Bài
ca
ng
ấ
t
ng
ưở
ng
Nguy
ễ
n Công Trứ
1.
V
ũ
trụ
n
ộ
i
m
ạ
c
phi
ph
ậ
n
s
ự
Ô
ng
Hi
V
ă
n
tài
b
ộ đ
ã
vào
l
ồ
ng.
K
hi
thủ
khoa,
khi
thám
tán,
khi
T
ổ
ng
đố
c
Đ
ông
G
ồ
m
thao
l
ược
đ
ã
nên
tay
ngất ngưởng.
2.
Lúc
bình
Tây
c
ờ
đạ
i
t
ướ
ng,
Có
khi
v
ề
Phủ
Doãn
Th
ừ
a
Thiên
Đ
ô
môn
gi
ả
i
t
ố
chi
niên
Đạ
c
ng
ự
a
bò
vàng
đ
eo
ngất ngưởng.
3.
K
ìa
núi
n
ọ
phau
phau
mây
tr
ắ
ng, Tay
ki
ế
m
cung
mà
nên
d
ạ
ng
t
ừ
bi. Gót
tiên
theo
đủng
đỉnh
m
ộ
t
đ
ôi
dì,
B
ụ
t
c
ũng
n
ự
c
cườ
i
ông
ngất ngưởng
4.
Đượ
c
m
ất
dươ
ng
d
ươ
ng
ng
ườ
i
tài
th
ượ
ng,
Khen
chê
ph
ơi
phơ
i
ng
ọ
n
đ
ông
phong
K
hi
ca,
khi
t
ử
u,
khi
c
ắ
c,
khi
tùng,
K
hông
ph
ậ
t,
không
tiên,
không
v
ướ
ng
t
ụ
c.
5.
Chẳ
ng
Trái,
N
h
ạc
c
ũ
ng
vào
ph
ườ
ng
Hàn,
Phú
N
gh
ĩ
a
vụ
tôi
cho
v
ẹ
n
đạo
sơ
chung
Trong
tri
ề
u
ai
ngất ngưởng
nh
ư
ông!
Tác
gi
ả
Nguy
ễ
n Công Trứ
(
1778 –
1858)
Hiệ
u
là
Hi
V
ă
n
quê
ở
Uy
Vi
ễ
n,
N
ghi
Xuân,
Hà
T
ĩ
nh.
h
ọ
c
gi
ỏ
i,
giàu
chí
khí,
tài
hoa,
đỗ
th
ủ
khoa.
Vă
n
võ
toàn
tài,
nhi
ề
u
th
ă
ng
tr
ầ
m
trên
đườ
ng
công
danh,
hoan
l
ộ.
Giàu
lòng
yêu
n
ướ
c
th
ươ
ng
dân.
L
ấ
n
bi
ể
n,
khai hoang,
di
dân
l
ậ
p
ra
2
huy
ệ
n
Ti
ề
n
H
ả
i
và
K
im
Sơ
n.
Nă
m
80
tu
ổ
i
v
ẫ
n
xin
vua
c
ầ
n
quân
ra
tr
ậ
n
đ
ánh
Pháp
(1858).
Th
ơ
v
ă
n
để
l
ạ
i:
Trên
50
bài
thơ
,
trên
60
bài
hát
nói
và
m
ộ
t
bài
phú
nôm
n
ổ
i
ti
ế
ng
“
Hàn
nho
phong
v
ị
phú
”
,
m
ộ
t
s
ố
câu
đố
i
nôm
r
ấ
t
thâm
thúy.
Đi thi tự vinh, Nợ tang bồng, Nợ công danh, Chí nam nhi, Trên vì nướ
c,
d
ướ
i
vì
nhà,
Bài
ca
ng
ất ngưởng…
là
nh
ữ
ng
bài
th
ơ
r
ấ
t
n
ổ
i
ti
ế
ng
c
ủ
a
N
guy
ễ
n
Công
Tr
ứ.
X
u
ấ
t
x
ứ,
ch
ủ
đề
“
Bài
ca
ng
ấ
t
ng
ưở
ng
”
vi
ế
t
sau
n
ăm
1848
–
là
n
ă
m
N
guy
ễ
n
Công
Tr
ứ
v
ề
trí
sĩ
ở
Hà
T
ĩ
nh
quê
nhà.
-
Nh
ư
m
ộ
t
l
ờ
i
t
ự
thu
ậ
t
cu
ộ
c
đờ
i,
qua
đó
N
guy
ễ
n
Công
Tr
ứ tự hào v
ề
tài năng và công danh
bày
t
ỏ
m
ộ
t
quan
ni
ệ
m
s
ống
tài tử, phóng khoáng…
ngoài
vòng
ki
ề
m
t
ỏ
a.
B
ố c
ụ
c
bài
hát
nói
- Khổ đầu
(4
câu):
C
ó
tài
danh
nên
ng
ấ
t
ng
ưở
ng.
- Khổ
gi
ữa
(4
câu):
Có
danh
v
ọ
ng,
v
ề
trí
s
ĩ
càng
ng
ấ
t
ng
ưở
ng.
-
Hai
kh
ổ
dôi
(8
câu
ti
ế
p):
M
ộ
t
cu
ộ
c
s
ố
ng
tài
t
ử,
phóng
túng
ng
ấ
t
ng
ưở
ng.
- Khổ x
ế
p
(3
câu
cu
ố
i):
M
ộ
t
danh
th
ầ
n
nên
ng
ấ
t
ng
ưở
ng.
N
ộ
i
dung
* Ngất ngưởng
:
K
hông
v
ữ
ng
ở
ch
ỗ
cheo
leo
dễ
đổ
, d
ễ
rơ
i
(t
ừ đ
i
ể
n
ti
ế
ng
Vi
ệt).
Ở
bài
th
ơ
này,
nên
hi
ể
u
là
m
ộ
t
con
ng
ườ
i
khác
đờ
i,
m
ộ
t
cách
s
ố
ng
khác
đờ
i
và
b
ấ
t
ch
ấ
p
m
ọ
i
ng
ườ
i.
1. Khổ đầu
,
câu
1,
2
đố
i
l
ậ
p
gi
ữ
a
phậ
n
s
ự
mang
t
ầ
m
vóc
cũ
trụ
l
ớn
lao
với
c
ả
nh
ng
ộ đ
ã
vào
l
ồ
ng
”
r
ấ
t
ch
ậ
t
h
ẹ
p
tù
túng.
Th
ế
mà
ông
Hi
V
ă
n
đ
ây
-
t
ự
x
ư
ng
r
ấ
t
đỗ
i
kiêu
hãnh
t
ự
hào
-
v
ẫ
n
thi
th
ố
đượ
c
tài
n
ă
ng,
h
ọ
c
gi
ỏ
i,
thi
h
ươ
ng
đỗ
gi
ả
i
nguyên
(th
ủ
khoa)
làm
quan
võ
là
tham tán
,
làm
quan
v
ă
n
là
Tổng đố
c
Đông
.
Là
m
ộ
t
con
ng
ườ
i
có
tài
thao lượ
c
nên
ta
(ông
Hi
V
ă
n)
đ
ã
nên
tay ngất ngưởng
,
m
ộ
t
con
ng
ườ
i
khác
đờ
i,
khác
thiên
h
ạ
,
và
bấ
t
ch
ấ
p
m
ọ
i
ng
ười.
Câu
3,
4
v
ới
cách
ng
ắ
t
nh
ị
p
(3
– 3
– 4 – 3 – 3 –
2)
đ
ã
tạ
o
nên
m
ộ
t
gi
ọ
ng
nói
đ
i
ệ
u
hào
h
ứ
ng:
“
K
hi
thủ
khoa/
khi
tham
tán/
khi
t
ổ
ng
đố
c
Đ
ông/
G
ồ
m
thao
l
ược/
đ
ã
nên
tay/
ng
ấ
t
ng
ưở
ng
”
2. Khổ
gi
ữa
:
Tác
gi
ả
kh
ẳ
ng
định
mình
là
m
ộ
t
con
ng
ườ
i
có
tài
hình
bang
t
ế
th
ế
,
lúc
lo
ạ
n
thì
giúp
n
ước
“
bình
Tây
c
ờ
đạ
i
t
ướ
ng
”
,
lúc
bình
thì
giúp
vua
làm
“
phủ
doãn
Th
ừ
a
Thiên
”
.
Đ
ó
là
vi
ệc
đ
ã
qua,
còn
nay
ta
đ
ã
v
ề
trí
s
ĩ
,
nên
ta
s
ố
ng
ng
ấ
t
ng
ưở
ng
b
ấ
t
ch
ấ
p
m
ọ
i
ng
ườ
i:
“
Đ
ô
môn
gi
ả
i
t
ố
chi
niên
Đạ
c
ng
ự
a
bò
vàng
đ
eo
ng
ấ
t
ng
ưở
ng
”
Nay
đ
ã
trả
áo
m
ũ
cho
tri
ề
u
đ
ình,
ta
v
ề
quê
không
c
ưỡ
i
ng
ự
a
mà
là
c
ưỡ
i
bò
vàng;
con
bò
vàng
c
ủ
a
ta
c
ũ
ng
đ
eo
đạ
c
ng
ự
a,
đ
ó
là
m
ộ
t
s
ự ngất ngưởng
,
rấ
t
khác
ng
ườ
i.
3. Khổ
dôi
(hai
kh
ổ
3,
4)
nói
lên
m
ộ
t
cách
s
ố
ng
ng
ấ
t
ng
ưở
ng.
X
ư
a
là
m
ộ
t
danh
t
ướ
ng
(tay
ki
ế
m
cung)
th
ế
mà
nay
r
ấ
t
từ
bi
hi
ề
n
lành,
bình
d
ị
.
Đ
i
vãn
c
ả
nh
chùa
chi
ề
n,
đ
i
th
ă
m
c
ả
nh
đẹ
p
(Rú
N
ài):
“
K
ìa
núi
n
ọ
phau
phau
mây
tr
ắ
ng
”
,
ông
đ
ã
mang
theo
“
m
ộ
t
đ
ôi
dì
”
(
m
ộ
t
hai
nàng
h
ầu).
Và
do
đó
“
B
ụ
t
c
ũng
n
ự
c
cườ
i
ông
ng
ấ
t
ng
ưở
ng
”
.
B
ụ
t
cườ
i
hay
thiên
h
ạ
cườ
i,
hay
ông
Hi
V
ă
n
t
ự
cườ
i
mình?
C
huy
ệ
n
“được, mất”
là
l
ẽ
đờ
i
nh
ư
tích
“
th
ấ
t
mã
tái
ông
”
mà
thôi,
ch
ẳ
ng
b
ậ
n
tâm
làm
gì!
C
huy
ệ
n
“khen, chê”
c
ủ
a
thiên
h
ạ
,
xin
b
ỏ
ngoài
tai
nh
ư
ng
ọ
n
gió
đ
ông
(xuân)
th
ổ
i
phơi
phới
qua.
K
hông
quan
tâm
đế
n
chuy
ệ
n
được, mất, bỏ
ngoài
tai
m
ọ
i
l
ờ
i
khen, chê
th
ị
phi,
ông
đ
ã
s
ố
ng
nh
ữ
ng
tháng
ngày
th
ả
nh
th
ơ
i,
vui
thú.
Tuy
ng
ấ
t
ng
ưở
ng
mà
v
ẫ
n
trong
s
ạ
ch,
thanh
cao.
