Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Ôn tập văn học 11 part 1 pps

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (317.42 KB, 13 trang )

Bài

ca

ng

t

ng
ưở
ng

Nguy

n Công Trứ

1.

V
ũ

trụ

n

i

m

c


phi

ph

n

s

Ô

ng

Hi

V
ă
n

tài

b
ộ đ
ã

vào

l

ng.


K

hi

thủ

khoa,

khi

thám

tán,

khi

T

ng
đố
c

Đ
ông

G

m

thao


l
ược
đ
ã

nên

tay
ngất ngưởng.
2.

Lúc

bình

Tây

c


đạ
i

t
ướ
ng,




khi

v


Phủ

Doãn

Th

a

Thiên

Đ
ô

môn

gi

i

t

chi

niên


Đạ
c

ng

a



vàng
đ
eo
ngất ngưởng.
3.

K

ìa

núi

n

phau

phau

mây

tr


ng, Tay

ki
ế
m

cung



nên

d

ng

t

bi. Gót

tiên

theo

đủng

đỉnh

m


t
đ
ôi

dì,

B

t

c
ũng

n

c

cườ
i

ông
ngất ngưởng
4.
Đượ
c

m
ất


dươ
ng

d
ươ
ng

ng
ườ
i

tài

th
ượ
ng,
Khen

chê

ph
ơi

phơ
i

ng

n
đ

ông

phong

K

hi

ca,

khi

t

u,

khi

c

c,

khi

tùng,

K

hông


ph

t,

không

tiên,

không

v
ướ
ng

t

c.

5.

Chẳ
ng

Trái,

N

h
ạc


c
ũ
ng

vào

ph
ườ
ng

Hàn,

Phú

N

gh
ĩ
a

vụ

tôi

cho

v

n


đạo



chung

Trong

tri

u

ai
ngất ngưởng
nh
ư
ông!

Tác

gi


Nguy

n Công Trứ
(
1778 –
1858)


Hiệ
u



Hi

V
ă
n

quê



Uy

Vi

n,

N

ghi

Xuân,



T

ĩ
nh.

h

c

gi

i,

giàu

chí

khí,

tài

hoa,
đỗ
th


khoa.


n




toàn

tài,

nhi

u

th
ă
ng

tr

m

trên

đườ
ng

công

danh,

hoan

l
ộ.

Giàu

lòng

yêu

n
ướ
c

th
ươ
ng

dân.

L

n

bi

n,

khai hoang,

di

dân


l

p

ra

2

huy

n

Ti

n

H

i



K

im


n.



m

80

tu

i

v

n

xin

vua

c

n

quân

ra

tr

n
đ
ánh


Pháp

(1858).

Th
ơ

v
ă
n

để

l

i:

Trên

50

bài

thơ
,
trên

60

bài


hát

nói



m

t

bài

phú

nôm

n

i

ti
ế
ng


Hàn

nho


phong

v


phú

,
m

t

s

câu
đố
i
nôm

r

t

thâm

thúy.
Đi thi tự vinh, Nợ tang bồng, Nợ công danh, Chí nam nhi, Trên vì nướ
c,

d

ướ
i



nhà,

Bài

ca

ng
ất ngưởng…


nh

ng

bài

th
ơ

r

t

n


i

ti
ế
ng

c

a

N

guy

n

Công

Tr
ứ.
X
u

t

x
ứ,
ch



đề



Bài

ca

ng

t

ng
ưở
ng


vi
ế
t

sau

n
ăm

1848




n
ă
m

N

guy

n

Công

Tr

v


trí







T
ĩ
nh

quê


nhà.

-
Nh
ư
m

t

l

i

t

thu

t

cu

c

đờ
i,

qua
đó
N


guy

n

Công

Tr
ứ tự hào v

tài năng và công danh
bày

t

m

t

quan

ni

m

s
ống
tài tử, phóng khoáng…
ngoài


vòng

ki

m

t

a.

B
ố c

c

bài

hát

nói


- Khổ đầu
(4

câu):

C

ó


tài

danh

nên

ng

t

ng
ưở
ng.

- Khổ
gi
ữa
(4

câu):



danh

v

ng,


v


trí

s
ĩ

càng

ng

t

ng
ưở
ng.

-
Hai

kh

dôi

(8

câu

ti

ế
p):

M

t

cu

c

s

ng

tài

t
ử,
phóng

túng

ng

t

ng
ưở
ng.


- Khổ x
ế
p
(3

câu

cu

i):

M

t

danh

th

n

nên

ng

t

ng
ưở

ng.

N

i

dung


* Ngất ngưởng
:

K

hông

v

ng



ch

cheo

leo

dễ


đổ
, d



i

(t
ừ đ
i

n

ti
ế
ng

Vi
ệt).

bài

th
ơ

này,

nên

hi


u



m

t

con

ng
ườ
i
khác

đờ
i,

m

t

cách

s

ng

khác


đờ
i



b

t

ch

p

m

i

ng
ườ
i.

1. Khổ đầu
,

câu

1,

2

đố
i

l

p

gi

a

phậ
n

s

mang

t

m

vóc



trụ

l
ớn


lao

với

c

nh

ng
ộ đ
ã

vào

l

ng


r

t

ch

t

h


p



túng.

Th
ế



ông

Hi

V
ă
n
đ
ây
-
t

x
ư
ng

r

t

đỗ
i

kiêu

hãnh

t

hào
-
v

n

thi

th


đượ
c

tài

n
ă
ng,

h


c

gi

i,

thi

h
ươ
ng
đỗ
gi

i

nguyên

(th


khoa)

làm

quan





tham tán
,

làm

quan

v
ă
n


Tổng đố
c
Đông
.



m

t

con

ng
ườ
i




tài
thao lượ
c

nên

ta

(ông

Hi

V
ă
n)
đ
ã

nên
tay ngất ngưởng
,

m

t

con


ng
ườ
i

khác

đờ
i,

khác

thiên

h

,


bấ
t

ch

p

m

i

ng

ười.

Câu

3,

4

v
ới

cách

ng

t

nh

p

(3

– 3

– 4 – 3 – 3 –
2)
đ
ã


tạ
o

nên

m

t

gi

ng

nói
đ
i

u

hào

h

ng:


K

hi


thủ

khoa/

khi

tham

tán/

khi

t

ng

đố
c

Đ
ông/
G

m

thao

l
ược/
đ

ã

nên

tay/

ng

t

ng
ưở
ng


2. Khổ
gi
ữa
:

Tác

gi


kh

ng

định


mình



m

t

con

ng
ườ
i



tài

hình

bang

t
ế

th
ế
,
lúc


lo

n

thì

giúp

n
ước


bình

Tây

c


đạ
i
t
ướ
ng

,
lúc

bình


thì

giúp

vua

làm


phủ

doãn

Th

a

Thiên

.
Đ
ó



vi
ệc
đ
ã


qua,

còn

nay

ta
đ
ã

v


trí

s
ĩ
,
nên

ta

s

ng

ng

t


ng
ưở
ng

b

t

ch

p

m

i

ng
ườ
i:


Đ
ô

môn

gi

i


t

chi

niên

Đạ
c

ng

a



vàng
đ
eo

ng

t

ng
ưở
ng


Nay

đ
ã

trả

áo

m
ũ

cho

tri

u
đ
ình,

ta

v


quê

không

c
ưỡ
i


ng

a





c
ưỡ
i



vàng;

con



vàng

c

a

ta

c

ũ
ng
đ
eo

đạ
c

ng

a,

đ
ó



m

t

s
ự ngất ngưởng
,

rấ
t

khác


ng
ườ
i.

3. Khổ
dôi

(hai

kh

3,

4)

nói

lên

m

t

cách

s

ng

ng


t

ng
ưở
ng.

X
ư
a



m

t

danh

t
ướ
ng

(tay

ki
ế
m

cung)


th
ế



nay

r

t
từ
bi

hi

n

lành,

bình

d

.
Đ
i

vãn


c

nh

chùa

chi

n,
đ
i

th
ă
m

c

nh

đẹ
p

(Rú

N

ài):



K

ìa

núi

n

phau

phau

mây

tr

ng

,
ông
đ
ã

mang

theo


m


t
đ
ôi




(
m

t

hai

nàng

h
ầu).



do
đó

B

t

c
ũng


n

c

cườ
i

ông

ng

t

ng
ưở
ng

.
B

t

cườ
i

hay

thiên


h


cườ
i,

hay

ông

Hi

V
ă
n

t

cườ
i

mình?

C

huy

n
“được, mất”



l


đờ
i

nh
ư
tích


th

t



tái

ông




thôi,

ch

ng


b

n

tâm

làm

gì!

C

huy

n

“khen, chê”
c

a

thiên

h

,
xin

b


ngoài

tai

nh
ư
ng

n

gió
đ
ông

(xuân)

th

i

phơi

phới

qua.

K

hông


quan

tâm

đế
n

chuy

n
được, mất, bỏ
ngoài

tai

m

i

l

i
khen, chê
th


phi,

ông

đ
ã

s

ng

nh

ng

tháng

ngày

th

nh

th
ơ
i,

vui

thú.

Tuy

ng


t

ng
ưở
ng



v

n

trong

s

ch,

thanh

cao.

