NV9 kì 2 Lê Thị Duy Thanh Văn Chấn Yên Bái .ĐT1:0975374079
.ĐT2:0166.4389.123
Ngày soạn: 27/12/09 Ngày dạy:29/12/09
Tuần 19 -Bài 18
Tiết 91 ,92
Chu Quang Tiềm
A. Mục tiêu bài học: Hc xong vn bn ny, học sinh:
-Hớng dẫn học sinh đọc,tìm hiểu tác giả, từ khó, bố cục văn bản. Hiểu đợc sự
cần thiết của việc đọc sách qua bài nghị luận sâu sắc, giàu tính thuyết phục.
-Tích hợp với Tiếng Việt ở bài Khởi ngữ, với Tập làm văn ở bài phép phân tích
và tổng hợp.
-Rèn kĩ năng tìm và phân tích luận điểm, luận chứng trong văn bản nghị luận.
B. Chuẩn bị:
- Giáo viên: Soạn bài,đọc kĩ lu ý
- Học sinh: Đọc bài ở nhà ,suy nghĩ các câu hỏi
C. Tiến trình các hoạt động
1-Ôn định tổ chức:
2-Kiểm tra bài cũ:
- Kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh.
3-Bài mới:M.Go-rơ-ki đã từng khẳng định giá trị và lợi ích của việc đọc sách
Phải yêu sách,nó là nguồn kiến thức ,chỉ có kiến thức mới là con đ ờng
sống sách là ng ời bạn thân thiết đối với ngời hiếu học .Vậy để hiểu rõ hơn về
NV9 kì 2 Lê Thị Duy Thanh Văn Chấn Yên Bái .ĐT1:0975374079
.ĐT2:0166.4389.123
tầm quan trọng của việc đọc sách và cách đọc sách ntn chúng ta sẽ vào tìm hiểu
một văn bản của Chu Quang Tiềm
"Sắm đèn để soi sáng. Sắm sách để hiểu đạo lí. Sáng để soi nhà tối,
đạo lí để soi lòng ngời "
(Ngạn ngữ Trung
Hoa )
Sách làm cho tôi gắn bó với thế giới , cuộc đời càng trở nên rực rỡ có ý nghĩa
hơn Sách làm cho khắp trái đất tràn ngập nỗi buồn nhớ cái tốt đẹp hơn. Mỗi cuốn
sách đều là tâm hồn đợc ghi lại
( M. gor ki )
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Nội dung
I. Tìm hiểu chung
?Em hãy nêu những hiểu biết về
t/g?
-hs đọc chú thích sgk 1/ Tác giả Tự Mạnh
Thực ( 1897
1986 )
- Quê : Đông Thành
An Huy Trung
Quốc
- Là nhà mĩ học và lí
luận nổi tiếng
?Hãy nêu xuất xứ tp?
(bài viết là kết quả của quá trình
tích luỹ kinh nghiệm dày
công suy nghĩ của t/g)
-hs nêu gv bổ sung
2/Tác phẩm
- Trích trong cuốn
Danh nhân Trung
Quốc bàn về niềm
vui, nỗi buồn của việc
đọc sách
Giáo viên nêu yêu cầu đọc,
hớng dẫn học sinh đọc, gọi học
sinh đọc bài.
Giải nghĩa các từ khó SGK
-Đọc rõ ràng rành mạch,nhng
vẫn với giọng tâm tình, nhẹ
nhàng nh lời trò chuyện.
-Chú ý hình ảnh so sánh trong
bài.
-h đọc theo y/c-nhận xét
?Văn bản thuộc thể loại gì?
Hãy xác định những luận điểm
chính đợc trình bày trong văn
bản ?
-Văn bản nghị luận (lập luận
giải thích một vấn đề xã hội)
-hs nêu:
Bố cục: 3 phần
P1(phát hiện thế giới mới): Sự
cần thiết và ý nghĩa của việc
đọc sách
P2 :Những khó khăn, thiên h-
ớng sai lệch dễ mắc khi đọc
sách
P3: còn lại : Phơng pháp
chọn và đọc sách
Thể loại: nghị luận
Bố cục: 3 phần (3
luận điểm)
NV9 kì 2 Lê Thị Duy Thanh Văn Chấn Yên Bái .ĐT1:0975374079
.ĐT2:0166.4389.123
II. Phân tích VB
1. Sự cần thiết của
việc đọc sách.
Theo dõi phần đầu văn bản và
cho biết:
-Bàn về sự cần thiết của việc đọc
sách,tác giả đã đa ra những luận
cứ nào?
-Nếu học vấn là những hiểu
biếthọc tập thì học vấn thu
đợc từ đọc sách là gì?
-Khi cho rằng học vấn không
chỉ là chuyện đọc sáchcủa
học vấn. Tác giả muốn ta nhận
thức đợc điều gì về đọc sách và
quan hệ đọc sách với học vấn?
*Luận điểm về sự cần thiết của
việc đọc sách,tác giả phân tích
rõ trong trình tự các lí lẽ nào?
-hs nêu 2 luận cứ:
* Tầm quan trọng của sách
* ý nghĩa của việc đọc sách
-Ghi chép , lu truyền tri thức ,
thành tựu
-Cột mốc trên con đờng tiến
hoá học thuật
->-Muốn có học vấn không
thể không đọc sách.
-Sách là kho tàngtinh thần
nhân loại.
-Nhất định.trong quá khứ
làm xuất phát .
* Tầm quan trọng của
sách
-Sách: kho tàng di sản
tinh thần nhân loại
Theo tác giả: Sách là nhân
loại=>Em hiểu ý kiến này nh
thế nào?
-Đọc sách là hởng
thụ.con đờng học
vấn.=>Sách là thành tựu đáng
quý, muốn nâng cao học vấn
cần dựa vào thành tựu này.
-Tủ sách của nhân loại đồ sộ,
có giá trị.Sách là những giá trị
quý giá,là tinh hoa trí tuệ, t t-
ởng, tâm hồn của nhân loại đ-
ợc mọi thế hệ lu giữ cẩn thận.
?Những cuốn sách giáo khao em
đang học có phải là di sản tinh
thần không?
?Bản thân em nhận thấy sách
giúp em những gì?
?Hãy khái quát lại tầm quan
trọng của sách?
-hs trả lời
*Có, vì nó là một phần tinh
hoa học vấn của nhân loại.
-hs tự bộc lộ
-hs nêu
-Sách lu giữ tất cả học
vấn của nhân loại.
-Vì sao tác giả lại quả quyết
rằng:Nếu.xuất phát.?
*ý nghĩa của việc
đọc sách
NV9 kì 2 Lê Thị Duy Thanh Văn Chấn Yên Bái .ĐT1:0975374079
.ĐT2:0166.4389.123
Hoạt đông nhóm:
Các nhóm trả lời câu hỏi:
1.Theo ý kiến của tác giả, Đọc
sách là hởng thụ,là chuẩn bị trên
con đờng học vấn.Em hiểu ý
kiến này nh thế nào?
2.Em hởng thụ đợc những gì từ
việc đọc sách Ngữ văn để chuẩn
bị cho học vấn của mình?
3.Với những lí lẽ trên của tác
giả đem lại cho em hiểu biết gì
về sách và lợi ích của việc đọc
sách?
-hs nêu
(Các nhóm trả lời vào bảng
phụ)
-Các nhóm trình bày
(tri thức TV và VB ,kĩ năng
nghe nói đọc viết)
-Con đờng quan trọng
của học thụât
-Chuẩn bị làm cuộc
trờng chinh phát hiện
thế giới mới
=>Đọc sách: thừa
hởng giá trị tinh hoa
nhân loại
GV khái quát lại: *Sách là vốn quý của nhân loại,đọc sách là cách để tạo học vấn, muốn
tiến lên trên con đờng học vấn, không thể không đọc sách.