Cách
ng
ắ
t
nh
ị
p
2,
ngh
ệ
thu
ậ
t
hòa
thanh
(b
ằ
ng
tr
ắ
c)
l
ố
i
nh
ấ
n,
l
ố
i
d
i
ễ
n
t
ả
trùng
đ
i
ệ
p đ
ã
tạ
o
nên
câu
th
ơ
giàu
tính
nh
ạ
c,
bi
ể
u
l
ộ
m
ộ
t
phong
thái
ung
dung,
yêu
đờ
i,
ham
s
ố
ng,
ch
ẳ
ng
v
ướ
ng
chút
b
ụi
tr
ầ
n:
“
K
hi
ca
/
khi
tửu
/
khi
c
ắ
c
/
khi
tùng
Không
Phật
/
không
tiên
/
không
vướng tụ
c
”
4. Khổ x
ế
p
,
N
guy
ễ
n
Công
Tr
ứ
t
ự
hào
khẳ
ng
định
mình
là
m
ộ
t
danh
th
ầ
n
th
ủ
y
chung
trong
đạ
o
“
vua
tôi
”
ch
ẳ
ng
kém
gì
nh
ữ
ng
Trái
Tuân,
N
h
ạc
Phi,
Hàn
K
ỳ
,
Phú
B
ậ
t
–
nh
ữ
ng
anh
tài
đờ
i
Hán,
đờ
i
T
ố
ng
bên
Trung
Q
u
ố
c.
R
ồ
i
ông
đĩ
nh
đạc
t
ự
x
ế
p v
ị
th
ế
c
ủa
minh
trong
l
ị
ch
s
ử
:
“
Chẳ
ng
Trái,
N
h
ạc
c
ũ
ng
vào
ph
ườ
ng
Hàn,
Phú
Ngh
ĩ
a
vua
tôi
cho
v
ẹ
n
đạo
sơ
chung
Trong
tri
ề
u
ai
ng
ấ
t
ng
ưở
ng
nh
ư
ông
”
Hai
so
sánh
xa
g
ầ
n,
ngo
ạ
i,
n
ộ
i,
B
ắc
s
ử
và
trong
tri
ề
u
(N
guy
ễ
n)
tác
gi
ả
đã
kế
t
thúc
bài
hát
nói
b
ằ
ng
m
ộ
t
ti
ế
ng
“ông”
vang
lên
đĩ
nh
đạ
c
hào
hùng.
Tóm
l
ạ
i,
v
ới
N
guy
ễ
n
Công
Tr
ứ,
ph
ả
i
có
th
ự
c
tài,
ph
ả
i
có
th
ự
c
danh
ph
ả
i
“
v
ẹ
n
đạ
o
vua
tôi
”
thì
m
ớ
i
tr
ở
thành
“
tay
ng
ấ
t
ng
ưở
ng
”
,
“
ông
ng
ấ
t
ng
ưở
ng
”
được
và
cách
s
ố
ng
ng
ấ
t
ng
ưở
ng
c
ủ
a
ông
th
ể
hi
ệ
n
ch
ấ
t
tài
hoa,
tài
t
ử,
không
ô
tr
ọ
c,
“
không
v
ướ
ng
t
ụ
c
”
c
ũ
ng
không
thoát
li.
Ngh
ệ
thu
ậ
t
độc đáo
1.
C
ái
nhan
đề
,
thi
đề
r
ấ
t
độ
c
đ
áo.
Cách
b
ộ
c
l
ộ b
ả
n
ngã
c
ủ
a
ông
Hi
V
ă
n
c
ũ
ng
r
ấ
t
độ
c
đ
áo.
2.
Chấ
t
thơ
,
ch
ấ
t
nh
ạ
c
hài
hòa,
ph
ố
i
h
ợ
p
tài
tình.
Các
câu
3,
4,
15,
16
là
tuyệ
t
cú.
3.
N
guy
ễ
n
Công
Tr
ứ,
Cao
Bá
Quát,
Dươ
ng
K
huê,
N
guy
ễ
n
K
huy
ế
n,
T
ả
n
Đà
…
là
nh
ữ
ng
nhà
th
ơ
c
ự
phách
để
l
ạ
i
m
ộ
t
s
ố
bài
hát
nói
tuy
ệ
t
tác.
N
guy
ễ
n
Công
Tr
ứ đ
ã
tạ
o
nên
m
ộ
t
gi
ọng đ
i
ệ
u mạnh m
ẽ
hào
hùng,
ch
ất tài tử hòa nh
ị
p vớ
i
chí
anh
hùng, đ
ó
là
c
ố
t
cách,
là
bả
n
s
ắ
c
nh
ữ
ng
bài
th
ơ
hát
nói
c
ủ
a
N
guy
ễ
n
Công
Tr
ứ.
D
ươ
ng
phụ
hành
Cao
Bá
Quát
Thiế
u
phụ
Tây
d
ươ
ng
áo
tr
ắ
ng
phau
T
ự
a
vai
ch
ồ
ng
d
ướ
i
bóng
tr
ă
ng
thâu.
Ngó
thuyề
n
N
am
th
ấ
y
đ
èn
le
lói
Kéo
áo
rầ
m
rì
nói
v
ớ
i
nhau.
H
ữ
ng
h
ờ
c
ố
c
s
ữ
a
bi
ế
ng
c
ầ
m
tay
Gió
bể
,
đ
êm
s
ươ
ng
th
ổ
i
l
ạ
nh
thay!
U
ố
n
éo
đ
òi
ch
ồ
ng
nâng
đỡ
d
ậ
y
Biế
t
đ
âu
n
ỗ
i
khách
bi
ệ
t
li
này.
Lê Tư Thự
c
d
ị
ch
Tác
gi
ả
Cao
Bá
Quát
(1808
–
1855),
quê
ở
Phú
Th
ị
,
Gia
Lâm,
Hà
N
ộ
i,
h
ọ
c
gi
ỏ
i,
n
ổ
i
ti
ế
ng
th
ầ
n
đồ
ng
(Th
ầ
n
Siêu,
Thánh
Q
uát).
Đỗ
c
ử
nhân,
làm
m
ộ
t
ch
ứ
c
quan
nh
ỏ
trong
tri
ề
u
N
guy
ễ
n
r
ồ
i
làm
giáo
th
ụ
Qu
ố
c
Oai,
S
ơ
n
Tây.
N
ổ
i
ti
ế
ng
danh
s
ĩ
B
ắc
Hà.
Tên
tu
ổ
i
g
ắ
n
li
ề
n
vớ
i
cu
ộ
c
kh
ở
i
ngh
ĩ
a
nông
dân
M
ĩ
L
ươ
ng,
Sơn
Tây.
T
ử
tr
ận,
b
ị
tru
di
tam
t
ộ
c.
Là
nhà
th
ơ
l
ớn
dân
t
ộ
c,
n
ử
a
đầ
u
th
ế
k
ỷ
19.
Tác
phẩ
m
còn
l
ạ
i:
1353 bài thơ và 21 bài văn bằ
ng
ch
ữ
Hán;
vài
ch
ục bài thơ nôm và bài phú nôm nổ
i
tiếng:
“Tài tử đ
a
cùng
phú
”.
Tình
c
ảm thắm thi
ế
t đối vớ
i
quê
h
ương
,
v
ợ
con
và
bằng hữu
dào
dạ
t
trong
nhi
ề
u
bài
th
ơ
c
ủ
a Cao
Bá
Quát.
Ý
t
ứ mớ
i
l
ạ, khí phách hào hùng, vă
n
ch
ươ
ng
hoa
lệ
…
là
c
ố
t
cách
thi
s
ĩ
C
hu
Th
ần
Cao
Bá
Quát.
Xu
ấ
t
x
ứ,
ch
ủ
đề
- “
D
ương phụ hành”
đượ
c
vi
ế
t
vào
thờ
i
gian
t
ừ 1842 –
1843,
khi
Cao
Bá
Quát
đ
i
“
d
ươ
ng
trình
hi
ệ
u
l
ự
c
”
sang
In
đ
ô
nê
xia.
-
Bài
th
ơ
nói
v
ề
ng
ườ
i
thi
ế
u
phụ
Tây
D
ươ
ng,
qua
đ
ó
nhà
th
ơ
ngh
ĩ
v
ề
giai
nhân
và
tài tử,
v
ề
hạnh phúc
trong sum họp và
nỗ
i
đ
au
trong
li
biệ
t.
Hình
ả
nh
thi
ế
u
phụ
Tây
D
ươ
ng
- Khung cảnh
:
M
ộ
t
đ
êm
tr
ă
ng
trên
đạ
i
d
ươ
ng.
Gió
b
ể
th
ổ
i
l
ạ
nh.
-
Trang
ph
ụ
c
:
Áo
tr
ắ
ng
phau
nh
ư
tuy
ế
t
(y
nh
ư
tuy
ết).
M
ộ
t
v
ẻ
đẹp
trắ
ng
trong.
N
hà
th
ơ
ng
ạ
c
nhiên
l
ầ
n
đầ
u
th
ấ
y,
nhi
ề
u
xúc
độ
ng.
- Cử
ch
ỉ
ngôn ngữ
:
N
àng
nhìn
sang
thuy
ề
n
ng
ườ
i
N
am,
th
ấ
y
đ
èn
l
ử
a
sáng
(
đă
ng
ho
ả
minh),
t
ự
a
vai
ch
ồ
ng,
kéo
áo
ch
ồ
ng,
nói
r
ầ
m
rì
…
Trên
tay
nàng
“
h
ữ
ng
h
ờ
c
ố
c
s
ữ
a
bi
ế
ng
c
ầ
m
tay
”
.
L
ạ
nh
ấ
t
là
c
ử
ch
ỉ
“
u
ố
n
éo
đ
òi
ch
ồ
ng
nâng
đỡ
d
ậ
y
”
. N
ũng
n
ị
u
và
yêu
th
ươ
ng.
N
àng
đ
ang
s
ố
ng
trong
sum
h
ọ
p
và
h
ạ
nh
phúc
l
ứ
a
đ
ôi.
Trong
b
ả
n
ch
ữ
Hán,
t
ừ
“
lang
”
(ch
ồ
ng,
chàng)
đượ
c
nh
ắc
l
ạ
i
3
l
ầ
n
ở
các
câu
2,
4,
7.
Màu
trắ
ng
c
ủ
a
áo,
màu
xanh
c
ủ
a
tră
ng
(thanh
nguy
ệ
t)
màu
sáng
c
ủ
a
l
ử
a
đ
èn,
và
cái
l
ạ
nh
c
ủ
a
gió
bi
ể
n
đ
êm
đạ
i
d
ươ
ng
–
t
ất
cả
góp
phầ
n
đặc
tả
nhan
s
ắ
c,
tâm
h
ồ
n
và
h
ạ
nh
phúc
c
ủ
a
ng
ườ
i
thi
ế
u
phụ
ph
ươ
ng
Tây.
N
gôn
ng
ữ
và
cách
tả
cho
th
ấ
y
m
ộ
t
cái
nhìn
ng
ạ
c
nhiên,
m
ộ
t
thái
độ
trân
tr
ọ
ng
đố
i
v
ới
con
ng
ườ
i
C
hâu
Âu
vớ
i
m
ộ
t
n
ề
n
v
ă
n
minh
xa
l
ạ
,
l
ầ
n
đầ
u
tác
gi
ả
ti
ế
p
xúc.
Th
ơ
trung
đạ
i
th
ườ
ng
nói
đế
n
giai
nhân
là
nói
đế
n
m
ệ
nh
b
ạ
c;
trong
bài
th
ơ
này,
tác
gi
ả
t
ả
giai
nhân
trong
h
ạ
nh
phúc
sum
h
ọ
p
l
ứ
a
đ
ôi.
Ý
t
ứ ấ
y
r
ất mớ
i
l
ạ.
Tâm
tr
ạ
ng
nhà
th
ơ
-
Câu
6,
tả
b
ể
đ
êm
s
ươ
ng
l
ạ
nh.
Đ
ó
là
m
ộ
t
nét
v
ẽ
góp
phầ
n
làm
cho
n
ỗ
i
đ
au
c
ủ
a
khách
bi
ệ
t
ly
thêm
cô
đơ
n
và
tê
tái,
l
ạ
nh
l
ẽ
o.
-
Câu
8
tươ
ng
ph
ả
n
với
7
câu
tr
ước.
Nhà
thơ
h
ỏ
i
(t
ự
nói
v
ớ
i
mình)
“
Há
có
biế
t
ng
ườ
i
Nam
đ
ang
ở
cả
nh
bi
ệ
t
ly?
”
.
Ngườ
i
thì
h
ạ
nh
phúc
sum
h
ọ
p,
còn
nhà
th
ơ
thì
đ
ang
s
ố
ng
trong
n
ỗ
i
đ
au
bu
ồ
n
và
cô
đơ
n
c
ủ
a
cả
nh
bi
ệ
t
ly.