Cách

ng

t

nh


p

2,

ngh


thu

t

hòa

thanh

(b

ng

tr

c)

l

i

nh


n,

l

i

d

i

n

t


trùng
đ
i

p đ
ã

tạ
o

nên

câu

th

ơ

giàu

tính

nh

c,

bi

u

l

m

t

phong

thái

ung

dung,

yêu


đờ
i,

ham

s

ng,

ch

ng

v
ướ
ng

chút

b
ụi

tr

n:


K

hi


ca
/

khi
tửu
/

khi

c

c
/

khi
tùng
Không
Phật
/

không
tiên
/

không
vướng tụ
c



4. Khổ x
ế
p
,

N

guy

n

Công

Tr

t

hào

khẳ
ng

định

mình



m


t

danh

th

n

th

y

chung

trong

đạ
o

vua

tôi


ch

ng

kém




nh

ng

Trái

Tuân,

N

h
ạc

Phi,

Hàn

K

,
Phú

B

t

nh


ng

anh

tài

đờ
i

Hán,

đờ
i

T

ng

bên

Trung

Q

u

c.

R


i

ông

đĩ
nh

đạc

t

x
ế
p v

th
ế

c
ủa

minh

trong

l

ch

s


:


Chẳ
ng

Trái,

N

h
ạc

c
ũ
ng

vào

ph
ườ
ng

Hàn,

Phú

Ngh
ĩ

a

vua

tôi

cho

v

n

đạo



chung

Trong

tri

u

ai

ng

t


ng
ưở
ng

nh
ư
ông


Hai

so

sánh

xa

g

n,

ngo

i,

n

i,

B

ắc

s



trong

tri

u

(N

guy

n)

tác

gi


đã

kế
t

thúc


bài

hát

nói

b

ng

m

t

ti
ế
ng

“ông”
vang

lên

đĩ
nh

đạ
c

hào


hùng.

Tóm

l

i,

v
ới

N

guy

n

Công

Tr
ứ,
ph

i



th


c

tài,

ph

i



th

c

danh

ph

i


v

n

đạ
o

vua


tôi


thì

m

i

tr


thành


tay

ng

t
ng
ưở
ng

,

ông

ng


t

ng
ưở
ng


được



cách

s

ng

ng

t

ng
ưở
ng

c

a

ông


th


hi

n

ch

t

tài

hoa,

tài

t
ử,
không

ô

tr

c,


không

v
ướ
ng

t

c


c
ũ
ng

không

thoát

li.

Ngh

thu

t
độc đáo

1.
C

ái


nhan

đề
,
thi

đề

r

t
độ
c
đ
áo.

Cách

b

c

l
ộ b

n

ngã


c

a

ông

Hi

V
ă
n

c
ũ
ng

r

t
độ
c
đ
áo.

2.
Chấ
t

thơ
,

ch

t

nh

c

hài

hòa,

ph

i

h

p

tài

tình.

Các

câu

3,


4,

15,

16



tuyệ
t

cú.

3.
N

guy

n

Công

Tr
ứ,
Cao



Quát,


Dươ
ng

K

huê,

N

guy

n

K

huy
ế
n,

T

n

Đà



nh

ng


nhà

th
ơ

c

phách

để

l

i

m

t

s

bài

hát

nói

tuy


t

tác.

N

guy

n

Công

Tr
ứ đ
ã

tạ
o

nên

m

t

gi
ọng đ
i

u mạnh m



hào

hùng,

ch
ất tài tử hòa nh

p vớ
i

chí

anh
hùng, đ
ó



c

t

cách,



bả
n


s

c

nh

ng

bài

th
ơ

hát

nói

c

a

N

guy

n

Công


Tr
ứ.
D
ươ
ng

phụ

hành

Cao



Quát


Thiế
u

phụ

Tây

d
ươ
ng

áo


tr

ng

phau
T

a

vai

ch

ng

d
ướ
i

bóng

tr
ă
ng

thâu.
Ngó

thuyề
n


N

am

th

y
đ
èn

le

lói

Kéo

áo

rầ
m



nói

v

i


nhau.

H

ng

h


c

c

s

a

bi
ế
ng

c

m

tay
Gió

bể
,

đ
êm

s
ươ
ng

th

i

l

nh

thay!
U

n

éo
đ
òi

ch

ng

nâng


đỡ
d

y

Biế
t
đ
âu

n

i

khách

bi

t

li

này.

Lê Tư Thự
c

d

ch


Tác

gi


Cao



Quát

(1808

1855),

quê



Phú

Th

,
Gia

Lâm,




N

i,

h

c

gi

i,

n

i

ti
ế
ng

th

n
đồ
ng

(Th

n


Siêu,

Thánh

Q

uát).

Đỗ

c

nhân,

làm

m

t

ch

c

quan

nh

trong


tri

u

N

guy

n

r

i

làm

giáo

th


Qu

c

Oai,

S
ơ

n

Tây.

N

i

ti
ế
ng

danh

s
ĩ

B
ắc

Hà.

Tên

tu

i

g


n

li

n

vớ
i

cu

c

kh

i

ngh
ĩ
a

nông

dân

M
ĩ

L
ươ

ng,

Sơn

Tây.

T

tr
ận,

b


tru

di

tam

t

c.



nhà

th
ơ


l
ớn

dân

t

c,

n

a

đầ
u

th
ế

k


19.

Tác

phẩ
m


còn

l

i:
1353 bài thơ và 21 bài văn bằ
ng

ch

Hán;

vài

ch
ục bài thơ nôm và bài phú nôm nổ
i

tiếng:

“Tài tử đ
a

cùng

phú
”.
Tình

c

ảm thắm thi
ế
t đối vớ
i

quê

h
ương
,

v


con


bằng hữu
dào

dạ
t

trong

nhi

u

bài


th
ơ

c

a Cao


Quát.

Ý

t
ứ mớ
i

l
ạ, khí phách hào hùng, vă
n

ch
ươ
ng

hoa

lệ




c

t

cách

thi

s
ĩ

C

hu

Th
ần

Cao



Quát.

Xu

t

x

ứ,
ch


đề


- “
D
ương phụ hành”
đượ
c

vi
ế
t

vào

thờ
i

gian

t
ừ 1842 –
1843,

khi


Cao



Quát
đ
i


d
ươ
ng

trình

hi

u

l

c


sang

In
đ
ô




xia.

-
Bài

th
ơ

nói

v


ng
ườ
i

thi
ế
u

phụ

Tây

D
ươ
ng,


qua
đ
ó

nhà

th
ơ

ngh
ĩ

v


giai

nhân


tài tử,
v

hạnh phúc
trong sum họp và
nỗ
i
đ
au


trong

li

biệ
t.
Hình

nh

thi
ế
u

phụ

Tây

D
ươ
ng


- Khung cảnh
:

M

t

đ
êm

tr
ă
ng

trên

đạ
i

d
ươ
ng.

Gió

b


th

i

l

nh.

-

Trang

ph

c
:

Áo

tr

ng

phau

nh
ư
tuy
ế
t

(y

nh
ư
tuy
ết).

M


t

v


đẹp

trắ
ng

trong.

N



th
ơ

ng

c

nhiên

l

n

đầ

u

th

y,

nhi

u

xúc

độ
ng.

- Cử
ch

ngôn ngữ
:

N

àng

nhìn

sang

thuy


n

ng
ườ
i

N

am,

th

y
đ
èn

l

a

sáng

(
đă
ng

ho



minh),

t

a

vai

ch

ng,

kéo

áo

ch

ng,

nói

r

m



Trên


tay

nàng


h

ng

h


c

c

s

a

bi
ế
ng

c

m

tay


.
L


nh

t



c

ch



u

n

éo
đ
òi

ch

ng

nâng


đỡ

d

y

. N
ũng

n

u



yêu

th
ươ
ng.

N

àng
đ
ang

s

ng


trong

sum

h

p



h

nh

phúc

l

a
đ
ôi.

Trong

b

n

ch


Hán,

t


lang


(ch

ng,

chàng)

đượ
c

nh
ắc

l

i

3

l

n




các

câu

2,

4,

7.

Màu

trắ
ng

c

a

áo,

màu

xanh

c


a

tră
ng

(thanh

nguy

t)

màu

sáng

c

a

l

a
đ
èn,



cái

l


nh

c

a

gió

bi

n
đ
êm

đạ
i

d
ươ
ng

t
ất

cả

góp

phầ

n

đặc

tả

nhan

s

c,

tâm

h

n



h

nh

phúc

c

a


ng
ườ
i

thi
ế
u

phụ

ph
ươ
ng

Tây.

N

gôn

ng



cách

tả

cho


th

y

m

t

cái

nhìn

ng

c

nhiên,

m

t

thái
độ
trân

tr

ng
đố

i

v
ới

con

ng
ườ
i

C

hâu

Âu

vớ
i

m

t

n

n

v
ă

n

minh

xa

l

,
l

n

đầ
u

tác

gi


ti
ế
p

xúc.

Th
ơ


trung

đạ
i

th
ườ
ng

nói

đế
n

giai

nhân



nói

đế
n

m

nh

b


c;

trong

bài

th
ơ

này,

tác

gi


t


giai

nhân

trong
h

nh

phúc


sum

h

p

l

a
đ
ôi.

Ý

t
ứ ấ
y

r
ất mớ
i

l
ạ.
Tâm

tr

ng


nhà

th
ơ

-
Câu

6,

tả
b


đ
êm

s
ươ
ng

l

nh.

Đ
ó




m

t

nét

v


góp

phầ
n

làm

cho

n

i
đ
au

c

a

khách


bi

t

ly

thêm



đơ
n





tái,

l

nh
l

o.
-
Câu

8


tươ
ng

ph

n

với

7

câu

tr
ước.

