mai
già
tr
ụi
lá
tr
ơ
cành:
“
x
ươ
ng
mai
”
. Có s
ươ
ng
tuy
ế
t
và
mây
phủ
dày
trên
đỉnh
núi.
Có
màu
xanh
c
ủ
a
ngàn
dâu.
Và
có
màu
vàng
c
ủ
a
tà
dươ
ng:
“
Trờ
i
tây
ng
ả
bóng
tà
dươ
ng,
Càng
phơ
i
v
ẻ
ng
ọ
c,
nét
vàng
phôi
pha.
”
B
ứ
c
c
ổ
h
ọ
a
rấ
t
đẹp
mà
bu
ồ
n,
th
ấ
m
đượ
m
màu
tang
th
ươ
ng
ly
bi
ệ
t
và
ch
ờ
mong.
2. Nướ
c
non
n
ặng một lời th
ề
.
- N
ướ
c
và
N
on
trong
bài
th
ơ
là
hình
ả
nh
c
ủ
a
l
ứ
a
đ
ôi.
Trong
22
câu
thơ
,
t
ừ
non,
n
ướ
c
xu
ấ
t
hi
ệ
n
tới
27
l
ầ
n.
Lúc
đầ
u
là
Nước Non
,
bi
ệ
t
ly
thì
“
N
ước
…
Non
”
,
nh
ớ
mong
thì
“
Non
…
n
ước/Nước
…
Non
”
.
N
gày
tái
hợ
p:
Non
Non
Nướ
c
N
ước.
- N
ặ
ng
th
ề
nguy
ề
n
nh
ư
ng
tr
ắc
trở
bi
ệ
t
ly,
đ
áng
th
ươ
ng:
“
N
ướ
c
non
n
ặ
ng
m
ộ
t
l
ờ
i
th
ề
,
N
ước
đ
i
đ
i
mãi,
không
v
ề
cùng
non.
Bi
k
ị
ch
c
ủ
a
m
ố
i
tình
là
đ
ã
n
ặ
ng
l
ờ
i
th
ề
nh
ư
ng
sau
đó “nướ
c
đ
i
đ
i
mãi
”…
- C
ả
nh
đợ
i
ch
ờ
.
Đ
ó
là
hình
bóng
m
ộ
t
giai
nhân.
Vò
võ,
bu
ồ
n
th
ươ
ng,
đ
au
kh
ổ,
tàn
phai.
N
h
ữ
ng
ẩn
dụ
đầ
y
gợi
c
ả
m:
dòng
l
ệ
,
x
ươ
ng
mai,
tóc
mây,
v
ẻ
ng
ọ
c,
nét
vàng
…
Nh
ữ
ng
v
ầ
n
th
ơ
đẹ
p
nh
ư
câu
K
i
ề
u:
“
Non
cao
nh
ữ
ng
ngóng
cùng
trông
Su
ố
i
khô
dòng
l
ệ
ch
ờ
mong
tháng
ngày.
Xươ
ng
mai
m
ộ
t
n
ắ
m
hao
g
ầ
y,
Tóc
mây
m
ộ
t
mái
đ
ã
đầ
y
tuy
ết
sươ
ng.
Tr
ờ
i
tây
ng
ả
bóng
tà
dươ
ng
Càng
ph
ơ
i
v
ẻ
ng
ọ
c
nét
vàng
phôi
pha
”
-
Có
trách
móc
gi
ậ
n
hờ
n:
“
N
on
còn
nhớ
n
ước,
nướ
c
mà
quên
non
”
-
An
ủi,
v
ỗ
v
ề
:
“
N
ước
đ
i
ra
b
ể
l
ạ
i
m
ư
a
v
ề
ngu
ồ
n.
N
ướ
c
non
h
ộ
i
ng
ộ
còn
luôn,
Bả
o
cho
non
ch
ớ
có
bu
ồ
n
làm
chi
…
”
-
Th
ủ
y
chung
s
ắ
t
son!
“
N
ghìn
n
ă
m
giao
ước
kế
t
đ
ôi
Non
non
nướ
c
n
ước
ch
ư
a
nguôi
l
ờ
i
th
ề
”
Tóm
l
ạ
i,
m
ộ
t
b
ị
k
ị
ch
tình
yêu.
C
ó
ly
bi
ệ
t,
nh
ớ
mong,
đ
au
kh
ổ,
nh
ư
ng
mãi
mãi
tái
h
ợp,
sum
h
ọ
p.
Bu
ồ
n
th
ươ
ng
nh
ư
ng
không
tuy
ệ
t
v
ọ
ng.
M
ố
i
tình
ấ
y
được
Tả
n
Đ
à
di
ễ
n
t
ả
b
ằ
ng
nh
ữ
ng
v
ầ
n
th
ơ
giàu
hình
t
ượ
ng
và
truy
ề
n
c
ả
m
vớ
i
m
ộ
t
nh
ạc
đ
i
ệu
du
dươ
ng,
th
ắ
m
thi
ế
t.
3. Nướ
c
đ
i
ch
ư
a
l
ạ
i
-
Nhan
đề
bài
th
ơ
là
“Th
ề
non nướ
c
”,
ngh
ĩ
a
là
th
ề
vì
n
ướ
c
vì
non.
Bài
th
ơ
đ
ã
xu
ấ
t
hi
ệ
n
trong
tác
ph
ẩ
m
T
ả
n
Đ
à
trên
2
l
ầ
n,
đ
ó
là
m
ộ
t
ẩ
n
ý
v
ừ
a
kín
đ
áo
v
ừ
a
cả
m
độ
ng.
Thi
s
ĩ
T
ả
n
Đà
c
ũ
ng
có
vài
bài
th
ơ
“
V
ị
nh
b
ứ
c
d
ư đồ
”
c
ủ
a
đấ
t
n
ướ
c:
“
Nọ bứ
c
d
ư đồ
th
ử
đứ
ng
coi, Sông
sông
núi
núi
khéo
bia
c
ườ
i.
Biế
t
bao
lúc
mới
công
vờ
i
v
ẽ
Sao
đế
n
bây
gi
ờ
rách
t
ả
tơi?
”
Có
đặ
t
bài
th
ơ
“Th
ề
non nướ
c
”
bên
cạ
nh
các
bài
th
ơ
“
V
ị
nh
d
ư đồ…
”
,
“
C
him
h
ọ
a
mi
trong
l
ồ
ng
”
,…
ta
mới
c
ả
m
nh
ậ
n
đượ
c
tình
c
ả
m
yêu
n
ướ
c
thi
ế
t
tha
c
ủ
a
Tả
n
Đ
à.
Ô
ng
không
ph
ả
i
là
m
ộ
t
chi
ế
n
s
ĩ
cách
m
ạ
ng.
Ô
ng
là
m
ộ
t
thi
s
ĩ
,
ông
đ
ã
g
ử
i
g
ắ
m
t
ấ
m
lòng
c
ủa
mình
v
ớ
i
giang
s
ơn
T
ổ
qu
ố
c
m
ộ
t
cách
kín
đ
áo
và
đầ
y
tính
ch
ấ
t
ngh
ệ
thu
ậ
t.
Bút
pháp
ngh
ệ
thu
ậ
t
đ
iêu
luy
ệ
n
1.
Th
ơ
l
ụ
c
bát
trau
chu
ố
t.
C
ó
lúc
mang
h
ồ
n
quê
dân
dã,
phả
ng
ph
ất
ca
dao
dân
ca:
“
Dù
cho
sông
c
ạ
n
đ
á
mòn,
Còn
non
còn
n
ướ
c
hãy
còn
th
ề
x
ư
a
”
Có
lúc
tinh
luyện,
c
ổ đ
i
ể
n, mượt mà như
câu
Kiề
u
:
“
Xương mai
m
ộ
t
n
ắ
m
hao
g
ầ
y,
Tóc mây
m
ộ
t
mái
đ
ã
đầ
y
tuy
ế
t sương
”
…
2. Sử d
ụng
th
ủ
pháp
phân
-
h
ợp
ngôn
t
ừ
r
ấ
t
tinh
t
ế
để
g
ợ
i
t
ả
,
bi
ể
u
c
ảm.
Non
và
Nướ
c
xu
ấ
t
hi
ệ
n
ở
t
ầ
n
s
ố
cao
trong
bài
thơ
.
Lúc
g
ắ
n
bó
th
ề
nguy
ề
n
thì
“
N
ước
Non
”
,
lúc
bi
ệ
t
ly
xa
cách
thì
N
ước
…
Non
”
:
“
Nướ
c
non
n
ặ
ng
m
ộ
t
l
ờ
i
th
ề
,
Nướ
c
đ
i
đ
i
mãi
không
v
ề
cùng
non
”
…
N
gày
mai
tái
hợp,
sum
h
ọ
p
thì
“
Non non nướ
c
n
ướ
c
ch
ư
a
nguôi
l
ờ
i
th
ề
”
.
Hai
t
ừ
“
ngóng,
trông
”
,
c
ũng
v
ậ
y:
“
Non
cao
nh
ữ
ng
ngóng
cùng
trông…
”
.
3.
Sáng
t
ạ
o
trong
v
ận
d
ụ
ng
các
bi
ệ
n
pháp
tu
t
ừ
nhân
hóa,
ẩn
d
ụ
, đ
i
ệ
p
ng
ữ…
để
xây
d
ự
ng
hình
ả
nh
m
ĩ
l
ệ
,
đầ
y
ch
ấ
t
thơ
:
- N
ước
đ
i
đ
i
mãi,
không
v
ề
cùng
non
…
-
Càng
phơ
i
v
ẻ
ngọ
c
, nét vàng
phôi
pha
-
Non
còn
nh
ớ
n
ước,
nước
mà quên
non
…
K
ế
t
lu
ậ
n
“Th
ề
non nướ
c
”
là
“
bài
th
ơ
tuy
ệt
tác
”
nh
ư
thi
s
ĩ
L
ư
u
Tr
ọ
ng
L
ư đ
ã
ngợ
i
ca.
M
ộ
t
bài
th
ơ
đ
a
ngh
ĩ
a,
có
chuy
ệ
n
v
ị
nh
c
ảnh,
có
màu
s
ắ
c
phong
tình
tài
hoa,
và
còn
có
t
ấ
m
lòng
thi
ế
t
tha
g
ắn
bó
c
ủ
a
thi
s
ĩ
v
ớ
i
T
ổ
qu
ố
c
giang
sơn
trong
c
ả
nh
ng
ộ
m
ấ
t
chủ
quy
ền.
Sắc
đ
i
ệ
u
tr
ữ
tình
thi
ế
t
tha
c
ủ
a
“Th
ề
non nướ
c
”
mãi
mãi
hòa
quy
ệ
n
h
ồ
n
ng
ườ
i
và
h
ồ
n
n
ướ
c
thiêng
liêng.
Tác
gi
ả
Xuân
Di
ệu
(1916
-
1985),
h
ọ
Ngô,
quê
n
ộ
i
ở
Hà
T
ĩ
nh,
quê
ngo
ạ
i
ở
Bình
Đị
nh.
Là
“
nhà
th
ơ
m
ớ
i
nh
ấ
t
”
trong
“
Th
ơ
m
ớ
i
”
.
Xu
ấ
t
hi
ệ
n
trên
thi
đ
àn
Vi
ệt
N
am
v
ớ
i
nh
ữ
ng
t
ậ
p
th
ơ
l
ừ
ng
danh
nh
ư
“
Th
ơ
th
ơ
”
(
1938),
“
G
ử
i
h
ươ
ng
cho
gió
”
.
Ô
ng
để
l
ại
trên
50
tác
ph
ẩ
m.
Xuân
Di
ệ
u
vi
ế
t
th
ơ
tình
nhi
ề
u
nh
ấ
t,
hay
nh
ấ
t;
vi
ế
t
phê
bình
th
ơ
độc
đ
áo,
đặc
sắ
c
nh
ấ
t.