Theo em việc đọc sách có dễ
không? Tác giả đã lí giải điều
đó nh thế nào ?
Tác giả đã đa ra 2 thiên hớng sai
lệch khi đọc sách là: đọc không
chuyên sâu và đọc lạc
hớng. Em hiểu gì về mỗi cách
đọc này?
*Hoạt động nhóm:Hãy tóm tắt ý
kiến của tác giả về cách đọc
chuyên sâu và cách đọc không
chuyên sâu?
-Em hãy nhận xét về thái độ
bình luận và cách trình bày lí lẽ
của tác giả?
Em nhận thức đợc gì từ lời
khuyên này của tác giả?
-Nhận xét của tác giả về cách
đọc lạc hớng nh thế nào?
-Vì sao lại có hiện tợng đọc lạc
hớng?Cái hại của đọc lạc hớng
là gì?
Lịch sử phát triển, di sản tinh
thần nhân loại càng nhiều <
> sách nhiều
-Liếc qua nhiều mà đọng lại ít
<> ăn tơi nuốt sống
-Phân tích qua so sánh đối
chiếu và dẫn chứng cụ thể.
-Đọc sách để tích lũy, nâng
cao học vấn cần đọc chuyên
sâu, tránh tham lam ,hời hợt.
-hs nhận xét
-Đọc lạc hớng là tham lam
nhiều mà không thực chất.
-Vì sách vở ngày càng nhiều.
-Đọc lạc hớng lãng phí thời
2. Những khó khăn
và thiên h ớng sai
lệch dễ mắc khi đọc
sách.
a, Những khó khăn:
-Trở ngại: thời gian,
lựa chọn, nghiên cứu
học vấn
b, Thiên h ớng sai lệch
-Đọc không chuyên
sâu:
-Tham nhiều mà
không vụ thực chất
<> trận đánh nhiều
mục tiêu
-Đọc lạc hớng :
=> Lãng phí thời
gian và sức lực. Sa
vào thói h danh nông
NV9 kì 2 Lê Thị Duy Thanh Văn Chấn Yên Bái .ĐT1:0975374079
.ĐT2:0166.4389.123
gian và sức lực trên những
cuốn sách vô thởng vô phạt,
bỏ lỡ cơ hội đọc sách quan
trọng cơ bản.
cạn.
Để làm nổi rõ những khó khăn
và thiên hớng sai lệch, em thấy
cách trình bày lí lẽ và thái độ
của tác giả nh thế nào ?
Em nhận đợc lời khuyên nào từ
việc này? Từ đó em liên hệ gì
đến việc đọc sách của mình?
-hs khái quát
-hs bộc lộ
- Cách phân tích, so
sánh đối chiếu và dẫn
chứng cụ thể , thực tế
-> Lí lẽ thuyết phục
= > Báo động về cách
đọc thiếu mục đích
Thảo luận nhóm bàn: (2p)
3. Bàn về ph ơng
pháp đọc sách
Câu1: Bàn về phơng pháp đọc sách tác giả đã đề cao cách
chọn tinh và đọc kĩ. Em hiểu nh thế nào về phơng pháp này?
Câu 2: Để tạo sức thuyết phục, cách lập luận và trình bày lí lẽ
của tác giả ở phần này nh thế nào?
a. Chọn sách:
Sách cũ trăm lần xem chẳng chán
Thuộc lòng ngẫm nghĩ một mình hay
b. Đọc sách:
Kết hợp phân tích lí lẽ
với liên hệ so sánh, trình
bày toàn diện tỉ mỉ => đ-
a ra lời khuyên bổ ích về
phơng pháp đọc sách
GV giới thiệu một số cuốn sách cần đọc
Chọn tinh
Đọc không cốt lấy nhiều
Chọn 1 quyển giá trị = 10
quyển không quan trọng
Đọc kĩ
Đọc nhiều lần một cuốn
Đọc tập thành nếp nghĩ sâu
xa > thay đổi khí chấta
Đọc để có kiến thức phổ
thông -> đọc chuyên sâu
Đọc nhiều mà không
nghĩ cỡi ngựa qua
chợ nhiều châu báu ->
về tay không
Đọc sách chỉ để trang trí
bộ mặt kẻ trọc phú
khoe của => Phẩm chất
tầm thờng thấp kém
NV9 kì 2 Lê Thị Duy Thanh Văn Chấn Yên Bái .ĐT1:0975374079
.ĐT2:0166.4389.123
Những kinh nghiệm đọc sách
nào đợc truyền tới ngời đọc?
=>Đọc sách cốt để chuyên
sâu, ngoài ra còn phải đọc để
có học vấn rộng phục vụ cho
chuyên sâu.
*Hoạt động nhóm:Theo em lời
khuyên nào bổ ích nhất?
-hs bộc lộ
Những lời bàn của Chu Quang
Tiềm trong Bàn về đọc sách
cho ta những lời khuyên bổ ích
nào ?
- Từ Bàn về đọc sách em
hiểu gì tác giả ?
- Em học tập đợc gì trong cách
viết văn nghị luận của tác giả ?
-hs nêu
- Đọc sách cần coi trọng đọc
chuyên sâu kết hợp với đọc
mở rộng, đọc thành tích luỹ
nâng cao học vấn.
Sách là tài sản tinh thần quý
giá của nhân loại. Muốn có
học vấn thì phải đọc sách.
- Lí lẽ , dẫn chứng sinh
động cụ thể -> Sức
thuyết phục lớn.
- Kết hợp phân tích, so sánh
gần gũi
III.Tổng kết
Gọi hs đọc ghi nhớ hs đọc ghi nhớ *Ghi nhớ:SGK
4. Củng cố
Nếu chọn một lời bàn về đọc sách hay nhất để ghi lên giá sách của mình, em sẽ
chọn câu nào của tác giả Chu Quang Tiềm ? Vì sao em chọn câu đó?
Liên hệ đến việc đọc sách hiện nay của em?
?Từ sách cũ trong câu
Sách cũ trăm lần xem chẳng chán
Thuộc lòng, ngẫm kĩ một mình hay
NV9 kì 2 Lê Thị Duy Thanh Văn Chấn Yên Bái .ĐT1:0975374079
.ĐT2:0166.4389.123
nên hiểu nh thế nào? (A. Sách đọc nhiều lần )
? Câu thơ Sách cũ trăm lần xem chẳng chán
Thuộc lòng, ngẫm kĩ một mình hay khuyên ta điều gì khi đọc sách.
(Chọn sách có giá trị, đọc và suy nghĩ kĩ những điều sách nói)
Từ những lời bàn của tác giả Chu Quang Tiềm và từ thực tế em hãy rút ra cho
mình bài học về cách đọc sách nh thế nào cho có hiệu quả ?
- Việc đọc sách phải có kế hoạch, có mục đích cụ thể
- Phải biết chọn sách cho tinh, cho phù hợp.
- Đọc sách cho kĩ. Cần kết hợp đọc rộng và đọc sâu
- Có thể đọc lớt một lần, để nắm nội dung khái quát, bố cục.
- Đọc sách để học tập tri thức.
- Đọc sách để rèn luyện tính cách, học làm ngời
5/ H ớng dẫn học và làm bài ở nhà:
- - Viết một đoạn văn thể hiện điều em thu hoạch thấm thía nhất sau khi học
xong bài Bàn về đọc sách Theo dõi các buổi Đọc truyện đêm khuya,
chuyên mục Mỗi ngày một cuốn sách ; làm thẻ th viện đọc, mợn, có kế
hoạch mua sách cho tủ sách riêng hàng tháng, hàng năm
- Đọc lại văn bản, học bài.