Nhà

thơ

h

i

(t

nói

v


i

mình)






biế
t

ng
ườ
i

Nam
đ
ang



cả
nh

bi

t


ly?

.
Ngườ
i

thì

h

nh

phúc

sum

h

p,

còn

nhà

th
ơ

thì
đ
ang


s

ng

trong

n

i
đ
au

bu

n





đơ
n

c

a

cả
nh


bi

t

ly.

N

i
đ
au

càng

đượ
c

nhân

lên

nhi

u

l

n


trong

c

nh

ng

ph

i
đ
i


d
ươ
ng

trình

hi

u

l

c

,

tài

n
ă
ng

b

d

p

vùi,

công

danh

b

d


dang,

m

t

kẻ


s
ĩ

tr

i

qua

nhi

u

cay

đắ
ng

trên

con

đườ
ng

hoan

l
ộ.

Ch


m

t

câu

th
ơ



nói

được

bao
đ
i

u

tâm

s
ự.
Th


t

hàm

súc



truy

n

c

m.

K
ế
t

lu

n


Bài

th
ơ


đượ
c

vi
ế
t

theo

th



hành


th

t

ngôn.

Ý

t

i

ngôn


ngo

i.

M

t

cái

nhìn

m

i

m

.
Ý

th
ơ

m

i

l


.
Hình


nh

ng
ườ
i

thi
ế
u

phụ

Tây

D
ươ
ng



n

i

bu


n
đ
au

c

a

khách

bi
ế
t

ly



hai

nét

v


đầ
y


n


t
ượ
ng.

Đ
úng




cả
nh

đấ
y

ng
ườ
i
đ
ây

lu

ng
đo

n tr
ườ

ng


(Bà

huy

n

Thanh

Q

uan).

Bài

th
ơ

nh
ư
th

m

đầ
y

l



c

a

khách

ly

h
ươ
ng.

Tác

gi


N

guy

n

Đ
ình

C


hi
ểu

(1822

1888)



ngôi

sao

sáng

c

a

n

n

v
ă
n

ngh



đấ
t

n
ướ
c

ta

trong

n

a

sau

th
ế
k


18.

B


mù,

v


a

d

y

h

c,

làm

thu

c



vi
ế
t

v
ă
n

thơ
. Số
ng


vào

thời

k


đ
en

t

i

c

a

đấ
t

n
ướ
c:

gi

c


Pháp

xâm

l
ă
ng,

đất

Nam

K


l

n

l
ượ
t

rơi

vào

tay

gi


c.

Tinh

th

n

nhân

ngh
ĩ
a,

lòng

yêu

n
ướ
c

th
ươ
ng

dân




c
ă
m

thù

gi

c

Pháp

xâm

l
ượ
c



nh

ng

t
ư
t
ưở
ng,


tình

c

m

sâu
sắ
c,

mãnh

li

t

trong

th
ơ

v
ă
n

N

guy


n

Đ
ình

C

hi

u.

Tác phẩm:
-
Truyệ
n thơ
:
Lụ
c

Vân

Tiên,

D
ương Từ


M
ậu, Ngư
Tiề

u y thuật vấn đáp.
- Văn t
ế
:


n

t
ế

ngh
ĩ
a

s
ĩ
C

n

Giu

c,


n

t
ế


Tr
ươ
ng

Đị
nh,

V
ă
n

t
ế

N

gh
ĩ
a

s
ĩ

tr

n

vong


L

c

t

nh.

- Thơ
:

N

hi

u

bài

th
ơ

Đườ
ng

lu

t

c

ảm hứ
ng

yêu

n
ướ
c
.
Xu

t

x
ứ,
ch


đề


- C

n

Giu

c

thu


c

Long

An.

Tr
ận

Cầ
n

Giu

c



m

t

tr

n
đ
ánh

l

ớn

c

a

quân

ta,

di
ễn

ra
đ
êm

14/12

âm

l

ch

(1861).

H
ơ
n


20

ngh
ĩ
a

quân
đ
ã

anh

d
ũng

hy

sinh.

Tu

n

phủ

Gia

Đị
nh




Đỗ

Q

uang
đ
ã

yêu

c

u

Đồ

C

hi

u

vi
ế
t

bài


v
ă
n

t
ế

này.

N

gay

sau

đ
ó,

vua

T
ự Đứ
c

ra

l

nh


ph

bi
ế
n

bài

v
ă
n

t
ế

trong

các

đị
a

phươ
ng

khác.

-
Bài


v
ă
n

t
ế

ca

ngợ
i

nh

ng

ngh
ĩ
a

s
ĩ

nông

dân

s


ng

anh

d
ũ
ng,

ch
ế
t

v


vang

trong

s

nghi

p đ
ánh

Pháp

để


c

u

dân,

c

u
n
ước.

Hình

nh

ng
ườ
i

ngh
ĩa sĩ

1. Nguồn gố
c:

N

ông


dân

nghèo

kh


cui

cút

làm

ă
n

,
cầ
n



lao
độ
ng


ch



bi
ế
t

ru

ng

trâu



trong

làng

b


.
Chất

phác
hi

n

lành:



Vi
ệc

cu

c,

vi

c

cày,

vi
ệc

b

a,

vi
ệc

cấ
y,

tay

v


n

quen

làm;
Tậ
p

khiên,

t

p

súng,

t
ập

mác,

tập

c

,
m

t


ch
ư
a

t

ng

ngó:

2. Tâm hồ
n:

Yêu,

ghét

d

t

khoát,



ràng:


ghét


thói

m

i

nh
ư
nhà

ông

ghét

c




đ
âu

dung



treo




bán

chó

. C
ă
m

thù

quy
ế
t

không
độ
i

tr

i

chung

v

i

gi


c

Pháp:


B

a

th

y

bòng

bong

che

tr

ng

l

p,

mu

n


tớ
i

ă
n

gan,
Ngày

xem


ng

khói

ch

y
đ
en

s
ĩ
,
mu

n


ra

cắt

c



Yêu

n
ướ
c,

yêu

xóm

làng

quê

h
ươ
ng,

t

nguy


n
đứ
ng

lên
đ
ánh

gi

c:


Mế
n

ngh
ĩ
a

làm

quân

chiêu

m


,


phen

này

xin

ra

s

c

đo

n

kình

,

chuy
ế
n

này

d

c


ra

tay

b

h



3.

Trang

b


-
K

hông

ph

i



lính


chính

quy

củ
a

Tri

u
đ
ình,


ch

ng

ph

i

quân


,
quân

v



,
ch

ng




bao

tấu,

bầ
u

ngòi

.
H

ch





dân



p

dân

lân

,



bát

c
ơm

manh

áo



đ
ánh

gi

c.

Trang


b


thô


,
áo

mặ
t

ch





m

t

manh

áo

v

i


,
v
ũ

khí



m

t

ng

n

t

m vông,

m

t

l
ưỡ
i

gao


phay,

ho
ặc


h

a

mai
đ
ánh

b

ng

rơm

con

cúi


K


thù


c

a

h





tà,

ma

ní,



th

ng

Tây


b

n


đạ
n

nh


đạ
n

to

,



tàu

thi
ếc,

tàu
đồ
ng

súng

n


.

4.

Chiế
n đấu dũ
ng

c
ảm và anh dũ
ng

hy

sinh:

-
D
ũng

mãnh

ti
ế
n

công

nh
ư
v
ũ


bão,


đạp

rào

lướ
t

tớ
i

,

k


đ
âm

ngang,

ng
ườ
i

chém


ng
ược

,

bọ
n



tr
ướ
c



ó

sau

.
-
Coi

cái

ch
ế
t


nh


t

a

lông

h

ng,

l

m

li

t

hiên

ngang:


nào

sợ


th

ng

Tây

b

n

đạ
n

nh


đạn

to,



c

a

xông

vào,


li

u

mình nh
ư
ch

ng



,

tr

i

k


tàu

thi
ếc,

tàu
đồ
ng


súng

n


.
-
C

hi
ế
n

công

oanh

li

t:


đố
t

xong

nhà

d


y

đạo

kia

,
c
ũ
ng

chém

rớt

đầ
u

quan

hai

n


,

làm


cho



tà,

ma



h

ng

kinh


-
Hy

sinh
độ
t

ng

t

trên


chi
ế
n

đị
a:


Nh

ng

l
ă
m

lòng

ngh
ĩ
a

lâu

dùng;
đ
âu

bi
ế

t

xác

phàm

v

i

b


.
Tóm

l

i,

N

guy

n

Đ
ình

C


hi

u
đ
ã

ngợi

ca,

khâm

ph

c



bi
ế
t

ơn

các

ngh
ĩ
a


s
ĩ
.
Ô

ng
đ
ã
dự
ng

lên

m
ột tượng
đài bi tráng v


ngườ
i

nông

dân
đ
ánh

gi


c

c
ứu nước trong buổ
i
đầ
u

gi
ặc Pháp xâm lăng đất nước ta.
Tình

c

m
đẹ
p,

t
ư
t
ưở
ng

r

t

ti
ế

n

b




n

t
ế

ngh
ĩ
a

s
ĩ
C

n

Giu

c


hàm

ch


a

nh

ng

tình

c

m

đẹp,

t
ư
t
ưở
ng

r

t

ti
ến

b


c

a

nhà

th
ơ

N

guy

n

Đ
ình

C

hi

u.