N
ăm
1938,
Thế
L
ữ đ
ã
trang
tr
ọ
ng
nói
v
ề
thi
s
ĩ
Xuân
Di
ệ
u
nh
ư
sau:
“
…
M
ộ
t
tâm
h
ồ
n
m
ở
r
ộ
ng,
m
ộ
t
t
ấ
m
lòng
chào
đ
ón.
m
ộ
t
con
ng
ườ
i
ân
ái
đ
a
tình
…
”
.
Và
“
Ham
yêu,
bi
ế
t
yêu,
Xuân
Di
ệ
u
mu
ố
n
t
ậ
n
h
ưở
ng
tình
yêu,
vì
ông
th
ấ
y
ch
ỉ
tình
yêu
m
ớ
i
g
ồ
m
đượ
c
bao
nhiêu
ý
ngh
ĩ
a
”
.
(
Lờ
i
t
ự
a
tậ
p Thơ
thơ –
1938).
Xu
ấ
t
x
ứ,
ch
ủ
đề
- “Đây mùa thu tớ
i
”
rút
trong
t
ậ
p
“
Th
ơ
th
ơ
”
xu
ất
bả
n
n
ăm
1938
-
t
ậ
p
th
ơ
đầ
u
c
ủ
a
Xuân
Di
ệ
u.
-
Bài
th
ơ
nói
lên
tâm
tr
ạ
ng
buồn man mác, bâng khuâng khi mùa thu
đẹ
p đang tớ
i
.
Phân
tích
1. Mùa thu tới vớ
i
r
ặ
ng
liễu:
-
Trong
th
ơ
c
ổ
:
“
li
ễ
u
y
ế
u
đ
ào
t
ơ
”
g
ợ
i
t
ả
v
ẻ
đẹ
p
thanh
tao
c
ủ
a
giai
nhân.
Xuân
Di
ệ
u
nhân
hóa
li
ễ
u,
m
ộ
t
dáng
li
ễ
u
tang
tóc bu
ồ
n
“
đứ
ng
ch
ị
u
tang
”
,
“
l
ệ
ngàn
hàng
”
,
li
ễ
u
“
đ
ìu
hiu”
-
Li
ễ
u
mang
n
ỗ
i
bu
ồ
n
cô
đơ
n
c
ủ
a
nàng
cô
ph
ụ
.
Thi
s
ĩ
kh
ẽ
reo
lên
đ
ón
chào
mùa
thu
sang.
Đ
i
ệ
p
ng
ữ
v
ồ
n
vã:
“Đây mùa thu tới/ mùa thu tớ
i
”.
Đấ
t
trờ
i
nh
ư
t
ắ
m
trong
m
ộ
t màu
“
m
ơ
phai
”
, đó đ
ây
trong
cành
cây
xanh
đ
ã
đ
i
ể
m,
đ
ã
“
d
ệ
t
”
m
ộ
t
hai
chi
ế
c
lá
vàng.
T
ất
cả
g
ợ
i
lên
m
ộ
t
thoáng
thu
mênh
mang
bu
ổ
i
đầ
u
thu,
th
ấ
m
m
ộ
t
n
ỗ
i
bu
ồ
n
man
mác.
Ch
ữ
“
d
ệ
t
”
r
ấ
t
thơ
,
r
ấ
t
mớ
i.
2. Mùa thu tới với vườn hoa.
-
Hoa
đ
ã
bắ
t
đầ
u
r
ụ
ng.
M
ộ
t
tín
hi
ệ
u
báo
thu
sang.
K
hông
ph
ả
i
là
ti
ế
ng
nh
ạ
n
kêu
s
ươ
ng.
M
ộ
t
cách
dùng
s
ố
t
ừ
r
ấ
t
mớ
i:
“
H
ơn một loạ
i
hoa
đ
ã
r
ụ
ng
cành
”.
-
Mầ
u
vàng
là
m
ầ
u
đ
i
ể
n
hình
củ
a
mùa
thu
quê
ta.
N
ắ
ng
vàng
nh
ạ
t.
Tr
ă
ng
vàng
nh
ạ
t.
Gió
vàng
…
và
lá
vàng.
M
ầ
u
vàng
c
ũ
ng
là
h
ồ
n
thu:
“
R
ừ
ng
phong
thu
đ
ã
nhu
ố
m
màu
quan
san
”
(
Truy
ệ
n
K
i
ề
u)
“
S
ắc
đ
âu
nhu
ố
m
ố
quan
hà,
Cỏ
vàng,
cây
đỏ,
bóng
tà
tà
dươ
ng
”
(
“
C
ả
m
thu,
ti
ễ
n
thu
”
-
T
ả
n
Đà)
“
Vàng
rơi!
Vàng
rơi!
Thu
mênh
mông
”
(
Bích
K
hê)
V
ới
Xuân
Di
ệ
u
thì
s
ắ
c
thu
đ
ang
ti
ệ
m
ti
ế
n:
“
Trong
v
ườ
n
s
ắc
đỏ
r
ũ
a
m
ầ
u
xanh
”
.
T
ừ
ng
ch
ấ
m
đỏ
c
ứ
l
ần
dầ
n,
loang
ra
trên
m
ầ
u xanh
c
ủ
a
lá.
M
ộ
t
cách
nhìn,
m
ộ
t
cách
tả
r
ấ
t
tinh
t
ế
và
mớ
i.
“
S
ắc
đỏ
”
t
ươ
ng
ph
ả
n
vớ
i
“
màu
xanh
”
c
ũng
là
m
ộ
t
nét
thu,
bu
ổ
i
đầ
u
thu.
Cây
đ
ã
bắ
t
đầ
u
r
ụ
ng
lá.
Gió
thu
se
l
ạ
nh
nhè
nh
ẹ
th
ổ
i.
S
ử d
ụ
ng
phụ
âm
“
r
”
và
“
m
”
để
đặc
tả
cái
khô
g
ầ
y,
run
r
ẩ
y
c
ủ
a
cành hoa:
“
Nh
ữ
ng
lu
ồ
ng
run
r
ẩ
y
rung
rinh
lá,
Đ
ôi
nhành
khô
g
ầ
y
x
ươ
ng
mỏng manh
”
Chất
cả
m
giác,
ch
ấ
t
xúc
giác
bi
ể
u
hi
ệ
n
r
ấ
t
thoáng
và
nh
ẹ
qua
2
câu
thơ
tuy
ệ
t
bút
này.
3. Mùa thu tớ
i
trên
bế
n đò.
Không
có
cả
nh
l
ỡ
b
ướ
c
sang
ngang.
C
ũ
ng
không
có
c
ả
nh
“
Thuy
ề
n
m
ấ
y
lá
đ
ông
tây
l
ặ
ng
ng
ắ
t
”
(Tỳ
bà
hành).
Ch
ỉ
“
đ
ã
nghe
”
và
ch
ỉ
có
“
đ
ã
v
ắ
ng
”
…
M
ộ
t
không
gian
l
ạ
nh,
rét
m
ướ
t
và
v
ắ
ng
l
ặng.
Cô
đơ
n
bu
ồ
n
bao
trùm
c
ả
nh
v
ậ
t,
tr
ă
ng
m
ờ
ẩ
n
hi
ện.
Non
xa
th
ấ
p
thoáng
sau
màn
s
ươ
ng
m
ờ
nh
ạt
nhòa.
Các
dấ
u
ch
ấ
m
l
ử
ng
liên
ti
ế
p
xu
ấ
t
hi
ệ
n
nh
ư
mùa
thu
đ
ang
nh
ẹ
trôi
trong
không gian
và
thời
gian.
N
h
ữ
ng
nét
v
ẽ
làm
hi
ệ
n
lên
cái
h
ồ
n
thu
x
ứ
s
ở
:
Th
ỉ
nh
tho
ả
ng
nàng
tr
ă
ng
t
ự
ng
ẩ
n
ng
ơ
…
Non
xa
kh
ở
i
s
ự
nh
ạt
sươ
ng
m
ờ
…
Đ
ã
nghe
rét
m
ướ
t
lu
ồ
n
trong
gió
…
Ch
ữ
“lu
ồ
n
”
độ
c
đ
áo,
thầ
n
tình
đ
ã
c
ụ
th
ể
“
gió
”
,
ch
ỉ
cả
m
nh
ậ
n
được
ch
ứ
không
hình
dung
được.
4. Mùa thu tới vớ
i
thiế
u nữ.
Th
ơ
c
ổ
hay
nói
mùa
thu
v
ề
v
ới
cô
phụ
l
ạ
nh
lùng
đơ
n
chi
ếc.
V
ới
Xuân
Di
ệ
u,
thu
tớ
i
“
tr
ă
ng
t
ự
ng
ẩ
n
ng
ơ
”
trên
trời
xanh,
và
thi
ế
u
n
ữ
thì
đă
n
chiêu,
t
ư
l
ự,
bâng
khuâng
“
bu
ồ
n
không
nói
…
”
đ
ang
“
T
ự
a
c
ử
a
chờ
mong
…
”
.
Thu
đ
ã
t
ớ
i
r
ồ
i,
mà
thi
ế
u
n
ữ
v
ẫ
n
t
ự
a
c
ử
a
nhìn
xa,
ngh
ĩ
ng
ợ
i
gì”
…
C
ùng
với
áng
mây,
cánh
chim
…,
hình
bóng
thi
ế
u
n
ữ
“
t
ự
a
c
ử
a
nhìn
xa
…
”
g
ợ
i
t
ả
m
ộ
t
n
ỗ
i
bu
ồ
n
cô
đơ
n,
chia
li
vô
cùng
th
ấ
m
thía.
C
ách
dùng
s
ố
t
ừ
trong
câu
th
ơ
này
c
ũ
ng
r
ấ
t
mớ
i:
“
Ít
nhiề
u
thi
ế
u
n
ữ
bu
ồ
n
không
nói
”
.
K
ế
t
lu
ậ
n
Mùa
thu
muôn
đờ
i
trong
thơ
.
Thu
trong
Đườ
ng
thi.
Thu
trong
Qu
ốc âm thi tập,
H
ồng Đứ
c
qu
ốc âm thi tập
.
Thu
trong
th
ơ
N
guy
ễ
n
K
huy
ế
n,
vớ
i
Thu ẩm, Thu đ
i
ế
u, Thu v
ị
nh
.
Tất
cả
đề
u
đẹp
và
bu
ồ
n.
Mùa
thu
trong
th
ơ
Xuân
Di
ệ
u
v
ẫ
n
đẹp
và
bu
ồ
n.
Bu
ồ
n
lên
nhi
ề
u
l
ầ
n
t
ừ
dáng
li
ễ
u,
tr
ă
ng
thu
đế
n
thi
ế
u
n
ữ.
Xa
v
ắng,
cô
đơ
n, mênh
mông
bu
ồ
n.
Có
lẽ
cả
nh
s
ắc
trong
“Đây mùa thu tớ
i
”
là
c
ả
nh
s
ắc
thu
Hà
N
ộ
i?
C
ách
dùng
t
ừ,
cách
di
ễ
n
đạ
t
cả
nh
thu,
tình
thu
củ
a
Xuân
Di
ệ
u
r
ấ
t
mớ
i.
Cả
m
xúc
và
hình
t
ượ
ng
trong
“Đây mùa thu tớ
i
”
đầ
m
đ
à
sắc
đ
i
ệ
u
c
ả
m
giác
và
xúc
giác.
“Đây mùa thu tớ
i
”
là
m
ộ
t
bài
th
ơ
thu
sáng
giá
c
ủ
a
Thơ mớ
i
1932-1941.
Xu
ấ
t
x
ứ,
ch
ủ
đề
1.
Rút
trong
t
ậ
p
“
Th
ơ
th
ơ
”
,
t
ậ
p
th
ơ
đầ
u
c
ủ
a
Xuân
Di
ệ
u,
xu
ất
bả
n
n
ăm
1938.
2.
Tu
ổ
i
tr
ẻ
r
ấ
t
đẹp,
rấ
t
đ
áng
yêu.
M
ộ
t
đờ
i
ng
ườ
i
ch
ỉ
có
m
ộ
t
l
ầ
n
tu
ổ
i
tr
ẻ
.
