Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Giáo án văn 8 cả bộ ( Hót )

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (415.5 KB, 54 trang )

Giáo án Ngữ văn 8
**********************************************************************************************
**
Tuần 1
BÀI 1 Tiết 1 - 2 TÔI ĐI HỌC
(Thanh Tònh)
NS : 20/8/2008
ND:… /…/2008
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
- Hiểu và phân tích được những cảm giác êm dòu, trong sáng, man mác buồn của nhân
vật “tôi” ở buổi tựu trường đầu tiên trong đời, qua áng văn giàu chất hồi tưởng chất thơ của
Thanh Tònh.
- Rèn kỹ năng đọc diễn cảm văn bản hồi ức - biểu cảm phát hiện và phân tích nhân vật
“tôi” - người kể chuyện.
- Liên tưởng đến những kỷ niệm tựu trường của bản thân.
B. CHUẨN BỊ
- Đồ dùng: Nếu có điều kiện cho học sinh xem băng hình về ngày khai giảng.
- Dự kiến các khả năng tích hợp:
+ Tích hợp ngang với Các cấp độ khái quát của nghóa từ ngữ (TV); Tính thống nhất về
chủ đề văn bản (TLV)
+ Tích hợp dọc: Cổng trường mở ra ( lớp 7)
C. TIẾN TRÌNH HOẠT ĐỘNG
1/ Ổn đònh tổ chức: Kiểm tra só số
2/ Bài cũ:
3/ Bài mới
* Hoạt động 1: Khởi động
Trong cuộc đời mỗi con người, kỉ niệm về buổi tựu trường
đầu tiên thường được ghi nhớ mãi. Nhà văn Thanh Tònh đã
ghi lại những xúc cảm đầu tiên của tuổi học trò trong tác
phẩm “Tôi đi học”.
Hỏi : Dựa vào chú thích, em có thể cho biết đôi nét về tác


giả, tác phẩm?
(Tôi đi học là tác phẩm tiêu biểu cho khuynh hướng văn
xuôi 1930 - 1945 Thạch Lam, Hồ Zếnh, Thanh Tònh loại
tiểu thuyết tình cảm, truyện thường không có cốt truyện,
lớp 8 cũ có Gió lạnh đầu mùa của Thạch Lam…)
- Giáo viên có thể giới thiệu thêm về tác giả Thanh Tònh.
(Thanh Tònh 1911-1988, tên thật là Trần Văn Ninh, lên 6
tuổi đổi tên là Trần Thanh Tònh. Ông học tiểu học và trung
học ở Huế, từ năm 1933 bắt đầu đi làm rồi vào nghề dạy
học. Trong sự nghiệp sáng tác của mình, ông có mặt trên
nhiều lónh vực sáng tác: truyện ngắn, truyện dài, thơ ca,
bút ký văn học… Nhưng ông thành công nhất là lónh vực
truyện ngắn(Quê mẹ) và thơ. Những truyện ngắn hay nhất
của TT nhìn chung toát lên một tình cảm êm dòu, trong
I. GIỚI THIỆU CHUNG
1/ Tác giả : SGK
2/ Tác phẩm:
a. Hoàn cảnh sáng tác: Tôi đi
học được in trong tập Quê mẹ-
1941.
b. Nội dung: Những kỉ niệm mơn
man của buổi tựu trường qua hồi
tưởng của nhân vật “tôi”.


******************************************************************************************
**
Giáo viên : Nguyễn Văn Ban - Trường THCS Lê Thanh
1
Giáo án Ngữ văn 8

**********************************************************************************************
**
trẻo. Văn
ông nhẹ nhàng mà thấm sâu, mang dư vò vừa man mác
buồn thương, ngọt ngào quyến luyến. Tôi đi học là một
trường hợp tiêu biểu).
* Hoạt động 2: Đọc và tìm hiểu chú thích.
- Giáo viên lưu ý học sinh cách đọc tác phẩm giọng chậm,
buồn, lắng sâu chú ý các câu nói của nhân vật cho phù
hợp.
- Giáo viên đọc, cho học sinh đọc tác phẩm.
- Học sinh đọc chú thích, giáo viên lưu ý các chú thích
2,6,7.
(Ông đốc là danh từ riêng hay danh từ chung? Tìm xem
trong trường ông đốc là ai? Lạm nhận là gì? Lớp 5 bấy giờ
có phải là lớp 5 mà em đã học không? )
Hỏi : Xét về mặt thể loại, có thể xếp bài này vào loại văn
bản nào?
(Văn bản biểu cảm vì truyện là cảm xúc tâm trạng nhân
vật trong buổi tựu trường đầu tiên ).
Hỏi : Truyện có bố cục như thế nào?
(5 đoạn: khơi nguồn kỷ niệm; tâm trạng và cảm giác nhân
vật “tôi” khi đi cùng mẹ đến trường buổi đầu tiên; tâm
trạng và cảm giác của “tôi” khi cùng mẹ đến trường; tâm
trạng và cảm giác của “tôi” khi nghe ông đốc gọi danh
II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN
1/ Đọc - chú thích
2/ Tóm tắt
3/ Bố cục : 5 đoạn
4/ Phân tích

a/ Khơi nguồn kỷ niệm
- Vào cuối thu, mấy em bé rụt rè
cùng mẹ đến trường.
- Nao nức, kỷ niệm mơn nan.
- Tưng bừng rộn rã.
b/ Tâm trạng và cảm giác của
nhân vật “tôi” khi cùng mẹ đến
trường.
- Ý nghó :
+ Con đường lạ, cảnh vật thay
đổi và chính lòng “tôi” thay đổi
lớn.
+ Cảm thấy mình trang trọng,
đứng đắn.
- Cử chỉ: Quyển vở mới trên tay
******************************************************************************************
**
Giáo viên : Nguyễn Văn Ban - Trường THCS Lê Thanh
2
Giáo án Ngữ văn 8
**********************************************************************************************
**
tôi bắt đầu thấy nặng…xóc lên và
nắm lại cẩn thận…
- Lời nói: Mẹ đưa bút thước cho
con cầm.
 Tâm trạng hăm hở, háo hức
c/ Tâm trạng và cảm giác của
nhân vật “tôi” khi đến trường.
- Trước sân trường Mỹ Lý dày

đặc cả người, trường Mỹ Lý xinh
xắn, oai nghiêm : Lòng tôi lo sợ
vẩn vơ.
- Cảnh học sinh cũ vào lớp : vụng
về lúng túng.
 Tâm trạng chơ vơ, vụng về
lúng túng.
d/ Tâm trạng của nhân vật “tôi”
khi nghe ông đốc gọi tên và rời
tay mẹ vào lớp.
- Nghe gọi đến tên : giật mình và
lúng túng.
- Được người ta nhìn ngắm nhiều:
đã lúng túng càng lúng túng hơn
- Rúi đầu vào lòng mẹ nức nở
khóc.
 Tâm trạng lo lắng, hồi hộp
e/ Tâm trạng và cảm giác của
nhân vật tôi khi vào lớp học.
- Nhìn bàn ghế lạm nhận là vật
của riêng mình.
- Bạn chưa hề quen biết nhưng
không cảm thấy xa lạ.
 Tâm trạng vừa xa lạ vừa gần
gũi nhưng vừa ngỡ ngàng lại vừa
tự tin.
******************************************************************************************
**
Giáo viên : Nguyễn Văn Ban - Trường THCS Lê Thanh
3

Giáo án Ngữ văn 8
**********************************************************************************************
**
III. TỔNG KẾT
1/ Nội dung.
Tâm trạng hồi hộp, cảm giác bỡ
ngỡ của nhân vật “tôi” trong
buổi tựu trường đầu tiên.
2/ Nghệ thuật.
- Bố cục theo dòng hồi tưởng,
cảm nghó của nhân vật theo trình
tự thời gian; Tác phẩm giàu chất
trữ tình đan xen giữa tự sự và
miêu tả với bộc lộ tâm trạng cảm
xúc.
- Sức cuốn hút của truyện : tình
huống truyện, tình cảm con người
với con người, hình ảnh thiên
nhiên giàu sức gợi cảm.
* Các hình ảnh so sánh đặc sắc:
- Tôi quên thế nào được …bầu
trời quang đãng.
- Ý nghó ấy thoáng qua…lướt
ngang trên ngọn núi.
- Họ như những con chim…rụt rè
trong cảnh lại.
 Các so sánh giàu hình ảnh,
giàu sức gợi cảm gắn với những
hình ảnh thiên nhiên tươi sáng,
trữ tình.

* Ghi nhớ (SGK)
IV. LUYỆN TẬP
D. CỦNG CỐ VÀ DẶN DÒ
- Nêu nội dung chính của tác phẩm?
- Nghệ thuật đặc sắc của tác phẩm là gì?
- Học bài, làm bài luyện tập 2.
- Đọc và soạn bài Trong lòng mẹ (Nguyên Hồng).