-
Ca

ng

i


lòng

yêu

n
ước,


m

thù

gi

c



tinh

th

n

t

nguy

n

đ
ánh

gi
ặc

để

c

u

n
ước

c

a

các

ngh
ĩ
a

s
ĩ
.
Khẳ
ng


định

v


trí



vai

trò

c

a

ng
ườ
i

nông

dân

trong

l


ch

s

ch

ng

xâm

l
ă
ng


độ
c

l
ập,

t

do

c

a

T


qu

c.

-
Ti
ế
c

th
ươ
ng

nh

ng

ngh
ĩ
a

s
ĩ

đ
ã

anh


d
ũ
ng

hy

sinh

(câu

18,

25)

-
Khẳ
ng

định

m

t

quan

ni

m


v


s

ng



ch
ế
t:

chế
t vinh còn hơ
n

s
ống nhụ
c
.

K

hông

th




theo

quân



đạ
o

,



lính






đ
ánh

thuê,

làm

bia

đỡ


đạ
n,

s

ng

cu

c

đờ
i

bán

n
ước

cầ
u

vinh


chia

r
ượ

u

l

t,

g

m

bánh

mì,

nghe

càng

thêm

h


.
Trái

l

i,


ph

i
s

ng

anh

d
ũ
ng,

ch
ế
t

v


vang:


Số
ng
đ
ánh

gi
ặc,


thác

c
ũ
ng
đ
ánh

gi

c,

linh

h

n

theo

giúp

c
ơ

binh,

muôn


ki
ế
p

nguy

n

được

trả

thù

kia


.
-
T

hào

v


các

ngh
ĩ

a

s
ĩ

đ
ã

b

mình



T

qu

c.

Tên

tu

i

h
ọ,
tinh


th

n

h
ọ b

t

t

:


danh

thơm
đồ
n

sáu

t

nh

chúng

đề
u khen



,

ti
ế
ng

ngay

tr

i

muôn

đờ
i

ai

c
ũng

m


,

cây


h
ươ
ng

ngh
ĩ
a

s
ĩ

th

p

thêm

thơ
m


Tóm

l

i,

l


n

đầ
u

tiên

trong

n

n

v
ă
n

h

c

dân

t

c,

N

guy


n

Đ
ình

C

hi

u
đ
ã

khắc

hoạ



ca

ngợ
i

ng
ườ
i

nông


dân

N

am

B



nh

ng

anh

hùng

thờ
i

đạ
i
đ
ã

s

ng,


chi
ế
n

đấ
u



hy

sinh



đạ
i

ngh
ĩ
a.

Ngh

thu

t



1.
N

gôn

ng

bình

d


nh
ư
cách

nói,

cách

ngh
ĩ



cách

cả
m


c

a

nhân

dân

mi

n

nam.

Các

ki

u

câu
tứ tự,
song

quang,

cách

cú,


g

i

h

c
,

câu

nào

c
ũ
ng

đặc

sắc,

khô

ng,
đố
i

ch

i


cân

x

ng

đẹ
p.
2.
Chấ
t

ch

tình

k
ế
t

hợ
p

v

i

ch


t

anh

hùng

ca

t

o

nên

màu

s

c

bi

tráng.

3.
Hình

t
ượ
ng


ng
ườ
i

chi
ế
n

s
ĩ

ngh
ĩ
a

quân

được

khắ
c

h

a

tuy

t


đẹ
p

trong

t
ư
th
ế

l

m

li

t

hiên

ngang.



thể

nói,
“Văn t
ế

ngh
ĩ
a

s
ĩ
Cần Giuộ
c
” là mộ
t

bài

ca

yêu

n
ướ
c

ch
ống xâm lăng, là ki

t tác trong kho tàng
văn t
ế

c
ổ kim của dân tộ

c
.
Xúc

c

nh

Nguy

n Đ
ình

Chiể
u

Hoa

c

ngùi

ngùi

ngóng

gió
đ
ông, C


húa

xuân
đ
âu

hỡi



hay

không?

Mây

gi
ă
ng


i

B

c

trông

tin


nh

n, N

gày

x
ế

non

Nam

bặ
t

ti
ế
ng

h

ng.

B


cõi


x
ư
a
đ
à

chia

đất

khác,

N

ng

s
ươ
ng

nay


độ
i

tr

i


chung.
Ch

ng

nào

Thánh

đế

ân

soi

th

u.
M

t

tr

n

m
ư
a


nhu

n

r

a

núi

sông

Bài

th
ơ
“Xúc cảnh”
còn



m

t

cái

tên

khác


n

a:

Ngóng

gió
đông”.
Cái

tên


y

do

ng
ườ
i

đờ
i

sau

đặt

ra.


V

n



l
ời

c

m khái

c

a

nhân

v

t

Đườ
ng

N

h


p

Môn

trong

truy

n

th
ơ


Ng
ư
Ti

u

y

thu

t

v

n

đ
áp

.
Mượ
n

chuy

n

ch

a

bệ
nh

c

u

ng
ườ
i,

N

guy


n

Đ
ình

C

hi

u

kín
đ
áo
gử
i

g
ắm nỗ
i

niề
m tâm sự u uất v

vận nước và cả
nh

l
ầm than của dân tộ
c.


Tác

gi
ả vi
ế
t
“Ngư
Tiề
u y thuật vấn đáp” trong những năm cuố
i

c
ủa đời mình, và sau khi đất Lục t

nh Nam k


đã

r
ơ
i

tr
ọn vào
tay giặc Pháp.
“Xúc cảnh”



m

t

bài

th
ơ

Đườ
ng

lu

t

th

t

ngôn

bát



mang

v



đẹp

toàn

bích,

c

kính



trang

nghiêm.

Q

ua

m

t

h

th

ng



t
ượ
ng

tr
ư
ng


v

i

nh

ng


ẩn

d


,
nhà

th
ơ




Gia

Đị
nh
đ
ã

bày

t

m

t

cách

cả
m
độ
ng
nỗ
i

đau vong quốc và ướ
c
mong phụ

c

qu

c

khi
đồ
ng

bào



quê

h
ươ
ng


đề
u

m

c

h


i

cùng

c


ba

sắc

.
1.

Hai

câu

đề
là mọt nỗ
i

ch
ờ mong:

Hoa

c

ngùi


ngùi

ngóng

gió
đ
ông, C

húa

xuân
đ
âu

hỡi



hay

không?


Hoa

c
ỏ đ
ang


tàn

l

i

mong

ngóng

gió
đ
ông

(gió

mùa

xuân)

th

i

v


đượ
c


h

i

sinh.

Chúa

xuân

chúa

c

a

muôn

loài



th

u

n

i


ch


mong

ấy?

Câu

h

i

tu

t

di

n

t


n

i

kh
ắc


khoả
i

ngóng

trông,



ít

nhi

u trách

móc,



ngóng

mãi

trông

hoài

r


i.

C

âu

th
ơ

mang

hàm

ngh
ĩ
a.

Hoa

c



m

t

ẩn

d


,


m

t

cách

nói

c

a

nho

gia,

c

a

các

nhà

th
ơ


x
ư
a,

ch


s
ĩ

phu



dân

chúng.


N

gùi

ngùi



bu


n

l

ng,

bu

n

lâu,



s

héo

hon

tàn

l

i.


ngóng

trông đ

ã

nhi

u

ngày
đ
êm

mới



tâm

tr

ng


ngùi

ngùi

đ
au
đ
áu



y.
Chúa xuân


ai?
Ở đ
âu





hay

không?

Chúa

xuân

đượ
c

nói






câu

7,

y


Thánh
đế
,
trong

tâm

h

n

nhà

th
ơ



m

t

ông


vua



t
ưở
ng,

ra

tay

d

p

lo
ạn,

c

u

n
ướ
c

yên


dân.

Hai

câu

đầ
u

gợ
i

t


cả
nh

tang

th
ươ
ng

c

a

đất


Nam

K




n

i
đ
au

th
ươ
ng

kh
ắc

khoả
i

ch


mong

c


a
đồ
ng

bào

L

c

t

nh,



tác

gi


nhi

u

l

n

nói


tớ
i:

“Ti
ế
ng

phong

h
ạc

phập

ph

ng

h
ơn

m
ườ
i

tháng,

trông


tin

quan

nh
ư
trờ
i

h

n

trông

m
ư
a


(

n

t
ế

ngh
ĩ
a


s
ĩ
C

n

Giu

c),

hoặ
c:


Cỏ
cây
đư
a

nhánh
đ
ón

đườ
ng

Nh
ư
tu


ng

mu

n

h

i
Đ
ông

Hoàng



đ
âu?


(
Ng
ư
Ti

u

y


thu

t

v

n
đ
áp).

Vầ
n

th
ơ

tuy

ch


nói

hoa

c

nh
ư
ng


tràn

ng

p

tình

c

m

th
ươ
ng

xót

nhân

dân

l

m

than.

Đ

ó



ch

t

th
ơ

thâm

tr

m,

đậ
m
đ
à

màu

s
ắc

c

đ

i

n.

2. Phần thực mở
r
ộng và khắc sâu ý thơ “
ngóng

gió
đông” ở
hai

câu

đề
:


Mây

gi
ă
ng


i

B


c

trông

tin

nh

n,

N

gày

x
ế

non

Nam

bặ
t

ti
ế
ng

h


ng.



i

B

c

thì


mây

gi
ă
ng




m

t.

Trông

mãi


trông

hoài

m

t

tin

nh

n

m

t

đạ
o

hùng

binh

t
ừ ả
i

B

ắc

kéo

vào.