N
ỗ
i
đ
au
càng
đượ
c
nhân
lên
nhi
ề
u
l
ầ
n
trong
c
ả
nh
ng
ộ
ph
ả
i
đ
i
“
d
ươ
ng
trình
hi
ệ
u
l
ự
c
”
,
tài
n
ă
ng
b
ị
d
ậ
p
vùi,
công
danh
b
ị
d
ở
dang,
m
ộ
t
kẻ
s
ĩ
tr
ả
i
qua
nhi
ề
u
cay
đắ
ng
trên
con
đườ
ng
hoan
l
ộ.
Ch
ỉ
m
ộ
t
câu
th
ơ
mà
nói
được
bao
đ
i
ề
u
tâm
s
ự.
Th
ậ
t
hàm
súc
và
truy
ề
n
c
ả
m.
K
ế
t
lu
ậ
n
Bài
th
ơ
đượ
c
vi
ế
t
theo
th
ể
“
hành
”
th
ấ
t
ngôn.
Ý
t
ạ
i
ngôn
ngo
ạ
i.
M
ộ
t
cái
nhìn
m
ớ
i
m
ẻ
.
Ý
th
ơ
m
ớ
i
l
ạ
.
Hình
ả
nh
ng
ườ
i
thi
ế
u
phụ
Tây
D
ươ
ng
và
n
ỗ
i
bu
ồ
n
đ
au
c
ủ
a
khách
bi
ế
t
ly
là
hai
nét
v
ẽ
đầ
y
ấ
n
t
ượ
ng.
Đ
úng
là
“
cả
nh
đấ
y
ng
ườ
i
đ
ây
lu
ố
ng
đo
ạ
n tr
ườ
ng
”
(Bà
huy
ệ
n
Thanh
Q
uan).
Bài
th
ơ
nh
ư
th
ấ
m
đầ
y
l
ệ
c
ủ
a
khách
ly
h
ươ
ng.
Tác
gi
ả
N
guy
ễ
n
Đ
ình
C
hi
ểu
(1822
–
1888)
là
ngôi
sao
sáng
c
ủ
a
n
ề
n
v
ă
n
ngh
ệ
đấ
t
n
ướ
c
ta
trong
n
ử
a
sau
th
ế
k
ỷ
18.
B
ị
mù,
v
ừ
a
d
ạ
y
h
ọ
c,
làm
thu
ố
c
và
vi
ế
t
v
ă
n
thơ
. Số
ng
vào
thời
k
ỳ
đ
en
t
ố
i
c
ủ
a
đấ
t
n
ướ
c:
gi
ặ
c
Pháp
xâm
l
ă
ng,
đất
Nam
K
ỳ
l
ầ
n
l
ượ
t
rơi
vào
tay
gi
ặ
c.
Tinh
th
ầ
n
nhân
ngh
ĩ
a,
lòng
yêu
n
ướ
c
th
ươ
ng
dân
và
c
ă
m
thù
gi
ặ
c
Pháp
xâm
l
ượ
c
là
nh
ữ
ng
t
ư
t
ưở
ng,
tình
c
ả
m
sâu
sắ
c,
mãnh
li
ệ
t
trong
th
ơ
v
ă
n
N
guy
ễ
n
Đ
ình
C
hi
ể
u.
Tác phẩm:
-
Truyệ
n thơ
:
Lụ
c
Vân
Tiên,
D
ương Từ
Hà
M
ậu, Ngư
Tiề
u y thuật vấn đáp.
- Văn t
ế
:
Vă
n
t
ế
ngh
ĩ
a
s
ĩ
C
ầ
n
Giu
ộ
c,
Vă
n
t
ế
Tr
ươ
ng
Đị
nh,
V
ă
n
t
ế
N
gh
ĩ
a
s
ĩ
tr
ậ
n
vong
L
ụ
c
t
ỉ
nh.
- Thơ
:
N
hi
ề
u
bài
th
ơ
Đườ
ng
lu
ậ
t
–
c
ảm hứ
ng
yêu
n
ướ
c
.
Xu
ấ
t
x
ứ,
ch
ủ
đề
- C
ầ
n
Giu
ộ
c
thu
ộ
c
Long
An.
Tr
ận
Cầ
n
Giu
ộ
c
là
m
ộ
t
tr
ậ
n
đ
ánh
l
ớn
c
ủ
a
quân
ta,
di
ễn
ra
đ
êm
14/12
âm
l
ị
ch
(1861).
H
ơ
n
20
ngh
ĩ
a
quân
đ
ã
anh
d
ũng
hy
sinh.
Tu
ầ
n
phủ
Gia
Đị
nh
là
Đỗ
Q
uang
đ
ã
yêu
c
ầ
u
Đồ
C
hi
ể
u
vi
ế
t
bài
v
ă
n
t
ế
này.
N
gay
sau
đ
ó,
vua
T
ự Đứ
c
ra
l
ệ
nh
ph
ổ
bi
ế
n
bài
v
ă
n
t
ế
trong
các
đị
a
phươ
ng
khác.
-
Bài
v
ă
n
t
ế
ca
ngợ
i
nh
ữ
ng
ngh
ĩ
a
s
ĩ
–
nông
dân
s
ố
ng
anh
d
ũ
ng,
ch
ế
t
v
ẻ
vang
trong
s
ự
nghi
ệ
p đ
ánh
Pháp
để
c
ứ
u
dân,
c
ứ
u
n
ước.
Hình
ả
nh
ng
ườ
i
ngh
ĩa sĩ
1. Nguồn gố
c:
N
ông
dân
nghèo
kh
ổ
“
cui
cút
làm
ă
n
”
,
cầ
n
cù
lao
độ
ng
“
ch
ỉ
bi
ế
t
ru
ộ
ng
trâu
ở
trong
làng
b
ộ
”
.
Chất
phác
hi
ề
n
lành:
“
Vi
ệc
cu
ố
c,
vi
ệ
c
cày,
vi
ệc
b
ừ
a,
vi
ệc
cấ
y,
tay
v
ố
n
quen
làm;
Tậ
p
khiên,
t
ậ
p
súng,
t
ập
mác,
tập
c
ờ
,
m
ắ
t
ch
ư
a
t
ừ
ng
ngó:
2. Tâm hồ
n:
Yêu,
ghét
d
ứ
t
khoát,
rõ
ràng:
“
ghét
thói
m
ọ
i
nh
ư
nhà
ông
ghét
c
ỏ
”
“
đ
âu
dung
lũ
treo
dê
bán
chó
”
. C
ă
m
thù
quy
ế
t
không
độ
i
tr
ờ
i
chung
v
ớ
i
gi
ặ
c
Pháp:
“
B
ữ
a
th
ấ
y
bòng
bong
che
tr
ắ
ng
l
ố
p,
mu
ố
n
tớ
i
ă
n
gan,
Ngày
xem
ố
ng
khói
ch
ạ
y
đ
en
s
ĩ
,
mu
ố
n
ra
cắt
c
ổ
”
Yêu
n
ướ
c,
yêu
xóm
làng
quê
h
ươ
ng,
t
ự
nguy
ệ
n
đứ
ng
lên
đ
ánh
gi
ặ
c:
“
Mế
n
ngh
ĩ
a
làm
quân
chiêu
m
ộ
”
,
“
phen
này
xin
ra
s
ứ
c
đo
ạ
n
kình
”
,
“
chuy
ế
n
này
d
ố
c
ra
tay
b
ộ
h
ổ
”
3.
Trang
b
ị
-
K
hông
ph
ả
i
là
lính
chính
quy
củ
a
Tri
ề
u
đ
ình,
“
ch
ẳ
ng
ph
ả
i
quân
cơ
,
quân
v
ệ
”
,
ch
ẳ
ng
có
“
bao
tấu,
bầ
u
ngòi
”
.
H
ọ
ch
ỉ
là
“
dân
ấ
p
dân
lân
”
,
vì
“
bát
c
ơm
manh
áo
”
mà
đ
ánh
gi
ặ
c.
Trang
b
ị
thô
sơ
,
áo
mặ
t
ch
ỉ
là
“
m
ộ
t
manh
áo
v
ả
i
”
,
v
ũ
khí
là
m
ộ
t
ng
ọ
n
t
ầ
m vông,
m
ộ
t
l
ưỡ
i
gao
phay,
ho
ặc
“
h
ỏ
a
mai
đ
ánh
b
ằ
ng
rơm
con
cúi
”
…
K
ẻ
thù
c
ủ
a
h
ọ
là
mã
tà,
ma
ní,
là
th
ằ
ng
Tây
“
b
ắ
n
đạ
n
nh
ỏ
đạ
n
to
”
,
có
“
tàu
thi
ếc,
tàu
đồ
ng
súng
n
ổ
”
.
4.
Chiế
n đấu dũ
ng
c
ảm và anh dũ
ng
hy
sinh:
-
D
ũng
mãnh
ti
ế
n
công
nh
ư
v
ũ
bão,
“
đạp
rào
lướ
t
tớ
i
”
,
“
k
ẻ
đ
âm
ngang,
ng
ườ
i
chém
ng
ược
”
,
“
bọ
n
hè
tr
ướ
c
lũ
ó
sau
”
.
-
Coi
cái
ch
ế
t
nh
ẹ
t
ự
a
lông
h
ồ
ng,
l
ẫ
m
li
ệ
t
hiên
ngang:
“
nào
sợ
th
ằ
ng
Tây
b
ắ
n
đạ
n
nh
ỏ
đạn
to,
xô
c
ử
a
xông
vào,
li
ề
u
mình nh
ư
ch
ẳ
ng
có
”
,
“
tr
ố
i
k
ệ
tàu
thi
ếc,
tàu
đồ
ng
súng
n
ổ
”
.
-
C
hi
ế
n
công
oanh
li
ệ
t:
“
đố
t
xong
nhà
d
ạ
y
đạo
kia
”
,
c
ũ
ng
chém
rớt
đầ
u
quan
hai
n
ọ
”
,
“
làm
cho
mã
tà,
ma
ní
h
ồ
ng
kinh
”
-
Hy
sinh
độ
t
ng
ộ
t
trên
chi
ế
n
đị
a:
“
Nh
ữ
ng
l
ă
m
lòng
ngh
ĩ
a
lâu
dùng;
đ
âu
bi
ế
t
xác
phàm
v
ộ
i
b
ỏ
”
.
Tóm
l
ạ
i,
N
guy
ễ
n
Đ
ình
C
hi
ể
u
đ
ã
ngợi
ca,
khâm
ph
ụ
c
và
bi
ế
t
ơn
các
ngh
ĩ
a
s
ĩ
.
Ô
ng
đ
ã
dự
ng
lên
m
ột tượng
đài bi tráng v
ề
ngườ
i
nông
dân
đ
ánh
gi
ặ
c
c
ứu nước trong buổ
i
đầ
u
gi
ặc Pháp xâm lăng đất nước ta.
Tình
c
ả
m
đẹ
p,
t
ư
t
ưở
ng
r
ấ
t
ti
ế
n
b
ộ
“
Vă
n
t
ế
ngh
ĩ
a
s
ĩ
C
ầ
n
Giu
ộ
c
”
hàm
ch
ứ
a
nh
ữ
ng
tình
c
ả
m
đẹp,
t
ư
t
ưở
ng
r
ấ
t
ti
ến
b
ộ
c
ủ
a
nhà
th
ơ
N
guy
ễ
n
Đ
ình
C
hi
ể
u.
-
Ca
ng
ợ
i
lòng
yêu
n
ước,
că
m
thù
gi
ặ
c
và
tinh
th
ầ
n
t
ự
nguy
ệ
n
đ
ánh
gi
ặc
để
c
ứ
u
n
ước
c
ủ
a
các
ngh
ĩ
a
s
ĩ
.
Khẳ
ng
định
v
ị
trí
và
vai
trò
c
ủ
a
ng
ườ
i
nông
dân
trong
l
ị
ch
s
ử
ch
ố
ng
xâm
l
ă
ng
vì
độ
c
l
ập,
t
ự
do
c
ủ
a
T
ổ
qu
ố
c.