Ph
ả
i
b
i
ế
t
quý
tr
ọ
ng
và
s
ố
ng
h
ế
t
mình
v
ớ
i
tu
ổ
i
tr
ẻ
và
th
ờ
i
gian.
Phân
tích
1. Tôi không chờ nắng hạ mới hoài xuân
-
Thiên
nhiên
r
ất
đẹ
p đầ
y
h
ươ
ng
s
ắ
c
c
ủ
a
hoa
“
đồ
ng
n
ộ
i
xanh
rì
”
,
c
ủ
a
lá
“
cành
t
ơ
ph
ơ
ph
ấ
t
”
;
“
Tu
ầ
n
tháng
m
ậ
t
”
c
ủ
a
ong
b
ướ
m.
“
K
húc
tình
si
”
c
ủ
a
y
ế
n
anh.
“
Và
này
đ
ây
ánh
sáng
chớp
hàng
mi
”
.
Ch
ữ “
này
đ
ây
”
đượ
c
5
l
ầ
n
nh
ắ
c
l
ạ
i
d
i
ễ
n
t
ả
s
ự
s
ố
ng
ng
ồ
n
ng
ộ
n
phơi
bày,
thiên
nhiên
h
ữ
u
tình
xinh
đẹ
p
th
ậ
t
đ
áng
yêu.
Vì
l
ẽ
đ
ó
nên
ph
ả
i
v
ộ
i
vàng
“
t
ắ
t
n
ắ
ng
đ
i
”
và
“
bu
ộ
c
gió
l
ạ
i
”
.
Trong
cái
phi
lí
có
s
ự đ
áng
yêu
c
ủ
a
m
ộ
t
tâm
h
ồ
n
lãng
m
ạ
n.
- Tuổ
i
trẻ
r
ất
đẹp
r
ất đ
áng
yêu
.
Bình
minh
là
kho
ả
nh
kh
ắc
tươ
i
đẹ
p
nh
ất
c
ủ
a
m
ộ
t
ngày,
đ
ó
là
lúc
“
Th
ầ
n
Vui
h
ằ
ng
gõ
c
ử
a
”
.
Tháng
giêng
là
tháng
khở
i
đầ
u
c
ủ
a
mùa
xuân,
“
ngon
nh
ư
m
ộ
t
cặ
p
môi
g
ầ
n
”
.
M
ộ
t
ch
ữ
“
ngon
”
chuy
ể
n
đổ
i
c
ả
m
giác
th
ầ
n
tình,
m
ộ
t
cách
so
sánh
v
ừ
a
l
ạ
v
ừ
a
táo
bạ
o.
Chi
ế
c
môi
ấ
y
ch
ắ
c
là
c
ủ
a
giai
nhân,
c
ủ
a
trinh
n
ữ.
Đ
ây
là
câu
th
ơ
hay
nh
ấ
t
mớ
i
nh
ấ
t
cho
th
ấ
y
màu
s
ắc
cả
m
giác
và
tâm
h
ồ
n
yêu
đờ
i,
yêu
cu
ộ
c
s
ố
ng
đế
n
cu
ồ
ng
nhi
ệt
c
ủ
a
thi
s
ĩ
Xuân
Di
ệ
u.
Chắ
c
là
Xuân
Di
ệ
u
vi
ế
t
bài
th
ơ
này
tr
ướ
c
n
ă
m
1938,
lúc
ông
trên
d
ướ
i
20
tu
ổ
i
-
cái
tu
ổ
i
thanh
xuân
b
ừ
ng
sáng,
nh
ư
ng
thi
s
ĩ
đ
ã
“
v
ộ
i
vàng
m
ộ
t
n
ử
a
”
-
cách
nói
r
ấ
t
th
ơ
-
ch
ẳ
ng
c
ầ
n
đế
n
tu
ổ
i
trung
niên
(n
ắ
ng
h
ạ)
m
ớ
i
luy
ế
n
ti
ế
c
tu
ổ
i
hoa
niên.
D
ấ
u
ch
ấ
m
gi
ữ
a
dòng
thơ
,
r
ấ
t
mớ
i,
th
ơ
c
ổ
không
h
ề
có.
Nh
ư
m
ộ
t
tuyên
ngôn
v
ề
“vội vàng”
:
“
Tháng
giêng
ngon
nh
ư
m
ộ
t
cặ
p
môi
g
ầ
n,
Tôi
sung
sướ
ng.
N
h
ư
ng
v
ộ
i
vàng
m
ộ
t
n
ử
a. Tôi
không
chờ
n
ắ
ng
h
ạ
m
ới
hoài
xuân
”
.
Vội vàng
vì
thiên
nhiên
quá
đẹ
p,
vì
cu
ộ
c
s
ố
ng
quá
yêu,
vì
tu
ổ
i
tr
ẻ
quá
th
ơ
m
ộ
ng.
Đ
ang
tu
ổ
i
hoa
niên
mà
đ
ã
“
v
ộ
i
vàng
m
ộ
t
n
ử
a
”
… C
ả
m
th
ứ
c
c
ủ
a
thi
s
ĩ
v
ề
th
ờ
i
gian,
v
ề
mùa
xuân,
v
ề
tu
ổ
i
tr
ẻ
r
ấ
t
h
ồ
n
nhiên,
m
ớ
i
m
ẻ
.
2.
Mua
đi thôi mùa chưa ngả
chiề
u hôm.
-
Q
uan
ni
ệ
m
v
ề
th
ờ
i
gian
có
nhi
ề
u
cách
nói.
Thờ
i
gian
là
vàng
ng
ọ
c.
Bóng
ng
ả
l
ư
ng
ta.
Thờ
i
gian
vun
vút
thoi
đư
a,
nh
ư
bóng
câu
(tu
ấ
n
mã)
vút
qua
c
ử
a
s
ổ,
nh
ư
n
ước
chảy
qua
cầ
u.
Thờ
i
gian
m
ộ
t
đ
i
không
tr
ở
l
ạ
i.
Xuân
Di
ệ
u
c
ũ
ng
có
m
ộ
t
cách
nói
r
ấ
t riêng
c
ủ
a
nhà
thơ
:
t
ươ
ng
ph
ả
n
đố
i
l
ậ
p
để
ch
ỉ
ra
m
ộ
t
đờ
i
ng
ườ
i
ch
ỉ
có
m
ộ
t
tu
ổ
i
xuân;
tu
ổ
i
tr
ẻ
m
ộ
t
đ
i
không
tr
ở
l
ạ
i.
“
Xuân đang tớ
i
,
ngh
ĩ
a
là
xuân đương qua,
Xuân còn non
,
ngh
ĩ
a
là
xuân s
ẽ
già
.
Mà
xuân h
ế
t
,
ngh
ĩ
a
là
tôi cũng mất
Lòng tôi rộng
,
nh
ư
ng
l
ượ
ng
đờ
i
c
ứ
ch
ật
Không
cho
dài
thờ
i
tr
ẻ
c
ủ
a
nhân
gian
N
ói
làm
chi
r
ằ
ng
xuân
v
ẫ
n
tu
ầ
n
hoàn
N
ế
u
tuổ
i
trẻ
ch
ẳ
ng
hai
l
ần thắm lạ
i
…
”
Gi
ọ
ng
th
ơ
sôi
n
ổ
i
nh
ư
n
ước
t
ự
m
ạ
ch
ngu
ồ
n
tuôn
ra.
M
ộ
t
h
ệ
th
ố
ng
t
ươ
ng
ph
ả
n
đố
i
l
ậ
p:
tớ
i-
qua, non
-
già,
hế
t
-
mất,
rộng
-
ch
ật,
tu
ầ
n
hoàn
-b
ấ
t
ph
ụ
c
hoàn,
vô
h
ạ
n
-
h
ữ
u
h
ạ
n
-
để
kh
ẳ
ng
định
m
ộ
t
chân
lý
-
tri
ế
t
lý:
tuổi xuân một đi không trở
l
ạ
i.
Ph
ả
i
quý tuổi xuân.
-
C
ách
nhìn
nh
ậ
n
v
ề
th
ờ
i
gian
cũ
ng
r
ấ
t
tinh
t
ế
, độ
c
đ
áo,
nh
ạ
y
c
ả
m.
Trong
hiệ
n tạ
i
đ
ã
bắ
t
đầu
có
quá khứ
và
tươ
ng
lai
;
cái
đ
ang
có
l
ạ
i
đang mất dần đ
i
…
Và
m
ố
i
t
ươ
ng
giao
m
ầ
u
nhi
ệ
m
c
ủ
a
cả
nh
v
ật,
c
ủ
a
tạo
vậ
t
hình
nh
ư
mang
theo
n
ỗ
i
bu
ồ
n
“
chia
phôi
”
ho
ặc
“
ti
ễ
n
bi
ệ
t
”
,
“
h
ờ
n
”
vì
xa
cách,
“
s
ợ
”
vì
phai
tàn
s
ắp
s
ửa. C
ả
m
xúc
lãng
m
ạn
dào
dạ
t
trong
cái
vị
đời.
N
ói
c
ả
nh
v
ậ
t
thiên
nhiên
mà
là
để
nói
v
ề
con
ng
ườ
i,
nói
v
ề
nh
ị
p
s
ố
ng
kh
ẩ
n
tr
ươ
ng,
“vội vàng”
c
ủ
a
tạo
vật.
V
ới
Xuân
Di
ệ
u,
h
ầ
u
nh
ư
cu
ộ
c
s
ố
ng
n
ơ
i
“
v
ườ
n
tr
ầ
n
”
đề
u
ít
nhi
ề
u
mang
“
bi
k
ị
ch
”
v
ề
th
ờ
i
gian.
“
M
ùi
tháng
n
ă
m
đề
u
rớm
v
ị
chia
phôi
Khắ
p
sông
núi
v
ẫ
n
than
th
ầ
m
ti
ễ
n
bi
ệ
t
”
C
ũ
ng
là
“
gió
”
,
là
“
chim
”
…
nh
ư
ng
gió
“
thì
thào
”
vì
“
h
ớ
n
”
,
“
chim
”
bỗ
ng
ng
ừ
ng
hót,
ng
ừ
ng
rao
vì
“
s
ợ
”
!
Câu
h
ỏ
i
tu
t
ừ
xu
ấ
t
hi
ệ
n
c
ũ
ng
là
để
làm
n
ổ
i
b
ậ
t
ngh
ị
ch
lí
gi
ữ
a
mùa
xuân
-
tu
ổ
i
tr
ẻ
và
thờ
i
gia
n:
“
C
on
gió
xinh
thì
thào
trong
lá
bi
ếc Phả
i
ch
ă
ng
h
ờ
n
vì
n
ỗ
i
ph
ả
i
bay
đ
i?
Chim
r
ộ
n
ràng
b
ỗ
ng
d
ứ
t
ti
ế
ng
reo
thi
Phả
i
ch
ă
ng
s
ợ
độ
phai
tàn
s
ắp
s
ử
a?
”
Thi
s
ĩ
bỗ
ng
th
ố
t
lên
l
ờ
i
than.
Ti
ế
c
nu
ố
i.
Lo
l
ắ
ng.
C
hợt
t
ỉ
nh
“
mùa
ch
ư
a
ng
ả
chi
ề
u
hôm
”
,
ngh
ĩ
a
là
v
ẫ
n
còn
tr
ẻ
trung,
ch
ư
a
già.
Lên
đườ
ng!
Ph
ả
i
v
ộ
i
vàng,
ph
ả
i
h
ố
i
h
ả
.
Câu
cả
m
thán
với
cách
ng
ắ
t
nh
ị
p
bi
ế
n
hóa
làm
n
ổ
i
b
ậ
t
n
ỗ
i
lòng
v
ừ
a
lo
l
ắ
ng
b
ă
n
kho
ă
n,
v
ừ
a
lu
ố
ng
cu
ố
ng
ti
ếc
rẻ
,
bâng
khuâng:
“
Chẳ
ng
bao
giờ/ôi/ch
ẳ
ng
bao
gi
ờ
n
ữ
a
…
Mau
đ
i
thôi/mùa
ch
ư
a
ng
ả
chi
ề
u
hôm
”
.