Nh
ư
ng



non
Nam,

chờ

đợ
i

mãi,

bao

tháng

bao

ngày
đ

ã

trôi

qua,

ngày
đ
ã


x
ế


trong

c

nh

hoàng

hôn

v

n



b

t

ti
ế
ng

h

ng

. Ả
i

B

c


non Nam


hai

mi

n

đấ

t

n
ướ
c,



x

sở

quê

h
ươ
ng.
Nhạn

hồng
(ng

ng

trời),

trong

thi


v
ă
n

c
ổ,


loài

chim
đư
a

tin,



bi

u

t
ượ
ng

cho

tin


t

c.


Trông

tin

nh

n


v

i


b

t

ti
ế
ng

h

ng


đố
i

nhau

làm

n

i

b
ật

s

ngóng



trông

đế
n

tuy

t


v

ng.

Đ
ó



n

i

lòng

c

a
đồ
ng

bào

L

c

t

nh




th

m

c

nh

c

a

đấ
t

n
ước

ta

trướ
c



sau


n
ăm

1884.

Nguyễ
n

Đ
ình

C

hi

u



nhà

th
ơ



đầ
y

m


n
cả
m.

Trong

th
ơ

ông,

nh

ng

t

nh
ư

ngóng

,

trông

,

ch


ng

nào

,

đợ
i

,…
mang

nhi

u

ám


nh



đầ
y

tâm

tr


ng:


Nhớ

câu

v
ạn

bệ
nh

h

i

xuân,

Đ
ôi

ngày

lu

ng
đợ
i


Đ
ông

quân

c

u

đờ
i


(Ng
ư
Ti

u

y

thu

t

v

n
đ

áp)

N

guyễ
n

Đ
ình

C

hi

u

còn


trông

tin

nh

n

,
còn


“lu

ng

đợ
i

Đ
ông

quân

c

u

đờ
i

,…
nh
ư
ng

h
ơ
n

20



m

sau,

Yên

Đổ

thao
th

c

gi

a
đ
êm

thu



b

n

ch


n;

ng
ơ

ngác

h

i:


M

t

ti
ế
ng

trên

không

ng

ng

n
ước


nào?


(Thu

v

nh).

3. Giọng thơ từ thươ
ng

c
ảm ngh

n ngào ở
4

câu
đầ
u

chuyể
n thành căm thù uất hận, vang lên như một lời
th


nung nấu.
Cách


ng

t

nh

p 3–
4

tạ
o

thành

m

t

bi
ế
n

t

u

đầ
y


rung
độ
ng:


B


cõi

x
ư
a/
đ
à

chia

đất

khác

N

ng

s
ươ
ng


nay/


độ
i

tr

i

chung



B


cõi

x
ư
a




T

qu


c

ngàn

đờ
i

đ
ã

chia

đất

khác

, đ
ã

b


quân

thù

giày

xéo,
đ

ã

b


Tri

u
đ
ình

c

t

cho

gi
ặc

Pháp

3

t

nh

mi


n

Đ
ông,

r

i

c

t

n

t

3

t

nh

mi

n

Tây,

dâng


n

p

cho

chúng.


N

ng

s
ươ
ng




ngày,
đ
êm.




-
ti

ế
ng

c
ổ,
ngh
ĩ
a

quy
ế
t

không

th

.


độ
i

tr

i

chung





quy
ế
t

không
độ
i

tr

i

chung

v

i

gi
ặc

Pháp.

C
ũ
ng




cách

nói

truy

n

th

ng

bi

u

l

m

t

tinh

th

n
quy
ế

t

t

trong

th
ơ

v
ă
n

c
ổ.
Trong

ph

n

lu
ận
bài

th
ơ

này




m

t

l
ời th

trang nghiêm
.

Trong



n

t
ế

ngh
ĩ
a

s
ĩ
C

n


Giu

c

,
ông
đ
ã

nguy

n:


Số
ng
đ
ánh

gi
ặc,

thác

c
ũ
ng
đ
ánh


gi

c,

linh

h

n

theo

giúp

c
ơ

binh,

muôn

ki
ế
p

nguy

n


được

trả

thù

kia


.
Thái
độ
quy
ế
t

li

t


y

còn

đượ
c

th



hi

n



s

ch

i

t

c

a

nhà

th
ơ

khi

chính

quy


n

th

c

dân

h

a

trả

l

i

ru

ng

cho

ông,

ông

đ
ã


d

t
khoát

bả
o

chúng:


Đấ
t

chung

còn

b


m
ất,

đấ
t

riêng


còn



được

sao?

.
Thái
độ
quy
ế
t

không
độ
i

tr

i

chung

v

i

gi

ặc

c

a

N

guy

n

Đ
ình

C

hi
ều,

c

a

các

chi
ế
n


s
ĩ

yêu

n
ướ
c

mãi

mãi



bài

h

c

v


lòng

trung

ngh
ĩ

a
cho

m

i

chúng

ta.

4. N
ế
u ở
câu

1



ngóng

gió
đông”,
câu

3


“trông tin nhạn”, thì câu 7 là một ti

ế
ng hỏi, một lờ
i

ch
ất vấn, là một
s
ự mong đợ
i:


Ch

ng

nào

Thánh

đế

ân

soi

th

u.
M


t

tr

n

m
ư
a

nhu

n

r

a

núi

sông


Câu

th

2

h


i:


C

húa

xuân
đ
âu

hỡi



hay

không?

,
h

i

b

ng

m


t

ẩn

d

.
Câu

7

h

i

tr

c

ti
ế
p.

Thánh

đế


t


c



h

i

vua.

Đằ
ng

sau

câu

h

i



m

t

l
ời


trách

nhà

vua

ch
ư
a


soi

th

u

,
ch
ư
a

h
ế
t

lòng




n
ướ
c



dân.

N

guy

n

Đ
ình

C

hi

u



m

t


nhà

nho,

cho

nên

trong

c

nh


súng

gi
ặc

đấ
t

r

n

,
tâm


h

n

ông

tr
ướ
c

sau

v

n

h
ướ
ng

v


m

t


Thánh


đế

,
m

t


Đ
ông

quân

,
m

t


Đ
ông hoàng

.
Vua
đ
ã

phản

b


i

đầ
u

hàng

r

i,

còn
đ
âu


Thánh

đế


n

a?

Đ
ó




m

t

h

n

ch
ế

c

a

thờ
i

đạ
i



N

guy

n


Đ
ình

C

hi

u

m

t

nhà

nho

khó

lòng

v
ượt

qua.

Câu

th


8,

ni

m

m
ơ

ước

đượ
c

th


hi

n

qua

hình


nh

ẩn


d



m

t

tr

n

m
ư
a

nhu

n

.
Tr

n

m
ư
a



y


r

a

núi

sông

,
r

a

sạ
ch

h

n

thù,

r

a

sạ

ch

n

i
đ
au,

n

i

nhụ
c

m

t

n
ước,

r

a

sạ
ch



mùi

tinh

chiên

v

y




mùi

d
ơ
b

n

c

a

loài



chó,


c

a



sài

lang.

Đấ
t

n
ước

trở

l

i

thanh

bình,

hoa

c



đượ
c

h

i

sinh,

nhân

dân

s

ng

trong

yên

vui

h

nh

phúc




m
ơ

ước

c

a

ông.

Tóm

l

i,
“Xúc cảnh”


m

t

bài

th
ơ


tuy
ệt

bút.

M

t

h


th

ng

ẩn

d


t
ượ
ng

tr
ư
ng


t

o

nên

tính
đa ngh
ĩ
a
c

a

bài

thơ
. Nỗ
i

ni

m

ch


trông,

mong


đợ
i,

m

t

quy
ế
t

tâm

không
độ
i

tr

i

chung

v

i

gi


c,

lúc

c

m

th
ươ
ng,

khi

c
ă
m

gi

n,

gi

ng
đ
i

u
đa thanh,

bi
ế
n

hóa



cùng

xúc
độ
ng.


Xúc

cả
nh

đ
ích

th

c



m


t

bài

ca

yêu

n
ướ
c,

th


hi

n
tâm hồn trung ngh
ĩ
a
c

a

nhà

th
ơ




mi

n

N

am

mãi

mãi

v

ng

v

c

nh
ư
sao

Bắc

đẩ

u.

Tác

gi


Nguy

n Khuy
ế
n
(1835

1909),

ngườ
i

Yên

Đổ
,
Bình

Lụ
c,




Nam.

Nhà

nghèo,

rấ
t

hi
ế
u

th
ảo,

h

c

gi

i





chí


lớn.

Đỗ

đầu

ba

k


thi,

đượ
c

ng
ườ
i

đờ
i

ái

m

g

i




Tam

nguyên

Yên
Đổ”.
Làm

quan

d
ướ
i

tri

u

N

guy

n.

Yêu

n

ướ
c

nh
ư
ng

b

t

l

c

trướ
c

thờ
i

cu

c,

cáo

quan

về


quê,

không

cam

tâm

làm

tôi

t

-
tay

sai

cho

th

c

dân

Pháp.


Tác phẩm
:

Còn

để

l

i

trên

800

bài

th
ơ

nôm



th
ơ

ch

Hán,


vài

ch

c

câu
đố
i

nôm.

Th
ơ

N

guy

n

K

huy
ế
n

bình


d




đ
iêu
luy

n,

m

c

m

c



thâm

tr

m,

hóm

h


nh.

Ô

ng



nhà

th
ơ

c

a

làng

quê.

M

t

h

n


th
ơ

thanh

cao,

ch

a

chan

ngh
ĩ
a

tình
đố
i

v

i

quê

h
ươ
ng,


gia
đ
ình,

b

ng

h

u.