-
Ti
ế
c
th
ươ
ng
nh
ữ
ng
ngh
ĩ
a
s
ĩ
đ
ã
anh
d
ũ
ng
hy
sinh
(câu
18,
25)
-
Khẳ
ng
định
m
ộ
t
quan
ni
ệ
m
v
ề
s
ố
ng
và
ch
ế
t:
chế
t vinh còn hơ
n
s
ống nhụ
c
.
K
hông
th
ể
“
theo
quân
tà
đạ
o
”
,
“
ở
lính
mã
tà
”
đ
ánh
thuê,
làm
bia
đỡ
đạ
n,
s
ố
ng
cu
ộ
c
đờ
i
bán
n
ước
cầ
u
vinh
“
chia
r
ượ
u
l
ạ
t,
g
ặ
m
bánh
mì,
nghe
càng
thêm
h
ổ
”
.
Trái
l
ạ
i,
ph
ả
i
s
ố
ng
anh
d
ũ
ng,
ch
ế
t
v
ẻ
vang:
“
Số
ng
đ
ánh
gi
ặc,
thác
c
ũ
ng
đ
ánh
gi
ặ
c,
linh
h
ồ
n
theo
giúp
c
ơ
binh,
muôn
ki
ế
p
nguy
ệ
n
được
trả
thù
kia
…
”
.
-
T
ự
hào
v
ề
các
ngh
ĩ
a
s
ĩ
đ
ã
b
ỏ
mình
vì
T
ổ
qu
ố
c.
Tên
tu
ổ
i
h
ọ,
tinh
th
ầ
n
h
ọ b
ấ
t
t
ử
:
“
danh
thơm
đồ
n
sáu
t
ỉ
nh
chúng
đề
u khen
…
”
,
“
ti
ế
ng
ngay
tr
ả
i
muôn
đờ
i
ai
c
ũng
m
ộ
”
,
“
cây
h
ươ
ng
ngh
ĩ
a
s
ĩ
th
ắ
p
thêm
thơ
m
”
…
Tóm
l
ạ
i,
l
ầ
n
đầ
u
tiên
trong
n
ề
n
v
ă
n
h
ọ
c
dân
t
ộ
c,
N
guy
ễ
n
Đ
ình
C
hi
ể
u
đ
ã
khắc
hoạ
và
ca
ngợ
i
ng
ườ
i
nông
dân
N
am
B
ộ
và
nh
ữ
ng
anh
hùng
thờ
i
đạ
i
đ
ã
s
ố
ng,
chi
ế
n
đấ
u
và
hy
sinh
vì
đạ
i
ngh
ĩ
a.
Ngh
ệ
thu
ậ
t
1.
N
gôn
ng
ữ
bình
d
ị
nh
ư
cách
nói,
cách
ngh
ĩ
và
cách
cả
m
c
ủ
a
nhân
dân
mi
ề
n
nam.
Các
ki
ể
u
câu
tứ tự,
song
quang,
cách
cú,
g
ố
i
h
ạ
c
,
câu
nào
c
ũ
ng
đặc
sắc,
khô
ứ
ng,
đố
i
ch
ọ
i
cân
x
ứ
ng
đẹ
p.
2.
Chấ
t
ch
ữ
tình
k
ế
t
hợ
p
v
ớ
i
ch
ấ
t
anh
hùng
ca
t
ạ
o
nên
màu
s
ắ
c
bi
tráng.
3.
Hình
t
ượ
ng
ng
ườ
i
chi
ế
n
s
ĩ
ngh
ĩ
a
quân
được
khắ
c
h
ọ
a
tuy
ệ
t
đẹ
p
trong
t
ư
th
ế
l
ẫ
m
li
ệ
t
hiên
ngang.
Có
thể
nói,
“Văn t
ế
ngh
ĩ
a
s
ĩ
Cần Giuộ
c
” là mộ
t
bài
ca
yêu
n
ướ
c
ch
ống xâm lăng, là ki
ệ
t tác trong kho tàng
văn t
ế
c
ổ kim của dân tộ
c
.
Xúc
c
ả
nh
Nguy
ễ
n Đ
ình
Chiể
u
Hoa
c
ỏ
ngùi
ngùi
ngóng
gió
đ
ông, C
húa
xuân
đ
âu
hỡi
có
hay
không?
Mây
gi
ă
ng
ả
i
B
ắ
c
trông
tin
nh
ạ
n, N
gày
x
ế
non
Nam
bặ
t
ti
ế
ng
h
ồ
ng.
B
ờ
cõi
x
ư
a
đ
à
chia
đất
khác,
N
ắ
ng
s
ươ
ng
nay
há
độ
i
tr
ờ
i
chung.
Ch
ừ
ng
nào
Thánh
đế
ân
soi
th
ấ
u.
M
ộ
t
tr
ậ
n
m
ư
a
nhu
ầ
n
r
ử
a
núi
sông
Bài
th
ơ
“Xúc cảnh”
còn
có
m
ộ
t
cái
tên
khác
n
ữ
a:
“
Ngóng
gió
đông”.
Cái
tên
ấ
y
do
ng
ườ
i
đờ
i
sau
đặt
ra.
V
ố
n
là
l
ời
c
ả
m khái
c
ủ
a
nhân
v
ậ
t
Đườ
ng
N
h
ậ
p
Môn
trong
truy
ệ
n
th
ơ
“
Ng
ư
Ti
ề
u
y
thu
ậ
t
v
ấ
n
đ
áp
”
.
Mượ
n
chuy
ệ
n
ch
ữ
a
bệ
nh
c
ứ
u
ng
ườ
i,
N
guy
ễ
n
Đ
ình
C
hi
ể
u
kín
đ
áo
gử
i
g
ắm nỗ
i
niề
m tâm sự u uất v
ề
vận nước và cả
nh
l
ầm than của dân tộ
c.
Tác
gi
ả vi
ế
t
“Ngư
Tiề
u y thuật vấn đáp” trong những năm cuố
i
c
ủa đời mình, và sau khi đất Lục t
ỉ
nh Nam k
ỳ
đã
r
ơ
i
tr
ọn vào
tay giặc Pháp.
“Xúc cảnh”
là
m
ộ
t
bài
th
ơ
Đườ
ng
lu
ậ
t
th
ấ
t
ngôn
bát
cú
mang
v
ẻ
đẹp
toàn
bích,
c
ổ
kính
và
trang
nghiêm.
Q
ua
m
ộ
t
h
ệ
th
ố
ng
“
t
ượ
ng
tr
ư
ng
”
v
ớ
i
nh
ữ
ng
“
ẩn
d
ụ
”
,
nhà
th
ơ
mù
Gia
Đị
nh
đ
ã
bày
t
ỏ
m
ộ
t
cách
cả
m
độ
ng
nỗ
i
đau vong quốc và ướ
c
mong phụ
c
qu
ố
c
khi
đồ
ng
bào
và
quê
h
ươ
ng
“
đề
u
m
ắ
c
h
ạ
i
cùng
c
ờ
ba
sắc
”
.
1.
Hai
câu
đề
là mọt nỗ
i
ch
ờ mong:
“
Hoa
c
ỏ
ngùi
ngùi
ngóng
gió
đ
ông, C
húa
xuân
đ
âu
hỡi
có
hay
không?
”
Hoa
c
ỏ đ
ang
tàn
l
ụ
i
mong
ngóng
gió
đ
ông
(gió
mùa
xuân)
th
ổ
i
v
ề
đượ
c
h
ồ
i
sinh.
Chúa
xuân
–
chúa
c
ủ
a
muôn
loài
có
th
ấ
u
n
ỗ
i
ch
ờ
mong
ấy?
Câu
h
ỏ
i
tu
t
ừ
di
ễ
n
t
ả
n
ỗ
i
kh
ắc
khoả
i
ngóng
trông,
có
ít
nhi
ề
u trách
móc,
vì
ngóng
mãi
trông
hoài
r
ồ
i.
C
âu
th
ơ
mang
hàm
ngh
ĩ
a.
Hoa
c
ỏ
là
m
ộ
t
ẩn
d
ụ
,
là
m
ộ
t
cách
nói
c
ủ
a
nho
gia,
c
ủ
a
các
nhà
th
ơ
x
ư
a,
ch
ỉ
s
ĩ
phu
và
dân
chúng.
“
N
gùi
ngùi
là
bu
ồ
n
l
ặ
ng,
bu
ồ
n
lâu,
là
s
ự
héo
hon
tàn
l
ụ
i.
Có
ngóng
có
trông đ
ã
nhi
ề
u
ngày
đ
êm
mới
có
tâm
tr
ạ
ng
“
ngùi
ngùi
”
đ
au
đ
áu
ấ
y.
Chúa xuân
là
ai?
Ở đ
âu
và
có
hay
không?
Chúa
xuân
đượ
c
nói
rõ
ở
câu
7,
ấ
y
là
Thánh
đế
,
trong
tâm
h
ồ
n
nhà
th
ơ
là
m
ộ
t
ông
vua
lý
t
ưở
ng,
ra
tay
d
ẹ
p
lo
ạn,
c
ứ
u
n
ướ
c
yên
dân.
Hai
câu
đầ
u
gợ
i
t
ả
cả
nh
tang
th
ươ
ng
c
ủ
a
đất
Nam
K
ỳ
và
n
ỗ
i
đ
au
th
ươ
ng
kh
ắc
khoả
i
ch
ờ
mong
c
ủ
a
đồ
ng
bào
L
ụ
c
t
ỉ
nh,
mà
tác
gi
ả
nhi
ề
u
l
ầ
n
nói
tớ
i:
“Ti
ế
ng
phong
h
ạc
phập
ph
ồ
ng
h
ơn
m
ườ
i
tháng,
trông
tin
quan
nh
ư
trờ
i
h
ạ
n
trông
m
ư
a
”
(
Vă
n
t
ế
ngh
ĩ
a
s
ĩ
C
ầ
n
Giu
ộ
c),
hoặ
c:
“
Cỏ
cây
đư
a
nhánh
đ
ón
đườ
ng
–
Nh
ư
tu
ồ
ng
mu
ố
n
h
ỏ
i
Đ
ông
Hoàng
ở
đ
âu?
”
(
Ng
ư
Ti
ề
u
y
thu
ậ
t
v
ấ
n
đ
áp).
Vầ
n
th
ơ
tuy
ch
ỉ
nói
hoa
c
ỏ
nh
ư
ng
tràn
ng
ậ
p
tình
c
ả
m
th
ươ
ng
xót
nhân
dân
l
ầ
m
than.
Đ
ó
là
ch
ấ
t
th
ơ
thâm
tr
ầ
m,
đậ
m
đ
à
màu
s
ắc
c
ổ
đ
i
ể
n.
2. Phần thực mở
r
ộng và khắc sâu ý thơ “
ngóng
gió
đông” ở
hai
câu
đề
:
“
Mây
gi
ă
ng
ả
i
B
ắ
c
trông
tin
nh
ạ
n,
N
gày
x
ế
non
Nam
bặ
t
ti
ế
ng
h
ồ
ng.
”
Ả
i
B
ắ
c
thì
“
mây
gi
ă
ng
”
mù
m
ị
t.
Trông
mãi
trông
hoài
m
ộ
t
tin
nh
ạ
n
–
m
ộ
t
đạ
o
hùng
binh
t
ừ ả
i
B
ắc
kéo
vào.
Nh
ư
ng
ở
non
Nam,
chờ
đợ
i
mãi,
bao
tháng
bao
ngày
đ
ã
trôi
qua,
ngày
đ
ã
“
x
ế
”
trong
c
ả
nh
hoàng
hôn
v
ẫ
n
“
b
ặ
t
ti
ế
ng
h
ồ
ng
”
. Ả
i
B
ắ
c
và
non Nam
là
hai
mi
ề
n
đấ
t
n
ướ
c,
là
x
ứ
sở
quê
h
ươ
ng.