X
ư
a
kia,
N
guy
ễ
n
Trãi
vi
ế
t
trong
chùm
“thơ ti
ếc
c
ảnh”
:
-
“
Xuân
xanh
ch
ư
a
dễ
hai
phen
l
ạ
i
Th
ấ
y
c
ả
nh
càng
thêm
ti
ế
c
thi
ế
u
niên
”
(
Bài
s
ố
3)
-
“Ti
ế
c
xuân
c
ầ
m
đ
u
ố
c
m
ả
ng
chơ
i
đ
êm
”
(
Bài
s
ố
7)
Nh
ữ
ng
v
ầ
n
th
ơ
c
ủ
a
N
guy
ễ
n
Trãi
giúp
ta
c
ả
m
nh
ậ
n
s
ắc
đ
i
ệ
u
tr
ữ
tình
trong
“Vội vàng”
v
ề
màu thờ
i
gian
,
v
ề
s
ắc
thờ
i
gian
và
tuổ
i
trẻ
.
Th
ậ
t
yêu
đờ
i.
Th
ậ
t
ham
s
ố
ng.
3.
H
ỡi xuân hồng, ta muố
n
c
ắn vào ngươ
i!
-
Mở
đầ
u
bài
th
ơ
là
cái
Tôi
h
ă
m
hở
:
“
Tôi
mu
ố
n
t
ắ
t
n
ắ
ng
đ
i
”
. K
ế
t
thúc
bài
th
ơ
là
“
TA
”
,
là
m
ọ
i
tu
ổ
i
tr
ẻ
.
M
ộ
t
s
ự
hòa
nh
ập
và
đồ
ng
đ
i
ệ
u
trong
dòng
ch
ả
y
thờ
i
gian:
S
ố
ng
mãnh
li
ệt,
s
ố
ng
h
ế
t
mình.
S
ố
ng
n
ồ
ng
nàn
say
mê.
N
gh
ệ
thu
ậ
t
trùng
đ
i
ệ
p
trong
di
ễ
n
t
ả
.
Ngôn
t
ừ đậ
m
màu
s
ắc
cả
m
giác,
xúc
giác,
r
ạo
r
ự
c:
“
Ta
mu
ố
n
ôm
”
,
“
Ta
mu
ố
n
ri
ế
t
…
Ta
mu
ố
n
say
…
Ta
mu
ố
n
thâu
…
”
.
“
Ta muốn ôm
C
ả
s
ự
s
ố
ng
m
ới
b
ắ
t
đầ
u
mơn
mở
n
Ta muố
n
riế
t
mây
đư
a
và
gió
l
ượ
n
Ta muố
n
say
cách
bướ
m
vớ
i
tình
yêu
Ta muốn thâu
trong
m
ộ
t
cái
hôn
nhi
ề
u
Và
non
nước,
và
cây
và
c
ỏ
r
ạ
ng
”
Số
ng
c
ũ
ng
là
để
yêu,
yêu
h
ế
t
mình.
Th
ơ
hay
vì
màu
s
ắ
c
lãng
m
ạ
n.
Vì
gi
ọ
ng
th
ơ
sôi
n
ổ
i.
N
gh
ệ
thu
ậ
t
“
v
ắ
t
dòng
”
v
ới
ba
t
ừ
“
và
”
xu
ấ
t
hi
ệ
n
trong
m
ộ
t
dòng
th
ơ
làm
n
ổ
i
b
ật
cả
m
xúc:
say
mê
v
ồ
v
ập
cả
nh
đẹ
p,
tình
đẹp
n
ơ
i
v
ườ
n
tr
ầ
n.
T
ất
cả
mùi
th
ơ
,
ánh sáng,
thanh
s
ắ
c,
xuân
h
ồ
ng
…
đề
u
là
khao
khát
c
ủa
thi
nhân:
“
Cho
chế
nh
choáng
mùi
thơ
,
cho
đ
ã
đầ
y
ánh
sáng
Cho
no
nê
thanh
sắc
c
ủ
a
thờ
i
t
ươ
i
H
ỡ
i
xuân
h
ồ
ng,
ta
mu
ố
n
c
ắ
n
vào
ng
ươ
i!”
K
ế
t
lu
ậ
n
Số
ng
vội vàng
không
có
ngh
ĩ
a
là
s
ố
ng
g
ấ
p,
ích
kỷ
trong
h
ưở
ng
thụ
. “Vội vàng”
th
ể
hi
ệ
n
m
ộ
t
tâm
h
ồ
n
yêu
đờ
i,
yêu
s
ố
ng
đế
n
cu
ồ
ng
nhi
ệ
t.
Bi
ế
t
quý
tr
ọ
ng
th
ờ
i
gian,
bi
ế
t
quý
tr
ọ
ng
tu
ổ
i
tr
ẻ
,
bi
ết
s
ố
ng
c
ũ
ng
là
để
yêu;
tình
yêu
l
ứ
a
đ
ôi,
tình
yêu
t
ạo
vật.
Tình
c
ả
m
ấ
y
đ
ã
th
ể
hi
ệ
n
m
ộ
t
quan
ni
ệ
m
nhân
sinh
m
ớ
i
m
ẻ
,
cấ
p
ti
ế
n.
B
ả
y
th
ậ
p k
ỷ
sau
còn
làm
cho
không
ít
ng
ườ
i
ng
ỡ
ngàng! Xuân
Di
ệ
u
đ
ã
s
ố
ng
“vội vàng”
nh
ư
v
ậy.
50
tác
phẩ
m,
hơn
400
bài
th
ơ
tình,
ông
đ
ã
làm
giàu
đẹp
cho
nề
n
thi
ca
Vi
ệt
Nam
hi
ệ
n
đạ
i.
Bài
th
ơ
“Vội vàng”
cho
th
ấ
y
m
ộ
t
cả
m
quan
ngh
ệ
thu
ậ
t
“
r
ấ
t
đẹp,
rấ
t
nhân
v
ă
n,
m
ộ
t
gi
ọ
ng
th
ơ
sôi
n
ổ
i,
dâng
trào
và
lôi
cu
ố
n,
h
ấ
p d
ẫn.
Có
chấ
t
xúc
giác
trong
thơ
.
Cách
dùng
t
ừ
r
ất
bạo,
cách
cấ
u
trúc
câu
thơ
, đo
ạ
n
th
ơ
r
ấ
t
tài
hoa.
“Vội vàng”
tiêu
bi
ể
u
nh
ất
cho
Thơ mớ
i
,
th
ơ
lãng
m
ạn
1932
-1941.
Tác
gi
ả
Huy
C
ận
(tên
là
Cù
Huy
C
ận),
quê
ở
Hươ
ng
Sơ
n,
Hà
T
ĩ
nh.
C
ũng
là
m
ộ
t
trong
nh
ữ
ng
nhà
th
ơ
n
ổ
i
ti
ế
ng
trong
“
Th
ơ
m
ớ
i
”
ti
ề
n
chi
ế
n
vớ
i
t
ậ
p “Lửa thiêng”
xu
ất
bả
n
n
ăm
1940.
Thơ
c
ủ
a
Huy
Cậ
n
hàm
xúc
c
ổ đ
i
ể
n
và
có
màu
s
ắ
c
suy
t
ưở
ng,
tri
ế
t
lí.
Tr
ước
Cách
mạ
ng,
th
ơ
Huy
C
ậ
n
th
ấ
m
m
ộ
t
n
ỗ
i
bu
ồ
n
mênh
mông.
Sau
n
ăm
1945,
cả
m
h
ứ
ng
th
ơ
Huy
C
ậ
n
ấm
áp,
tươ
i
vui.
Tiêu
bi
ể
u
là
các
t
ậ
p
thơ
:
Trờ
i
m
ỗ
i
ngày
l
ại
sáng
(1958),
Đấ
t
n
ở
hoa
(1960),
Bài
thơ
cu
ộ
c
đời
(1963),
…
Hạ
t
l
ạ
i
gieo
(1984)
…
Xu
ấ
t
x
ứ,
ch
ủ
đề
1.
“
Tràng
giang
”
rút
trong
t
ậ
p
th
ơ
“
L
ử
a
thiêng
”
.
2.
Bài
th
ơ
th
ể
hi
ệ
n
m
ộ
t
n
ỗ
i
bu
ồ
n
cô
đơ
n,
m
ộ
t
n
ỗ
i
bu
ồ
n
nh
ớ
nhà,
nh
ớ
quê
h
ươ
ng
trong
c
ả
nh
hoàng
hôn
tr
ướ
c
tràng
giang.
Phân
tích
1. C
ả
m
h
ứ
ng
ch
ủ
đạ
o
đượ
c
thi
nhân
nói
rõ
ở
câu
đề
t
ừ
:
“
Bâng
khuâng
trờ
i
r
ộ
ng
nh
ớ
sông
dài
”
.
M
ộ
t
thiên
nhiên
bao
la
mênh
mông,
m
ộ
t
dòng
sông
dài,
không
rõ
đ
âu
là
ngu
ồ
n,
đ
âu
là
c
ử
a
sông.
M
ộ
t
n
ỗ
i
ni
ề
m
“
bâng
khuâng
”
,
m
ộ
t
t
ấ
m
lòng
tha
thi
ế
t
“
nh
ớ
”
khi
đứ
ng
tr
ướ
c
vũ
tr
ụ
,
nhìn
“
trờ
i
r
ộ
ng
”
và
ng
ắ
m
“
sông
dài
”
.
2.
Bài
th
ơ
có
4
kh
ổ,
m
ỗ
i
kh
ổ
nh
ư
m
ộ
t
bài
th
ấ
t
ngôn
t
ứ
tuy
ệ
t
hoàn
ch
ỉ
nh.
Cả
nh
và
tình
giao
hòa.
C
ả
nh
đẹp
mà
bu
ồ
n
man mác.
- Khổ một
,
sóng
gợn
bu
ồ
n,
t
ừ
ng
l
ớ
p
t
ừ
ng
l
ớp
nh
ư
lan
t
ỏ
a
“
đ
i
ệ
p đ
i
ệ
p
”
,
lòng
ng
ườ
i.
C
on
thuy
ề
n
và
v
ệ
t
n
ướ
c
song
song:
“
thuy
ề
n
v
ề
n
ướ
c
l
ạ
i
”
g
ợ
i
lên
m
ộ
t
n
ỗ
i
bu
ồ
n
chia
phôi
“
sâu
tr
ă
m
ng
ả
”
.
M
ộ
t
cành
c
ủ
i
khô
trôi
n
ổ
i
trên
tràng
giang
t
ượ
ng
trung
cho
s
ự
ch
ế
t
chóc,
chia
lìa.
V
ầ
n
th
ơ
đầ
y
ám
ả
nh.
- Khổ 2
,
gợ
i
t
ả
m
ộ
t
không
gian
mênh
mông,
v
ắ
ng
l
ặng.
C
ồ
n
nh
ỏ
thì
“
l
ơ
th
ơ
”
.
Gió
nh
ẹ
và
bu
ồ
n
đ
ìu
hiu:
“
L
ơ
th
ơ
c
ồ
n
nh
ỏ,
gió
đ
ìu
hiu.
K
hác
nào
câu
th
ơ
C
hinh
phụ
ngâm:
“
Non
k
ỳ
qu
ạ
nh
qu
ẽ
tr
ă
ng
treo
-
B
ế
n
Phì
gió
th
ổ
i
đ
ìu
hiu
m
ấ
y
gò
”
?
Các
t
ừ
láy:
l
ơ
thơ, đ
ìu
hiu;
v
ầ
n
l
ư
ng:
“nhỏ
-
gió
” gợ
i
c
ả
cái
h
ắt hiu, buồn thê thi
ế
t. Không một âm thanh một ti
ế
ng động, m
ộ
ti
ế
ng vọng nào từ
làng
xa.