- Làm bài tập luyện tập / sgk tr 7
- Chuẩn bị bài : Khởi ngữ ( Xem trớc bài )
*******************************************************
Ngày soạn:31/12/09
Ngày dạy:2/1/2010
Tiết 93 -Tiếng Việt
Khởi ngữ
A. Mục tiêu cần đạt: Học xong bài này học sinh có đợc:
- Nhận biết khởi ngữ, phân biệt khởi ngữ với chủ ngữ của câu
- Nhận biết công dụng của khởi ngữ là nêu đề tài của câu chứa nó.
- Biết đặt những câu có khởi ngữ.
B. Chuẩn bị.
1. Thầy: Soạn giáo án
-Đọc TLTK
-Bảng phụ ghi mẫu
2. Trò : Chuẩn bị theo sgk.
C. Tiến trình dạy - học.
1:ổn định tổ chức :
2:Kiểm tra baì cũ:
3:Bài mới : M t s ti liu ng phỏp quan nim TV l ngụn ng bin hỡnh t v
trt t t l phng thc ng phỏp rt quan trng i vi TV do ú cn phõn
bit cỏc thnh phn cõu da vo trt t ca chỳng trong ú cú TP khi ng
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Nội dung
I/ Đặc điểm và công
NV9 kì 2 Lê Thị Duy Thanh Văn Chấn Yên Bái .ĐT1:0975374079
.ĐT2:0166.4389.123
dụng của khởi ngữ
trong câu.
GV treo bảng phụ
Gọi hs đọc 3 mẫu
?Hãy xác định chủ ngữ trong
các câu gạch chân?
Mẫu
a. Nghe gọi ,con bé giật mình,
tròn mắt nhìn. Nó ngơ ngác lạ
lùng. Còn anh, anh không ghìm
nổi xúc động.
(Nguyễn Quang Sáng,
Chiếc lợc ngà)
b. Giàu , tôi cũng giàu rồi.
(Nguyễn Công Hoan,
Bớc đờng cùng)
c.Đối với tôi ,tôi sẽ làm tiếp.
? Hãy phân biệt từ ngữ in
đậm với chủ ngữ về vị trí,
quan hệ với vị ngữ.?
-Về vị trí?
-Về nội dung đối với câu?
?Trớc nó có những QHT
nào?
(y/c 3 nhóm thảo luận )
-hs xác định
+ Tất cả các từ ngữ in đậm
không có quan hệ với chủ vị với
chủ ngữ.
a. Từ anh thứ 2 là chủ ngữ.
- Vị trí: đứng trớc chủ ngữ.
- Quan hệ: nêu đề tài nói ở vị
ngữ.
b. Từ giàu trớc chủ ngữ tôi.
- Vị trí: đứng trớc chủ ngữ.
- Quan hệ :nêu đề tài nói ở vị
ngữ.
c. Từ ngữ các thể văn trong lĩnh
vực văn nghệ.
- Vị trí: đứng trớc chủ ngữ.
- Quan hệ: nêu đề tài nói ở vị
ngữ.
- Vị trí: đứng trớc chủ
ngữ.
- Quan hệ: nêu đề tài
nói ở vị ngữ.
? Trớc những từ ngữ in đậm
trên ,có thể thêm các quan hệ
từ nào.?
HS nêu
- Thêm các quan hệ từ: về ,với,
đối với
-Trớc nó có các
QHT:về ,với,đối với
GV kết luận
Gọi HS đọc Ghi nhớ(sgk-
T8).
HS đọc Ghi nhớ
* Ghi nhớ(sgk-T8).
*Bài tập thêm:Hãy xác định
TP câu cho cụm từ trong 2
câu sau:
A.Tôi đọc quyển sách này rồi.
B.Quyển sách này tôi đọc rồi.
->A-Bổ ngữ
->B-Khởi ngữ
L:Y/C hs đọc bài tập
?Nêu y/c của bài tập? - HS đọc
? Tìm khởi ngữ trong các đoạn
III/ Luyện tập.
*Bài tập 1:
a. Điều này.
NV9 kì 2 Lê Thị Duy Thanh Văn Chấn Yên Bái .ĐT1:0975374079
.ĐT2:0166.4389.123
Chia lớp thành 4 nhóm làm
bài
.GV nhận xét sửa chữa
*Lu ý :Để xác định công
dụng của khởi ngữ có thể đặt
câu hỏi :Cái gì là đối tợng đ-
ợc nói đến trong câu này ?
trích sau:
- a ,b, c, d, e (sgk- T8).
HS làm theo nhóm-đại diện trình
bày
b. Đối với chúng mình.
c. Một mình.
d. Làm khí tợng.
e. Đối với cháu.
L : Y/C hs đọc bài tập
?Nêu y/c của bài tập?
Đọc các câu lên
-Mục đích của bài:Thực hành
luyện tập dùng khởi ngữ 1 cách
có ý thức.
a. Anh ấy làm bài cẩn thận lắm.
b. Tôi hiểu rồi nhng cũng cha
giải đợc.
HS làm bài cá nhân
Bài tập 2:
?Chuyển phần in đậm trong
câu thành khởi ngữ ?
a. Làm bài thì anh ấy cẩn thận lắm.
KN
b. Hiểu thì tôi hiểu rồi nhng giải thì tôi cha giải đợc.
KN KN
?Em hãy đặt câu trong đó có
dùng khởi ngữ?
HS đặt câu (theo bàn)
VD:-Về ph ơng pháp đọc sách,tôi
đã hiểu.
-Nói về vấn đề học tập ,chúng
em rất thích
*Bài tập 3:
hk4/ Củng cố:
?Hãy nhắc lại đặc điểm và công dụng của khởi ngữ?
?Câu nào sau đây không có khởi ngữ?Nêu rõ công dụng của các khởi ngữ?
A.Tôi thì tôi xin chịu.
B.Miệng ông,ông nói.Đình làng ,ông ngồi.
C.Nam Bắc 2 miền ta có nhau.
D.Cá này rán thì ngon.
5/ Dặn dò:
-Tiếp tục hoàn thiện bài luyện tập.
-Học kĩ ghi nhớ
-Tìm khởi ngữ trong những câu của văn bản Bàn về phép học"
************************************************
Ngày soạn: 31 /12/2009 Ngày dạy: 2 /1/2010
Tiết 94
NV9 kì 2 Lê Thị Duy Thanh Văn Chấn Yên Bái .ĐT1:0975374079
.ĐT2:0166.4389.123
Phép phân tích và tổng hợp
A.Mục tiêu cần đạt.
Học xong bài này ,học sinh đạt đợc:
Hiểu và biết vận dụng các phép lập luận phân tích, tổng hợp trong tập làm
văn nghị luận.
B. Chuẩn bị.
1.Thầy :Soạn giáo án - đọc t liệu tham khảo
-Đọc kỹ những điều lu ý sgv.
2. Trò : Chuẩn bị theo sgk.
C. Tiến trình dạy - học.
1:ổn định tổ chức :
2:Kiểm tra baì cũ: Không
3:Bài mới:
Trong vn bn ngh lun,song song vi vic s dng cỏc dn chng,lun c
nhm nờu rừ lun im,ngi ta cũn phi vn dng cỏc phộp phõn tớch tng hp
tng ý tng phn mi thnh bi vn hon chnh
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Nội dung
Gọi hs Đọc văn bản sau.(sgk-
t9).
- HS đọc.
I/ Tìm hiểu phép lập
luận phân tích và
tổng hợp.
a. Phép phân tích.
Trả lời câu hỏi.
? Bài văn đã nêu những dẫn
chứng gì về trang phục ?
?Dẫn chứng này nêu ra vấn đề
gì ?
?Dẫn chứng tiếp theo ? Dẫn
chứng này nêu ra yêu cầu
gì ?
- Không ai đi giày bít tất đầy đủ
nhng phanh hết cúc áo
- Không ai mặc áo quần chỉnh tề
mà lại đi chân đất
=>hs nêu
- Cô gái một mình trong hang
sâu
- Anh thanh niên
*Phải chỉnh tề từ đầu
đến chân
*Trang phục phù hợp
với môi trờng,với hoàn
cảnh
? Vì sao không ai làm điều
phi lí nh tác giả nêu ra. ?