Nhạn
và
hồng
(ng
ỗ
ng
trời),
trong
thi
v
ă
n
c
ổ,
là
loài
chim
đư
a
tin,
là
bi
ể
u
t
ượ
ng
cho
tin
t
ứ
c.
“
Trông
tin
nh
ạ
n
”
v
ớ
i
“
b
ặ
t
ti
ế
ng
h
ồ
ng
”
đố
i
nhau
làm
n
ổ
i
b
ật
s
ự
ngóng
và
trông
đế
n
tuy
ệ
t
v
ọ
ng.
Đ
ó
là
n
ỗ
i
lòng
c
ủ
a
đồ
ng
bào
L
ụ
c
t
ỉ
nh
và
th
ả
m
c
ả
nh
c
ủ
a
đấ
t
n
ước
ta
trướ
c
và
sau
n
ăm
1884.
Nguyễ
n
Đ
ình
C
hi
ể
u
là
nhà
th
ơ
mù
đầ
y
m
ẫ
n
cả
m.
Trong
th
ơ
ông,
nh
ữ
ng
t
ừ
nh
ư
“
ngóng
”
,
“
trông
”
,
“
ch
ừ
ng
nào
”
,
“
đợ
i
”
,…
mang
nhi
ề
u
ám
ả
nh
và
đầ
y
tâm
tr
ạ
ng:
“
Nhớ
câu
v
ạn
bệ
nh
h
ồ
i
xuân,
Đ
ôi
ngày
lu
ố
ng
đợ
i
Đ
ông
quân
c
ứ
u
đờ
i
”
(Ng
ư
Ti
ề
u
y
thu
ậ
t
v
ấ
n
đ
áp)
N
guyễ
n
Đ
ình
C
hi
ể
u
còn
“
trông
tin
nh
ạ
n
”
,
còn
“lu
ố
ng
đợ
i
Đ
ông
quân
c
ứ
u
đờ
i
”
,…
nh
ư
ng
h
ơ
n
20
nă
m
sau,
Yên
Đổ
thao
th
ứ
c
gi
ữ
a
đ
êm
thu
và
b
ồ
n
ch
ồ
n;
ng
ơ
ngác
h
ỏ
i:
“
M
ộ
t
ti
ế
ng
trên
không
ng
ỗ
ng
n
ước
nào?
”
(Thu
v
ị
nh).
3. Giọng thơ từ thươ
ng
c
ảm ngh
ẹ
n ngào ở
4
câu
đầ
u
chuyể
n thành căm thù uất hận, vang lên như một lời
th
ề
nung nấu.
Cách
ng
ắ
t
nh
ị
p 3–
4
tạ
o
thành
m
ộ
t
bi
ế
n
t
ấ
u
đầ
y
rung
độ
ng:
“
B
ờ
cõi
x
ư
a/
đ
à
chia
đất
khác
N
ắ
ng
s
ươ
ng
nay/
há
độ
i
tr
ờ
i
chung
”
“
B
ờ
cõi
x
ư
a
”
là
T
ổ
qu
ố
c
ngàn
đờ
i
”
đ
ã
chia
đất
khác
”
, đ
ã
b
ị
quân
thù
giày
xéo,
đ
ã
b
ị
Tri
ề
u
đ
ình
c
ắ
t
cho
gi
ặc
Pháp
3
t
ỉ
nh
mi
ề
n
Đ
ông,
r
ồ
i
c
ắ
t
n
ố
t
3
t
ỉ
nh
mi
ề
n
Tây,
dâng
n
ộ
p
cho
chúng.
“
N
ắ
ng
s
ươ
ng
”
là
ngày,
đ
êm.
“
Há
”
-
ti
ế
ng
c
ổ,
ngh
ĩ
a
quy
ế
t
không
th
ể
.
“
Há
độ
i
tr
ờ
i
chung
”
là
quy
ế
t
không
độ
i
tr
ờ
i
chung
v
ớ
i
gi
ặc
Pháp.
C
ũ
ng
là
cách
nói
truy
ề
n
th
ố
ng
bi
ể
u
l
ộ
m
ộ
t
tinh
th
ầ
n
quy
ế
t
t
ử
trong
th
ơ
v
ă
n
c
ổ.
Trong
ph
ầ
n
lu
ận
bài
th
ơ
này
là
m
ộ
t
l
ời th
ề
trang nghiêm
.
Trong
“
Vă
n
t
ế
ngh
ĩ
a
s
ĩ
C
ầ
n
Giu
ộ
c
”
,
ông
đ
ã
nguy
ề
n:
“
Số
ng
đ
ánh
gi
ặc,
thác
c
ũ
ng
đ
ánh
gi
ặ
c,
linh
h
ồ
n
theo
giúp
c
ơ
binh,
muôn
ki
ế
p
nguy
ệ
n
được
trả
thù
kia
…
”
.
Thái
độ
quy
ế
t
li
ệ
t
ấ
y
còn
đượ
c
th
ể
hi
ệ
n
ở
s
ự
ch
ố
i
t
ừ
c
ủ
a
nhà
th
ơ
khi
chính
quy
ề
n
th
ự
c
dân
h
ứ
a
trả
l
ạ
i
ru
ộ
ng
cho
ông,
ông
đ
ã
d
ứ
t
khoát
bả
o
chúng:
“
Đấ
t
chung
còn
b
ị
m
ất,
đấ
t
riêng
còn
có
được
sao?
”
.
Thái
độ
quy
ế
t
không
độ
i
tr
ờ
i
chung
v
ớ
i
gi
ặc
c
ủ
a
N
guy
ễ
n
Đ
ình
C
hi
ều,
c
ủ
a
các
chi
ế
n
s
ĩ
yêu
n
ướ
c
mãi
mãi
là
bài
h
ọ
c
v
ề
lòng
trung
ngh
ĩ
a
cho
m
ỗ
i
chúng
ta.
4. N
ế
u ở
câu
1
là
“
ngóng
gió
đông”,
câu
3
là
“trông tin nhạn”, thì câu 7 là một ti
ế
ng hỏi, một lờ
i
ch
ất vấn, là một
s
ự mong đợ
i:
“
Ch
ừ
ng
nào
Thánh
đế
ân
soi
th
ấ
u.
M
ộ
t
tr
ậ
n
m
ư
a
nhu
ầ
n
r
ử
a
núi
sông
”
Câu
th
ứ
2
h
ỏ
i:
“
C
húa
xuân
đ
âu
hỡi
có
hay
không?
”
,
h
ỏ
i
b
ằ
ng
m
ộ
t
ẩn
d
ụ
.
Câu
7
h
ỏ
i
tr
ự
c
ti
ế
p.
“
Thánh
đế
”
t
ứ
c
là
h
ỏ
i
vua.
Đằ
ng
sau
câu
h
ỏ
i
là
m
ộ
t
l
ời
trách
nhà
vua
ch
ư
a
“
soi
th
ấ
u
”
,
ch
ư
a
h
ế
t
lòng
vì
n
ướ
c
vì
dân.
N
guy
ễ
n
Đ
ình
C
hi
ể
u
là
m
ộ
t
nhà
nho,
cho
nên
trong
c
ả
nh
“
súng
gi
ặc
đấ
t
r
ề
n
”
,
tâm
h
ồ
n
ông
tr
ướ
c
sau
v
ẫ
n
h
ướ
ng
v
ề
m
ộ
t
“
Thánh
đế
”
,
m
ộ
t
“
Đ
ông
quân
”
,
m
ộ
t
“
Đ
ông hoàng
”
.
Vua
đ
ã
phản
b
ộ
i
đầ
u
hàng
r
ồ
i,
còn
đ
âu
“
Thánh
đế
”
n
ữ
a?
Đ
ó
là
m
ộ
t
h
ạ
n
ch
ế
c
ủ
a
thờ
i
đạ
i
mà
N
guy
ễ
n
Đ
ình
C
hi
ể
u
m
ộ
t
nhà
nho
khó
lòng
v
ượt
qua.
Câu
th
ứ
8,
ni
ề
m
m
ơ
ước
đượ
c
th
ể
hi
ệ
n
qua
hình
ả
nh
ẩn
d
ụ
“
m
ộ
t
tr
ậ
n
m
ư
a
nhu
ầ
n
”
.
Tr
ậ
n
m
ư
a
ấ
y
“
r
ử
a
núi
sông
”
,
r
ử
a
sạ
ch
h
ậ
n
thù,
r
ử
a
sạ
ch
n
ỗ
i
đ
au,
n
ỗ
i
nhụ
c
m
ấ
t
n
ước,
r
ử
a
sạ
ch
“
mùi
tinh
chiên
v
ấ
y
vá
”
…
mùi
d
ơ
b
ẩ
n
c
ủ
a
loài
dê
chó,
c
ủ
a
lũ
sài
lang.
Đấ
t
n
ước
trở
l
ạ
i
thanh
bình,
hoa
c
ỏ
đượ
c
h
ồ
i
sinh,
nhân
dân
s
ố
ng
trong
yên
vui
h
ạ
nh
phúc
là
m
ơ
ước
c
ủ
a
ông.
Tóm
l
ạ
i,
“Xúc cảnh”
là
m
ộ
t
bài
th
ơ
tuy
ệt
bút.
M
ộ
t
h
ệ
th
ố
ng
ẩn
d
ụ
t
ượ
ng
tr
ư
ng
t
ạ
o
nên
tính
đa ngh
ĩ
a
c
ủ
a
bài
thơ
. Nỗ
i
ni
ề
m
ch
ờ
trông,
mong
đợ
i,
m
ộ
t
quy
ế
t
tâm
không
độ
i
tr
ờ
i
chung
v
ớ
i
gi
ặ
c,
lúc
c
ả
m
th
ươ
ng,
khi
c
ă
m
gi
ậ
n,
gi
ọ
ng
đ
i
ệ
u
đa thanh,
bi
ế
n
hóa
vô
cùng
xúc
độ
ng.
“
Xúc
cả
nh
”
đ
ích
th
ự
c
là
m
ộ
t
bài
ca
yêu
n
ướ
c,
th
ể
hi
ệ
n
tâm hồn trung ngh
ĩ
a
c
ủ
a
nhà
th
ơ
mù
mi
ề
n
N
am
mãi
mãi
v
ằ
ng
v
ặ
c
nh
ư
sao
Bắc
đẩ
u.
Tác
gi
ả
Nguy
ễ
n Khuy
ế
n
(1835
–
1909),
ngườ
i
Yên
Đổ
,
Bình
Lụ
c,
Hà
Nam.
Nhà
nghèo,
rấ
t
hi
ế
u
th
ảo,
h
ọ
c
gi
ỏ
i
và
có
chí
lớn.
Đỗ
đầu
ba
k
ỳ
thi,
đượ
c
ng
ườ
i
đờ
i
ái
m
ộ
g
ọ
i
là
“
Tam
nguyên
Yên
Đổ”.
Làm
quan
d
ướ
i
tri
ề
u
N
guy
ễ
n.
Yêu
n
ướ
c
nh
ư
ng
b
ấ
t
l
ự
c
trướ
c
thờ
i
cu
ộ
c,
cáo
quan
về
quê,
không
cam
tâm
làm
tôi
t
ớ
-
tay
sai
cho
th
ự
c
dân
Pháp.
Tác phẩm
:
Còn
để
l
ạ
i
trên
800
bài
th
ơ
nôm
và
th
ơ
ch
ữ
Hán,
vài
ch
ụ
c
câu
đố
i
nôm.
Th
ơ
N
guy
ễ
n
K
huy
ế
n
bình
d
ị
mà
đ
iêu
luy
ệ
n,
m
ộ
c
m
ạ
c
mà
thâm
tr
ầ
m,
hóm
h
ỉ
nh.
Ô
ng
là
nhà
th
ơ
c
ủ
a
làng
quê.
M
ộ
t
h
ồ
n
th
ơ
thanh
cao,
ch
ứ
a
chan
ngh
ĩ
a
tình
đố
i
v
ớ
i
quê
h
ươ
ng,
gia
đ
ình,
b
ằ
ng
h
ữ
u.
Nh
ữ
ng
bài
th
ơ
thu,
nh
ữ
ng
bài
th
ơ
vi
ế
t
v
ề
v
ợ
con,
tình
b
ạ
n
…
là
hay
nh
ất,
cả
m
độ
ng
nh
ất.