B
ầu trời thăm thẳm như soi xuống đ
áy
tràng
giang,
không
gian
2
chiề
u: sâu chót
vót”. Con
ngườ
i
càng
nh
ỏ
bé,
cô
đơn trước một không gian: “
Sông
dài,
tr
ờ
i
r
ộng, b
ến
cô
liêu
”. Câu thơ 7 từ với 3 nét
v
ẽ
. Thật hàm súc cổ đ
i
ể
n.
- Khổ 3
,
l
ạ
i
nói
v
ề
tràng
giang.
K
hông
c
ầu.
C
ũ
ng
không
đ
ò.
Sông
đ
ã
dài
l
ạ
i
thêm
mênh
mông.
C
ả
nh
đ
ôi
b
ờ
r
ấ
t
đẹ
p
nh
ư
ng
v
ẫ
n
th
ấ
m
sâu
m
ộ
t
n
ỗ
i
bu
ồ
n
xa
v
ắ
ng:
“
l
ặ
ng
l
ẽ
b
ờ
xanh
ti
ế
p
bãi
vàng
”
.
Trung
tâm
c
ủ
a
b
ứ
c
tranh
là
“
bèo
dạ
t
”
.
Chẳ
ng
có
mây
trôi
,
ch
ỉ
có
“
Bèo
dạ
t
v
ề
đ
âu
hàng
n
ố
i
hàng
”
.
M
ộ
t
nét
v
ẽ
t
ượ
ng
tr
ư
ng
th
ứ
hai
đ
em
đế
n
liên
t
ưở
ng
nh
ữ
ng
ki
ế
p
ng
ườ
i
l
ư
u
l
ạc,
trên
dòng
đờ
i.
Đ
úng
là
s
ầ
u
nhân
th
ế
,
v
ạ
n
c
ổ
sầ
u
nh
ư
m
ộ
t
s
ố
nhà
th
ơ
lãng
m
ạ
n,
th
ườ
ng
nó
i:
…
“
Có
phả
i
s
ầ
u
v
ạ
n
c
ổ
Chấ
t
trong
h
ồ
n
chi
ề
u
nay?
”
…
(
“
C
hi
ề
u
”
-
H
ồ
ZD
ế
nh).
Hai
ti
ế
ng
“
v
ề
đ
âu
”
g
ợ
i
t
ả
m
ộ
t
n
ỗ
i
bu
ồ
n
m
ơ
h
ồ,
ng
ơ
ngác.
Ch
ỉ
bi
ế
t
h
ỏ
i
mình,
ch
ẳ
ng
bi
ế
t
h
ỏ
i
ai.
Cô
đơ
n
và
bu
ồ
n
đế
n
th
ế
là
cùng!
- Khổ 4
,
nói
v
ề
hoàng
hôn:
“
Lớp
lớ
p
mây
cao
đ
ùn
núi
b
ạc,
C
him
nghiêng
cánh
nh
ỏ
bóng
chi
ều
sa, Lòng
quê
d
ợ
n
d
ợn
vời
non
n
ước,
K
hông
khói
hoàng
hôn
c
ũng
nh
ớ
nhà
”
.
M
ộ
t
cái
nhìn
xa
vờ
i
đế
n
m
ọ
i
phía
chân
trời.
C
ánh
chim
nh
ư
ch
ở
n
ặ
ng
bóng
chi
ề
u
đ
ang
“
nghiêng
cánh
nh
ỏ
”
.
Mây
lớp
lớ
p
đ
ùn
lên
nh
ư
nh
ữ
ng
“
núi
b
ạc
”
. C
ả
nh
t
ượ
ng
tráng
l
ệ
.
C
ánh
chim
nh
ỏ
nhoi
t
ươ
ng
ph
ả
n
với
b
ầ
u
trời
bao
la,
vớ
i
l
ớp
lớp
núi
mây
b
ạ
c
nh
ằ
m
đặc
tả
n
ỗ
i
bu
ồ
n
cô
đơn.
Ch
ữ
“
đ
ùn
”
g
ợ
i
nh
ớ
m
ộ
t
t
ứ
th
ơ
Đườ
ng:
“
Tái
th
ượ
ng
phong
vân
ti
ế
p
đị
a
âm
”
(Thu
h
ứ
ng)
-
N
guy
ễ
n
Công
Tr
ứ d
ị
ch:
“
Mặ
t
đấ
t
mây
đùn
c
ử
a
ả
i
xa
”
.
Hoàng
hôn
phủ
m
ờ
tràng
giang.
C
on
n
ướ
c
làm
xúc
độ
ng
lòng
quê.
Thôi
Hi
ệ
u
13
th
ế
k
ỷ
tr
ước,
đứ
ng
trên
l
ầ
u
Hoàng
H
ạc,
nhìn
sông
Hán
D
ươ
ng,
lòng
th
ổ
n
th
ứ
c:
“
Trên
sông
khói
sóng
cho
bu
ồ
n
lòng
ai
”
.
V
ới
Huy
C
ậ
n,
chi
ề
u
nay
trên
tràng
giang,
n
ỗ
i
bu
ồ
n
nh
ớ
quê
nhà
nhi
ề
u
l
ầ
n
nhân
lên
th
ấ
m
thía:
“
K
hông
khói
hoàng
hôn
c
ũng
nh
ớ
nhà
”
. Nỗ
i
nh
ớ
quê,
nh
ớ
nhà
mênh
mang
nh
ư
g
ử
i
v
ề
m
ọ
i
phía
chân
trời
và
đ
ang
trôi
theo
tràng
giang.
K
ế
t
lu
ậ
n
“
Tràng
giang
”
là
bài
th
ơ
tuy
ệ
t
bút
tiêu
bi
ể
u
cho
h
ồ
n
th
ơ
Huy
C
ậ
n
thờ
i
ti
ề
n
chi
ế
n.
C
ác
chi
ti
ế
t
ngh
ệ
thu
ậ
t
được
ch
ọ
n
l
ọ
c
tinh
t
ế
.
N
gôn
ng
ữ
hàm
súc
c
ổ đ
i
ển.
Cả
nh
đẹp
mà
bu
ồ
n.
Cành
c
ủ
i
khô,
bèo
dạ
t
…
đầ
y
ám
ả
nh,
m
ở
ra
m
ộ
t
tr
ườ
ng
liên
t
ưở
ng
đầ
y
màu
s
ắ
c
suy
t
ưởng.
N
ỗ
i
nh
ớ
nhà,
nh
ớ
quê
h
ươ
ng
c
ủ
a
khách
ly
h
ươ
ng
t
ạ
o
nên
ch
ấ
t
thơ
,
h
ồ
n
th
ơ
đẹ
p,
để
“
Tràng
giang
”
th
ấ
m
sâu
vào
lòng
ng
ườ
i,
tr
ở
thành
“
m
ộ
t
bài
th
ơ
ca
hát
non
sông,
đấ
t
n
ước
”
nh
ư
Xuân
Di
ệ
u
nh
ậ
n
xét.
Đ
ây
thôn
V
ĩ Giạ
Hàn
M
ặc Tử
Sao
anh
không
v
ề
chơi
thôn
V
ĩ
?
N
hìn
n
ắ
ng
hàng
cau
n
ắ
ng
m
ớ
i
lên
Vườ
n
ai
m
ướ
t
quá
xanh
nh
ư
ng
ọ
c
Lá
trúc
che
ngang
m
ặ
t
ch
ữ đ
i
ề
n? Gió
theo
l
ố
i
gió,
mây
đườ
ng
mây, Dòng
n
ước
bu
ồ
n
thiu,
hoa
b
ắ
p
lay
Thuy
ề
n
ai
đậu
bế
n
sông
tr
ă
ng
đó
Có
chở
tr
ă
ng
v
ề
k
ị
p
t
ố
i
nay?
Mơ
khách
đườ
ng
xa,
khách
đườ
ng
xa.
Áo
em
trắ
ng
quá
nhìn
không
ra,
Ở
đ
ây
s
ươ
ng
khói
m
ờ
nhân
ả
nh Ai
bi
ế
t
tình
ai
có
đậ
m
đ
à?
Tác
gi
ả
Hàn
M
ặc Tử
(
1912-
1940)
là
bút
danh
c
ủ
a
N
guy
ễ
n
Tr
ọ
ng
Trí.
Các
bút
danh
khác:
Phong Trần, L
ệ
Thanh
.
Thu
ộ
c
nhóm
th
ơ
Bình
Đị
nh.
M
ộ
t
cu
ộ
c
đờ
i
h
ết
s
ứ
c
lãng
m
ạ
n
và
đầ
y
bi
k
ị
ch.
M
ộ
t
nhà
th
ơ
tài
n
ă
ng,
c
ả
m
h
ứ
ng
sáng
t
ạo
thi
ca
dào
dạ
t
vớ
i
nh
ữ
ng
t
ậ
p
thơ
:
Gái quê, Thơ đ
iên,
Th
ượng Thanh Khí Cẩm Châu Duyên, và 2 k
ị
ch thơ
:
Duyên
kì
ng
ộ,
Qu
ần
tiên hộ
i
.
Phong
cách
ngh
ệ
thu
ật
c
ủ
a
Hàn
Mặc
T
ử
r
ấ
t
khác
l
ạ
:
bên
cạ
nh
nh
ữ
ng
v
ầ
n
th
ơ
đ
iên
lo
ạ
n
l
ạ
i
xu
ấ
t
hi
ệ
n
nh
ữ
ng
v
ầ
n
th
ơ
h
ồ
n
nhiên, trong
tr
ẻ
o
l
ạ
th
ườ
ng
nh
ư
“
Mùa
xuân
chín
”
,
“
Đ
ây
thôn
V
ĩ
Gi
ạ
”
.
Xu
ấ
t
x
ứ,
ch
ủ
đề
1.
Bài
th
ơ
“Đây thôn V
ĩ
Giạ”
rút
trong
t
ậ
p
th
ơ
Đ
iên.
2.
Bài
th
ơ
nói
v
ề
cả
nh
đẹp
V
ĩ
Gi
ạ
với một tình yêu thiên nhiên thi
ế
t tha, mộ
t
hoài
niệ
m bâng khuâng vương
vấn.
Phân
tích
1. Sao anh không v
ề
ch
ơi thôn V
ĩ
?
V
ĩ
Gi
ạ
m
ộ
t
làng
c
ổ
đẹp
n
ổ
i
ti
ế
ng
bên
b
ờ
Hươ
ng
giang,
ngo
ạ
i
ô
c
ố đ
ô
Huế
.
Phong
c
ả
nh
êm
đề
m
th
ơ
m
ộ
ng.
Với
Hàn
M
ặc
T
ử
ch
ắ
c
là
có
nhi
ều
k
ỷ
ni
ệ
m
đẹp?
Câu
mở
bài
nh
ư
m
ộ
t
l
ời
chào
mờ
i,
nh
ư
m
ộ
t
ti
ế
ng
nh
ẹ
nhàng
trách
móc:
“
Sao
anh
không
v
ề
chơi
thôn
V
ĩ
?
”
. C
ả
nh
V
ĩ
Gi
ạ
đượ
c
nói
đế
n
là
hàng
cau
vớ
i
n
ắ
ng
m
ớ
i
lên,
m
ộ
t
bình
minh
r
ạ
ng
ng
ời.
Là
màu
xanh
c
ủ
a
cây
trái
c
ủ
a
“
v
ườ
n
ai
”
,
ng
ỡ
ngàng
bâng
khuâng,
r
ồ
i
th
ố
t
lên
“
m
ướ
t
quá
xanh
nh
ư
ng
ọ
c
”
. S
ắ
c
xanh
m
ượ
t
mà,
láng
bóng
ngời
lên.
M
ộ
t
so
sánh
r
ấ
t
đắ
t
gợ
i
t
ả
s
ứ
c
xuân,
s
ắ
c
xuân
c
ủ
a
“
v
ườ
n
ai
”
?
Câu
th
ứ
4
có
bóng
ngườ
i
xu
ấ
t
hi
ệ
n
th
ấ
p
thoáng
sau
hàng
trúc:
“
g
ươ
ng
m
ặ
t
ch
ữ đ
i
ề
n
”
.