? Việc không làm đó cho thấy
những qui luật nào trong ăn
mặc của con ngời.
-hs phát biểu
(Tuân thủ những qui tắc ngầm
mang tính VHXH)
- Không ai làm điều đó vì nó đi
ngợc lại với nếp sống văn hoá xã
hội.
- Đó là qui tắc ngầm của văn
hoá chi phối cách ăn mặc của
con ngời.(giản dị ,hài hoà với
môi trờng xung quanh)
* Trang phục phù hợp
với đạo đức
NV9 kì 2 Lê Thị Duy Thanh Văn Chấn Yên Bái .ĐT1:0975374079
.ĐT2:0166.4389.123
? Tác giả đã dùng phép lập
luận nào để nêu ra các dẫn
chứng.
GV khái quát các ý
- Dùng phép lập luận phân tích -
phân tích các qui tắc trong ăn
mặc-đa ra dẫn chứng cụ thể
-hs nghe
=>Là cách trình bày
từng bộ phận phơng
diện của vấn đề
? Ăn mặc ra sao cũng phải
phù hợp với hoàn cảnh riêng
của mình và hoàn cảnh
chung nơi công cộng hay
toàn xã hội có phải là câu
tổng hợp các ý ở trên không ?
? Nó có thể thâu tóm đợc các
ý trong từng dẫn chứng cụ thể
nêu trên không ?
- Chính là tổng hợp các ý đã nêu.
- Đã thâu tóm đợc các ý cụ thể
nêu ở trên.
b. Phép tổng hợp.
-Rút ra cái chung từ
những điều đã phân
tích
? Từ tổng hợp qui tắc ăn mặc
nói trên ,bài viết đã mở rộng
sang vấn đề ăn mặc đẹp nh
thế nào.
? Hãy nêu các điều kiện qui
định của trang phục theo tác
giả đề cập.
?Câu nào mang tính tổng hợp
toàn bài ?
? Vai trò của phép phân tích
và tổng hợp đối với bài văn
nghị luận nh thế nào.
? Phép lập luận phân tích giúp
ta hiểu vấn đề nh thế nào. ?
? Phép tổng hợp giúp khái
quát vấn đề nh thế nào.
-hs nêu
+ Ăn mặc đẹp.
- Đi đôi với giản dị.
- Phải phù hợp với hoàn cảnh.
- Thể hiện nếp sống văn hoá khi
tự biết hoà mình vào cộng đồng
xã hội.
- Hình thức gắn liền với nội
dung.
- Phù hợp thì mới đẹp, phù hợp
với môi trờng, phù hợp với hiểu
biết, phù hợp với đạo đức.
Mới là trang phục đẹp.
HS đọc :Thế mới biết
- Để làm rõ ý nghĩa của một vấn
đề ,sự vật, hiện tợng nào đó.
- Giúp ta hiểu sâu sắc các khía
cạnh khác nhau của trang phục
đối với từng ngời,trong từng
hoàn cảnh cụ thể
- Giúp ta hiểu ý nghĩa văn hoá và
đạo đức của cách ăn mặc
c. Vai trò của phép
phân tích và tổng hợp.
-Phép lập luận phân
tích- Giúp ta hiểu vấn
đề một cách cụ thể, chi
tiết qua nhiều khía
cạnh, nhiều góc độ và
trên nhiều mặt khác
nhau. Qua đó giúp ngời
nghe hiểu ý nghĩa, nội
dung của vấn đề, sự vật
,hiện tợng đó.
- Phép lập luận tổng
hợp rút ra cái chung từ
những vấn đề đã phân
tích.
NV9 kì 2 Lê Thị Duy Thanh Văn Chấn Yên Bái .ĐT1:0975374079
.ĐT2:0166.4389.123
HS đọc Ghi nhớ (sgk-t10). HS đọc Ghi nhớ (sgk-t10).
* Ghi nhớ (sgk-t10).
?Nêu y/c của bài
- Tìm hiểu kĩ năng phân tích
luận điểm 1 trong văn Bàn về
đọc sách của Chu Quang
Tiềm.
y/c hs làm bài cá nhân
?Phân tích các lý do phải
chọn sách để đọc ?
?Nêu tầm quan trọng của việc
đọc sách ?
?Qua đây em thấy vai trò của
phép phân tích ntn?
HS đọc y/c
+ Luận điểm : Học vấn không
chỉ là chuyện đọc sách, nhng đọc
sách vẫn là con đờng quan trọng
của học vấn.
-hs suy nghĩ ,trả lời
+ Nêu cách chọn sách đọc.
- Do sách nhiều, chất lợng khác
nhau nên phải chọn sách tốt mà
đọc mới có ích.
- Do sức ngời có hạn, không
chọn sách mà đọc thì lãng phí
sức mình.
- Sách có loại chuyên môn có
loại thờng thức, chúng liên quan
nhau, nhà chuyên môn cũng cần
đọc sách thờng thức.
+ Phân tích tầm quan trọng của
việc đọc sách.
- Không đọc thì không có điểm
xuất phát cao.
- Đọc là con đờng ngắn nhất để
tiếp cận tri thức .
- Không chọn lọc sách thì đời
ngời ngắn ngủi không đọc xuể,
đọc không có hiệu quả.
- Đọc ít mà kĩ còn hơn đọc nhiều
mà qua loa, không có lợi ích gì.
II/ Luyện tập.
*Bài tập 1:
- Học vấn không phải
là của cá nhân mà là
của nhân loại Thành
quả của nhân loại
Sách lu truyền lại
Sách là kho tàng quí
báu cất giữ di sản tinh
thần nhân loại Tiến
lên từ văn hoá, học
thuật phải lấy thành
quả nhân loại làm điểm
xuất phát Xoá bỏ sẽ
trở thành kẻ đi giật lùi,
lạc hậu.
* Bài tập 2
+ Nêu cách chọn sách
đọc.
* Bài tập 3
+ Phân tích tầm quan
trọng của việc đọc
sách.
+ Vai trò của phân tích
trong lập luận.
NV9 kì 2 Lê Thị Duy Thanh Văn Chấn Yên Bái .ĐT1:0975374079
.ĐT2:0166.4389.123
- Rất cần thiết trong lập
luận, vì có qua sự phân
tích lợi, hại- đúng ,sai
,thì các kết luận rút ra
mới có sức thuyết phục.
4/ Củng cố:
Dòng nào nói đúng nội dung cơ bản của phép lập luận phân tích?
A.Dùng lý lẽ làm sáng tỏ vấn đề nhằm thuyết phục ngời đọc.
B.Giới thiệu đặc điểm ND và HT của sự vật ,hiện tợng.
C Trình bày từng bộ phận,phơng diện của một vấn đề nhằm chỉ ra ND bên
trong của sự vật hiện tợng.
?Nhắc lại vai trò của phép lập luận phân tích và tổng hợp trong văn NL ?
5/ Dặn dò:
-Tiếp tục hoàn thiện bài tập 3
-Học kĩ ghi nhớ
******************************************************
Ngày soạn: 1 /1/2010 Ngày dạy: 2 /1/2010
Tiết 95
Luyện tập phân tích và tổng hợp
A. Mục tiêu cần đạt.
HS có đợc : kĩ năng phân tích và tổng hợp trong lập luận.
B. Chuẩn bị.
1. Thầy : Soạn giáo án- đọc lu ý sgv
2. Trò : chuẩn bị theo sgk.
C. Tiến trình dạy - học.
1:ổn định tổ chức :
2:Kiểm tra baì cũ:
?Thế nào là phân tích và tổng hợp
- Học sinh nêu, gv nhận xét.