Nguy
ễ
n Khuy
ế
n là nhà thơ nôm ki
ệ
t xuất của đất nước ta.
Xu
ấ
t
x
ứ
Dương
Khuê
(1839
–
1902)
v
ị
đại
quan
c
ủ
a
tri
ề
u
N
guy
ễ
n.
Là
nhà
th
ơ
để
l
ạ
i
m
ộ
t
s
ố
bài
th
ơ
hát
nói
tuy
ệt
tác.
Là
bạ
n
đồ
ng
khoa,
r
ồ
i
tr
ở
thành
b
ạ
n
tri
kỷ
c
ủ
a
N
guy
ễ
n
K
huy
ế
n.
N
ăm
1902,
Dươ
ng
K
huê
qua
đờ
i,
N
guy
ễ
n
K
huy
ế
n
vi
ế
t
bài
th
ơ
ch
ữ
Hán,
nhan
đề
“
Vãn
đồ
ng
niên
Vân
Đ
ình
ti
ế
n
s
ĩ
Dươ
ng
th
ượ
ng
th
ư
”
,
sau
đ
ó
tác
gi
ả
t
ự d
ị
ch
ra
ch
ữ
N
ôm
thành
bài
“
Khóc
Dươ
ng
K
huê
”
b
ằ
ng
th
ơ
song
th
ấ
t
lụ
c
bát
g
ồ
m
có
38
câu
th
ơ
.
Ch
ủ
đề
Đ
au
xót
và
th
ươ
ng
ti
ếc
bạ
n,
khi
b
ạ
n
độ
t
ng
ộ
t
qua
đờ
i.
N
h
ớ
l
ạ
i
nh
ữ
ng
kỷ
ni
ệ
m
đẹp
c
ủ
a
m
ộ
t
tình
b
ạ
n
đẹp,
càng
cả
m
th
ấy
cô đơ
n
và
đ
au
đớ
n
hơn
bao
gi
ờ
h
ế
t.
Phân
tích
1.
B
ạn thân qua đờ
i
đột ngột.
Đượ
c
tin
đ
au
đớ
n
bàng
hoàng:
“
Bác
Dươ
ng
thôi
đ
ã
thôi
r
ồ
i
N
ướ
c
mây
man
mác
ng
ậ
m
ngùi
lòng
ta
”
B
ố
n
ti
ế
ng
“
thôi
đ
ã
thôi
r
ồ
i
”
th
ố
t
lên
nh
ư b
ấ
t
ng
ờ
đ
ánh
rơ
i
m
ấ
t
m
ộ
t
cái
gì
vô
cùng
thiêng
liêng.
N
ỗ
i
đ
au
xót
ngậm
ngùi
th
ấ
m
sâu
t
ừ lòng ta
,
mà
t
ỏ
a
r
ộ
ng
kh
ắ
p
“
n
ướ
c
mây
man
mác
”
bao
la.
N
gôn
ng
ữ
bình
d
ị
mà
ti
ế
ng
khóc
lâm
ly
th
ấ
m
thía.
Th
ậ
t
vô
cùng
đ
iêu
luy
ệ
n.
2. Nhớ từ thuở
…
Gi
ờ
đã
âm
dươ
ng
đ
ôi
đườ
ng
cách
trở
,
nh
ư
ng
nh
ữ
ng
kỷ
ni
ệ
m
đẹ
p
ngày
nào
v
ẫ
n
nh
ớ
mãi
không
nguôi.
N
h
ớ
k
ỷ
ni
ệ
n
x
ư
a
là
th
ươ
ng
ti
ếc
bạ
n
vô
cùng,
là
t
ự
hào
v
ề
m
ộ
t
tình
b
ạ
n
đẹ
p,
th
ủ
y
chung.
Tu
ổ
i
già
khóc
b
ạ
n
nên
mới
k
ể
l
ể
nh
ư
v
ậ
y:
-
Nhớ
ngày
đỗ
đạ
t,
thành
đ
ôi
b
ạ
n
đồ
ng
khoa,
bi
ế
t
m
ấ
y
t
ự
hào:
“
Nhớ
t
ừ
thu
ở
đă
ng
khoa
ngày
tr
ước, Vẫ
n
sớm
hôm
tôi
với
bác
cùng
nhau
”
-
Nhớ
nh
ữ
ng
l
ầ
n
du
ngo
ạ
n
th
ả
nh
th
ơ
i:
“
C
ũ
ng
có
lúc
chơ
i
n
ơi
d
ặ
m
khách,
Tiế
ng
su
ố
i
nghe
róc
rách
l
ư
ng
đ
èo
”
-
Nhớ
khi
đ
àm
đạo
vă
n
ch
ươ
ng
tâm
đầ
u
ý
hợ
p.
M
ộ
t
chén
r
ượ
u,
m
ộ
t
cung
đ
àn,
m
ộ
t
đ
i
ệ
u
hát
…
nh
ớ
mãi
b
ạ
n
tao
nhâ
n
tri
âm
ở
đờ
i:
“
C
ũ
ng
có
lúc
r
ượ
u
ngon
cùng
nh
ắ
p,
Chén
qu
ỳ
nh
t
ươ
ng
ă
m
ắ
p b
ầ
u
xuân.
Có
khi
bàn
soạ
n
câu
v
ă
n,
Biết
bao
đ
ông
bích
đ
i
ể
n
ph
ầ
n
tr
ước
sau
”
-
C
ùng
chung
ho
ạ
n
n
ạ
n.
C
ùng
chung
tu
ổ
i
già.
Ba
ch
ữ
“
thôi
”
nh
ư
m
ộ
t
ti
ế
ng
th
ở
dài
ngao
ngán:
“
Bác
già
tôi
c
ũ
ng
già
r
ồ
i
Biế
t
thôi thôi
th
ế
thì
thôi
mớ
i
là!
”
- K
ỷ
ni
ệ
m
cu
ố
i
cùng
đ
ôi
b
ạ
n
già
g
ặ
p
nhau.
N
hi
ề
u
m
ừ
ng
vui
b
ị
n
r
ị
n.
Ph
ả
ng
ph
ấ
t
lo
âu.
Xúc
độ
ng
b
ồ
i
h
ồ
i.
B
ạ
n
đ
ã
m
ấ
t
r
ồ
i
mà
nhà
th
ơ
t
ưở
ng
nh
ư b
ạ
n
còn
hi
ể
n
hi
ệ
n:
“
C
ầ
m
tay
h
ỏ
i
h
ế
t
xa
g
ầ
n,
M
ừ
ng
r
ằ
ng
bác
v
ẫ
n
tinh
th
ầ
n
ch
ư
a
can
”
3. Chợt nghe tôi bỗng chân tay rụ
ng
r
ờ
i
…
-
B
ạ
n
đ
ã
m
ấ
t
r
ồ
i.
Tin
bu
ồ
n
đế
n
quá
độ
t
ng
ộ
t.
Đ
au
đớ
n
c
ự
c
độ
nh
ư
ch
ế
t
đ
i
n
ử
a
con
ng
ườ
i.
K
hông
th
ể
nào
tin
được
“
s
ự
vi
ệc
”
đ
ã
x
ảy
ra.
V
ừ
a
bàng
hoàng
ng
ạ
c
nhiên
v
ừ
a
tái
tê
đ
au
đớ
n!
N
hà
th
ơ
nh
ư
t
ự
h
ỏ
i
mình:
“
Làm
sao
bác
v
ộ
i
v
ề
ngay
Ch
ợt
nghe
tôi
b
ỗ
ng
chân
tay
r
ụ
ng
rờ
i
”
-
Trách
bạ
n
“
V
ộ
i
vàng
chi
đ
ã
m
ả
i
lên
tiên
”
. C
ả
m
thông
vớ
i
n
ỗ
i
“
chán
đờ
i
”
c
ủ
a
bạ
n
vì
tu
ổ
i
già
l
ạ
i
ố
m
đ
au,
…
B
ạ
n
“
lên
tiên
”
để
nhà
th
ơ
ở
l
ạ
i
cõi
tr
ầ
n,
tr
ở
nên
cô
đơ
n
l
ẻ
bóng.
V
ới
N
guy
ễ
n
K
huy
ế
n
n
ỗ
i
đ
au
nh
ư
nhân
lên
nhi
ề
u
l
ầ
n:
v
ợ
m
ất,
con
chế
t,
nay
b
ạ
n
tri
âm
l
ạ
i
qua
đờ
i.
C
u
ộ
c
s
ố
ng
m
ấ
t
h
ế
t
ni
ề
m
vui
và
tr
ở
nên
vô
ngh
ĩ
a.
Nhà
thơ
nh
ắ
c
l
ạ
i
2
đ
i
ể
n
tích
v
ề
Bá
N
ha
và
Chung
T
ử
K
ỳ
(
đ
àn
kia),
v
ề
Tr
ầ
n
Ph
ồ
n
và
T
ừ
Tr
ĩ
(
gi
ườ
ng
kia
…
)
để
di
ễ
n
t
ả
n
ỗ
i
bu
ồ
n
bơ
v
ơ
,
cô
đơ
n,
l
ẻ
bóng.
Đ
ây
là
6
câu
th
ơ
hay
nh
ấ
t
trong
bài
đượ
c
nhi
ề
u
ng
ườ
i
hau
nh
ắc
đế
n
khi
nói
v
ề
tình
b
ạn.
Có
6
ch
ữ “không”,
2
t
ừ
láy:
“hững hờ”, “ngẩn ngơ” –
cho
th
ấ
y
ngh
ệ
thu
ật
s
ử d
ụ
ng
ngôn
t
ừ
c
ự
c
kỳ
đ
iêu
luy
ệ
n,
th
ơ
li
ề
n
m
ạ
ch
–
c
ủ
a
Tam
nguyên
Yên
Đồ
:
“
R
ượ
u
ngon
không
có
bạ
n
hi
ề
n,
Không
mua
không
phả
i
không
ti
ề
n
không
mùa
Câu
thơ
ngh
ĩ
đắn
đo
không
vi
ế
t,
Viế
t
đư
a
ai
ai
bi
ế
t
mà
đư
a. Giườ
ng
kia
treo
nh
ữ
ng
hững
hờ,
Đ
àn
kia
g
ả
y
c
ũ
ng
ngẩn ngơ
ti
ế
ng
đ
àn
”
- Nỗ
i
đ
au
đớ
n,
ti
ế
c
th
ươ
ng
b
ạ
n
không
th
ể
nào
kể
xi
ết.
Nhà
thơ
nh
ư
“
l
ặ
ng
”
đ
i.
Tu
ổ
i
già
v
ố
n
ít
l
ệ
.
Ch
ỉ
bi
ết
khóc
bạ
n
trong
lò
ng:
“
Tu
ổ
i
già
h
ạ
t
l
ệ
nh
ư
sươ
ng,
H
ơ
i
đ
âu
ép
l
ấ
y
hai
hàng
ch
ứ
a
chan
”
Câu
th
ơ
ch
ữ
Hán
di
ễ
n
t
ả
ý
th
ơ
này,
n
ỗ
i
đ
au
nh
ư
nén
l
ạ
i:
“
Lão
nhân
kh
ố
c
vô
l
ệ
,
Hà
tất
cưỡ
ng
nhi
liên
”
N
gh
ĩ
a
là:
N
g
ườ
i
già
khóc
không
n
ướ
c
m
ắ
t
–
Cac
chi
mà
c
ố
g
ượ
ng
cho
(n
ướ
c
m
ắ
t)
giàn
giụ
a
ra.
K
ế
t
lu
ậ
n
“
Khóc
Dươ
ng
K
huê
”
là
bài
th
ơ
hay
nh
ất,
cả
m
độ
ng
nh
ấ
t
nói
v
ề
m
ộ
t
tình
b
ạ
n
đẹ
p,
th
ắ
m
thi
ế
t,
th
ủ
y
chung
c
ủ
a
2
nhà
nho,
2
nhà
th
ơ
m
ộ
t
tr
ă
m
n
ă
m
v
ề
tr
ướ
c.