******************************************************************************************
**
Giáo viên : Nguyễn Văn Ban - Trường THCS Lê Thanh
4
Giáo án Ngữ văn 8
************************************************************************************************
Tiết 3
NS : 20/8/2008
ND:…./…/2008
CẤP ĐỘ KHÁI QUÁT CỦA NGHĨA TỪ NGỮ

A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT. Giúp học sinh:
- Hiểu rõ cấp độ khái quát của nghóa từ ngữ và mối quan hệ về cấp độ khái quát của nghóa từ
ngữ.
- Thông qua bài học rèn luyện tư duy trong việc nhận thức mối quan hệ giữa cái chung và cái
riêng.
B. CHUẨN BỊ
- Học sinh soạn bài theo hướng dẫn giáo viên, ôn lại kiến thức đã học ở lớp 7: quan hệ đồng
nghóa và quan hệ trái nghóa.
- Tích hợp với dọc kiến thức quan hệ đồng nghóa …(lớp 7)
- Tích hợp ngang với Tôi đi học – Tính thống nhất về chủ đề văn bản.
C. TIẾN TRÌNH HOẠT ĐỘNG

1/ Ổn đònh lớp: Kiểm tra só số
2/ Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra sự chuẩn bò của học sinh
3/ Bài mới:
* Hoạt động 1: Khởi động
Hỏi : Ở lớp 7 các em đãhọc về từ đồng nghóa và từ trái nghóa. Tìm
một số ví dụ về từ đồng nghóa và từ trái nghóa?
(Giáo viên cho học sinh tìm ví dụ sau đó ghi lên bảng phụ)
Hỏi : Em có nhận xét gì về mối quan hệ ngữ nghóa giữa các từ ngữ
trong hai nhóm trên?
(có mối quan hệ bình đẳng về ngữ nghóa: các từ đồng nghóa có thể
thay thế cho nhau trong một câu văn cụ thể; các từ trái nghóa có thể
loại trừ nhau khi lựa chọn để đặt câu)
* Hoạt động 2: Tìm hiểu khái niệm
- Cho học sinh quan sát sơ đồ trong SGK.
Hỏi : Nghóa của từ động vật rộng hơn hay hẹp hơn nghóa của các từ
thú, chim, cá vì sao?
(động vật bao hàm cả thú, chim, cá)
Hỏi : Nghóa của từ thú rộng hơn hay hẹp hơn nghóa của các từ voi,
hươu? Nghóa của từ chim rộng hơn hay hẹp hơn nghóa của các từ tu
hú,sáo? Nghóa của từ cá rộng hơn hay hẹp hơn nghóa của các từ cá
rô, cá chim? Vì sao?
Hỏi : Nghóa của từ thú, chim, cá rộng hơn nghóa của các từ nào hẹp
hơn nghóa của những từ nào?
* Hoạt động 3: Tổng hợp kết quả phân tích
Hỏi : Qua tìm hiểu cho biết thế nào là một từ có nghóa rộng và hẹp?
- Cho học sinh đọc ghi nhớ SGK.
Hỏi : Một từ ngữ vừa có nghóa rộng vừa có nghóa hẹp được không?
I. Từ ngữ nghóa rông
và từ ngữ nghóa
hẹp

1/ Ví dụ : SGK
2/ Nhận xét.
- Rộng hơn
- Rộng hơn
- Rộng hơn
- Rộng hơn
- Rộng hơn voi, hươu, tu
hú, chim sáo, cá rô, cá
chim; hẹp hơn động vật.
3/ Ghi nhớ : SGK/10
- Có (HS: rộng: người theo
********************************************************************************************
Giáo viên : Nguyễn Văn Ban - Trường THCS Lê Thanh
5
Giáo án Ngữ văn 8
************************************************************************************************
học ở nhà trường; hẹp : người
theo học ở bậc PT).
********************************************************************************************
Giáo viên : Nguyễn Văn Ban - Trường THCS Lê Thanh
6
Giáo án Ngữ văn 8
************************************************************************************************
* Hoạt động 4: Luyện tập
- Giáo viên cho học sinh nêu yêu cầu
của bài tập 1,2,3,4,5.
- Giáo viên cho học sinh thảo luận
nhóm, cử đại diện nhóm lên làm các
bài tập.
1) Lập sơ đồ thểû hiện cấp độ khái

quát của nghóa từ ngữ.
2) Tìm từ ngữ có nghóa rộng hơn từ đã
cho.
3) Tìm từ ngữ có nghóa được bao hàm.
4) Yêu cầu học sinh chỉ ra các từ
không thuộc phạm vi nhóm từ đã cho
5) Cho học sinh chỉ ra các động từ sau
đó tìm các từ trong phạm vi.
6) SBT : Điền chữ ô trống.
II. Luyện tập
Bài 1.
a) Y phục
 
Quần Áo
   
Quần đùi Quần dài Áo dài Sơ mi
b) Vũ khí
 
Súng Bom
   
Súng trường Đại bác Bom ba càng Bom bi
Bài 2
a…Chất đốt.
b…Nghệ thuật.
c…Thức ăn.
d…Nhìn.
đ…Đánh.
Bài 3
Tìm từ ngữ có nghóa được bao hàm trong phạm vi của
mỗi từ ngữ sau:

a…Xe cộ: xe máy, xe đạp, xe ô tô.
b…Kim loại: sắt, đồng, nhôm.
c…Hoa quả: chuối, đu đủ, chanh.
d…Họ hàng; cô, dì, chú, bác.
đ…Mang: xách, khiêng, gánh.
Bài 4
Chỉ ra những từ không thuộc phạm vi nghóa của mỗi
nhóm từ ( không phải là từ có nghóa hẹp bò bao hàm)
a…Thuốc lào.
b…Thủ quỹ.
c…Bút điện.
d…Hoa tai
Bài 5
- Chạy, vẫy, đuổi (chạy có nghóa rộng)
- Khóc, nức nở, sụt sùi (khóc)
Bài 6

D
MA
Â
…. A
M
U
…. (Các từ chỉ thực
vật)
….
D. CỦNG CỐ VÀ DẶN DÒ.
- Thế nào là một từ có nghóa rộng và hẹp?
********************************************************************************************
Giáo viên : Nguyễn Văn Ban - Trường THCS Lê Thanh

7
Giáo án Ngữ văn 8
************************************************************************************************
- Một từ ngữ vừa có nghóa rộng vừa có nghóa hẹp được không?
- Học bài và làm bài tập về nhà.
- Chuẩn bò bài Tính thống nhất về chủ đề của văn bản.
Tiết 4
TÍNH THỐNG NHẤT
NS : 20/8/2008 VỀ CHỦ ĐỀ CỦA VĂN BẢN
ND:…./…/2008
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
Giúp học sinh:
- Nắm được chủ đề của văn bản, tính thống nhất về chủ đề của văn bản
- Biết viết một văn bản bảo đảm tính thống nhất về chủ đề; biết xác đònh và duy trì đối tượng
trình bày, chọn lựa sắp xếp các phần sao cho văn bản tập trung nêu bật ý kiến, cảm xúc của mình.
B. CHUẨN BỊ
- Bài tập và đáp án. Học sinh soạn bài theo hướng dẫn giáo viên.
- Tích hợp với Tôi đi học – Cấp độ khái quát của nghóa của từ
C. CÁC BƯỚC LÊN LỚP
1/ Ổn đònh lớp : Kiểm tra só số
2/ Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra sự chuẩn bò của học sinh
3/ Bài mới:
* Hoạt động 1: Hình thành khái niệm chủ đề của văn bản.
- Cho học sinh đọc lại văn bản Tôi đi học.
Hỏi : Tác giả nhớ lại những kỷ niệm sâu sắc nào trong thời thơ ấu của
mình? Sự hồi tưởng ấy gợi lên những ấn tượng gì trong lòng tác giả?
(Tác giả nhớ lại những kỷ niệm sâu sắc trong thời thơ ấu là buổi đầu
đi học. Sự hồi tưởng đã gợi lên trong cảm giác bâng khuâng, xao xuyến
về tâm trạng náo nức bỡ ngỡ theo trình tự của buổi tựu trường đầu
tiên).

- Các em vừa trả lời đó là chủ đề.
Hỏi : Hãy phát biểu chủ đề của văn bản trên là gì?
(Những kỷ niệm sâu sắc về buổi tựu trường đầu tiên)
Hỏi : Từ các nhận thức trên em hãy cho biết chủ đề của văn bản là gì?
(Chủ đề văn bản là đối tượng và vấn đề chính được tác giả nêu lên
trong văn bản.)
Hoạt động 2: Hình thành khái niệm tính thống nhất về chủ đề văn bản.
Hỏi : Căn cứ vào đâu em biết văn bản Tôi đi học nói lên những kỷ
niệm của tác giả về buổi tựu trường đầu tiên?
Hỏi : Để tái hiện những kỷ niệm về ngày đầu tiên đi học, tác giả đã đặt
nhan đề của văn bản và sử dụng những từ ngữ, câu như thế nào?
(nhan đề, từ ngữ, câu văn nói về tâm trạng của tác giả Tôi đi học có ý
nghóa tường minh giúp chúng ta hiểu nội dung của văn bản)
- Từ ngư õ: những kỷ niệm mơn man….đi học…hai quyển vở mới
- Câu: Hôm nay tôi đi học. Hằng năm…tựu trường. Tôi quên thế nào…
I. Chủ đề của văn
bản
1/ Ví dụ : SGK
2/ Nhận xét
- Chủ đề của văn bản
Tôi đi học: Những kỷ
niệm sâu sắc về buổi
tựu trường đầu tiên.
3/ Ghi nhớ (ý 1 SGK).
II. Tính thống nhất
chủ đề văn bản
- Nhan đề, từ ngữ,
câu văn nói về tâm
trạng của tác giả
trong lần đầu tiên đi