3:Bài mới:
Trong tiết luyện tập này chúng ta sẽ thực hiện các bài tập theo 2 phơng diện kĩ
năng :kĩ năng nhận dạng văn bản phân tích và tổng hợp ,kĩ năng viết văn bản
phân tích ,tổng hợp
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Nội dung
I/Lí thuyết
?Hãy nhắc lại thế nào là phép
phân tích ?
?Thế nào là phép tổng hợp ?
-hs nêu-bổ sung
NV9 kì 2 Lê Thị Duy Thanh Văn Chấn Yên Bái .ĐT1:0975374079
.ĐT2:0166.4389.123
II/Luyện tập
1/ Nhận diện VB phân
tích
L : Đọc các đoạn văn sau.
? Trong đoạn văn (a) tác giả đã
vận dụng phép lập luận nào. ?
- Học sinh đọc. *Xác định luận điểm và
trình tự phân tích
a/ Dùng phép lập luận
phân tích. phân tích. cái
hay của bài Thu điếu
? Để phân tích cái hay của bài
Thu điếuTác giả đã phân tích cái
hay đó ở những mặt nào?
? ở mỗi mặt tác giả đã phân tích
ra sao.
Trình tự phân tích=>
- 3 mặt : ở các điệu xanh, ở những cử động, ở các vần
thơ.
*Chỉ ra luận điểm: cái hay của cả hồn lẫn xác, hay cả
bài ở mỗi mặt cụ thể bằng các ví dụ.
hay ở các điệu xanh.
hay ở những cử động.
hay ở các vần thơ.
hay ở các chữ không quá non ép.
>Những cái hay này gắn với phẩm chất riêng của bài
thơ.
?Trong đoạn (b) tác giả đã vận
dụng phép lập luận nào.
? Đoạn văn đợc tác giả phân tích
có luận điểm là gì.?
? Để làm rõ luận điểm đó tác giả
đã đi phân tích nh thế nào.?
? Tác giả phân tích lần lợt các
nguyên nhân khách quan để làm
gì.?
- Luận điểm: Nguyên nhân
của sự thành đạt.
+ Theo trình tự:
- Đoạn đầu: nêu các quan
niệm mấu chốt của sự thành
đạt(Nguyên nhân khách quan-
gặp thời,hoàn cảnh,ĐK học
tập,tài năng )
- Đoạn tiếp theo: phân tích
từng quan niệm đúng, sai thế
nào và kết lại ở việc phân tích
bản thân chủ quan của mỗi
ngời(tinh thần kiên trì phấn
đấu )
- Để bác bỏ, để khẳng định
vai trò của nguyên nhân chủ
quan.
b. Phép phân tích.
Nguyên nhân của sự
thành đạt
GV:Hin nay chỳng ta ang phn u XD 1 XH hc t p,ngha
l mi ngi u cú quyn hc tp.Hiu theo ngha chõn chớnh
thỡ: Hc bi t,hc lm,hc chung sng,hc lm
2. Thực hành phân
tích tổng hợp.
a, Thực hành phân tích
NV9 kì 2 Lê Thị Duy Thanh Văn Chấn Yên Bái .ĐT1:0975374079
.ĐT2:0166.4389.123
ngi v t khng nh mỡnhtc l hc phỏt trin v
hon thin con ngi theo qui lut ca cỏi p, trong ú ct lừi
ca cỏi p l trớ tu.Tuy nhiờn,cú 1 b phn khụng ớt ngi
cha nhn thc tht y v ý ngha v m cao c ca hc
tp,do ú cú biu hi n sai lc trong hc tp nh hc qua loa,
i khỏi, i phúchỳng ta cn trao i,bn bc 1 cỏch nghiờm
t ỳc v vn ny thy c nhng tỏc hi tiờu cc ca nú,
ng thi cựng nhau tỡm bin phỏp y lựi v tin ti xoỏ b nú
một vấn đề
GV đa ra câu hỏi thảo luận
? Em hãy xác định thế nào là
học đối phó.
?Em hãy nêu những biểu hiện
của việc học đối phó.
- HS thảo luận, gv hớng dẫn.
?Nêu tác hại của việc học đối
phó.
+ Yêu cầu:
- Vừa phân tích vừa tổng hợp.
- Phân tích thực chất của lối học đối phó và tổng hợp
tác hại của nó.
* Học qua loa
- Là không lấy việc học làm mục đích, xem học là việc
phụ.
- Học đối phó là học bị động ,không chủ động , cốt đối
phó với sự đòi hỏi của thầy cô ,của thi cử.
- Do học bị động nên không thấy hứng thú, mà đã
không hứng thú thì chán học, hiệu quả thấp.
* Học đối phó là học hình thức, không đi sâu vào thực
chất kiến thức của bài học.
- Học đối phó thì dù có bằng cấp nhng đầu vẫn rỗng
tuếch.
* Tác hại của lối họcđối phó
-Đối với XH:những kẻ học đối phó sẽ trở thành gánh
nặng lâu dài cho XH về nhiều mặt nh KT,t tởng,đạo
đức,lối sống
-Đối với bản thân:không có hứng thú học tập hiệu quả
thấp
b.Thực hành phân tích
một văn bản
Học sinh thảo luận theo
những yêu cầu sau:
? Lí do tại sao khiến mọi ngời
phải đọc sách.
? Theo em đọc sách để làm gì.
(dựa vào bài Bàn về đọc sách-
Chu Quang Tiềm).
HS thảo luận-trình bày
GV hớng dẫn hs hoàn thiện các
ý theo trình tự
- Cần phân tích tác dụng, vai trò của sách đối với đời
sống con ngời
- Cần chỉ ra cách đọc sách nh thế nào cho có hiệu quả
cao.
- Sách vở đúc kết tri thức của nhân loại đã tích luỹ từ
xa đến nay vì vậy ai muốn có hiểu biết đều phải đọc
sách
- Sách là kho tri thức bao gồm những kiến thức KH và
kinh nghiệm thực tiễn đã đúc rút nên muốn tiến bộ,
phát triển thì phải đọc sách để tiếp thu tri thức, kinh
nghiệm.
-Kiến thức của nhân loại thì bao la mênh mông nh đại
NV9 kì 2 Lê Thị Duy Thanh Văn Chấn Yên Bái .ĐT1:0975374079
.ĐT2:0166.4389.123
Trên cơ sở những yêu cầu đó,
học sinh tiến hành phân tích
theo từng đoạn văn, gv nhận xét.
GV nhấn mạnh=>
dơng còn hiểu biết của chúng ta chỉ nh giọt nớc->đọc
sách để có thái độ khiêm tốn và ý chí học tập.
-> Đọc sách không cần nhiều mà đọc kĩ, hiểu sâu, đọc
quyển nào chắc quyển đó, nh thế mới có ích.
- Bên cạnh đọc sách chuyên sâu phục vụ ngành nghề,
còn cần phải đọc rộng. Kiến thức rộng giúp hiểu các
vấn đề chuyên môn tốt hơn.
? Viết đoạn văn tổng hợp những
điều đã phân tích trên về việc
đọc sách?
Viết đoạn văn theo yêu cầu trên.
- GV nhận xét, kết luận chung.
- Học sinh viết theo yêu cầu.
3. Thực hành tổng
hợp.
4/ Củng cố:
-GV nhắc lại mục đích tiết luyện
?Nhắc lại vai trò của phép lập luận tổng hợp phân tích
5/ Dặn dò:
-Tiếp tục hoàn thiện bài tập
-Học kĩ ghi nhớ
-Soạn Tiếng nói của văn nghệ
***********************************************************
Ngày soạn: 3/1/2010 Ngày dạy:5/1/2010
Tuần 20: Bài 19
Tiết 96:
NV9 kì 2 Lê Thị Duy Thanh Văn Chấn Yên Bái .ĐT1:0975374079
.ĐT2:0166.4389.123
(trích)
- Nguyễn Đình Thi -
A-Mục tiêu bài dạy: Hc học sinh :
- Hiểu đợc nội dung của văn nghệ và sức mạnh kỳ diệu
của nó đối với đời sống con ngời.