Nh

ng

bài

th
ơ

thu,

nh

ng

bài


th
ơ

vi
ế
t

v


v


con,

tình

b

n



hay

nh
ất,

cả
m

độ
ng

nh
ất.

Nguy

n Khuy
ế
n là nhà thơ nôm ki

t xuất của đất nước ta.
Xu

t

x


Dương

Khuê

(1839

1902)

v



đại

quan

c

a

tri

u

N

guy

n.



nhà

th
ơ

để

l


i

m

t

s

bài

th
ơ

hát

nói

tuy
ệt

tác.



bạ
n

đồ
ng
khoa,


r

i

tr


thành

b

n

tri

kỷ

c

a

N

guy

n

K


huy
ế
n.

N
ăm

1902,

Dươ
ng

K

huê

qua

đờ
i,

N

guy

n

K

huy

ế
n

vi
ế
t

bài

th
ơ

ch

Hán,

nhan

đề


Vãn
đồ
ng

niên

Vân

Đ

ình

ti
ế
n

s
ĩ

Dươ
ng
th
ượ
ng

th
ư

,
sau
đ
ó

tác

gi


t
ự d


ch

ra

ch

N

ôm

thành

bài


Khóc

Dươ
ng

K

huê

b

ng

th

ơ

song

th

t

lụ
c

bát

g

m



38

câu

th
ơ
.


Ch



đề


Đ
au

xót



th
ươ
ng

ti
ếc

bạ
n,

khi

b

n
độ
t

ng


t

qua

đờ
i.

N

h


l

i

nh

ng

kỷ

ni

m

đẹp

c


a

m

t

tình

b

n

đẹp,

càng

cả
m

th
ấy

cô đơ
n


đ
au


đớ
n

hơn

bao

gi


h
ế
t.

Phân

tích


1.

B
ạn thân qua đờ
i
đột ngột.
Đượ
c

tin
đ

au

đớ
n

bàng

hoàng:


Bác

Dươ
ng

thôi
đ
ã

thôi

r

i

N
ướ
c

mây


man

mác

ng

m

ngùi

lòng

ta


B

n

ti
ế
ng


thôi
đ
ã

thôi


r

i


th

t

lên

nh
ư b

t

ng


đ
ánh


i

m

t


m

t

cái





cùng

thiêng

liêng.

N

i
đ
au

xót
ngậm
ngùi
th

m

sâu


t
ừ lòng ta
,



t

a

r

ng

kh

p

n
ướ
c

mây

man

mác



bao

la.

N

gôn

ng

bình

d




ti
ế
ng

khóc

lâm

ly

th

m


thía.

Th

t



cùng
đ
iêu

luy

n.

2. Nhớ từ thuở


Gi


đã

âm

dươ
ng
đ

ôi

đườ
ng

cách

trở
,
nh
ư
ng

nh

ng

kỷ

ni

m

đẹ
p

ngày

nào


v

n

nh


mãi

không

nguôi.

N

h

k


ni

n

x
ư
a




th
ươ
ng

ti
ếc

bạ
n



cùng,



t

hào

v


m

t

tình

b


n

đẹ
p,

th

y

chung.

Tu

i

già

khóc

b

n

nên

mới

k



l


nh
ư
v

y:

-
Nhớ

ngày

đỗ

đạ
t,

thành
đ
ôi

b

n
đồ
ng


khoa,

bi
ế
t

m

y

t

hào:


Nhớ

t

thu


đă
ng

khoa

ngày

tr

ước, Vẫ
n

sớm

hôm

tôi

với

bác

cùng

nhau


-
Nhớ

nh

ng

l

n

du


ngo

n

th

nh

th
ơ
i:

C
ũ
ng



lúc

chơ
i

n
ơi

d

m


khách,
Tiế
ng

su

i

nghe

róc

rách

l
ư
ng
đ
èo


-
Nhớ

khi
đ
àm

đạo



n

ch
ươ
ng

tâm

đầ
u

ý

hợ
p.

M

t

chén

r
ượ
u,

m


t

cung
đ
àn,

m

t
đ
i

u

hát

nh


mãi

b

n

tao

nhâ
n
tri


âm



đờ
i:


C
ũ
ng



lúc

r
ượ
u

ngon

cùng

nh

p,
Chén


qu

nh

t
ươ
ng

ă
m


p b

u

xuân.


khi

bàn

soạ
n

câu

v
ă

n,

Biết

bao
đ
ông

bích
đ
i

n

ph

n

tr
ước

sau


-
C

ùng

chung


ho

n

n

n.

C

ùng

chung

tu

i

già.

Ba

ch


thôi


nh

ư
m

t

ti
ế
ng

th


dài

ngao

ngán:


Bác

già

tôi

c
ũ
ng

già


r

i

Biế
t
thôi thôi
th
ế

thì
thôi
mớ
i

là!


- K


ni

m

cu

i


cùng
đ
ôi

b

n

già

g

p

nhau.

N

hi

u

m

ng

vui

b


n

r

n.

Ph

ng

ph

t

lo

âu.

Xúc
độ
ng

b

i

h

i.


B

n
đ
ã

m

t

r

i



nhà

th
ơ

t
ưở
ng

nh
ư b

n


còn

hi

n

hi

n:


C

m

tay

h

i

h
ế
t

xa

g

n,


M

ng

r

ng

bác

v

n

tinh

th

n

ch
ư
a

can


3. Chợt nghe tôi bỗng chân tay rụ
ng


r

i


-
B

n
đ
ã

m

t

r

i.

Tin

bu

n

đế
n


quá
độ
t

ng

t.

Đ
au

đớ
n

c

c
độ
nh
ư
ch
ế
t
đ
i

n

a


con

ng
ườ
i.

K

hông

th


nào

tin

được


s

vi
ệc

đ
ã

x
ảy


ra.

V

a

bàng

hoàng

ng

c

nhiên

v

a

tái


đ
au

đớ
n!


N



th
ơ

nh
ư
t

h

i

mình:


Làm

sao

bác

v

i

v



ngay

Ch
ợt

nghe

tôi

b

ng

chân

tay

r

ng

rờ
i


-
Trách

bạ

n


V

i

vàng

chi
đ
ã

m

i

lên

tiên

. C

m

thông

vớ
i


n

i


chán

đờ
i


c

a

bạ
n



tu

i

già

l

i


m
đ
au,

B

n


lên

tiên


để

nhà

th
ơ



l

i

cõi

tr


n,

tr


nên



đơ
n

l


bóng.

V
ới

N

guy

n

K

huy

ế
n

n

i
đ
au

nh
ư
nhân

lên

nhi

u

l

n:

v


m
ất,

con


chế
t,

nay

b

n

tri

âm

l

i

qua

đờ
i.

C

u

c

s


ng

m

t

h
ế
t

ni

m

vui



tr


nên



ngh
ĩ
a.


Nhà

thơ

nh

c

l

i

2
đ
i

n

tích

v




N

ha




Chung

T

K


(
đ
àn

kia),

v


Tr

n

Ph

n



T

Tr

ĩ

(
gi
ườ
ng

kia

)

để

di

n

t


n

i

bu

n




v
ơ
,


đơ
n,

l


bóng.

Đ
ây



6

câu

th
ơ

hay

nh

t


trong

bài

đượ
c

nhi

u

ng
ườ
i

hau

nh
ắc

đế
n

khi

nói

v



tình

b
ạn.



6

ch
ữ “không”,
2

t

láy:

“hững hờ”, “ngẩn ngơ” –
cho

th

y

ngh


thu
ật


s
ử d

ng

ngôn

t

c

c

kỳ

đ
iêu

luy

n,

th
ơ

li

n


m

ch

c

a

Tam

nguyên

Yên

Đồ
:


R
ượ
u

ngon
không


bạ
n

hi


n,

Không
mua
không
phả
i
không
ti

n
không
mùa

Câu

thơ

ngh
ĩ

đắn
đo
không
vi
ế
t,
Viế
t

đư
a

ai

ai

bi
ế
t


đư
a. Giườ
ng

kia

treo

nh

ng
hững
hờ,
Đ
àn

kia


g

y

c
ũ
ng
ngẩn ngơ
ti
ế
ng
đ
àn


- Nỗ
i
đ
au

đớ
n,

ti
ế
c

th
ươ
ng


b

n

không

th


nào

kể

xi
ết.

Nhà

thơ

nh
ư

l

ng

đ
i.


Tu

i

già

v

n

ít

l

.
Ch


bi
ết

khóc

bạ
n

trong




ng:


Tu

i

già

h

t

l


nh
ư
sươ
ng,

H
ơ
i
đ
âu

ép


l

y

hai

hàng

ch

a

chan


Câu

th
ơ

ch

Hán

di

n

t



ý

th
ơ

này,

n

i
đ
au

nh
ư
nén

l

i:


Lão

nhân

kh

c




l

,


tất

cưỡ
ng

nhi

liên


N

gh
ĩ
a

là:

N

g
ườ

i

già

khóc

không

n
ướ
c

m

t

Cac

chi



c

g
ượ
ng

cho


(n
ướ
c

m

t)

giàn

giụ
a

ra.

K
ế
t

lu

n



Khóc

Dươ
ng


K

huê




bài

th
ơ

hay

nh
ất,

cả
m
độ
ng

nh

t

nói

v



m

t

tình

b

n

đẹ
p,

th

m

thi
ế
t,

th

y

chung

c


a

2

nhà

nho,

2

nhà

th
ơ

m

t

tr
ă
m

n
ă
m

v



tr
ướ
c.