học.
- Từ ngữ chứng tỏ
tâm trạng đó in sâu
trong lòng nhân vật
********************************************************************************************
Giáo viên : Nguyễn Văn Ban - Trường THCS Lê Thanh
8
Giáo án Ngữ văn 8
************************************************************************************************
sáng ấy. Hai quyển vở thấy nặng. Tôi bậm chúi xuống đất.
Hỏi : Văn bản Tôi đi học tập trung hồi tưởng lại tâm trạng hồi hộp, cảm
giác bỡ ngỡ của nhân vật “tôi” trong buổi tựu trường đầu tiên. Tìm
những từ ngữ chứng tỏ tâm trạng đó in sâu trong lòng nhân vật “tôi”
suốt cuộc đời?
(Sự thay đổi tâm trạng của nhân vật:
+ Trên đường đi: cảm nhận về con đường cũng khác, thay đổi hành
động lội qua sông
+ Trên sân trường: cảm nhận về ngôi trường, cảm giác bỡ ngỡ lúng
túng khi xếp hàng vào lớp
+ Trong lớp: Cảm thấy xa mẹ, nhớ nhà
Hỏi : Dựa vào việc phân tích trên cho biết thế nào tính thống nhất chủ
đề văn bản? Làm thế nào để đảm bảo tính thống nhất đó?
(Tính thống nhất về chủ đề của văn bản có liên hệ mật thiết với tính
mạch lạc và tính liên kết. Một văn bản không mạch lạc không liên
kết thì văn bản đó không đảm bảo tính thống nhất với chủ đề )
* Hoạt động3: Luyện tập:
Bài tập 1.
- Phân tích tính thống nhất về chủ đề của văn bản:
+ Văn bản trên viết về đối tượng nào? vấn đề gì? Các đoạn văn đã
trình bày đối tượng và vấn đề theo một thứ tự nào?

+ Theo em có thể thay đổi trật tự này được không?
- Nêu chủ đề của văn bản trên?
- Hãy chứng minh rằng chủ đề được thể hiện trong toàn văn bản?
tôi : Hằng năm…nao
nức…kỷ niệm mơn
man của buổi tựu
trường đầu tiên.
- Cảm giác mới lạ
xen lẫn bỡ ngỡ của
tác giả:
+ Trên đường đi: cảm
nhận về con đường
cũng khác (…), thay
đổi hành động trước
đây thích lội qua sông
bây giờ thích học.
+ Trên sân trường:
cảm nhận về ngôi
trường cũng khác (…),
cảm giác bỡ ngỡ lúng
túng khi xếp hàng
vào lớp
+ Trong lớp: Cảm
thấy xa mẹ, nhớ nhà.
* Ghi nhớ 2ù,3 SGK
III. Luyện tập
Bài 1
a/ Căn cứ vào:
- Nhan đề của văn
bản: Rừng cọ quê tôi.

- Các đoạn: giới thiệu
rừng cọ, tả cây cọ,
tác dụng của cây cọ,
tình cảm gắn bó với
cây cọ. Các ý lớn của
phần thân bài được
sắp xếp hợp lý, các ý
rành mạch liên tục
nên không thay đổi.
b/ Chủ đề: Vẻ đẹp và
ý nghóa rừng cọ quê
tôi.
c/ Chủ đề được thể
hiện toàn văn bản:
********************************************************************************************
Giáo viên : Nguyễn Văn Ban - Trường THCS Lê Thanh
9
Giáo án Ngữ văn 8
************************************************************************************************
- Tìm các từ ngữ, các câu tiêu biểu thể hiện chủ đề của văn bản?
Bài tập 2.
- Trao đổi và xem ý nào sẽ làm cho bài bò lạc đề
Bài tập 3.
- Hãy thảo luận cùng bạn để bổ sung, lựa chọn, điều chỉnh lại các từ,
các ý thật sát với yêu cầu của đề bài.
Có thể tham khảo :
a. Cứ mùa thu về, mỗi lần thấy các em nhỏ núp dưới bóng mẹ lần đầu
tiên đến trường, lòng lại nao nức, rộn rã, xốn xang.
b. Cảm thấy con đường thường “đi lại lắm lần” tự nhiên cũng thấy lạ,
nhiều cảnh vật thay đổi.

c. Muốn thử cố gắng tự mang sách vở như một học trò thực thụ.
d. Cảm thấy ngôi trường vốn qua lại nhiều lần cũng có nhiều thay đổi.
đ. Cảm thấy gần gũi, thân thương đối với lớp học, với những người bạn
mới.
nhan đề, các ý của
văn bản từ giới thiệu
-> tả -> tác dụng ->
tình cảm.
d/ Hai câu cuối.
Bài 2
Ý b và d
Bài 3
- Có những ý lạc chủ
đề : c,g.
- Có ý hợp với chủ đề
nhưng do cách diễn
đạt chưa tốt nên thiếu
sự tập trung vào chủ
đề : b,e
D. CỦNG CỐ VÀ DẶN DÒ.
- Thế nào là chủ đề của văn bản?
- Thế nào là tính thống nhất của chủ đề văn bản?
- Tính thống nhất này được thể hiện ở những phương diện nào?
- Học bài và làm bài tập còn lại.
- Đọc và soạn : Trong lòng mẹ.

Tuần 2 BÀI 2
Tiết 5 – 6 Văn bản: TRONG LÒNG MẸ
(Trích “Những ngày thơ ấu”- Nguyên Hồng)
NS : 25/8/2008

ND : … /9/2008
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT. Giúp học sinh:
- Hiểu được tình cảnh đáng thương và nỗi đau tinh thần của nhân vật chú bé Hồng, cảm nhận
được tình yêu thương chân thành của chú bé đối với mẹ.
- Bước đầu hiểu được văn hồi ký và đặc sắc của thể văn này qua ngòi bút của Nguyên Hồng:
thấm đượm chất trữ tình, lời văn tự truyện chân thành, giàu sức truyền cảm.
B. CHUẨN BỊ
- Đồ dùng: Nếu có điều kiện cho học sinh xem ảnh chân dung của nhà văn Nguyên Hồng, tác
phẩm: Hồi ký tự truyện “Những ngày thơ ấu”.
********************************************************************************************
Giáo viên : Nguyễn Văn Ban - Trường THCS Lê Thanh
10
Giáo án Ngữ văn 8
************************************************************************************************
- Dự kiến các khả năng tích hợp:
+ Tích hợp ngang với tác phẩm Tôi đi học về cách kể theo hồi tưởng kết hợp biểu cảm, miêu
tảtheo thời gian, nhớ lại ký ức tuổi thơ.
+ Tích hợp dọc, lớp 6: phát biểu cảm nghó õ.
C. TIẾN TRÌNH HOẠT ĐỘNG:
1/ Ổn đònh tổ chức : Kiểm tra só số.
2/ Kiểm tra b ài cũ :
- Tôi đi học được viết theo thể loại truyện nào? Vì sao em biết? (truyện ngắn, hồi tưởng, kết
hợp tự sự – miêu tả - biểu cảm. Nội dung bố cục mạch văn.)
- Hãy phân tích 3 hình ảnh so sánh hay ở trong bài và phân tích hiệu quả nghệ thuật. (giàu
hình ảnh, giàu sức gợi cảm gắn với những hình ảnh thiên nhiên tươi sáng, trữ tình.
góp phần làm tăng chất trữ tình nhẹ nhàng của kỷ niệm và cảm xúc)
3/ Bài mới
* Hoạt động 1: Khởi động
- Giáo viên có thể giới thiệu đôi nét về tác giả Nguyên Hồng.
(Nguyên Hồng là nhà văn của những người nghèo khổ. Cha mất

sớm, nhà nghèo , ông phải thôi học sớm, năm 1935 ông theo mẹ
ra Hải Phòng lần hồi kiếm sống ở xóm Cấm, xóm chùa Đông
Khê, ông có tham gia vào TLVĐ, từng được giải thưởng với tác
phẩm Bỉ vỏ - nhận giải thưởng HCM. Sự nghiệp sáng tác của ông
đồ sộ với những sáng tác có giá trò, ông là một trong những nhà
văn tiêu biểu nhất văn học 30 - 45. Văn xuôi của ông giàu chất
trữ tình, viết về thế giới nhân vật ấy, ông bộc lộ niềm thương
cảm sâu sắc, lòng trân trọng với những vẻ đẹp cao quý ấy. Đó là
văn của một trái tim nhạy cảm, dễ bò tổn thương, dễ rung động
đến cực điểm với nỗi đau và niềm hạnh phúc bình dò của con
người nhất là phụ nữ và tuổi thơi “Thấm nhuần trong toàn bộ
sáng tác của Nguyên Hồng là lòng nhân đạo - một chủ nghóa
nhân đạo bao giờ cũng thắm thiết, mãnh liệt và sôi nổi, ông
thường hướng tình thương của mình vào 2 nhân vật: phụ nữ và trẻ
em nghèo trong XH cũ”(Nguyễn Đăng Mạnh)
- “Những ngày thơ ấu” là tập hồi ký viết về tuổi thơ cay đắng
của tác giả. Từ cảnh ngộ và tâm sự của chú bé Hồng - nhân vật
chính - tác giả còn cho thấy bộ mặt lạnh lùng của một xã hội
đồng tiền, đầy những thành kiến cổ hủ, thói nhỏ nhen độc ác của
đám thò dân tiểu tư sản khiến cho tình máu mủ ruột thòt cũng hoá
thành khô héo.
I. GIỚI THIỆU CHUNG
1/ Tác giả : SGK
2/ Tác phẩm:
a. Hoàn cảnh sáng tác:
“Trong lòng mẹ” thuộc
chương IV trích trong tập
hồi ký “NNT” của
Nguyên Hồng.
b. Nội dung: SGK