- Hiểu thêm cách viết bài văn nghị luận qua tác phẩm nghị luận ngắn
gọn, chặt chẽ và giàu hình ảnh của Nguyễn Đình Thi.
B-Chuẩn bị:
- Giáo viên: Chân dung Nguyễn Đình Thi, toàn văn bài viết.
- Học sinh : Tìm đọc toàn văn bài viết trong mấy vấn đề về văn học,
hoặc tuyển tập Nguyễn Đình Thi (tập3).
NV9 kì 2 Lê Thị Duy Thanh Văn Chấn Yên Bái .ĐT1:0975374079
.ĐT2:0166.4389.123
C.Tiến trình bài dạy
1-Ôn định tổ chức
2-Kiểm tra bài cũ:
- Phân tích tầm quan trọng và ý nghĩa của việc đọc sách ? Nhận xét về cách
trình bày luận điểm này của tác giả?
-Cần chọn sách và đọc sách nh thế nào?
-Kiểm tra sự chuẩn bị bài , đồ dùng học tập của học sinh.
3-Bài mới: Giới thiệu bài:
Văn nghệ có nội dung và sức mạnh nh thế nào? Nhà nghệ sỹ sáng tác tác
phẩm với mục đích gì? Văn nghệ đến với ngời tiếp nhận bằng con đờng nào?
Nhà văn Nguyễn Đình Thi đã góp phần trả lời câu hỏi trên qua bài nghị luận
Tiếng nói của văn nghệ -văn bản mà chúng ta đ ợc tìm hiểu trong giờ học
hôm nay.
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Nội dung
GV treo chân dung t/g
? ? Dựa vào phần chú thích *
trong SGK, hãy giới thiệu những
nét chính về tác giả.
-hs quan sát
-đọc chú thích sgk
I-Tìm hiểu chung
*Tác giả: Nguyễn
Đình Thi (1924-2003)-
Quê ở Hà Nội
- Hoạt động văn nghệ
khá đa dạng: làm thơ,
viết văn, soạn kịch,
sáng tác nhạc, viết lý
luận phê bình
- Năm 1996 Ông đợc
Nhà nớc tặng giải th-
ởng Hồ Chí Minh về
văn học nghệ thuật.
GV bổ sung ; Nguyễn Đình Thi ( 1924- 2003) Nhà văn, nhà thơ, nhà viết kịch
Sinh ngày : 20-12-1924 tại Luang Prabang, Lào, mất ngày 16-4-2003.
Quê: làng Vũ Thạch, huyện Thọ Xơng ( nay là phố Bà Triệu- Hà Nội).
Thuở nhỏ, sống cùng gia đình tại Phong Saly- Myanmar, đến năm 1930 trở về nớc. Năm
1941, tham gia phong trào Việt Minh, từ năm 1942 bắt đầu viết sách báo, từ đó ông tích
cực tham gia các phong trào cách mạng. Sau cách mạng tháng Tám, làm Tổng th ký Hội
Văn hoá Cứu quốc, đại biểu Quốc hội, Uỷ viên Tiểu ban dự thảo Hiến pháp, Uỷ viên thờng
trực Quốc hội. Ông đợc giải thởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật đợt 1- 1996.
?Kể tên những t/p chính của
ông ?
Nhc:Ngi H Ni ,Dit phỏt xớt. Tiu lun:My
vn vn hc (1956) Cụng vic ca ngi vit tiu
thuyt (1964) . Truyn:Xung kớch (1951) Bờn b sụng
Lụ (tp truyn ngn, 1957) Vo la (1966) Mt trn
trờn cao (1967) V b (tp I nm 1962, tp II nm
1970) ] Th:Ngi chin s (1958) Bi th Hc Hi
(1958) Dũng sụng trong xanh (1974) Tia nng (1985)
t nc (1948- 1955). ] Kch:Con nai en ,Hoa v
NV9 kì 2 Lê Thị Duy Thanh Văn Chấn Yên Bái .ĐT1:0975374079
.ĐT2:0166.4389.123
Ngn ,Gic m ,Rng trỳc ,Nguyn Trói ụng Quan
,Ting súng.
GV hớng dẫn HS đọc.
Yêu cầu đọc to, rõ, chính xác,
diễn cảm.
GV đọc mẫu - học sinh đọc.
GV nhận xét học sinh đọc.
Chú ý các chú thích 1,2,3,4,6,11.
?Nêu thể loại của vb?
? Hoàn cảnh ra đời của tiểu luận
Tiếng nói của văn nghệ.
học sinh đọc-nhận xét
-hs nêu
- Viết năm 1948- Trong thời
kỳ chúng ta đang xây dựng
một nền văn học nghệ thuật
mới đậm đà tính dân tộc đại
chúng, gắn bó với cuộc
kháng chiến vĩ đại của nhân
dân: Kháng chiến chống
Pháp.
*Tác phẩm:
-Thể loại :tiểu luận
-Sáng tác :1948
- In trong cuốn Mấy
vấn đề văn học(XB
năm 1956).
?Nêu nội dung chính của bài ? -hs thảo luận ;
Bàn về nội dung của văn
nghệ và sức mạnh kì diệu
của nó
? VB (trích) đợc chia làm mấy
phần, nêu luận điểm của từng
phần.
-hs chia bố cục : - 2 phần:
(1): Từ đầu đến một cách
sống của tâm hồn-> Nội
dung của văn nghệ
(2): Còn lại: Sức mạnh kỳ
diệu của văn nghệ.
Bố cục: - 2 phần:
?Chỉ rõ nội dung các luận điểm
? Nhận xét về bố cục , hệ thống
luận điểm của văn bản.
Với 2 luận điểm:
(1) - Tiếng nói của văn nghệ rất cần thiết đối với đời
sống của con ngời, nhất là trong hoàn cảnh chiến đấu,
sản xuất vô cùng gian khổ của dân tộc ta ở những năm
đầu kháng chiến.
(2)- Văn nghệ có khả năng cảm hoá , sức mạnh lôi
cuốn của nó thật là kỳ diệu bởi đó là tiếng nói của tình
cảm, tác động tới mỗi con ngời qua những rung cảm
sâu xa từ trái tim.
- Các phần trong văn bản có sự liên kết chặt chẽ, mạch
lạc, các luận điểm vừa có sự giải thích cho nhau, vừa
đợc tiếp xúc tự nhiên theo hớng ngày càng phân tích
sâu sức mạnh đặc trng của văn nghệ.
II-Phân tích văn bản:
Theo dõi văn bản: Phần 1(Từ đầu
đến Nguyễn Du hay Tônx Tôi).
? Nhắc lại luận điểm trong phần
1 của văn bản.
1-Nội dung của văn
nghệ:
NV9 kì 2 Lê Thị Duy Thanh Văn Chấn Yên Bái .ĐT1:0975374079
.ĐT2:0166.4389.123
? Luận điểm này đơc thể hiện
trong những câu văn nào.
-hs nhắc lại
Tác phẩm nghệ thuật góp
vào đời sống xung quanh
? Để làm sáng tỏ luận điểm trên,
tác giả đã đa ra và phân tích
những dẫn chứng nào.
GV nêu một số hiểu biết về 2 t/g
1)-Hai câu thơ tả cảnh mùa xuân trong truyện Kiều
với lời bình:
-Hai câu thơ làm chúng ta rung động với cái đẹp lạ
lùng mà tác giả đã miêu tả.
- cảm thấy trong lòng ta có những sự sống tơi trẻ luôn
luôn tái sinh ấy.
Đó chính là lời gửi, lời nhắn - một trong những nội
dung của truyện Kiều.