N
guy
ễ
n
K
huy
ến
khóc
bạ
n
c
ũng
nh
ư đ
ang
t
ự
khóc
mình.
Th
ể
th
ơ
song
th
ấ
t
lụ
c
bát
giàu
âm
đ
i
ệ
u
tr
ầ
m
b
ổ
ng,
réo
r
ắ
t
đ
ã
góp
phầ
n
t
ạ
o
nên
gi
ọ
ng
lâm
li
thê
thi
ết.
Câu
thơ
nào,
v
ầ
n
th
ơ
nào
c
ũng
nh
ư
th
ấ
m
đầ
y
l
ệ
.
Bài
th
ơ
“
Khóc
Dươ
ng
K
huê
”
khác
nào
m
ộ
t
bài
v
ă
n
t
ế?
Thu
v
ị
nh
Nguy
ễ
n Khuy
ế
n
Trờ
i
thu
xanh
ng
ắ
t
m
ấ
y
t
ừ
ng
cao,
C
ầ
n
trúc
l
ơ
ph
ơ
gió
h
ắ
t
hiu.
N
ướ
c
bi
ế
c
trông
nh
ư
t
ừ
ng
khói
ph
ủ
,
Song
th
ư
a
để
m
ặ
c
bóng
tr
ă
ng
vào.
Mấ
y
chùm
tr
ướ
c
gi
ậ
u
hoa
n
ă
m
ngoái,
M
ộ
t
ti
ế
ng
trên
không
ng
ỗ
ng
n
ước
nào.
N
hân
h
ữ
ng
c
ũng
v
ừ
a
toan
cấ
t
bút,
N
gh
ĩ
ra
l
ạ
i
th
ẹ
n
với
ông
Đào.
C
ả
m
h
ứ
ng
ch
ủ
đạ
o
Thu v
ị
nh
có
ngh
ĩ
a
là
v
ị
nh
mùa
thu,
c
ũ
ng
có
th
ể
hi
ể
u
mùa
thu
làm
th
ơ
ngâm
v
ị
nh.
Bài
th
ơ
nói
lên
nh
ữ
ng
rung
độ
ng
c
ủ
a
tâm
h
ồ
n.
N
guy
ễ
n
K
huy
ế
n,
tr
ước
cả
nh
đẹ
p
mùa
thu;
ng
ậ
p
ng
ừ
ng
bày
t
ỏ
m
ộ
t
n
ỗ
i
ni
ề
m
th
ầ
m
kín
tr
ướ
c
thờ
i
cu
ộ
c.
Phân
tích
1. Đề
Câu
1,
tả
v
ẻ
đẹp
tr
ờ
i
thu
n
ơ
i
đồ
ng
quê:
xanh
ng
ắ
t,
th
ă
m
th
ẳ
m
“
m
ấ
y
t
ừ
ng
cao
”
.
Còn
có
cái
bao
la,
mênh
mông
c
ủ
a
bầ
u
trờ
i
mà
ta
cả
m
nhân
được.
Câu
2
tả
m
ộ
t
nét
thu
h
ữ
u
tình.
Gió
thu
nhè
nh
ẹ
,
lành
l
ạ
nh
“
h
ắ
t
hiu
”
g
ợi
bu
ồ
n,
kh
ẽ
lay
độ
ng
nh
ữ
ng
ng
ọ
n
tre,
ng
ọ
n
m
ă
ng
trên
lu
ỹ
tre
làng.
“
C
ầ
n
trúc
l
ơ
th
ơ
”
là
m
ộ
t
hình
ả
nh
đầ
y
ch
ấ
t
th
ơ
mang
theo
h
ồ
n
quê
man
mác.
2. Thự
c
C
ả
nh
thu
sáng
sớm
hay
hoàng
hôn,
ch
ập
t
ố
i
hay
canh
khuya?
M
ặ
t
ao
thu
“
n
ướ
c
bi
ếc
”
bao
ph
ủ
m
ơ
màng
m
ộ
t
làn
s
ươ
ng
“
nh
ư
t
ừ
ng
khói
ph
ủ
”
.
Đ
êm
đ
êm
nhà
th
ơ
m
ở
r
ộ
ng
c
ử
a
s
ổ
(song
th
ư
a)
để
đ
ón
tr
ă
ng
thu.
Hai
ch
ữ “
để
mặ
c
”
trong
câu
th
ơ
“
Song
th
ư
a
để
m
ặ
c
bóng
tr
ă
ng
vào
”
r
ấ
t
th
ầ
n
tình,
g
ợ
i
t
ả
tâm
h
ồ
n
r
ộ
ng
m
ở
và
thanh
cao
c
ủ
a
thi
nhân.
N
guy
ễ
n
K
huy
ế
n
th
ưở
ng tr
ă
ng
nào
có
khác
gì
N
guy
ễ
n
Trãi
600
n
ă
m
v
ề
tr
ướ
c:
“
Hé
c
ử
a
đ
êm
ch
ờ
h
ươ
ng
qu
ế
l
ọ
t
”
(
Hươ
ng
qu
ế
:
tr
ă
ng).
Ph
ầ
n
th
ự
c
tả
tr
ă
ng
n
ướ
c
mùa
thu
mang
v
ẻ
đẹp
êm
đề
m,
th
ơ
m
ộ
ng.
N
hà
th
ơ
nh
ư đ
ang
chan
hòa,
đ
ang
trang
tr
ả
i
lò
ng
mình
v
ớ
i
thiên
nhiên.
3. Luận
Lấ
y
hoa
để
nh
ắ
c
l
ạ
i
hoài
ni
ệ
m;
l
ấ
y
ti
ế
ng ngỗng
không
ch
ỉ
m
ượ
n
động
để
t
ả
t
ĩ
nh
mà
còn
để
g
ợ
i
t
ả
nỗ
i
niề
m cô
đơn
c
ủ
a
mình.
“
Hoa
nă
m
ngoái
”
nh
ư
m
ộ
t
ch
ứ
ng
nhân
bu
ồ
n.
Có
khác
gì
Đỗ
Phủ
x
ư
a:
“
K
hóm
cúc
tuôn
rơi
dòng
l
ệ
c
ũ
”
?
“
Ng
ỗ
ng
n
ước nào
”
,
m
ộ
t
câu
h
ỏ
i
nhi
ề
u
bâng
khuâng.
Q
uê
h
ươ
ng
mình,
đấ
t
n
ướ
c
mình
…
nh
ư
ng
hồ
n
quê
nay
đ
ã
sầ
u
t
ủi,
hồn nướ
c
nay
đ
ã
b
ơ
v
ơ
… đ
ã
thành
“nướ
c
nào
”
r
ồ
i.
Ti
ế
ng
chích
chòe,
ti
ế
ng
cu
ố
c
kêu,
ti
ế
ng
ng
ỗ
ng
g
ọ
i
đ
àn
trong
th
ơ
N
guy
ễ
n
K
huy
ế
n
đầ
y
ám
ả
nh.
L
ấ
y
cái
nhìn
th
ấ
y
đố
i
v
ớ
i
cái
nghe
th
ấ
y
,
l
ấ
y
thờ
i
gian
đố
i
v
ớ
i
không gian
,
N
guy
ễ
n
K
huy
ế
n
đ
ã
kh
ơ
i
g
ợi
trong
h
ồ
n
ta
cái
ch
ất thơ
c
ủ
a
tình thu
quy
ệ
n
vào
trong
c
ảnh thu
.
Thu
v
ị
nh
là
nh
ư
th
ế
!
4. K
ế
t
Niề
m
h
ứ
ng
khởi
và
n
ỗ
i
th
ẹ
n
c
ủ
a
nhà
thơ
.
Ngậ
p
ng
ừ
ng
mu
ố
n
c
ấ
t
bút
làm
th
ơ
để
v
ị
nh
thu,
nh
ư
ng
r
ồ
i
l
ại th
ẹ
n
.
Th
ẹ
n
với
ai?
V
ới
danh
sĩ
Đào
Ti
ề
m
đờ
i
nhà
T
ấ
n
bên
Trung
Q
u
ố
c
ngày
x
ư
a.
Th
ẹ
n
v
ề
tài
th
ơ
hay
th
ẹ
n
v
ề
k
hí
ti
ế
t?
L
ấ
y
đ
i
ể
n
tích
này
di
ễ
n
đạ
t
b
ằ
ng
m
ộ
t
so
sánh,
N
guy
ễ
n
K
huy
ế
n
khiêm
t
ố
n
và
kín
đ
áo
giãi
bày
tâm
s
ự
mình,
kh
ẳ
ng
định
l
ươ
ng
tâm
m
ộ
t
nhà
nho
quy
ế
t
gi
ữ
v
ữ
ng
khí
ti
ế
t:
“
R
ằ
ng
quan
nhà
N
guy
ễn
cáo
về
đ
ã
lâu
”
(Di
chúc).
K
ế
t
lu
ậ
n
C
ó
yêu
mùa
thu
nhi
ề
u
l
ắ
m
mớ
i
t
ả
,
m
ớ
i
v
ị
nh
mùa
thu
hay
nh
ư
v
ậy.
M
ộ
t
nét
thu
là
m
ộ
t
nét
v
ẽ
thoáng
và
nh
ẹ
,
thanh
và
trong,
th
ự
c
và
m
ộ
ng.
B
ầ
u
trời
và
m
ặ
t
n
ướ
c,
ng
ọ
n
tre
và
làn
gió
thu,
bóng
tr
ă
ng
và
màn
s
ươ
ng
khói,
chùm
hoa
và
ti
ế
ng
ng
ỗ
ng
trờ
i
…
ch
ứ
a
đự
ng
c
ả
m
ộ
t
h
ồ
n
thu
đồ
ng
quê
xa
x
ư
a.
Trong
cái
h
ồ
n
thu
ấ
y
thoáng
hi
ệ
n
tâm
tình,
tâm
h
ồ
n
thi
nhân:
thanh
cao,
giàu
khí
ti
ế
t,
l
ặ
ng
l
ẽ
và
cô
đơn.
Cả
nh
thu,
tình
thu
đẹ
p
mà
thoáng
bu
ồ
n,
đầ
y
ch
ấ
t
thơ
.
“
Thu
v
ị
nh
”
là
m
ộ
t
bài
th
ơ
ki
ệt
tác.
Thu
điế
u
Nguy
ễ
n Khuy
ế
n
Ao
thu
l
ạ
nh
l
ẽo
nướ
c
trong
veo,
M
ộ
t
chi
ế
c
thuy
ền
câu
bé
tẻo
teo.
Sóng
bi
ế
c
theo
làn
hơ
i
g
ợ
n
tí,
Lá
vàng
tr
ướ
c
gió
s
ẽ đư
a
vèo.
T
ầ
ng
mây
l
ơ
l
ử
ng
trờ
i
xanh
ng
ắ
t,
N
gõ
trúc
quanh
co
khách
v
ắ
ng
teo. T
ự
a
g
ố
i
ôm
c
ầ
n
lâu
ch
ẳ
ng
được,
Cá đ
âu
đớ
p độ
ng
d
ướ
i
chân
bèo.
Xu
ấ
t
x
ứ,
ch
ủ
đề
“Thu đ
i
ế
u”
n
ằ
m
trong
chùm
th
ơ
thu
ba
bài
“
n
ứ
c
danh
nh
ấ
t
”
v
ề
th
ơ
nôm
c
ủ
a
N
guy
ễ
n
K
huy
ế
n.
Bài
th
ơ
nói
lên
một
nét thu
đẹ
p t
ĩ
nh
l
ặng
nơi
làng
quê
x
ư
a,
bi
ể
u
l
ộ mối tình thu
đẹ
p mà cô đơn, buồn
c
ủ
a
m
ộ
t
nhà
nho
n
ặ
ng
tình
v
ới
quê
h
ươ
ng
đấ
t
n
ước.
“Thu đ
i
ế
u”
c
ũng
nh
ư “Thu ẩm”, “Thu v
ị
nh”
ch
ỉ
có thể được Nguy
ễ
n Khuy
ế
n vi
ế
t vào thờ
i
gian
sau
khi
ông
đã từ quan v
ề
s
ống ở
quê
nhà
(1884)
.