********************************************************************************************
Giáo viên : Nguyễn Văn Ban - Trường THCS Lê Thanh
11
Giáo án Ngữ văn 8
************************************************************************************************
* Hoạt động 2: Hướng dẫn đọc và tìm hiểu văn bản.
- Đọc: giáo viên hướng dẫn học sinh đọc với giọng đọc tình cảm.
Chú ý các từ ngữ thể hiện cảm xúc thay đổi của nhân vật
tôi( cuộc trò chuyện với mẹ, với bà cô)
- Giáo viên cho học sinh đọc và nhận xét cách đọc.
Hỏi : Nêu đôi nét về nhà văn Nguyên Hồng .
Hỏi : Những hiểu biết của em về tác phẩm?
(Thời thơ ấu trải nhiều cay đắng gian khổ đã trở thành nguồn
cảm hứng cho tác phẩm tiểu thuyết - hồi ký tự truyện cảm động
của NH. Tác phẩm gồm 9 chương, mỗi chương kể 1 kỷ niệm sâu
sắc của tác giả, đoạn trích thuộc chương 4 của tác phẩm )
Hỏi : Cho biết đôi nét về thể loại văn bản?
(Tiểu thuyết - tự truyện kết hợp nhuần nhuyễn biểu cảm - miêu
tả - kể chuyện. Nhân vật kể chuyện cũng là chính tác giả kể
chuyện đời mình một cách trung thực và chân thành)
- Cho học sinh đọc từ khó trong SGK.
(Lưu ý 5,8,12,13,14 và 17)
- Giáo viên có thể giải thích thêm về một số từ khó giỗ đầu,
đoạn tang.
* Hoạt động 3: Hướng dẫn tìm hiểu văn bản.
Hỏi : Nêu bố cục của văn bản? Bố cục của văn bản này có điểm
gì giống và khác so với văn bản Tôi đi học?
(kể theo trình tự thời gian, theo hồi ức kể kết hợp với miêu tả và
bộc lộ cảm xúc. Khác ở truyện TĐH liền mạch trong thời gian
ngắn, TLM không liền mạch)

- Giáo viên cho học sinh đọc lại đoạn kể về cuộc gặp gỡ và đối
thoại giữa bà cô và bé Hồng.
Hỏi : Trứơc khi nhân vật bà cô xuất hiện tác giả đã giới thiệu
cảnh ngộ bé Hồng như thế nào, qua chi tiết hình ảnh nào?
Hỏi : Nhân vật bà cô được thể hiện qua những chi tiết, kể tả
nào? Những chi tiết ấy kết hợp với nhau như thế nào và nhằm
mục đích gì?
Hỏi : Cử chỉ cười hỏi và nội dung câu hỏi của bà có phản ánh
đúng tâm trạng của bà đối với cháu, với chò dâu không? Vì sao
em nhận ra điều đó? Từ ngữ nào thể hiện thực chất thái độ của
bà? Tại sao bà ta lại có thái độ như vậy?
II. ĐỌC – HIỂU VB
1/ Đọc-chú thích
2/ Tóm tắt
3/ Bố cục : 2 đoạn
+ Cuộc trò chuyện với bà

+ Cuộc gặp gỡ giữa hai
mẹ con bé Hồng.
4/ Phân tích
4.1. Cuộc đối thoại giữa
bà cô và bé Hồng về
người mẹ của bé Hồng
- Cảnh ngộ của chú bé
Hồng: “Tôi bỏ cái khăn
tang… băng đen”.
Bố vừa chết, chưa đoạn
tang, mẹ đi làm xa, lâu rồi
chưa được gặp mẹ.
=> Thiếu thốn tình cảm.

Bà co â
+… cười
hỏi
+… hỏi
luôn,
giọng vẫn
ngọt
bé Hồng
-… cúi đầu
không đáp…
“Không
cháu…về
-…Lòng tôi
thắt lại,
********************************************************************************************
Giáo viên : Nguyễn Văn Ban - Trường THCS Lê Thanh
12
Giáo án Ngữ văn 8
************************************************************************************************
Hỏi : Rất kòch là gì?
(- Giáo viên có thể phân tích thêm chi tiết cười hỏi chứ không
phải là lo lắng hỏi, nghiêm khắc hỏi lại càng không phải là âu
yếm hỏi. Lẽ thường câu hỏi đó phải được bé Hồng đón nhận vì
chú vốn là chú bé thiếu thốn tình thương.)
Hỏi : Sau lời từ chối của bé Hồng bà cô lại hỏi gì? Nét mặt và
thái độ của bà thay đổi ra sao? Điều đó thể hiện điều gì?
(chứng tỏ bà muốn kéo bé Hồng vào cuộc chơi ác độc đã dàn
tính sẵn, dù chú bé im lặng cúi đầu, khoé mắt cay cay bà vẫn
tiếp tục tấn công. Cử chỉ “liền vo ãvai cười nói rằng” mới độc ác,
giả dối làm sao “Mày dại quá…em bé chứ” Đến câu này người

nói không chỉ bộc lộ sự ác ý mà còn chuyển sang châm chọc,
nhục mạ(chú ý giọng điệu mỉa mai) bà vẫn tiếp tục đóng kòch,
trêu cợt cháu.
Hỏi : Sau đó cuộc đối thoại tiếp tục diễn ra như thế nào?
Hỏi : Mặc kệ cháu cười dài trong tiếng khóc vẫn tươi cười kể các
chuyện về chò dâu rồi đổi giọng nghiêm nghò ra vẻ thương xót bố
bé Hồng, điều đó chứng tỏ bản chất của bà cô bé Hồng ra sao?
(Mặc cho cháu phẫn uất nức nở nước mắt ròng ròng rớt xuống
rồi cười dài trong tiếng khóc, người cô vẫn chưa buông tha, bà
vẫn tiếp tục kể về sự đói rách, túng thiếu của chò với vẻ thích
thú, dường như người cô đã đánh đến miếng đòn cuối cùng bà
muốn cho đứa cháu đau khổ hơn nữa, thê thảm hơn nữa, và cuối
cùng bà ta mới hạ giọng ra vẻ ngọt ngào xót xa …)
Hỏi : Từ những phân tích trên, ta có thể khái quát tính cách và
bản chất của bà cô với chú bé Hồng, bà đại diện cho hạng người
nào trong xã hội cũ, TDPK
- Cho học sinh đọc lại đoạn cuộc gặp gỡ bất ngờ của chú bé
Hồng “Nhưng đến ngày giỗ đầu…. hết”
- Giáo viên cho học sinh thảo luận: Tiếng gọi thảng thốt Mợ ơi
và cái giả thiết tác giả đặt ra Nếu người quay lại…mẹ mình thì
cảm giác tủi thẹn Khác gì…người bộ hành ngã gục giữa sa mạc.
Ý kiến của em về tâm trạng bé Hồng và hiệu quả nghệ thuật của
biện pháp so sánh này?
(tiếng gọi vang lên thể hiện sự khát khao tình mẹ, gặp mẹ đang
cháy sôi trong tâm hồn non nớt mồ côi; sự so sánh độc đáo và
phù hợp với việc bộc lộ tâm trạng thất vọng cùng cực thành tuyệt
vọng của bé Hồng.Hy vọng cũng tột cùng-thất vọng cũng tột
cùng.Tột cùng hạnh phúc, tột cùng đau khổ, cảm giác gần với cái
chết. Đó là phong cách văn chương NH )
- Học sinh đọc lại cảnh bé Hồng trong lòng mẹ.

+Vỗ vai…
cười mà
nói
+…tươi
cười kể
chuyện
+…lại vỗ
vai đổi
giọng
=> Lạnh
lùng, độc
ác, thâm
hiểm. Bà
là hình
ảnh của
hạng
người
sống tàn
nhẫn khô
héo cả
tình máu
mủ, trong
XHTD
nửa PK.
khoé mắt
cay cay
- Nước mắt
tôi ròng
ròng…Cười
dài trong

tiếng khóc.
- …cổ tôi đã
nghẹn ứ
ra tiếng…
vồ ngay mà
cắn mà
nhai, mà
nghiến cho
kỳ nát vụn
mới thôi.
=> Đau đớn
đến uất ức
và căm tức
đến tột độ.
4.2. Tình yêu thương
mãnh liệt của chú bé
Hồng khi bất ngờ gặp mẹ:
* Cảm giác sung sướng
cực điểm khi ở trong lòng
mẹ
- Hành động: đuổi theo
chiếc xe, gọi bối rối…đuổi
********************************************************************************************
Giáo viên : Nguyễn Văn Ban - Trường THCS Lê Thanh
13
Giáo án Ngữ văn 8
************************************************************************************************
Hỏi : Cử chỉ hành động và tâm trạng bé Hồng khi bất ngờ gặp
đúng mẹ mình như thế nào? Có thể nói đoạn văn này có thể dễ
dàng chuyển thành phim hay kich nói. Ý em thế nào?