Nét
vẽ
“
lá
trúc
che
ngang
”
là
m
ộ
t
nét
v
ẽ
th
ầ
n
tình
g
ợ
i
t
ả
v
ẻ
kín đ
áo,
duyên
dáng
c
ủa ngườ
i
con
gái
thôn V
ĩ
.
Và
cho
bi
ế
t
“
v
ườ
n
ai
”
,
ấ
y
là
v
ừ
n
xuân
thi
ế
u
n
ữ.
Cau,
nắ
ng,
màu
xanh
nh
ư
ng
ọ
c
c
ủ
a
v
ườ
n
ai,
lá
trúc
v
à
g
ươ
ng
m
ặ
t
ch
ữ đ
i
ề
n
-
5
nét
v
ẽ
,
nét
nào
c
ũng
tinh
t
ế
,
tao
nhã,
gợ
i
nhi
ề
u
th
ươ
ng
m
ế
n
bâng
khuâng.
2. Thuy
ền
ai
đậu b
ế
n sông trăng đó
…
M
ộ
t
mi
ề
n
quê
thoáng
đ
ãng,
th
ơ
m
ộ
ng.
Có
gió,
mây,
c
ỏ
hoa,
có
dòng
nướ
c. C
ả
nh
đẹ
p
đầ
y
thi
v
ị
,
c
ổ đ
i
ể
n.
Gió
mây
đ
ôi
ng
ả
phân
li.
Dòng
n
ước
bu
ồ
n
thiu,
bu
ồ
n
xa
v
ắ
ng
m
ơ
h
ồ.
Hoa
bắ
p
nhè
nh
ẹ
“
lay
”
c
ũng
g
ợi
bu
ồ
n.
“
Gió
theo
l
ố
i
gió,
mây
đườ
ng
mây,
Dòng
nước
bu
ồ
n
thiu,
hoa
b
ắ
p
lay
”
Kh
ổ
m
ộ
t
nói
đế
n
“
n
ắ
ng
m
ớ
i
lên
”
,
n
ắ
ng
bình
minh.
K
h
ổ
2,
nói
đế
n
“
b
ế
n
sông
tr
ă
ng
”
, b
ế
n
đ
ò
trong
hoài
ni
ệ
m.
V
ầ
ng
tr
ă
ng
c
ủ
a
th
ươ
ng
nh
ớ
đợ
i
ch
ờ
.
“
Thuy
ề
n
ai
”
có
l
ẽ
là
con
thuy
ề
n
thi
ế
u
n
ữ
?
Vầ
n
th
ơ
tr
ă
ng
đẹ
p
nh
ấ
t
trong
th
ơ
Hàn
Mặc
T
ử.
Có b
ế
n sông
tr
ă
ng,
có
con
thuy
ề
n
tr
ă
ng.
Th
ậ
t
th
ơ
m
ộ
ng,
tình
t
ứ
:
“
Thuy
ề
n
ai
đậu
bế
n
sông
tr
ă
ng
đó
Có
chở
tr
ă
ng
v
ề
k
ị
p
t
ố
i
nay?
”
Câu
th
ơ
c
ủ
a
Hàn
Mặc
T
ử
v
ề
b
ế
n sông trăng
và
thuy
ền
ai
g
ợ
i
nh
ớ đến vần ca dao thuy
ề
n nhớ b
ế
n
…
b
ế
n đợi
thuy
ề
n.
Và
vì
th
ế
nó
gợ
i
lên
m
ộ
t
m
ố
i
tình
th
ươ
ng
nh
ớ
,
đợ
i
ch
ờ
man
mác,
m
ơ
h
ồ,
bâng
khuâng.
3.
Ai
biế
t tình ai có đậm đà?
M
ộ
t
ch
ữ
“
m
ơ
”
đầ
y
tình
t
ứ
trong
câu
th
ơ
có
nh
ạc
đ
i
ệ
u
chơ
i
v
ơ
i:
“
Mơ
khách
đườ
ng
xa,
khách
đườ
ng
xa
”
.
Du
khách
hay
thôn
n
ữ
V
ĩ
Gi
ạ?
Chắ
c
l
ạ
i
là
giai
nhân
mà
thi
nhân
t
ừ
ng
m
ơ
ướ
c:
“
Áo
em
trắ
ng
quá
nhìn
không
ra
”
.
V
ừ
a
th
ự
c
v
ừ
a
mông.
Con
ng
ườ
i
c
ủ
a
th
ự
c
tạ
i
hay
con
ng
ườ
i
trong
hoài
ni
ệm?
Sươ
ng
khói
c
ủ
a
bế
n
sông
tr
ă
ng
hay
mi
ệ
t
v
ườ
n
V
ĩ
Gi
ạ
đ
ã
làm
m
ờ
nhân
ả
nh
c
ủ
a
giai
nhân?
Trong
c
ả
nh
có
tình.
Trong
tình
có
màn
s
ươ
ng
khói,
m
ộ
t
th
ứ
tình
yêu
kín
đ
áo,
e
dè,
thiế
t
tha:
“
Ở đ
ây
s
ươ
ng
khói
m
ờ
nhân
ả
nh
Ai
biế
t
tình
ai
có
đậ
m
đ
à?
”
Toàn
bài
th
ơ
có
4
t
ừ
“
ai
”
đạ
i
t
ừ
phi
ế
m
ch
ỉ
cùng
xu
ấ
t
hi
ệ
n
trong
các
câu
h
ỏ
i
tu
t
ừ,
không
ch
ỉ
góp
phầ
n
t
ạ
o
nên
âm
đ
i
ệ
u
lâng lâng,
ng
ỡ
ngàng
mà
còn
d
ẫ
n
h
ồ
n
ng
ườ
i
đọ
c
nh
ớ
v
ề
m
ộ
t
mi
ền
dân
ca
Huế
man
mác
sâu
l
ắ
ng,
b
ồ
i
h
ồ
i,
thi
ế
t
tha:
“
N
úi
Tru
ố
i
ai
đắp
mà
cao,
Sông
H
ươ
ng
ai
bớ
i,
ai
đ
ào
mà
sâu? Nong
tằm
ao
cá
nươ
ng
dâu
Đò
x
ư
a
bế
n
cũ
nh
ớ
câu
h
ẹ
n
hò
…
”
K
ế
t
lu
ậ
n
“Đây thôn V
ĩ
Giạ”
ng
ỡ
là
m
ộ
t
bài
th
ơ
t
ả
cả
nh,
nh
ư
ng
đ
ích
th
ự
c
là
m
ộ
t
bài
th
ơ
tình
-
tình
trong
m
ộ
ng
t
ưởng.
Cả
nh
r
ấ
t
đẹ
p,
r
ấ
t
h
ữ
u
tình,
âm
đ
i
ệ
u
thi
ế
t
tha,
tình
t
ứ.
Tình
cũ
ng
r
ấ
t
đẹ
p
nh
ư
ng
ch
ỉ
là
m
ộ
ng
ảo.
Bế
n
sông
tr
ă
ng
còn
đ
ó,
nh
ư
ng
con
thuy
ề
n
tình
có
k
ị
p
chở
tr
ă
ng
v
ề
t
ố
i
nay?
Xa
với,
mênh
mông.
Áo
tr
ắ
ng
giai
nhân,
màu
tr
ắ
ng
trong
trinh
n
ữ ấ
y
đ
ã
trở
thành
hoài
ni
ệ
m
trong
mi
ề
n
th
ươ
ng
nh
ớ
c
ủ
a
thi
sĩ
đ
a
tình
mà
nhi
ều
bấ
t
h
ạ
nh.
“Đây thôn V
ĩ
Giạ”
là
bài
th
ơ
để
ta
nh
ớ
và
ta
th
ươ
ng.
Tác
gi
ả
Thâm
Tâm
(1917
-
1950)
là
bút
danh
c
ủ
a
N
guy
ễ
n
Tu
ấ
n
Trình,
quê
t
ạ
i
H
ả
i
D
ươ
ng.
S
ố
ng
và
vi
ế
t
v
ă
n
t
ại
Hà
N
ộ
i.
Giá
tr
ị
nh
ấ
t
c
ủ
a
Thâm
Tâm
là
thơ
.
Tên
tu
ổ
i
Thâm
Tâm
g
ắ
n
li
ề
n
với
bài
th
ơ
“
T
ố
ng
bi
ệ
t
hành
”
.
C
ó
nhà
phê
bình
th
ơ
đ
ã
x
ế
p
“
T
ố
ng
bi
ệ
t
hành
”
là
m
ộ
t
trong
m
ườ
i
bài
th
ơ
hay
nh
ất
c
ủ
a
“
Th
ơ
m
ớ
i
”
Vi
ệt
Nam
(1932
-
1941).
Gi
ọ
ng
th
ơ
c
ứ
ng
cáp,
phả
ng
ph
ấ
t
hơ
i
th
ơ
c
ổ,
tuy
“
v
ẫ
n
đượ
m
chút
bâng
khuâng
khó
hi
ể
u
c
ủ
a
thờ
i
đạ
i
”
(Hoài
Thanh).
K
háng
chi
ế
n
bùng
n
ổ,
Thâm
Tâm
làm
công
tác
v
ă
n
ngh
ệ
trong
quân
độ
i,
ố
m
ch
ế
t
n
ăm
1950
“
M
ư
a
đườ
ng
s
ố 5
”
là
bài
th
ơ
hay
nh
ất
c
ủ
a
ông
vi
ế
t
trong
kháng
chi
ế
n.
Xu
ấ
t
x
ứ,
ch
ủ
đề
-
Thâm
Tâm
vi
ế
t
“
T
ố
ng
bi
ệ
t
hành
”
vào
n
ăm
1940.
-
Bài
th
ơ
th
ể
hi
ệ
n
lòng
m
ế
n
yêu,
s
ự
ng
ưỡ
ng
m
ộ
và
trân
tr
ọ
ng
đố
i
v
ớ
i
ng
ườ
i
lên
đườ
ng
đ
i
xa
vì
ngh
ĩ
a
lớn.
Phân
tích
1. Nhan
đề
bài thơ
:
“Tố
ng
biệ
t hành”
là
bài
hành đư
a
ti
ễ
n
ng
ườ
i
đ
i
xa.
2. Cảnh đưa ti
ễ
n
di
ễ
n
ra
vào
m
ộ
t
bu
ổ
i
chi
ề
u,
không
h
ề
có
bế
n
đ
ò,
dòng
sông,
không
di
ễ
n
ra
trong
kho
ả
nh
kh
ắ
c
hoàng
hôn
mà
v
ẫ
n
bu
ồ
n.
Câu
2
và
câu
4
là
câu
h
ỏ
i
tu
t
ừ,
ng
ườ
i
đư
a
ti
ễ
n
t
ự
h
ỏ
i.
N
hi
ều
bă
n
kho
ă
n
ng
ạ
c
nhiên.
L
ấ
y
ngo
ạ
i
c
ả
nh
(sóng, hoàng
hôn)
để
di
ễ
n
t
ả
tâm
c
ả
nh
xao
xuy
ế
n,
nh
ữ
ng
rung
độ
ng
bu
ồ
n,
lo
… đ
ang
dâng
lên
trong
lòng.
C
ó
câu
th
ơ
toàn
thanh
b
ằ
ng
g
ợ
i
t
ả
n
ỗ
i
ni
ề
m
mênh
mang.
C
ác
t
ừ
ng
ữ
hô
ứ
ng
c
ũ
ng
t
ạ
o
nên
âm
đ
i
ệ
u
bu
ồ
n
th
ươ
ng
khó
t
ả
:
“
đư
a
ng
ườ
i
…
không
đư
a
…
sao
có;
không
th
ẳ
m
không
vàng
v
ọ
t
…
sao
đầ
y
…
”
.
Hay
ở
cách
nói
bi
ể
u
c
ả
m
tinh
t
ế
,
hay
ở
gi
ọ
ng
đ
i
ệ
u,
hay
ở
cấ
u
trúc
song hành
câu
thơ
:
“
Đư
a
ng
ườ
i
ta
không
đư
a
qua
sông, Sao
có
tiế
ng
sóng
ở
trong
lòng?