(2)-Cái chết thảm khốc của An-na Ca rê- nhi -
na(Trong tiểu thuyết cùng tên của L. Tônx tôi) làm cho
ngời đọc đầu óc bâng khuâng nặng những suy nghĩ
trong lòng còn vơng vấn những vui buồn không bao
giờ quên đợc nữa .
? Nhận xét về cách lập luận của
tác giả.
-hs nhận xét
- Chọn lọc đa ra 2 dẫn chứng
tiêu biểu, dẫn ra từ 2 tác
phẩm nổi tiếng của 2 tác giả
vĩ đại của văn học dân tộc
và thế giới cùng với những
lời phân tích bình luận sâu
sắc.
- Chọn lọc đa ra 2 dẫn
chứng tiêu biểu, lời
phân tích bình luận sâu
sắc.
- Tiếp tục theo dõi phần (đoạn
văn từ Lời gửi của nghệ thuật
đến một cách sống của tâm hồn)
? Theo tác giả, lời gửi của nghệ
thuật, ta cần hiểu nh thế nào cho
đúng.
? Vậy lời gửi của nghệ thuật,
hiểu một cách ngắn gọn nhất là
gì.
-hs phát hiện
*Lời gửi của nghệ thuật:
- Lời gửi của nghệ thuật không những là một bài học
luận lí hay một triết lý về đời ngời hay những lời
khuyên xử thế hay một sự thực tâm lý hoặc xã hội.
- Lời gửi của nghệ thuật còn là tất cả những say sa, vui
buồn, yêu ghét, mơ mộng, phấn khích
Nó mang đến cho chúng ta bao rung động, ngỡ ngàng
trớc những điều tởng chừng đã rất quen thuộc.
? Nh vậy nội dung của văn nghệ
là gì.
-hs khái quát
Nội dung của văn nghệ còn
là dung cảm là nhận thức của
ngời tiếp nhận .Nó sẽ đợc
mở rộng , phát huy vô tận
qua thế hệ ngời đọc, ngời
xem.
->Nội dung của văn
nghệ là hiện thực mang
tính cụ thể sinh động,
là đời sống tình cảm
của con ngời qua cái
nhìn và đời sống tình
cảm có tính cá nhân
của ngời nghệ sỹ
? Tiểu luận: Nội dung của văn
nghệ khác với nội dung của các
bộ môn khoa học xã hội khác ở
-hs thảo luận-đa ra nhận xét
Những bộ môn khoa học
khác nh: Lịch sử , địa lý
NV9 kì 2 Lê Thị Duy Thanh Văn Chấn Yên Bái .ĐT1:0975374079
.ĐT2:0166.4389.123
những điểm nào. khám phá , miêu tả và đúc
kết bộ mặt tự nhiên hay xã ,
hội các quy luật khách quan.
Văn nghệ tập chung khám
phá thể hiện chiều sâu tính
cách , số phận con ngời, thế
giới bên trong tâm lý , tâm
hồn con ng ời.)
Chúng ta đã cùng tìm hiểu nội dung phản ánh của văn nghệ. Giờ học này, chúng ta tiếp tục
tìm hiểu phần còn lại của văn bản , để thấy đợc sức mạnh kỳ diệu của nó đối với đời sống
con ngời.
Y/c quan sát phần 2 vb
?Câu hỏi thảo luận :
Vì sao con ngời cần tiếng nói
của văn nghệ? (Chú ý đoạn văn
chúng ta nhận của những nghệ
sĩ.cách sống của tâm hồn).
? Lấy VD từ các tác phẩm văn
nghệ đã đợc học và đọc thêm để
làm sáng tỏ.
Quan sát một số h/a sau
-hs thảo luận dựa trên một số
h/a
-Mỗi tác phẩm lớn nh rọi
vào bên trong chúng ta một
ánh sáng riênglàm cho
thay đổi hẳn mắt ta nhìn, óc
ta nghĩ
VD: Các bài thơ ánh trăng
của Nguyễn Duy, Bài học
đờng đời đầu tiên ( trích
Dế Mèn phiêu lu ký) của
Tô Hoài, Bức tranh của em
gái tôi-của Tạ Duy Anh.
2-Sức mạnh kì diệu
của văn nghệ đối với
đời sống con ng ời.
*Con ngời cần đến
tiếng nói của văn
nghệ:
-Văn nghệ giúp cho
chúng ta đợc sống đầy
đủ hơn, phong phú hơn
với cuộc đời, với chính
mình.
Điệu xoè của các cô giáo vùng cao Nghĩa Lộ
?Văn nghệ còn giúp chúng ta -Văn nghệ góp phần làm tơi
NV9 kì 2 Lê Thị Duy Thanh Văn Chấn Yên Bái .ĐT1:0975374079
.ĐT2:0166.4389.123
điều gì?
?Cảm xúc của em mỗi khi đợc
xem một chơng trình văn nghệ ở
xã ,ở trờng ntn?
mát sinh hoạt khắc khổ hàng
ngày, giữ cho cuộc đời luôn
vui tơi. Tác phẩm văn nghệ
hay giúp cho con ngời luôn
vui lên, biết rung cảm và ớc
mơ trong cuộc đời còn lắm
vất vả cực nhọc.
-hs tự bộc lộ
- Làm tơi mát sinh hoạt
khắc khổ hàng ngày,
giữ cho cuộc đời luôn
vui tơi
?Em có nx gì về nghệ thuật NL
của t/g qua đoạn văn này? -Lập luận từ những luận cứ
cụ thể trong tp vn và thực tế
đs ,kết hợp NL+MT+TS
- kết hợp
NL+MT+TS,dùng ph-
ơng pháp phân tích
? Nh vậy nếu không có văn nghệ
thì đời sống con ngời sẽ ra sao. -hs trả lời (không có tiếng
hát,lời ru,không phim ảnh)
Nếu không có văn nghệ thì
cuộc sống tinh thần thật
nghèo nàn, buồn tẻ tù túng.
=>VN đem lại niềm vui
sống,TY cs cho tâm
hồn con ngời
*Chú ý phần văn bản từ sự sống
ấy đến hết
?Trong đoạn văn T/G đã đa ra
quan niệm của mình về bản chất
của văn nghệ. Vậy bản chất của
văn nghệ là gì?
?Tóm tắt pt của t/g về vấn đề
VN nói nhiều nhất đến cảm
xúc?
?Em hiểu thế nào về chỗ
đứngvà chiến khu chính của
vn?
?Từ đó t/g muốn nhấn mạnh đặc
điểm nào của vn?
-hs nêu 2 ý
-Là tiếng nói tình cảm.
Tác phẩm văn nghệ chứa
đựng tình yêu ghét, niềm
vui buồn của con ngời
chúng ta trong đời sống th-
ờng ngày
->Đó là ND p/a và t/đ chính
của VN
*Bản chất của văn
nghệ:
-Là tiếng nói tình
cảm.
->p/a các xúc cảm
trong lòng ngời ,t/đ tới
đs t/c con ngời
?Cách thể hiện và t/đ t tởng của
vn có gì đặc biệt?
-hs đọc Nghệ sĩ không
yên lặng
?Yếu tố nào nổi lên trong sự p/a
và t/đ này? -hs nêu
. Nghệ thuật còn nói
nhiều với t tởng nhng là t t-
ởng không khô khan, trừu t-
ợng mà lắng sâu, thấm vào
những cảm xúc , những nỗi
niềm
-Là tiếng nói của t tởng
nảy sinh từ cs và lắng
sâu trong cảm xúc
,rung động của ngời
đọc
?Từ bản chất của văn nghệ, T/G
*Con đờng đến với ng-
NV9 kì 2 Lê Thị Duy Thanh Văn Chấn Yên Bái .ĐT1:0975374079
.ĐT2:0166.4389.123
đã diễn giải và làm rõ con đờng
đến với ngời tiếp nhận- tạo nên
sức mạnh kì diệu của nghệ thuật
là gì.
? Khi tác động bằng nội dung và
cách thức đặc biệt này thì vân
nghệ đã giúp con ngời điều gì.