(Đoạn văn tả cảnh bé Hồng bất ngờ gặp mẹ trên đường đây là
đoạn truyện đậm chất trữ tình)
Hỏi : Cảm giác sung sướng cực điểm của chú khi gặp lại mẹ và
được nằm trong lòng mẹ mà chú chờ mong được tác giả diễn tả
cụ thể bằng giác quan nào?
(Đoạn tả cảnh sung sướng vô bờ dạt dào, miên man được nằm
trong lòng mẹ, được cảm nhận bằng tất cả các giác quan của bé
Hồng. Đó là những giây phút thần tiên hạnh phúc thần tiên hiếm
hoi nhất, đẹp nhất của con người. Người mẹ vó đại nhất, cao cả
mà thân thương nhất, máu mủ ruột rà biết bao nhiêu. Trong lòng
mẹ trong hạnh phúc dạt dào, tất cả mọi phiền muộn đau khổ tủi
hổ cũng như bong bóng xà phòng, áng mây qua)
Hỏi : Qua đó ta thấy Hồng là chú bé như thế nào?
Hỏi : Qua văn bản hãy chứng minh văn Nguyên Hồng giàu chất
trữ tình?
Hỏi : Hãy cho biết thế nào là hồi ký sau khi phân tích đoạn trích?
Hỏi : Có nhà nghiên cứu cho rằng Nguyên Hồng là nhà văn của
phụ nữ và nhi đồng. Nên hiểu như thế nào về nhận đònh đó?
(Ông viết nhiều về phụ nữ và nhi đồng, ông dành cho họ tấm
lòng chan chứa yêu thương và thái độ nâng niu trân trọng. Nhà
văn diễn tả nỗi cơ cực, tủi nhục mà người phụ nữ gánh chòu thời
trước. Nhà văn trân trọng vẻ đẹo tâm hồn và đức tính cao quý
của phụ nữ và nhi đồng, qua bé Hồng và mẹ của chú béù)
kòp thở hồng hộc, trèo lên
xe, ríu chân… oà lên khóc
nức nở…
 Nhòp văn nhanh, gấp ->
tâm trạng vui mừng, hờn
tủi và vẫn rất trẻ con nhỏ
bé trước tình mẹ bao la.

- Trong lòng mẹ: Được
nằm trong lòng mẹ, cảm
nhận hình ảnh của mẹ
gương mặt mẹ tôi sáng,
đôi mắt trong, nứơc da
mòn. Hay tại sự sung
sướng mẹ tôi tươi đẹp…
(bằng giác quan), đặc biệt
là khứu giác Tôi ngồi trên
đệm xe, mơn man khắp da
thòt, khuôn miệng xinh
xắn…thơm tho …êm dòu vô
cùng…tôi không mảy may
nghó ngợi gì nữa…
=> Bé Hồng là đứa bé
giàu tình cảm, giàu tự
trọng, tình yêu thương
cháy bỏng với người mẹ
bất hạnh của mình.
* Văn bản đậm chất trữ
tình:
- Tình huống truyện (hoàn
cảnh bé Hồng, câu
chuyện về người mẹ chòu
nhiều thành kiến tàn ác,
lòng thương yêu và tin cậy
của chú bé giành cho mẹ)
- Dòng cảm xúc phong
phú
- Cách thể hiện của tác

giả: cách kể kết hợp bộc
lộ cảm xúc, các hình ảnh
thể hiện tâm trạng (các so
sánh ấn tượng), lời văn
(cuối chương)
III. TỔNG KẾT
********************************************************************************************
Giáo viên : Nguyễn Văn Ban - Trường THCS Lê Thanh
14
Giáo án Ngữ văn 8
************************************************************************************************
- Học sinh đọc ghi nhớ SGK/21
* Ghi nhớ (SGK)
IV. LUYỆN TẬP
Câu hỏi 5 giáo viên cho
học sinh thảo luận.
D. CỦNG CỐ VÀ DẶN DÒ.
- Em có nhận xét gì về bản chất nhân vật bà cô?
- Theo em dưới ngòi bút của Nuyên Hồng, bé Hồng là đứa bé như thế nào?
- Đọc lại văn bản, tóm tắt truyện. Chuẩn bò bài : Trường từ vựng.
Tiết 7
TRƯỜNG TỪ VỰNG
NS : 30/8/2008
ND : … /9/2008
A…MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
Giúp học sinh:
- Hiểu được thế nào là trường từ vựng, biết xác lập trường từ vựng đơn giản.
- Bước đầu hiểu được mối liên quan giữa trường từ vựng với các hiện tượng ngôn ngữ đã học
như đồng nghóa, trái nghóa, ẩn dụ, hoán dụ, nhân hoá… giúp ích cho việc học văn và làm văn.
B. CHUẨN BỊ

- Bài tập và đáp án. Học sinh soạn bài theo hướng dẫn giáo viên.
- Tích hợp với Trong lòng mẹ.
C. CÁC BƯỚC LÊN LỚP
1/ Ổn đònh lớp : Kiểm tra só số
2/ Kiểm tra bài cũ:
- Thế nào là một từ ngữ có nghóa rộng và nghóa hẹp? Cho ví dụ.
- Cho từ sống, chết. Hãy đặt câu cho mỗi từ khi được dùng với nghóa rộng và hẹp.
SỐNG: + Sống đâu có đơn giản (rộng)
+ Rau sống dạo này đắt thật (hẹp)
3/ Bài mới
* Hoạt động 1: Hình thành khái niệm.
- Cho học sinh đọc đoạn văn sgk.
- Nhận xét các từ in đậm.
Hỏi : Các từ in đậm có nét chung nào về nghóa?
Hỏi : Nếu tập hợp các nhóm từ in đậm ấy thành một
I. Thế nào là trường từ vựng?
1/ Ví dụ: SGK
2/ Nhận xét.
- Các từ in đậm: mặt, mắt, da, gò
má, đùi, đầu, cánh tay, miệng có
nghóa chung là chỉ bộ phận của thân
thể.
********************************************************************************************
Giáo viên : Nguyễn Văn Ban - Trường THCS Lê Thanh
15
Giáo án Ngữ văn 8
************************************************************************************************
nhóm từ thì chúng ta có một trường từ vựng.Vậy
theo em, trường từ vựng là gì?
Hỏi : Cho nhóm từ: cao, thấp, lùn, lòng khòng, gầy,

béo, xác ve, bò thòt, cá rô đực.Nếu dùng nhóm trường
từ vựng để miêu tả người thì trường từ vựng của
nhóm từ trên là gì?
(Hình dáng của con người )
* Hoạt động 2 : Lưu ý các khía cạnh khác của trường
từ vựng.
- Học sinh đọc mục VD trong SGK.
Hỏi : Trường từ vựng mắt có thể bao gồm những
trường từ vựng nhỏ nào? Cho ví dụ.(SGK)
Hỏi : Trong một trường từ vựng có thể tập hợp
những từ có từ loại khác nhau không? Tại sao?
Hỏi : Do hiện tượng nhiều nghóa, một từ có thể thuộc
nhiều trường từ vựng khác nhau không? Cho ví dụ?
VD : Trường mùi vò (cay, đắng, chát, thơm)
Ngọt Trường âm thanh (êm dòu, chối tai…)
Trường thời tiết (hanh,ẩm)
Hỏi : Tác dụng của cách chuyển trường từ vựng
trong thơ văn và trong cuộc sống hằng ngày? Cho ví
dụ
(Trường từ vựng về người có thể chuyển sang trường
từ vựng về động vật)
*** Câu hỏi nâng cao học sinh giỏi: Trường từ vựng
và cấp độ khái quát nghóa của từ ngữ khác nhau ở
điểm nào?
(Trường từ vựng là một tập hợp có ít nhất một nét
chung về nghóa, trong đó các từ có thể khác nhau về
từ loại; Cấp độ khái quát của nghóa từ ngư là một tập
hợp các từ có quan hệ so sánh về phạm vi nghóa
rộng hay nghóa hẹp, trong đó các từ phải có cùng từ
loại)

- TTV : Tập hợp của những từ có ít
nhất một nét chung về nghóa.
3/ Ghi nhớ (SGK)
II. Các khía cạnh của từ vựng.
a/ Một trường từ vựng có thể bao
gồm nhiều trường từ vựng nhỏ hơn.
VD : SGK
b. Một trường từ vựng có thể bao gồm
nhiều từ khác biệt nhau về từ loại.
VD : DT: con ngươi, lông mày; ĐT:
nhìn, trông, liếc; TT: toét, lờ đờ…
c. Do hiện tượng nhiều nghóa, một từ
có thể thuộc nhiều trường từ vựng
khác nhau.
d. Trong thơ văn cũng như cuộc sống
hằng ngày, người ta thường dùng cách
chuyển từ vựng để tăng thêm tính
nghệ thuật của ngôn từ và khả năng
diễn đạt.
* Hoạt động 3: Luyện tập.
HS thảo luận nhóm sau đó
cử đại diện lên bảng làm.
Bài 1: Cho học sinh đọc
văn bản Trong lòng mẹ, tìm
từ thuộc trường từ vựng
“người ruột thòt”
Bài 2 : Đặt tên trường từ
vựng cho dãy từ cho sẵn.
III. Luyện tập
Bài 1