Bóng
chiề
u
không
th
ắ
m,
không
vàng
v
ọ
t,
Sao
đầ
y
hoàng
hôn
trong
m
ắ
t
trong?
”
3.
Hình
ả
nh
ly
khách:
-
Ô
m
chí
lớn
vớ
i
quy
ế
t
tâm
lên
đườ
ng.
Ly
khách:
khách
ra
đ
i,
ng
ườ
i
ra
đ
i.
Cách
g
ọ
i
trang
tr
ọ
ng,
c
ả
m
ph
ụ
c.
Đ
i
ệ
p
l
ạ
i
2
l
ầ
n
“
ly
khách
”
cả
m
thán
k
ế
t
hợ
p
v
ới
câu
h
ỏ
i
tu
t
ừ,
nh
ị
p
th
ơ
2-2-
3
vang
lên
âm
đ
i
ệ
u
tr
ầ
m
hùng
c
ủ
a
m
ộ
t
hành
khúc,
m
ộ
t
tráng
ca:
“
Ly
khách/
ly
khách!/
con
đườ
ng
nh
ỏ
/
C
hí
l
ớn
ch
ưa v
ề
bàn
tay
không?
Thì
không bao giờ
nói
tr
ở
l
ạ
i
Ba
nă
m
m
ẹ
già
c
ũng đừng mong
”
Các
t
ừ
phủ
đị
nh:
ch
ưa v
ề
, không bao giờ, đừng mong
th
ể
hi
ệ
n
m
ộ
t
ý
chí
s
ắ
t
đ
á,
m
ộ
t
quy
ế
t
tâm
không
gì
lay
chuy
ể
n
n
ổ
i.
-
Về
ph
ươ
ng
di
ệ
n
tình
c
ả
m,
ly
khách
là
m
ộ
t
đứ
a
con,
m
ộ
t
đứ
a
em,
m
ộ
t
ng
ườ
i
anh.
C
ó
m
ẹ
già,
có
hai
ch
ị
nh
ư
sen
mùa
h
ạ
(
đẹp)
“
khuyên
n
ố
t
em
trai
dòng
l
ệ
sót
”
.
Có
em
nh
ỏ
ngây
th
ơ
đ
ôi
m
ắ
t
bi
ếc
-
Gói
tròn
th
ươ
ng
ti
ế
c
chi
ếc
khă
n
tay
”
.
R
ấ
t
nhân
tình,
r
ấ
t
ng
ườ
i
nên
ly
khách
v
ẫ
n
mang
m
ộ
t
n
ỗ
i
bu
ồ
n
riêng
khó
gi
ấ
u
k
ín:
“
Ta
bi
ế
t
ng
ườ
i
bu
ồ
n
chi
ề
u
hôm
tr
ước,
…
” “
Ta
bi
ế
t
ng
ườ
i
bu
ồ
n
sáng
hôm
nay
…
”
So
sánh
“
M
ộ
t
ch
ị
,
hai
ch
ị
c
ũng
nh
ư
sen
”
đ
ã
là
hay.
Hình
ả
nh
em
nh
ỏ,
“
ngây
th
ơ
đ
ôi
m
ắ
t
biếc
-
gói
tròng
th
ươ
ng
ti
ếc
chiếc
kh
ă
n
tay
”
k
ế
t
hợ
p
v
ới
3
v
ầ
n
th
ơ
(
v
ầ
n
l
ư
ng):
“
bi
ếc
-
ti
ếc
-
chi
ếc
”
l
ạ
i
càng
hay,
gợ
i
t
ả
nhi
ề
u
v
ươ
ng
v
ấ
n
trong
lòng
k
ẻ
ở
l
ạ
i
và
ng
ườ
i
ra
đ
i.
-
B
ố
n
câu
cu
ố
i
có
nhi
ề
u
cách
hi
ể
u
khác
nhau.
Cách
di
ễ
n
t
ả
trùng
đ
i
ệ
p.
Giây
phút
ly
khách
lên
đườ
ng
đ
ã
di
ễn
ra.
Vượ
t
lên
trên
thói
n
ữ
nhi
th
ườ
ng
tình.
Ly
khách
đ
ã
ra
đ
i
vì
m
ộ
t
ngh
ĩ
a
lớn,
m
ộ
t
chí
l
ớn.
Đặ
t
ngh
ĩ
a
lớn
lên
trên
m
ọ
i
tình
c
ả
m
gia
đ
ình.
V
ầ
n
th
ơ
đầ
y
ấ
n
t
ượ
ng,
d
ư
ba:
“
Ngườ
i
đ
i?
Ừ
nh
ỉ
ng
ườ
i
đ
i
th
ự
c! Mẹ
thà
coi
nh
ư
chi
ế
c
lá
bay
Ch
ị
thà
coi
nh
ư
là
h
ạt
b
ụ
i
Em
thà
coi
nh
ư
h
ơ
i
r
ượ
u
say
”
Giây
phút
giã
bi
ệ
t
tuy
bu
ồ
n,
đ
i
ề
u
đ
ó
càng
làm
n
ổ
i
b
ậ
t
lý
t
ưở
ng
và
quy
ế
t
tâm
lên
đườ
ng
(M
ộ
t
giã
gia
đ
ình,
m
ộ
t
d
ử
ng
d
ư
ng
”
c
ủ
a
ly
khách.
K
ế
t
lu
ậ
n
Sử d
ụng
tài
tình
m
ộ
t
đ
i
ể
n
c
ố đ
ã
ca
ngợi
ly
khách
ôm
chí
lớn
lên
đường.
Năm
1940
ở
n
ướ
c
ta,
hình
ả
nh
ly
khách
trong
bài
th
ơ
đầ
y
ng
ưỡ
ng
m
ộ.
Đẹ
p
nh
ư
m
ộ
t
tráng
s
ĩ
v
ớ
i
thanh
g
ươ
m
nghìn
cân
lên
đườ
ng.
“
Đ
i
ệ
u
th
ơ
g
ấp.
L
ờ
i
th
ơ
g
ắt.
Câu
thơ
gân
gu
ố
c
r
ắ
n
r
ỏ
i
”
-
“
T
ố
ng
bi
ệ
t
hành
”
nh
ư
m
ộ
t
hành
khúc
gi
ụ
c
giã
lên
đườ
ng.
M
ọ
i
cu
ộ
c
lên
đườ
ng
vì
ngh
ĩ
a
lớn
x
ư
a
và
nay
đề
u
đẹp
và đượ
ng
ng
ưỡ
ng
m
ộ.
Tác
gi
ả
Th
ạch
Lam
(1910
-
1942)
tên
thậ
t
là
N
guy
ễ
n
T
ườ
ng
Vinh
(sau
đổ
i
là
N
guy
ễ
n
T
ườ
ng
Lân).
N
hà
v
ă
n,
n
ổ
i
ti
ế
ng
v
ề
truy
ệ
n
ng
ắ
n.
Vi
ế
t
xúc
độ
ng
v
ề
ng
ườ
i
nghèo,
nh
ữ
ng
em
bé
nhà
nghèo.
V
ă
n
nh
ẹ
nhàng,
tinh
t
ế
v
ớ
i
t
ấ
m
lòng
xót
th
ươ
ng,
nhân
h
ậu.
Chấ
t
th
ơ
man
mác
trong
v
ă
n
xuôi.
Tác
phẩ
m
-
Các
tậ
p
truy
ệ
n
ng
ắ
n:
Gió đầu mùa
(1977),
Nắng trong vườn
(1938),
Sợi tóc
(1942),
Tậ
p
tuỳ
bút
Hà
N
ộ
i
36 phố phường…
Xu
ấ
t
x
ứ,
ch
ủ
đề
1.
Truy
ệ
n
ng
ắ
n
“
Hai
đứ
a
trẻ
”
rút
trong
t
ậ
p
“
N
ắ
ng
trong
v
ườ
n
”
(
1938)
2.
Tác
phẩ
m
nói
lên
lòng
xót
th
ươ
ng
đố
i
v
ớ
i
nh
ữ
ng
kỷ
ni
ệ
m
và
ướ
c
m
ơ
bình
d
ị
,
cả
m
độ
ng
c
ủ
a
nh
ữ
ng
em
bé
nơi
ph
ố
huy
ệ
n nghèo
ngày
x
ư
a.
Phân
tích
1. Phố
huyệ
n nghèo và những ngườ
i
nghèo
-
Ph
ố
huy
ệ
n
là
m
ộ
t
th
ị
tr
ấ
n
nh
ỏ
và
nghèo.
Xung
quanh
là
cánh
đồ
ng
và
xóm
làng.
G
ần
bờ
sông.
Có
đườ
ng
s
ắ
t
ch
ạy
qua,
có
m
ộ
t
ga
tàu.
C
hi
ề
u
hè
ti
ế
ng
ế
ch
nhái
râm
ran.
Đ
ên
xu
ố
ng,
ph
ố
v
ắ
ng,
t
ố
i
im
lìm.
R
ấ
t
ít
đ
èn.
-
Chợ
chi
ề
u
vãn.
Ch
ỉ
có
vài
đứ
a
bé
lang
thang
đ
i
l
ạ
i
nh
ặ
t
nh
ạ
nh
thanh
n
ứ
a,
thanh
tre
…
bóng
ch
ập
ch
ờn.
-
Ch
ị
Tí
mò
cua
b
ắt
tép,
t
ố
i
đến
d
ọ
n
hàng
n
ước
dướ
i
g
ố
c
bàng;
d
ọ
n
hàng
t
ừ
ch
ập
t
ố
i
cho
đế
n
đ
êm
“
ch
ả
ki
ế
m
được
bao
nhiêu?
”
.
Th
ằ
ng
cu
bé
con
ch
ị
Tí
-
xách
đ
i
ế
u
đ
óm
và
khiêng
2
cái
gh
ế
trên
l
ư
ng
ở
trong
ngõ
đ
i
ra
trông
th
ậ
t
t
ộ
i
nghi
ệ
p.
-
Bà
c
ụ
Thi
h
ơ
i
đ
iên,
c
ườ
i
khanh
khách,
ng
ử
a
c
ổ
ra
đ
àng
sau,
u
ố
ng
m
ộ
t
hơi
c
ạ
n
s
ạ
ch
cút
r
ượ
u,
l
ả
o
đả
o
l
ầ
n
vào
bóng
t
ố
i.
-
Vợ
ch
ồ
ng
bác
x
ẩ
m
“
ti
ế
ng
đ
àn
bầu
bần
bậ
t
”
,
th
ằng
con
bò
ra
đấ
t
…
-
Bác
phở
Siêu
gánh
hành
đ
i
trong
đ
êm,
ti
ế
ng
đ
òn
gánh
k
ĩ
u
k
ị
t,
bóng
bác
mênh
mang,
…
Ph
ở
c
ủ
a
bác
là
món
quà
xa
x
ỉ
mà
ch
ị
em
Liên
không
bao
gi
ờ
mua
được.
-
Ph
ố
t
ố
i,
đườ
ng
ra
sông
t
ố
i,
cái
ngõ
vào
làng
l
ạ
i
s
ẫ
m
đ
en
hơ
n.
M
ộ
t
vài
ng
ọ
n
đ
èn
leo
lét
…
Ng
ọ
n
đ
èn
con
c
ủ
a
ch
ị
Tí,
b
ế
p
l
ử
a
c
ủ
a
bác
Siêu
chi
ế
u
sáng
m
ộ
t
vùng
đấ
t
cát,
ng
ọ
n
đ
èn
c
ủ
a
Liên
t
ừ
ng
h
ộ
t
sáng
l
ọ
t
qua
phên
n
ứ
a
…
Tóm
l
ạ
i,
ph
ố
nghèo,
yên
t
ĩ
nh
và
đầ
y
bóng
t
ố
i.
C
on
ng
ườ
i
ph
ố
huy
ệ
n
âm
th
ầ
m,
l
ạ
nh
l
ẽ
o.