Phân
tích
1. Đề
Mở
ra
m
ộ
t
không
gian
ngh
ệ
thu
ậ
t,
m
ộ
t
cả
nh
s
ắ
c
mùa
thu
đồ
ng
quê.
C
hi
ếc
ao
thu
“
n
ướ
c
trong
veo
”
có
thể
nhìn
đượ
c
rong
rêu
t
ậ
n
đ
áy,
t
ỏ
a
ra
khí
thu
“
l
ạ
nh
lẽ
o”
nh
ư
bao
trùm
không
gian.
K
hông
còn
cái
se
l
ạ
nh
đầ
u
thu
n
ữ
a
mà
là
đ
ã
thu
phân,
thu
m
ạ
t
r
ồ
i
nên
m
ớ
i
“
l
ạ
nh
lẽ
o”
nh
ư
v
ậ
y.
Trên
m
ặ
t
ao
thu
đ
ã
có
“
m
ộ
t
chi
ế
c
thuy
ền
câu
bé
tẻo
teo
”
t
ự
bao
giờ
.
“
M
ộ
t
chi
ếc
”
g
ợ
i
t
ả
s
ự
cô
đơ
n
c
ủ
a
thuy
ề
n
câu.
“
Bé
tẻo
teo
”
ngh
ĩ
a
là
r
ấ
t
bé
nh
ỏ
;
âm
đ
i
ệ
u
c
ủ
a
v
ầ
n
th
ơ
c
ũng
g
ợi
ra
s
ự
tun
hút
c
ủ
a
cả
nh
v
ậ
t
(trong
veo –
bé
tẻ
o teo
)
– Đó là một nét thu
đẹ
p và êm
đề
m.
2. Thự
c
Tả
không
gian
2
chi
ều.
Màu
sắc
hòa
h
ợ
p.
có
“
sóng
bi
ếc
”
v
ớ
i
“
lá
vàng
”
.
Gió
th
ổ
i
nh
ẹ
c
ũ
ng
đủ
làm
cho
chi
ế
c
lá
thu
màu
vàng
“
s
ẽ đư
a
vèo
”
,
làm
cho
sóng
bi
ế
c
l
ă
n
t
ă
n
t
ừ
ng
làn
t
ừ
ng
làn
“
h
ơ
i
g
ợ
n
tí
”
.
Phép
đố
i
tài
tình
làm
n
ổ
i
b
ậ
t
m
ộ
t
nét
thu,
tô
đậ
m
cái
nhìn thấ
y
và
cái
nghe thấ
y
.
Ngòi
bút
c
ủ
a
N
guy
ễ
n
K
huy
ế
n
r
ấ
t
tinh
t
ế
trong
dùng
t
ừ
và
cả
m
nh
ậ
n,
l
ấ
y
cái
l
ă
n
t
ă
n
c
ủ
a
sóng
“
h
ơ
i
g
ợ
n
tí
”
ph
ố
i
c
ả
nh
v
ớ
i
độ
bay
xoay
xoay
“
s
ẽ đư
a
vèo
”
c
ủ
a
chi
ế
c
lá
thu.
C
h
ữ “vèo”
là
m
ộ
t
nhãn
t
ự
mà
sau
này
thi
s
ĩ
T
ả
n
Đà
v
ừ
a
khâm
ph
ụ
c,
v
ừ
a
tâm
đắ
c.
Ô
ng
th
ổ
l
ộ
m
ộ
t
đờ
i
th
ơ
m
ới
có
đượ
c
m
ộ
t
câu
v
ừ
a
ý:
“
Vèo
trông
lá
r
ụ
ng
đầ
y
sân
”
(
cả
m
thu,
ti
ễ
n thu).
3. Luận
B
ứ
c
tranh
thu
đượ
c
m
ở
r
ộ
ng
d
ần
ra.
Bầ
u
trờ
i
thu
“
xanh
ng
ắ
t
”
th
ă
m
th
ẳ
m,
bao
la.
Áng
mây,
t
ầ
ng
mây
(tr
ắ
ng
hay
h
ồ
ng?)
l
ơ
l
ử
ng
nhè
nh
ẹ
trôi.
Thoáng
đ
ãng,
êm
đề
m,
t
ĩ
nh
l
ặ
ng
và
nh
ẹ
nhàng.
K
hông
m
ộ
t
bóng
ng
ườ
i
l
ạ
i
qua
trên
con
đườ
ng
làng
đ
i
v
ề
các
ngõ
xóm:
“
N
gõ
trúc
quanh
co
khách
v
ắ
ng
teo
”
.
“
Vắ
ng
teo
”
ngh
ĩ
a
là
vô
cùng
v
ắ
ng
l
ặ
ng
không
m
ộ
t
ti
ế
ng
độ
ng
nh
ỏ
nào, c
ũng
g
ợ
i
t
ả
s
ự
cô
đơ
n,
tr
ố
ng
v
ắ
ng.
“
Ngõ
trúc
”
trong
th
ơ
Tam
nguyên
Yên
Đổ
lúc
nào
c
ũng
g
ợ
i
t
ả
m
ộ
t
tình
quê
nhi
ề
u
bâng khuâng,
man
mác:
“
Dặ
m
th
ế
,
ngõ
đ
âu
t
ừ
ng
trúc
ấ
y
Thuyề
n
ai
khách
đợ
i
b
ế
n
dâu
đ
ây?
”
(Nhớ
núi
Đọ
i)
“
Ngõ
trúc
”
và
“
t
ầ
ng
mây
”
c
ũng
là
m
ộ
t
nét
thu
đẹ
p
và
thân
thu
ộ
c
c
ủ
a
làng
quê.
Thi
s
ĩ
nh
ư đ
ang
l
ặ
ng
ng
ắ
m
và
m
ơ
màng
đắ
m chìm
vào
c
ả
nh
v
ậ
t.
4. K
ế
t
“Thu đ
i
ế
u”
ngh
ĩ
a
là
mùa
thu,
câu
cá.
6
câu
đầ
u
mớ
i
ch
ỉ
có
cả
nh
v
ậ
t:
ao
thu,
chi
ế
c
thuy
ề
n
câu,
sóng
bi
ế
c,
lá
vàng,
t
ầ
ng mây,
ngõ
trúc
…
mãi
đế
n
ph
ầ
n
k
ế
t
m
ớ
i
xu
ấ
t
hi
ệ
n
ng
ười
câu
cá.
M
ộ
t
t
ư
th
ế
nhàn:
“
t
ự
a
g
ố
i
ôm
c
ầ
n
”
.
M
ộ
t
sự
đợ
i
ch
ờ
:
“
lâu
ch
ẳ
ng
được
”
.
M
ộ
t
cái
chợt
t
ỉ
nh
khi
m
ơ
h
ồ
nghe
“
Cá
đậ
u
đớ
p độ
ng
d
ướ
i
chân
bèo
”
.
Ngườ
i
câu
cá
nh
ư đ
ang
ru
h
ồ
n
mình
trong
gi
ấ
c
m
ộ
ng
mùa
thu.
N
g
ườ
i
đọ
c
ngh
ĩ
v
ề
m
ộ
t
Lã
V
ọ
ng
câu
cá
ch
ờ
th
ời
bên
b
ờ
sông
V
ị
h
ơn
m
ấ
y
nghìn
n
ă
m
v
ề
tr
ước.
Ch
ỉ
có
m
ộ
t
ti
ế
ng
cá
“
đớ
p độ
ng
”
sau
ti
ế
ng
lá
thu
“
đư
a
vèo
”
, đ
ó
là
ti
ế
ng
thu
c
ủ
a
làng
quê
x
ư
a.
Âm
thanh
ấ
y
hòa
quy
ệ
n
vớ
i
“
M
ộ
t
ti
ế
ng
trên
không
ng
ỗ
ng
n
ước
nào
”
,
nh
ư đư
a
h
ồ
n
ta
v
ề
v
ới
mùa
thu
quê
h
ươ
ng.
N
g
ườ
i
câu
cá
đ
ang
s
ố
ng
trong
m
ộ
t
tâm
tr
ạ
ng
cô
đơ
n
và
l
ặ
ng
l
ẽ
bu
ồ
n.
M
ộ
t
cu
ộ
c
đờ
i
thanh
b
ạ
ch,
m
ộ
t
tâm
h
ồ
n
thanh
cao
đ
áng
tr
ọ
ng.
K
ế
t
lu
ậ
n
Xuân
Di
ệ
u
đ
ã
h
ế
t
l
ời
ca
ngợi
cái
đ
i
ệ
u xanh
trong
Thu đ
i
ế
u. Có xanh ao, xanh sóng, xanh trời, xanh tre, xanh
bèo…
và
ch
ỉ
có
m
ộ
t
màu
vàng
c
ủ
a
chi
ế
c
lá
thu
“
đư
a
vèo
”
. C
ả
nh
đẹp
êm
đề
m,
t
ĩ
nh
l
ặ
ng
mà
man
mác
bu
ồ
n.
M
ộ
t
tâm
th
ế
nhàn
và
thanh
cao
g
ắn
bó
v
ới
mùa
thu
quê
h
ươ
ng,
vớ
i
tình
yêu
tha
thi
ết.
M
ỗ
i
nét
thu
là
m
ộ
t
sắ
c
thu
ti
ế
ng
thu
g
ợ
i
t
ả
cái
h
ồ
n
thu
đồ
ng
quê
thân
thi
ết.
Vầ
n
thơ
:
“
veo
-
teo
-
vèo
-
teo
–
bèo
”
,
phép
đố
i
t
ạ
o
nên
s
ự
hài
hoà
cân
x
ứ
ng,
đ
i
ệ
u
th
ơ
nh
ẹ
nhàng
bâng
khuâng
…
cho
th
ấ
y
m
ộ
t
bút
pháp
ngh
ệ
thu
ậ
t
vô
cùng
đ
iêu
luy
ệ
n,
h
ồ
n
nhiên
– đ
úng
là
xu
ấ
t
kh
ẩ
u
thành
ch
ươ
ng.
Thu
đ
i
ế
u
là
m
ộ
t
bài
th
ơ
thu,
t
ả
cả
nh
ng
ụ
tình
tuy
ệ
t
bút.
Thu
ẩ
m
Nguy
ễ
n Khuy
ế
n
N
ă
m
gian
nhà
c
ỏ
th
ấp
le
te, Ngõ
t
ố
i
đ
êm
sâu
đ
óm
l
ập
lòe.
L
ư
ng
gi
ậ
u
ph
ấ
t
ph
ơ
màu
khói
nh
ạ
t, Làn
ao
lóng
lánh
bóng
tr
ă
ng
loe.
Da
tr
ờ
i
ai
nhu
ộ
m
mà
xanh
ng
ắ
t,
Mắ
t
lão
không
v
ầ
y
c
ũ
ng
đỏ
hoe.
R
ượ
u
ti
ế
ng
r
ằ
ng
hay
hay
ch
ả
m
ấ
y
Độ
n
ă
m
ba
chén
đ
ã
say
nhè.
L
ờ
i
bình
Rượu
,
hoa,
tră
ng
…
là
nh
ữ
ng
thú
tiêu
khi
ể
n
thanh
cao
c
ủ
a
các
tao
nhân
m
ặ
c
khách
x
ư
a
nay.
Bài
th
ơ
“Nâng
chén, hỏ
i
trăng”
c
ủ
a
Lý
B
ạ
ch
đượ
c
nhi
ề
u
ng
ườ
i
yêu
thích:
“
…
Ngườ
i
nay
ch
ẳ
ng
th
ấ
y
tr
ă
ng
th
ờ
i
tr
ước, Ngườ
i
tr
ước,
tră
ng
nay
soi
đ
ã
t
ừ
ng
Ngườ
i
tr
ướ
c,
ng
ườ
i
nay
nh
ư
n
ước
chả
y
Cùng
xem
tră
ng
sáng
đề
u
th
ế
đấ
y.
Ch
ỉ
ước
vui
ca
th
ưở
ng
chén
qu
ỳ
nh.