N

guy

n

K

huy
ến

khóc

bạ
n

c
ũng

nh
ư đ
ang

t

khóc


mình.

Th


th
ơ

song

th

t

lụ
c

bát

giàu

âm

đ
i

u

tr


m

b

ng,

réo

r

t
đ
ã

góp

phầ
n

t

o

nên

gi

ng


lâm

li

thê

thi
ết.

Câu

thơ

nào,

v

n

th
ơ

nào

c
ũng

nh
ư
th


m

đầ
y

l

.
Bài

th
ơ


Khóc

Dươ
ng

K

huê


khác

nào

m


t

bài

v
ă
n

t
ế?

Thu

v

nh

Nguy

n Khuy
ế
n

Trờ
i

thu

xanh


ng

t

m

y

t

ng

cao,
C

n

trúc

l
ơ

ph
ơ

gió

h


t

hiu.

N
ướ
c

bi
ế
c

trông

nh
ư
t

ng

khói

ph

,
Song

th
ư
a


để

m

c

bóng

tr
ă
ng

vào.
Mấ
y

chùm

tr
ướ
c

gi

u

hoa

n

ă
m

ngoái,

M

t

ti
ế
ng

trên

không

ng

ng

n
ước

nào.
N

hân

h


ng

c
ũng

v

a

toan

cấ
t

bút,

N

gh
ĩ

ra

l

i

th


n

với

ông

Đào.

C

m

h

ng

ch


đạ
o

Thu v

nh


ngh
ĩ
a




v

nh

mùa

thu,

c
ũ
ng



th


hi

u

mùa

thu

làm


th
ơ

ngâm

v

nh.

Bài

th
ơ

nói

lên

nh

ng

rung
độ
ng

c

a


tâm
h

n.

N

guy

n

K

huy
ế
n,

tr
ước

cả
nh

đẹ
p

mùa

thu;


ng

p

ng

ng

bày

t

m

t

n

i

ni

m

th

m

kín


tr
ướ
c

thờ
i

cu

c.

Phân

tích


1. Đề
Câu

1,

tả

v


đẹp

tr


i

thu

n
ơ
i
đồ
ng

quê:

xanh

ng

t,

th
ă
m

th

m


m

y


t

ng

cao

.
Còn



cái

bao

la,

mênh

mông

c

a

bầ
u

trờ

i



ta

cả
m

nhân

được.

Câu

2

tả

m

t

nét

thu

h

u


tình.

Gió

thu

nhè

nh

,
lành

l

nh


h

t

hiu


g
ợi

bu


n,

kh


lay
độ
ng

nh

ng

ng

n

tre,

ng

n

m
ă
ng

trên


lu


tre

làng.


C

n

trúc

l
ơ

th
ơ




m

t

hình



nh

đầ
y

ch

t

th
ơ

mang

theo

h

n

quê

man

mác.

2. Thự
c

C


nh

thu

sáng

sớm

hay

hoàng

hôn,

ch
ập

t

i

hay

canh

khuya?

M


t

ao

thu


n
ướ
c

bi
ếc


bao

ph


m
ơ

màng

m

t

làn


s
ươ
ng


nh
ư
t

ng

khói

ph


.
Đ
êm
đ
êm

nhà

th
ơ

m



r

ng

c

a

s

(song

th
ư
a)

để

đ
ón

tr
ă
ng

thu.

Hai


ch
ữ “
để
mặ
c

trong

câu

th
ơ


Song

th
ư
a

để

m

c

bóng

tr
ă

ng

vào


r

t

th

n

tình,

g

i

t


tâm

h

n

r


ng

m




thanh

cao

c

a

thi

nhân.

N

guy

n

K

huy
ế
n


th
ưở
ng tr
ă
ng

nào



khác



N

guy

n

Trãi

600

n
ă
m

v



tr
ướ
c:




c

a
đ
êm

ch


h
ươ
ng

qu
ế

l

t



(
Hươ
ng

qu
ế
:

tr
ă
ng).

Ph

n

th

c

tả

tr
ă
ng

n
ướ
c


mùa

thu

mang

v


đẹp

êm

đề
m,

th
ơ

m

ng.

N



th
ơ


nh
ư đ
ang

chan

hòa,
đ
ang

trang

tr

i



ng

mình

v

i

thiên

nhiên.


3. Luận
Lấ
y
hoa
để

nh

c

l

i

hoài

ni

m;

l

y
ti
ế
ng ngỗng
không

ch



m
ượ
n
động
để

t

t
ĩ
nh


còn

để

g

i

t

nỗ
i

niề
m cô
đơn

c

a
mình.


Hoa


m

ngoái


nh
ư
m

t

ch

ng

nhân

bu

n.




khác



Đỗ

Phủ

x
ư
a:


K

hóm

cúc

tuôn

rơi

dòng

l



c
ũ

?


Ng

ng

n
ước nào

,
m

t

câu

h

i

nhi

u

bâng


khuâng.

Q



h
ươ
ng

mình,

đấ
t

n
ướ
c

mình

nh
ư
ng
hồ
n

quê

nay


đ
ã

sầ
u

t
ủi,
hồn nướ
c

nay
đ
ã

b
ơ

v
ơ
… đ
ã

thành
“nướ
c

nào


r

i.

Ti
ế
ng

chích

chòe,

ti
ế
ng

cu

c

kêu,

ti
ế
ng

ng

ng


g

i
đ
àn

trong

th
ơ

N

guy

n

K

huy
ế
n

đầ
y

ám


nh.


L

y

cái

nhìn

th

y
đố
i

v

i

cái

nghe

th

y
,

l


y
thờ
i

gian
đố
i

v

i
không gian
,

N

guy

n

K

huy
ế
n
đ
ã

kh
ơ

i

g
ợi

trong

h

n

ta

cái

ch
ất thơ
c

a
tình thu
quy

n

vào

trong

c

ảnh thu
.

Thu

v

nh



nh
ư
th
ế
!

4. K
ế
t
Niề
m

h

ng

khởi




n

i

th

n

c

a

nhà

thơ
.
Ngậ
p

ng

ng

mu

n

c


t

bút

làm

th
ơ

để

v

nh

thu,

nh
ư
ng

r

i

l
ại th

n
.


Th

n

với

ai?

V
ới

danh



Đào

Ti

m

đờ
i

nhà

T

n


bên

Trung

Q

u

c

ngày

x
ư
a.

Th

n

v


tài

th
ơ

hay


th

n

v


k



ti
ế
t?

L

y
đ
i

n

tích

này

di


n

đạ
t
b

ng

m

t

so

sánh,

N

guy

n

K

huy
ế
n

khiêm


t

n



kín
đ
áo

giãi

bày

tâm

s

mình,

kh

ng

định

l
ươ
ng


tâm

m

t

nhà

nho

quy
ế
t

gi

v

ng

khí

ti
ế
t:


R

ng


quan

nhà

N

guy
ễn

cáo

về

đ
ã

lâu


(Di

chúc).

K
ế
t

lu


n


C

ó

yêu

mùa

thu

nhi

u

l

m

mớ
i

t

,
m

i


v

nh

mùa

thu

hay

nh
ư
v
ậy.

M

t

nét

thu



m

t


nét

v


thoáng



nh

,
thanh



trong,
th

c



m

ng.

B

u


trời



m

t

n
ướ
c,

ng

n

tre



làn

gió

thu,

bóng

tr

ă
ng



màn

s
ươ
ng

khói,

chùm

hoa



ti
ế
ng

ng

ng

trờ
i


ch

a
đự
ng

c


m

t

h

n

thu
đồ
ng

quê

xa

x
ư
a.

Trong


cái

h

n

thu


y

thoáng

hi

n

tâm

tình,

tâm

h

n

thi


nhân:

thanh

cao,

giàu

khí

ti
ế
t,

l

ng

l






đơn.

Cả
nh


thu,

tình

thu

đẹ
p



thoáng

bu

n,

đầ
y

ch

t

thơ
.

Thu

v


nh




m

t

bài

th
ơ

ki
ệt

tác.

Thu
điế
u

Nguy

n Khuy
ế
n


Ao

thu

l

nh

l
ẽo

nướ
c

trong

veo,
M

t

chi
ế
c

thuy
ền

câu




tẻo

teo.
Sóng

bi
ế
c

theo

làn


i

g

n

tí,



vàng

tr
ướ

c

gió

s
ẽ đư
a

vèo.
T

ng

mây

l
ơ

l

ng

trờ
i

xanh

ng

t,


N



trúc

quanh

co

khách

v

ng

teo. T

a

g

i

ôm

c

n


lâu

ch

ng

được,

Cá đ
âu

đớ
p độ
ng

d
ướ
i

chân

bèo.

Xu

t

x
ứ,

ch


đề


“Thu đ
i
ế
u”
n

m

trong

chùm

th
ơ

thu

ba

bài


n


c

danh

nh

t


v


th
ơ

nôm

c

a

N

guy

n

K

huy

ế
n.

Bài

th
ơ

nói

lên
một
nét thu
đẹ
p t
ĩ
nh

l
ặng
nơi

làng

quê

x
ư
a,


bi

u

l
ộ mối tình thu
đẹ
p mà cô đơn, buồn
c

a

m

t

nhà

nho

n

ng

tình

v
ới

quê


h
ươ
ng

đấ
t
n
ước.
“Thu đ
i
ế
u”
c
ũng

nh
ư “Thu ẩm”, “Thu v

nh”
ch

có thể được Nguy

n Khuy
ế
n vi
ế
t vào thờ
i


gian

sau

khi

ông

đã từ quan v


s
ống ở
quê

nhà

(1884)
.
Phân

tích


1. Đề
Mở

ra


m

t

không

gian

ngh


thu

t,

m

t

cả
nh

s

c

mùa

thu
đồ

ng

quê.