Hs nêu
-Tác phẩm văn nghệ lay
động cảm xúc,đi vào nhận
thức, tâm hồn chúng ta qua
con đờng tình cảmĐến với
một tác phẩm văn nghệ,
chúng ta đợc sống cùng cuộc
sống miêu tả trong đó, đợc
yêu, ghét, vui, buồn, đợi
chờcùng các nhân vật và
ngời nghệ sĩ.
-nghệ thuật không đứng
ngoài trỏ vẽ cho ta đờng đi,
nghệ thuật vào đốt lửa trong
lòng chúng ta, khiến chúng
ta phải tự bớc lên trên đờng
ấy.
ời tiếp nhận, tạo nên
sức mạnh kì diệu của
văn nghệ:
Văn nghệ giúp
mọi ngời tự nhận thức
mình, tự xây dựng
mình. Nh vậy văn nghệ
thực hiện các chức
năng của nó một cách
tự nhiên có hiệu quả
lâu bền và sâu sắc.
? Nhận xét về nghệ thuật lập luận
của T/G, tác dụng của nghệ thuật
lạp luận đó.
?Từ đó t/g muốn ta nhận thức
điều gì về ND p/a và t/đ của vn?
-hs nhận xét
-hs khái quát:vn có thể p/a
và t/đ đến nhiều mặt của đs
XH và con ngời nhất là đs
t/c,tâm hồn
-Nghệ thuật lập luận:
cách viết giàu hình ảnh,
dẫn chứng phong phú,
sát thực, giọng văn say
sa chân thành. Sức
thuyết phục cao.
? Cảm nhận của em về cách viết
văn nghị luận của tác giả qua văn
bản này
? Nêu nội dung chính của văn
bản Tiếng nói của văn nghệ.
1-Nghệ thuật
- Bố cục chặt chẽ, hợp lý,
cách dẫn dắt tự nhiên.
- Cách viết giàu hình ảnh,
nhiều dẫn chứng về thơ văn
và về đời sống thực tế.
-Giọng văn toát lên lòng
chân thành, niềm say sa, đặc
biệt cảm hứng dâng cao ở
phần cuối.
2-Nội dung
Văn nghệ nối sợi dây đồng
cảm kì diệu giữa nghệ sĩ với
bạn đọc thông qua những
rung động mãnh liệt, sâu xa
của trái tim. Văn nghệ giúp
con ngời đợc sống phong
III/ Tổng kết
NV9 kì 2 Lê Thị Duy Thanh Văn Chấn Yên Bái .ĐT1:0975374079
.ĐT2:0166.4389.123
2 HS đọc ghi nhớ.
phú hơn và tự hoàn thiện
nhân cách , tâm hồn mình
2 HS đọc ghi nhớ.
* Ghi nhớ (SGK 17)
4/Củng cố
- GV hệ thống bài: +Sức mạnh kì diệu của văn nghệ với đời sống con ngời.
+Cách viết bài văn nghị luận qua văn bản của Nguyễn Đình
Thi.
- Hớng dẫn HS làm bài tập (SGK/17): HS tự chọn một tác phẩm văn
nghệ mà mình yêu thích, sau đó phân tích ý nghĩa tác động của tác
phẩm ấy với mình
- ?Nêu cảm nghĩ của em sau mỗi lần đợc xem hoặc tham gia biểu
diễn văn nghệ ở trờng?
5/Dặn dò
- GV hớng dẫn HS về nhà:
+Làm các BT ( SBT ).
+Soạn VB: Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới.
****************************************************************
****
Ngày soạn: 5/1/2010 Ngày dạy: 7/1/2010
Tiết 98: Các thành phần biệt lập
A.Mục tiêu bài dạy:
Học xong tiết này, học sinh có đợc:
- Nhận biết 2 thành phần biệt lập: tình thái, cảm thán.
- Nắm chắc đợc công dụng của mỗi thành phần trong câu.
- Biết đặt câu có thành phần tình thái, cảm thán.
B. Chuẩn bị:
- Giáo viên: đèn chiếu, phần ngữ liệu và bài tập vận dụng.
- Học sinh: chuẩn bị bài theo hớng dẫn.
C.Tiến trình bài dạy:
1- ổ n định tổ chức:
2-Kiểm tra bài cũ:
GV đa ra câu : Trời ơi!chỉ còn có năm phút !
?XĐ TP chính,sự việc chính trong câu
3-Bài mới: Giới thiệu bài:
Các em đã đợc tìm hiểu về các thành phần câu nh CN, VN, bổ ngữ trực tiếp,
trạng ngữcác thành phần câu này nằm trong cấu trúc ngữ pháp cuả câu.
Giờ học này chúng ta sẽ đợc tìm hiểu về các thành phần không nằm trong
cấu trúc cú pháp của câu. Vậy Trời ơi!Đó là các thành phần gì và vai trò
của chúng trong câu ra sao ? Chúng ta cùng tìm hiểu bài học hôm nay.
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Nội dung
I/Thành phần tình
thái
NV9 kì 2 Lê Thị Duy Thanh Văn Chấn Yên Bái .ĐT1:0975374079
.ĐT2:0166.4389.123
y/c hs đọc mẫu SGK 18)
? Các từ ngữ: chắc, có lẽ,
trong những câu trên thể hiện
nhận định của ngời nói đối với
sự việc nêu ở trong câu nh thế
nào.
a, chắc
b, có lẽ
-hs trả lời
Chắc, có lẽ là nhận định
của ngời nói đối với sự việc
đợc nói trong câu: chắc
thể hiện độ tin cậy cao, có
lẽ: thể hiện độ tin cậy thấp
hơn.
? Nếu không có những từ
chắc, có lẽ: nói trên thì
nghĩa sự việc của câu chứa
chúng có khác đi không ? Vì
sao ?
Nếu không có những từ
chắc, có lẽ thì sự việc
nói trong câu vẫn không có
gì thay đổi
Vì các từ ngữ chắc, có lẽ chỉ thể hiện nhận định của ngời nói đối với sự việc
trong câu, chứ không phải là thông tin sự việc của câu ( chúng không nằm trong cấu
trúc cú pháp của câu)
? Các từ chắc, có lẽ đợc
gọi là thành phần tình thái. Em
hiểu thế nào là thành phần tình
thái ? -HS phát biểu thành lời
-Đợc dùng để thể
hiện cách nhìn của
ngời nói đối với sự
việc đợc nói đến
trong câu
? Tìm những câu thơ, câu văn
dùng thành phần tình thái hay
trong chơng trình Ngữ Văn.
(GV diễn giảng thành phần tình
thái trong câu chia thành các
loại:
VD: 1- Sơng chùng chình qua ngõ
Hình nh thu đã về
( Sang thu- Hữu Thỉnh)
2- Lần đầu tiên trong lịch sử Việt Nam và có
lẽ cả thế giới, có một vị Chủ tịch nớc lấy chiếc nhà
sàn nhỏ bằng gỗ bên cạnh chiếc ao làm cung điện
của mình.
(Phong cách Hồ Chí Minh- Lê Anh Trà)
1-Những yếu tố tình thái gắn với độ tin cậy của sự
việc đợc nói đến.
2-Những yếu tố tình thái gắn với ý kiến của ngời
nói(VD theo tôi, ý ông ấy )
3-Những yếu tố tình thái chỉ thái độ của ngời nói
đối với ngời nghe (VD à, ạ, nhỉ, nhé đứng cuối
câu)
II/ Thành phần cảm
thán
- Học sinh đọc to phần ngữ
liệu, chú ý các từ gạch chân.
? Các từ ngữ ồ, trời ơi
trong những câu trên có chỉ sự
vật hay sự việc gì không ?
a) ồ, sao mà độ ấy vui thế.
b) Trời ơi, chỉ còn có 5 phút
-HS nêu