Người ruột thòt: Tôi, thầy tôi, mẹ tôi, cô tôi, anh em tôi.
Bài 2
a. Dụng cụ đánh bắt thuỷ sản
********************************************************************************************
Giáo viên : Nguyễn Văn Ban - Trường THCS Lê Thanh
16
Giáo án Ngữ văn 8
************************************************************************************************
Bài 3 : Chỉ ra các từ in đậm
thuộc trường từ vựng nào?
Bài 4 : Cho học sinh kẻ ô
và xếp bảng lấy điểm
nhanh.
Bài 5
*
: Các từ lưới, lạnh,
phòng thủ đều thuộc từ
nhiều nghóa, căn cứ các
nghóa của từ để xác đònh
mỗi từ có thể thuộc những
trường từ vựng nào đó(có
thể tra từ điển để giải bài
tập - cho học sinh tham
khảo từ điển tiếng Việt).
Bài 6 : Cho học sinh thảo
luận nhanh bài tập này.
Bài 7 : Cho học sinh đọc
tác phẩm Trong lòng mẹ để
tìm ra yêu cầu bài tập
b.Dụng cụ để đựng.

c. Hoạt động của chân
d. Trạng thái tâm lý.
e. Tính cách.
f. Dụng cụ để viết.
Bài 3 : hoài nghi, khinh miệt, ruồng rẫy, thương yêu, kính
mến, rắp tâm : Thuộc TTV chỉ thái độ của con người.
Bài 4
Khứu giác Thính giác
Mũi
Thính
Điếc
Thơm
Tai
Nghe
Điếc

Bài 5
*
a/ Lưới:
- Trường dụng cụ đánh bắt thuỷ sản: lưới, nơm, câu, vó.
- Trường đồ dùng các chiến só : lưới chắn B40, võng, tăng, bạt.
- Trường các hoạt động săn bắn của con người: lưới, bẫy, bắn…
b/ Lạnh:
- Trường thời tiết và nhiệt độ: lạnh, nóng, ấm
- Trường tính chất thực phẩm: lạnh(đồ lạnh, thòt trâu lạnh),
nóng (thực phẩm nóng sốt hoặc có hàm lượng đạm cao)
- Trường tính chất tâm lý hoặc tình cảm con người lạnh(tính
anh ấy lạnh) ấm(ở gần chò ấy thấy lòng ấm lại)
c/ Phòng thủ:
- Trường tự bảo vệ bằng sức mạnh của chính mình: phòng thủ,

phòng ngự, cố thủ.
- Trường các chiến lược, chiến thuật hoặc các phương án tác
chiến của quân đội: phòng thủ, phản công, tấn công, tổng tấn
công.
- Trường các hoạt động bảo đảm an ninh quốc gia: phòng thủ,
tuần tra, tuần tiễu, trực chiến, canh gác.
Bài 6
Tác giả đã chuyển trường quân sự sang trường nông nghiệp.
Bài 7
Cũng như mấy người học trò…cảnh lạ (Thanh Tònh - Tôi đi học)
Bài 8* : Tìm những từ trong trường nghóa thời tiết 4 mùa:
Gió mùa đông bắc tràn về
Mang theo khí lạnh rét tê cóng người
Gió heo may thổi tháng mười
Quang mây hửng nắng tiết trời hanh khô
********************************************************************************************
Giáo viên : Nguyễn Văn Ban - Trường THCS Lê Thanh
17
Giáo án Ngữ văn 8
************************************************************************************************
Mùa xuân thời tiết nên thơ
Lúa xuân nghe sấm phất cờ mà lên
Khí trời ấm áp ngày đêm
Mây mù vắt vẻo ngay trên đỉnh đèo
Mùa hè ẩm ướt đến theo
Cơn giông chớp loé ngoằn ngoèn trên không
Mưa rào nước lũ ngập đồng
Phong ba trời nổi gió đông ào ào
Mùa thu tạnh ráo trời cao
Long lanh từng hạt sương rơi

Không khí mát mẻ bầu trời trong veo.
D. CỦNG CỐ VÀ DẶN DÒ.
- Trường từ vựng là gì?
- Một trường từ vựng có thể gồm nhiều trường nhỏ hơn nào?
- Học bài và làm bài tập còn lại .
- Chuẩn bò bài: Bố cục của văn bản.
Tiết 8
Bố cục văn bản
NS : 30/8/2008
ND : … /9/2008
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
Giúp học sinh:
- Nắm được bố cục của văn bản, đặc biệt là cách sắp xếp các nội dung trong phần thân bài.
- Biết xây dựng bố cục văn bản mạch lạc, phù hợp với đối tượng và nhận thức của người đọc.
- Rèn kỹ năng xây dựng bố cục văn bản trong nói và viết.
B. CHUẨN BỊ
- Học sinh soạn bài theo hướng dẫn giáo viên, học bài tính thống nhất chủ đề văn bản.
- Tích hợp với Trong lòng mẹ – Trường từ vựng.
C. CÁC BƯỚC LÊN LỚP
1/ Ổn đònh lớp : Kiểm tra só số:
2/ Kiểm tra bài cũ:
- Thế nào là tính thống nhất về chủ đề văn bản?
- Tính thống nhất này được thể hiện ở những phương diện nào?
- Bài tập 2,3 (tr.14 - SGK)
3/ Bài mới:
* Hoạt động 1: Học sinh ôn lại kiến thức bố cục ba phần của văn bản.
- Đọc văn bản SGK : Người thầy đạo cao đức trọng.
Hỏi : Văn bản trên có thể chia làm mấy phần? Chỉ rõ ranh giới giữa các
phần đó?
I. Bố cục của văn

bản.
1/ Đọc ngữ liệu
Văn bản : Người
********************************************************************************************
Giáo viên : Nguyễn Văn Ban - Trường THCS Lê Thanh
18
Giáo án Ngữ văn 8
************************************************************************************************
(3 phần: Từ đầu đến ông Chu Văn An không màng danh lợi; Tiếp đến có
khi không cho vào thăm; Còn lại).
Hỏi : Hãy cho biết nhiệm vụ từng phần trong văn bản trên?
- Phần 1: Giới thiệu ông Chu Văn An.
- Phần 2: Công lao, uy tín và tính cách của Chu Văn An.
- Phần 3: Tình cảm của mọi người đối với Chu Văn An.
- Phân tích mối quan hệ giữa các phần trong văn bản trên?
(Luôn gắn bó chặt chẽ với nhau, phần trước là tiền đề cho phần sau, còn
phần sau là sự tiếp nối cho phần trước; Các phần đều tập trung làm rõ
chủ đề Người thầy đạo cao đức trọng.
Hỏi : Từ việc phân tích trên, em hãy cho biết một cách khái quát: Bố cục
của văn bản gồm mấy phần? Nhiệm vụ của từng phần? Các phần trong
văn bản có quan hệ với nhau như thế nào?
* Hoạt động 2: Cách sắp xếp, bố trí phần thân bài.
Hỏi : Phần thân bài Tôi đi học của TT, được sắp xếp trên cơ sở nào?
(Sắp xếp theo sự hồi tưởng những kỷ niệm về buổi tựu trường đầu tiên
của tác giả. Các cảm xúc được sắp xếp theo thứ tự thời gian : những cảm
xúc trên đường đến trường, những cảm xúc khi bước vào lớp học; Sắp
xếp theo liên tưởng đối lập những cảm xúc về cùng một đối tượng trước
đây và buổi tựu trường đầu tiên)
Hỏi : Phân tích những diễn biến tâm lý của cậu bé Hồng ở văn bản
Trong lòng mẹ của Nguyên Hồng.