C

hi
ếc

ao

thu


n
ướ
c

trong

veo




thể

nhìn

đượ

c

rong

rêu

t

n
đ
áy,

t

a

ra

khí

thu

l

nh

lẽ
o”
nh
ư

bao

trùm

không

gian.

K

hông

còn

cái

se

l

nh

đầ
u

thu

n

a





đ
ã

thu

phân,

thu

m

t

r

i

nên

m

i

l

nh


lẽ
o”
nh
ư
v

y.

Trên

m

t

ao

thu
đ
ã




m

t

chi
ế

c

thuy
ền

câu



tẻo

teo


t

bao

giờ
.

M

t

chi
ếc


g


i

t


s



đơ
n

c

a

thuy

n

câu.




tẻo

teo



ngh
ĩ
a



r

t



nh

;

âm
đ
i

u

c

a

v

n


th
ơ

c
ũng

g
ợi

ra

s

tun

hút

c

a

cả
nh

v

t

(trong


veo –


tẻ
o teo
)
– Đó là một nét thu
đẹ
p và êm
đề
m.
2. Thự
c

Tả

không

gian

2

chi
ều.

Màu

sắc


hòa

h

p.




sóng

bi
ếc


v

i




vàng

.
Gió

th

i


nh


c
ũ
ng

đủ

làm

cho

chi
ế
c



thu

màu

vàng


s
ẽ đư
a


vèo

,
làm

cho

sóng

bi
ế
c

l
ă
n

t
ă
n

t

ng

làn

t


ng

làn


h
ơ
i

g

n



.
Phép
đố
i

tài

tình

làm

n

i


b

t

m

t

nét

thu,



đậ
m

cái

nhìn thấ
y



cái
nghe thấ
y
.

Ngòi


bút

c

a

N

guy

n

K

huy
ế
n

r

t

tinh

t
ế

trong


dùng

t



cả
m

nh

n,

l

y

cái

l
ă
n

t
ă
n

c

a


sóng


h
ơ
i

g

n




ph

i

c

nh

v

i
độ
bay

xoay


xoay


s
ẽ đư
a
vèo


c

a

chi
ế
c



thu.

C

h
ữ “vèo”


m


t

nhãn

t



sau

này

thi

s
ĩ

T

n

Đà

v

a

khâm

ph


c,

v

a

tâm

đắ
c.

Ô

ng

th

l

m

t

đờ
i

th
ơ


m
ới



đượ
c

m

t

câu

v

a

ý:


Vèo
trông



r

ng


đầ
y

sân


(
cả
m

thu,

ti

n thu).

3. Luận
B

c

tranh

thu

đượ
c

m



r

ng

d
ần

ra.

Bầ
u

trờ
i

thu


xanh

ng

t


th
ă
m


th

m,

bao

la.

Áng

mây,

t

ng

mây

(tr

ng

hay

h

ng?)

l
ơ


l

ng

nhè

nh


trôi.

Thoáng
đ
ãng,

êm

đề
m,

t
ĩ
nh

l

ng




nh


nhàng.

K

hông

m

t

bóng

ng
ườ
i

l

i

qua

trên

con


đườ
ng

làng

đ
i

v


các

ngõ

xóm:


N



trúc

quanh

co

khách


v

ng

teo

.

Vắ
ng

teo


ngh
ĩ
a





cùng

v

ng

l


ng

không

m

t

ti
ế
ng

độ
ng

nh

nào, c
ũng

g

i

t


s




đơ
n,

tr

ng

v

ng.


Ngõ

trúc


trong

th
ơ

Tam

nguyên

Yên

Đổ


lúc

nào

c
ũng

g

i

t


m

t

tình

quê

nhi

u

bâng khuâng,

man


mác:


Dặ
m

th
ế
,
ngõ
đ
âu

t

ng

trúc


y

Thuyề
n

ai

khách


đợ
i

b
ế
n

dâu
đ
ây?


(Nhớ

núi

Đọ
i)


Ngõ

trúc





t


ng

mây


c
ũng



m

t

nét

thu

đẹ
p



thân

thu

c

c


a

làng

quê.

Thi

s
ĩ

nh
ư đ
ang

l

ng

ng

m



m
ơ

màng


đắ
m chìm

vào

c

nh

v

t.

4. K
ế
t
“Thu đ
i
ế
u”
ngh
ĩ
a



mùa

thu,


câu

cá.

6

câu

đầ
u

mớ
i

ch




cả
nh

v

t:

ao

thu,


chi
ế
c

thuy

n

câu,

sóng

bi
ế
c,



vàng,

t

ng mây,

ngõ

trúc

mãi


đế
n

ph

n
k
ế
t
m

i

xu

t

hi

n

ng
ười

câu

cá.

M


t

t
ư
th
ế

nhàn:


t

a

g

i

ôm

c

n

.
M

t


sự

đợ
i

ch

:


lâu
ch

ng

được

.
M

t

cái

chợt

t

nh


khi

m
ơ

h

nghe



đậ
u

đớ
p độ
ng

d
ướ
i

chân

bèo

.
Ngườ
i


câu



nh
ư đ
ang

ru

h

n

mình

trong

gi

c

m

ng

mùa

thu.


N

g
ườ
i
đọ
c

ngh
ĩ

v


m

t



V

ng

câu



ch



th
ời

bên

b


sông

V


h
ơn

m

y

nghìn

n
ă
m

v



tr
ước.

Ch




m

t

ti
ế
ng




đớ
p độ
ng


sau

ti
ế
ng




thu


đư
a

vèo

, đ
ó



ti
ế
ng

thu

c

a

làng

quê

x

ư
a.

Âm

thanh


y

hòa

quy

n

vớ
i


M

t
ti
ế
ng

trên

không


ng

ng

n
ước

nào

,
nh
ư đư
a

h

n

ta

v


v
ới

mùa

thu


quê

h
ươ
ng.

N

g
ườ
i

câu


đ
ang

s

ng

trong

m

t

tâm


tr

ng



đơ
n



l

ng

l


bu

n.

M

t

cu

c


đờ
i

thanh

b

ch,

m

t

tâm

h

n

thanh

cao
đ
áng

tr

ng.


K
ế
t

lu

n


Xuân

Di

u
đ
ã

h
ế
t

l
ời

ca

ngợi

cái
đ

i

u xanh
trong
Thu đ
i
ế
u. Có xanh ao, xanh sóng, xanh trời, xanh tre, xanh
bèo…


ch




m

t

màu
vàng
c

a

chi
ế
c




thu


đư
a

vèo

. C

nh

đẹp

êm

đề
m,

t
ĩ
nh

l

ng




man

mác

bu

n.

M

t

tâm

th
ế

nhàn



thanh

cao

g
ắn




v
ới

mùa

thu

quê

h
ươ
ng,

vớ
i

tình

yêu

tha

thi
ết.

M

i


nét

thu



m

t

sắ
c

thu

ti
ế
ng

thu

g

i

t


cái


h

n

thu

đồ
ng

quê

thân

thi
ết.

Vầ
n

thơ
:


veo
-
teo
-
vèo
-
teo


bèo

,
phép
đố
i

t

o

nên

s

hài

hoà

cân

x

ng,
đ
i

u


th
ơ

nh


nhàng

bâng
khuâng

cho

th

y

m

t

bút

pháp

ngh


thu


t



cùng
đ
iêu

luy

n,

h

n

nhiên
– đ
úng



xu

t

kh

u


thành

ch
ươ
ng.
Thu
đ
i
ế
u


m

t

bài

th
ơ

thu,

t


cả
nh

ng



tình

tuy

t

bút.

Thu

m

Nguy

n Khuy
ế
n

N
ă
m

gian

nhà

c


th
ấp

le

te, Ngõ

t

i

đ
êm

sâu
đ
óm

l
ập

lòe.

L
ư
ng

gi

u


ph

t

ph
ơ

màu

khói

nh

t, Làn

ao

lóng

lánh

bóng

tr
ă
ng

loe.


Da

tr

i

ai

nhu

m



xanh

ng

t,
Mắ
t

lão

không

v

y


c
ũ
ng
đỏ
hoe.
R
ượ
u

ti
ế
ng

r

ng

hay

hay

ch


m

y
Độ

n

ă
m

ba

chén
đ
ã

say

nhè.

L

i

bình

Rượu

,

hoa,

tră
ng




nh

ng

thú

tiêu

khi

n

thanh

cao

c

a

các

tao

nhân

m

c


khách

x
ư
a

nay.

Bài

th
ơ
“Nâng
chén, hỏ
i
trăng”
c

a



B

ch

đượ
c

nhi


u

ng
ườ
i

yêu

thích:



Ngườ
i

nay

ch

ng

th

y

tr
ă
ng


th

i

tr
ước, Ngườ
i

tr
ước,

tră
ng

nay

soi
đ
ã

t

ng

Ngườ
i

tr
ướ
c,


ng
ườ
i

nay

nh
ư
n
ước

chả
y

Cùng

xem

tră
ng

sáng

đề
u

th
ế


đấ
y.
Ch


ước

vui

ca

th
ưở
ng

chén

qu

nh.

×