(Tình thương mẹ và thái độ căm ghét cực độ những cổ tục đày đoạ mẹ
mình của cậu bé Hồng khi nghe bà cô cố tình bòa chuyện nói xấu về mẹ
-Niềm vui sướng tột độ của bé Hồng khi ở trong lòng mẹ).
Hỏi : Khi tả người, con vật, vật phong cảnh có thể sắp xếp theo trình tự
nào? Hãy kể một vài trình tự mà em thường gặp?
+ Tả người, vật, con vật: Theo không gian từ xa đến gần hoặc ngược lại;
Theo thời gian: quá khứ - hiện tại - đồng hiện; Từ ngoại hình đến quan
hệ cảm xúc hoặc ngược lại.
+ Tả phong cảnh: Theo không gian rộng - hẹp - gần - xa - cao - thấp;
Ngoại cảnh đến cảm xúc hoặc ngược lại.
Hỏi : Chỉ ra 2 nhóm sự việc về Chu Văn An trong phần thân bài?
- Sự việc nói về tài cao; Các sự việc nói về đạo đức, được học trò kính
trọng.
Hỏi : Từ việc tìm hiểu trên cho biết:
thầy đạo cao đức
trọng.
2/ Nhận xét
Văn bản thường
có ba phần:
- Mở bài, Thân
bài và kết bài.
- Mỗi phần đều
có chức năng,
nhiệm vụ riêng
nhưng phải phù
hợp với nhau để
làm rõ chủ đề của
văn bản.
3/ Ghi nhớ:1,2 sgk
II. Cách sắp xếp,

bố trí nội dung
phần thân bài
của văn bản:
********************************************************************************************
Giáo viên : Nguyễn Văn Ban - Trường THCS Lê Thanh
19
Giáo án Ngữ văn 8
************************************************************************************************
+ Việc sắp xếp bố cục văn bản tuỳ thuộc vào những yếu tố nào?
+ Các ý trong phần Thân bài thường được sắp xếp theo những trình tự
nào?
- Học sinh đọc ghi nhớ SGK
* Ghi nhớ : 3 sgk
* Hoạt động 3: Luyện tập.
Bài 1: Cho học sinh trình bày ý trong
các đoạn trích sau:
- Giáo viên cho học sinh thảo luận,
sau đó đại diện nhóm lên trình bày
các nhóm khác nhận xét, giáo viên
tổng hợp và kết luận.
Bài 2:
- Giáo viên hướng dẫn học sinh về
nhà làm.
Bài 3:
Giáo viên hướng dẫn học sinh về nhà
làm.
Bài 1
a/ Theo không gian: từ xa(thấy chim bay lên như đàn
kiến từ trong lòng đất chui ra, bò li ti đen ngòm lên da
trời), đến gần hơn (tiếng chim kêu náo động như xóc

những rổ đồng tiền đồng. Chim đậu chen nhau trắng
xoá), đến gần hơn nữa (thò tay lên tổ nhặt trứng chim
một cách dễ dàng), gần nhất ( tiếng chim kêu vang
động bên tai và nói chuyện thì không thể nghe thấy).
b/ Theo thời gian:
Lúc về chiều và lúc hoàng hôn.
c/ Bàn về mối quan hệ giữa sự thật lòch sử và các
truyền thuyết, các ý trong đoạn được sắp xếp theo
cách diễn giải, ý sau làm rõ ý trước: Để làm rõ ý
nhân dân thường tìm cách chữa lại những sự thật lòch
sử để khỏi công nhận những tình thế đáng u uất, tác
giả đưa 2 dẫn chứng. Hai luận cứ được sắp xếp theo
tầm quan trọng với luận điểm cần chứng minh.
Bài 2
Trình bày và sắp xếp các ý cho một văn bản nói về
lòng yêu thương sâu sắc và cảm động của chú bé
Hồng đối với mẹ.
* MB: Nêu khái quát tình cảm của chú bé Hồng đối
với mẹ.
* TB:
- Hoàn cảnh đáng thương của chú bé Hồng và nỗi nhớ
thương khao khát được mẹ nâng niu ấp ủ.
- Sự cay nghiệt của bà cô và phản ứng quyết liệt của
chú bé Hồng trước thái độ của bà cô nói về mình.
- Niềm sung sướng hạnh phúc của chú bé Hồng khi
được ở trong lòng mẹ.
Bài 3
Cách sắp xếp các ý trong phần thân bài như đề là
chưa hợp lý, cần giải thích nghóa đen và nghóa bóng
của câu tục ngữ.

Sau đó chứng minh đúng đắn của câu tục ngữ trong
đời sống hàng ngày.
********************************************************************************************
Giáo viên : Nguyễn Văn Ban - Trường THCS Lê Thanh
20
Giáo án Ngữ văn 8
************************************************************************************************
D. CỦNG CỐ VÀ DẶN DÒ.
- Nêu bố cục của văn bản?
- Cách sắp xếp bố trí nội dung thân bài trong văn bản?
- Học bài và làm bài tập 2,3.
- Đọc và soạn văn bản : Tức nước vỡ bờ.


Tuần 3
BÀI 3 Tiết 9 TỨC NƯỚC VỢ BỜ
(Trích “Tắt đèn” - Ngô Tất Tố)
NS : 01/9/2008 ……………………………………
ND: …./9/2008
A.MỤC ĐÍCH CẦN ĐẠT
Giúp học sinh:
- Qua đoạn trích thấy được bộ mặt tàn ác bất nhân của chế độ xã hội đương thời và tình cảnh
đau thương của người nông dân cùng khổ trong xã hội ấy; cảm nhận được cái quy luật của hiện thức:
có áp bức có đấu tranh; thấy được vẻ đẹp tâm hồn và sức sống tiềm tàng của người phụ nữ nông dân.
- Thấy được những nét đặc sắc trong nghệ thuật viết truyện ngắn: dựng cảnh, tả người, tả việc
đặc sắc của tác giả.
- Rèn kỹ năng phân tích nhân vật qua đối thoại, cử chỉ và hành động; qua biện pháp đối lập -
tương phản; kỹ năng đọc sáng tạo văn bản tự sự nhiều đối thoại, giàu kòch tính.
B. CHUẨN BỊ
- Đồ dùng: Nếu có điều kiện cho học sinh xem ảnh chân dung của nhà văn Ngô Tất Tố, tác

phẩm : Tắt đèn.
- Nếu có điều kiện sưu tầm phim Chò Dậu do diễn viên Lê Vân đóng để cho học sinh xem
trước khi học đoạn trích của tác phẩm Tắt đèn.
- Hướng dẫn học sinh tóm tắt tác phẩm TĐ.
- Dự kiến các khả năng tích hợp:
+ Tích hợp ngang với văn bản tự sự đã học ở bài 2 và 3.
+ Tích hợp dọc, lớp 6: miêu tả nhân vật, ngôn ngữ kể chuyện lớp 7.
********************************************************************************************
Giáo viên : Nguyễn Văn Ban - Trường THCS Lê Thanh
21
Giáo án Ngữ văn 8
************************************************************************************************
C. TIẾN TRÌNH HOẠT ĐỘNG:
1/ Ổn đònh tổ chức: Kiểm tra só số.
2/Bài cũ:
- Phân tích tâm trạng của bé Hồng khi nằm trong lòng mẹ.
- Câu hỏi trắc nghiệm(giáo viên chuẩn bò sẵn)
* “Trong lòng mẹ” cũng như “Tôi đi học” là những áng văn tự sự đậm chất trữ tình. Chất trữ
tình - chất thơ ấy được toát lên từ:
a. Tâm trạng nhân vật chính. b. Cảnh thiên nhiên thơ mộng.
c. Tình huống truyện. d. Ngôn ngữ giàu biểu cảm.
3/ Bài mới:
* Hoạt động 1: Khởi động
Hỏi : Cho biết đôi nét về tác giả Ngô Tất Tố?
(Học sinh tóm tắt dựa vào SGK)
- Giáo viên có thể cho học sinh xem ảnh chân dung Ngô Tất
Tố và tác phẩm Tắt đèn.
- Giáo viên có thể nói thêm về tác giả Ngô Tất Tố.
(Ông xuất thân trong một gia đình nhà Nho gốc nông dân, là
một người uyên bác trong nhiều lónh vực: nhà báo, nhà văn,

nhà dòch thuật, nhà phê bình, nghiên cứu… Ngô Tất Tố được
đánh giá là nhà văn tiêu biểu của dòng văn học hiện thực với
nhiều tác phẩm xuất sắc. Với Tắt đèn ông được mệnh danh là
nhà văn của nông dân, “Tắt đèn là một áng văn hoàn toàn
phụng sự dân quê”(Vũ Trọng Phụng).
- Tác phẩm Tắt đèn viết về đề tài: nạn sưu thuế , đặc biệt thứ
thuế thân dã man thời trung cổ đã làm tan nát bao gia đình, bao
cảnh đời, là nỗi ám ảnh khủng khiếp cho mọi người.
Hỏi : Nêu vò trí đoạn trích?
Hỏi : Em hãy cho biết trước đoạn trích này tác giả đã kể về
việc gì?
- Giáo viên có thể dẫn vào đoạn trích: Chò Dậu đã phải bán cả
đứa con gái bảy tuổi, con chó cái và đàn chó con cùng gánh
khoai lang mà vẫn không sao chạy đủ suất sưu cho chú Hợi đã
mất từ năm ngoái. Vì vậy anh Dậu đã bò bọn cai lệ và người
nhà lý trưởng bắt trói ngoài đình.Đêm đến, anh bò cảm, bò ngất
nên bọn lý dòch đành thả tạm anh về .Mãi sau anh mới được cứu
tỉnh. Sáng hôm sau, bà lão hàng xóm tốt bụng cho vay tạm ít bơ
gạo để chò Dậu nấu cháo cho chồng và lũ con đang đói.
Hỏi : Nội dung chính của đoạn trích là gì?
I. GIỚI THIỆU CHUNG
1/ Tác giả: SGK
2/ Tác phẩm
a/ Vò trí đoạn trích: Thuộc
chương 18 của tác phẩm Tắt
đèn.
b/ Nội dung:
Chò Dậu chăm sóc chồng
vừa tỉnh lại, bọn tay sai đến
đòi sưu và đinh bắt trói anh

Dậu, chò đã chống trả lại.
********************************************************************************************
Giáo viên : Nguyễn Văn Ban - Trường THCS Lê Thanh
22
Giáo án Ngữ văn 8
************************************************************************************************
* Hoạt động 2: Hướng dẫn đọc và tìm hiểu chú thích.
- Giáo viên đọc mẫu cho học sinh đọc.
(Lưu ý đọc chính xác, có sắc thái biểu cảm, chú ý đọc ngôn
ngữ đối thoại của các nhân vật)
- Cho học sinh đọc chú thích SGK.
(Giáo viên chú ý thêm một số chú thích ít quen thuộc với các
em: sưu, cai lệ, xái, lực điền, hầu cận…)
II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN
1/ Đọc-chú thích:
2/ Bố cục:
* Hoạt động 3: Hướng dẫn tìm hiểu
văn bản.
Hỏi : Toàn bộ câu chuyện kể buổi
sáng ở nhà chò Dậu. Câu chuyện vừa
chùng xuống lại có dấu hiệu tăng lên.
Qua đây, có thể thấy được tình cảnh
nhà chò Dậu như thế nào? Mục đích
duy nhất của chò giờ đây là gì? Có thể
gọi đây là hình ảnh của thế Tức nước
vỡ bờ đầu tiên được không?
(Cho học sinh thảo luận)
- Giáo viên có thể kể ra một số tình
thế cho thấy cảnh nhà chò Dậu vô cùng
nguy khốn – thế TNVB: Món nợ sưu

nhà nước vẫn chưa có cách gì trả được;
Anh Dậu ốm ; gia đình chò nghèo xác
xơ. Chò là người phụ nữ yêu chồng
thương con, chính tình yêu thương này
sẽ quyết đònh phần lớn thái độ và hành
động của chò Dậu sau này.
Hỏi : Ở đoạn trích có mấy tuyến nhân
vật, đó là những nhân vật nào? Theo
em nhân vật nào là nhân vật trung
tâm?
Hỏi : Khi anh Dậu bò chúng đem về
trả cho chò Dậu, anh Dậu đang trong
tình trạng như thế nào?
Hỏi : Chúng đến bắt anh trong hoàn
cảnh như thế nào?
Hỏi : Trong cơn nguy khốn chò Dậu đã
có những lời nói, cử chỉ gì để đối phó
với bọn chúng?
Hỏi : Em có nhận xét gì về cách xưng
hô của chò Dậu?
Hỏi : Chò đã có những hành động như
3/Phân tích:
Bọn tay sai
(Cai lệ)
Vợ chồng anh Dậu
(Chò Dậu)
- Bọn cai lệ sầm sập
tiến vào.
- Gõ roi xuống đất thét
anh Dậu nộp sưu

- Quay sang hoạch hoẹ
chò Dậu
- Cai lệ không thèm
nghe trợn mắt quát giật
phắt giây thừng đến
trói anh Dậu.
- Doạ dỡ nhà và bảo
người nhà lý trưởng
trói anh Dậu.
-… bòch luôn vào ngực
chò Dậu sấn đến trói
anh Dậu…tát vào mặt
chò đánh bốp
- Tên cai lệ ngã chõng
quèo.
- Người nhà lý trưởng
nhảy vào cuộc chiến bò
chò Dậu đẩy ngã chỏng
quèo.
=> Cai lệ là tên hung
dữ, độc ác, tàn nhẫn
đến tán tận lương tâm.
Nhưng đồng thời cũng
là bọn tay sai bất tài
trong xã hội TDPK.
- Anh Dậu vừa cất bát
cháo lên miệng
- Anh lăn đùng ra…
- Chò run…van chúng
- Chò xám mặt lại

- Chò nhòn nhục chạy
lại đỡ lấy van xin hắn
“Cháu … ông”
- Chò liều mạng cự lại
“Chồng tôi … hành hạ”
- Chò nghiến hai hàm
răng Mày …xem
- Chò túm cổ tên cai lệ
ấn dúi ra cửa
- Chò đu đẩy…
=> Chò Dậu mộc mạc,
hiền dòu nhẫn nhục
chòu đựng yêu chồng,
thương chồng đầy vò
tha, nhưng không yếu
đuối khi bò đẩy tới bước
********************************************************************************************
Giáo viên : Nguyễn Văn Ban - Trường THCS Lê Thanh
23
Giáo án Ngữ văn 8
************************************************************************************************
thế nào để bảo vệ chồng?
Hỏi : Cai lệ là danh từ chung hay
riêng?
(là tên tay sai chuyên nghiệp của quan
Huyện, quan phủ - nhờ bóng chủ
chúng tác quai tác quái, đánh trói là
nghề của hắn. Theo dõi hành vi của
hắn là hành vi dã thú chỉ biết quát,
thét, hầm hè )

Hỏi : Tên cai lệ đã hành động như thế
nào?
- Học sinh thảo luận: Nguyên nhân
nào đã tiếp cho chò sức mạnh như vậy?
(lòng căm hờn - cái gốc là lòng yêu
thương và đó cũng chính là sức mạnh
của lòng yêu thương)
Hỏi : Em có ý kiến như thế nào về lời
nói của anh Dậu và câu trả lời của chò
Dậu (U nó không được thế…- Thà ngồi
tù…)?
Hỏi : Qua đoạn trích,em có nhận xét
gì về tính cách chò Dậu?
(Tuy hành động của chò chỉ là hành
động bột phát và vấn đề căn bản chưa
giải quyết được gì vẫn là bế tắc thế
nhưng nếu có Đảng dẫn đường thì
người đi đầu trong cuộc đấu tranh sẽ là
chò Dậu)
Hỏi : Qua đoạn trích chúng ta nhận
thức thêm điều gì về xã hội nông thôn
VN trước CM/8, đặc biệt là người phụ
nữ nông dân?
Hỏi : Nội dung đoạn trích thể hiện
điều gì?
đường cùng sẽ vùng
lên chống trả quyết liệt
* Học sinh thảo luận:
+ Em có nhận xét gì về nhan đề Tức nước vỡ bờ?
Theo em đặt tên như vậy có thoả đáng không ?

+ Ý kiến của nhà phê bình Vũ Ngọc Phan :
(Ngô Tất Tố thể hiện thật sinh động đấy thuyết phục
đoạn trích đãlàm toát lên logic hiện thực Tức nước
vỡ bơ øcó áp bức có đấu tranh mà còn thể hiện chân
lý: con đường sống của quần chúng lao động bò áp
bức chỉ có thể đó là con đường đấu tranh để tự giải
phóng. Tuy bế tắc nhưng NT đã nói rằng NTT, với
TĐ đã xui người nông dân nổi loạn, TNVB dự báo
cơn bão quần chúng nông dân sau này)
III. TỔNG KẾT
1/ Nội dung
- Vạch trần bộ mặt tàn ác, bất nhân của xã hội thực
dân nửa phong kiến đương thời; xã hội ấy đã đẩy
người nông dân vào tình cảnh vô cùng cực khổ,
khiến họ phải liều mạng chống lại.
********************************************************************************************
Giáo viên : Nguyễn Văn Ban - Trường THCS Lê Thanh
24
Giáo án Ngữ văn 8
************************************************************************************************
Hỏi : Về nghệ thuật kể chuyện và
miêu tả nhân vật đoạn trích có những
điểm gì đặc sắc? Vì sao nói đoạn
truyện giàu kòch tính, lại đậm chất
điện ảnh có thể chuyển thành phim
hay kòch?
- Học sinh đọc ghi nhớ SGK
- Vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ nông dân, vừa
giàu tình yêu thương vừa có sức sống tiềm tàng
mạnh mẽ.

2/ Nghệ thuật:
- Khắc hoạ nhân vât rõ nét
- Ngòi bút miêu tả sinh hoạt, sống động.
- Ngôn ngữ kể chuyện, miêu tả của tác giả và ngôn
ngữ đối thoại của nhân vật đặc sắc.
* Ghi nhớ : SGK
IV. LUYỆN TẬP
Cho học sinh đóng phân vai đọc diễn cảm văn bản.
D. CỦNG CỐ VÀ DẶN DO Ø
- Em có nhận xét gì về nhân vật cai lệ và nhân vật chò Dậu?
- Học bài và tập tóm tắt truyện.
- Chuẩn bò bài : Xây dựng đoạn văn trong văn bản.

Tiết 10
NS : 03/9/2008
ND:… /9/2008
XÂY DỰNG ĐOẠN VĂN TRONG VĂN BẢN

A. MỤC ĐÍCH CẦN ĐẠT
Giúp học sinh:
- Hiểu được khái niệm đoạn văn, từ ngữ chủ đề, câu chủ đề, quan hệ giữa các câu trong đoạn
văn và cách trình bày nội dung đoạn văn.
- Rèn kỹ năng viết được các đoạn văn mạch lạc đủ sức làm sáng tỏ một nội dung nhất đònh.
B. CHUẨN BỊ
- Đồ dùng: SGK, SGV, học sinh soạn bài theo hướng dẫn của giáo viên .
- Dự kiến các khả năng tích hợp:
+ Văn bản Tức nước vỡ bờ; Trường từ vựng.
C. TIẾN TRÌNH HOẠT ĐỘNG
1/ Ổn đònh tổ chức: Kiểm tra só số.
2/ Bài cũ:

********************************************************************************************
Giáo viên : Nguyễn Văn Ban - Trường THCS Lê Thanh
25

×