“
Ch
ừ
ng
ấ
y
ng
ườ
i
trong
bóng
t
ố
i
mong
đợ
i
m
ộ
t
cái
gì
t
ươ
i
sáng
cho
s
ự
s
ố
ng
nghèo
kh
ổ
hàng
ngày
c
ủ
a
h
ọ
?
C
ách
vi
ế
t
nh
ẹ
nhàng,
đầ
y
xót
th
ươ
ng,
th
ấ
m
m
ộ
t
n
ỗ
i
bu
ồ
n
th
ấ
m
thía.
Đ
ó
là
tình
c
ả
m
nhân
đạo
c
ủ
a
Th
ạ
ch
Lam.
2. Ch
ị
em
Liên:
-
Gia
c
ả
nh
sa
sút
nghèo.
C
ha
m
ấ
t
vi
ệ
c. C
ả
nhà
b
ỏ
Hà
N
ộ
i
v
ề
quê.
Mẹ
làng
hàng
sáo.
C
h
ị
em
Liên
đượ
c
m
ẹ
cho
trông
coi
m
ộ
t
c
ử
a
hàng
t
ạ
p
hóa
nh
ỏ
xíu,
phên
n
ứ
a
dán
gi
ấ
y
nh
ậ
t
trình.
-
An
ngây
thơ
.
Liên
c
ả
m
th
ấy
cô
đ
ã
lớn,
đả
m
đ
ang,
kiêu
hãnh
vì
cái
dây
xà
tích
b
ạc
ở
th
ắ
t
l
ư
ng
“
vì
nó
t
ỏ
ra
ch
ỉ
là
ng
ườ
i
con
gái
l
ớn
và
đả
m
đ
ang
”
.
-
Gian
hàng
t
ố
i
âm
th
ầ
m,
đầ
y
mu
ỗ
i.
Đ
êm
nào
hai
ch
ị
em
Liên
và
An
c
ũng
ng
ồ
i
d
ướ
i
g
ố
c
bàng,
trên
cái
chõng
tre
để
đợ
i
chuy
ế
n
tàu
đ
êm.
Để
bán
hàng
theo
lờ
i
m
ẹ
d
ặ
n.
C
òn
là
m
ộ
t
ni
ề
m
vui
nh
ỏ
nhoi.
-
An
tr
ướ
c
lúc
ngủ
còn
dặ
n
chị
đánh
th
ứ
c
khi
tàu
đế
n.
Đợ
i
tàu
là
đợ
i
ánh
sáng.
C
on
tàu
t
ừ
Hà
N
ộ
i
v
ề
mang
theo.
Con
tàu
g
ợ
i
nh
ớ
k
ỷ
ni
ệ
m
tu
ổ
i
th
ơ
:
ngày
b
ố
còn
đ
i
làm,
m
ẹ
nhi
ề
u
ti
ề
n
đượ
c
h
ưở
ng
nh
ữ
ng
th
ứ
c
quà
ngon
l
ạ
,
được
đ
i
ch
ơi
b
ờ
h
ồ,
u
ố
ng
nh
ữ
ng
c
ố
c
n
ướ
c
l
ạ
nh
xanh
đỏ.
-
Đợ
i
tàu
là
đợ
i
nh
ữ
ng
m
ơ
t
ưở
ng.
Với
Liên,
trong
ký
ứ
c
và
hi
ệ
n
t
ạ
i
“
Hà
N
ộ
i
xa
x
ăm.
Hà
N
ộ
i
sáng
r
ự
c
vui
v
ẻ
và
huyên
náo. Con
tàu
nh
ư đ
ã
đ
em
m
ộ
t
chút
th
ế
gi
ới
khác
đ
i
qua
”
.
Th
ế
gi
ớ
i
ấ
y
khác
h
ẳ
n
đố
i
v
ớ
i
cu
ộ
c
đờ
i
c
ủ
a
Liên,
c
ủ
a
dân
nghèo
ph
ố
huy
ệ
n,
kh
ắ
c
h
ẳ
n
v
ầ
ng
sáng
ng
ọ
n
đ
èn
ch
ị
Tí
và
ánh
l
ử
a
c
ủ
a
bác
Siêu.
-
Gi
ấ
c
ngủ
c
ủ
a
Liên,
lúc
đầ
u
m
ờ
d
ầ
n
đ
i
“gi
ữ
a
bao
nhiêu
s
ự
xa
xôi
không
bi
ế
t
…
”
v
ề
sau
“
m
ặ
t
ch
ị
n
ặ
ng
d
ầ
n
”
,
chìm
d
ầ
n
vào
“
ng
ậ
p
vào
gi
ấ
c
ngủ
yên
t
ĩ
nh,
…
t
ĩ
nh
m
ị
ch
và
đầ
y
bóng
t
ố
i
”
.
Tóm
l
ạ
i,
ngòi
bút
c
ủ
a
Th
ạ
ch
Lam
t
ả
ít
mà
gợ
i
nhi
ề
u,
nh
ỏ
nh
ẹ
,
làm
xúc
độ
ng
ng
ườ
i
đọ
c
trướ
c
nh
ữ
ng
s
ố
ph
ậ
n,
nh
ữ
ng
c
ả
nh
đờ
i
vui
ít
b
u
ồ
n
nhi
ề
u,
âm
th
ầ
m,
l
ặ
ng
l
ẽ
và
đầ
y
bóng
t
ố
i.
Có
m
ơ
ướ
c
nh
ỏ
nhoi,
bình
d
ị
tr
ướ
c
m
ộ
t
cái
gì
v
ừ
a
thu
ộ
c
v
ề
quá
vãng,
v
ừ
a
h
ướ
ng
tớ
i
t
ươ
ng
lai.
K
ế
t
lu
ậ
n
Truy
ệ
n
“
Hai
đứa tr
ẻ
”
v
ừ
a
hi
ệ
n
th
ự
c
v
ừ
a
mang
màu
s
ắ
c
lãng
m
ạn.
Cả
nh
đợ
i
tàu
th
ậ
t
xúc
độ
ng.
M
ộ
t
ng
ồ
i
bút
tinh
t
ế
t
ạo
ra
nh
ữ
ng
trang
v
ă
n
xuôi
nh
ẹ
nhàng
đầ
y
ch
ấ
t
thơ
.
M
ộ
t
trái
tim
đầ
y
tình
ng
ườ
i.
V
ă
n
Th
ạ
ch
Lam
cho
ta
nhiề
u nhã thú
,
đ
úng
nh
ư
nhà
v
ă
n
N
guy
ễ
n
Tuân
đ
ã
nói.
Tác
gi
ả
Nguy
ễ
n Tuân
(1910
-
1987)
người
Hà
N
ộ
i.
Phong
cách
ngh
ệ
thu
ật
c
ủ
a
N
guy
ễ
n
Tuân:
tài hoa, tài tử,
uyên
bác,
độ
c
đáo.
Tác
phẩ
m
c
ủ
a
N
guy
ễ
n
Tuân
là
nh
ữ
ng
t
ờ
hoa,
trang
v
ă
n
đ
ích
th
ự
c
th
ể
hi
ệ
n
t
ấ
m
lòng
g
ắ
n
bó
thi
ế
t
tha
vớ
i
nh
ữ
ng
giá
tr
ị
v
ă
n
hóa
c
ổ
truy
ề
n,
vớ
i
n
ếp
s
ố
ng
thanh
cao,
đầ
y
ngh
ệ
thu
ật
c
ủ
a
ông
cha
…
N
guy
ễ
n
Tuân
s
ở
tr
ườ
ng
v
ề
tu
ỳ
bút.
Tác
phẩ
m
tiêu
bi
ể
u:
Vang bóng một thờ
i
(1940),
Sông Đà
(1960),
Hà
N
ội ta đ
ánh
Mỹ
gi
ỏ
i
(1972),
…
Xu
ấ
t
x
ứ,
ch
ủ
đề
-
“
Vang
bóng
m
ộ
t
thờ
i
”
có
12
truyệ
n
xu
ất
bả
n
n
ăm
1940.
“
Ch
ữ
ng
ườ
i
t
ử
tù
”
rút
trong
“
Vang
bóng
m
ộ
t
thờ
i
”
.
-
Tác
gi
ả
ca
ngợ
i
Hu
ấn
Cao
-
m
ộ
t
nhà
nho
chân
chính
-
giàu
khí
phách
ch
ọ
c
tr
ờ
i
khu
ấ
y
n
ướ
c,
có
tài
vi
ế
t
ch
ữ,
qua
đ
ó
khẳ
ng
định
m
ộ
t
quan
ni
ệ
m
s
ố
ng:
phả
i
biết
yêu
quý
cái
đẹ
p, đồng thờ
i
ph
ả
i
biế
t coi trọ
ng
thiên
l
ương.
Phân
tích
1.
Truyệ
n “Vang bóng một thờ
i
”
ch
ư
a
đầy
2500
ch
ữ
nh
ư
ng
hàm
ch
ứ
a
m
ộ
t
dung
l
ượ
ng
l
ớ
n.
Ch
ỉ
có
ba
nhân
v
ật
và
ba cả
nh:
Q
u
ả
n
ngụ
c
và
viên
th
ơ
l
ạ
i
đọ
c
công
v
ă
n
và
nói
v
ề
t
ử
tù
Hu
ấn
Cao;
Huấn
Cao
b
ị
gi
ả
i
đế
n
và
s
ự
bi
ệ
t
đ
ãi
c
ủ
a
ng
ụ
c
quan
đố
i
v
ớ
i
t
ử
tù;
c
ả
nh
Hu
ấn
Cao
cho
ch
ữ
trong
nhà
ng
ụ
c. C
ả
nh
nào
c
ũng
h
ộ
i
t
ụ
cả
ba
nhân
v
ậ
t
này.
2. Thơ
l
ạ
i:
k
ẻ
giúp
vi
ệ
c
gi
ấ
y
t
ờ
cho
ng
ụ
c
quan.
M
ộ
t
con
ng
ườ
i
s
ắc
sảo
và
có
tâm
đ
i
ề
n
t
ố
t.
M
ớ
i
đọ
c
công
v
ă
n
và
nghe
ng
ụ
c
quan
nói
v
ề
Hu
ấn
Cao,
y
đ
ã
bi
ể
u
l
ộ
lòng
khâm
ph
ụ
c:
“
th
ế
ra
y
v
ă
n
võ
đề
u
có
tài
c
ả
,
chà
chà!
”
.
Sau
đ
ó
l
ạ
i
bà
y
t
ỏ
lòng
th
ươ
ng
ti
ế
c:
“
…
ph
ả
i
chém
nh
ữ
ng
ng
ườ
i
nh
ư
v
ậ
y,
tôi
ngh
ĩ
mà
th
ấ
y
th
ươ
ng
ti
ếc
”
.
Sau
nhi
ề
u
l
ầ
n
th
ă
m
dò,
th
ử
thách,
ng
ụ
c
quan
đ
ánh
giá
viên
th
ơ
l
ạ
i:
“
Có
lẽ
lão
bát
này
c
ũng
là
m
ộ
t
ng
ườ
i
khá
đ
ây.
Có
lẽ
h
ắ
n
c
ũng
nh
ư
mình,
ch
ọ
n
nh
ầ
m
ngh
ề
m
ấ
t
r
ồ
i.
M
ộ
t
kẻ
bi
ế
t
yêu
m
ế
n
khí
phách,
m
ộ
t
kẻ
bi
ế
t
ti
ế
c,
bi
ế
t
tr
ọ
ng
ng
ườ
i
có
tài,
h
ẳ
n
không
ph
ả
i
là
k
ẻ
x
ấ
u
hay
là
vô
tình
”
,
Su
ố
t
n
ử
a
tháng,
t
ử
tù
ở
trong
bu
ồ
ng
t
ố
i
v
ẫ
n
đượ
c
viên
th
ư
l
ạ
i
g
ầ
y
gò
“
dâng
r
ượ
u
và
đồ
nh
ắ
m
”
.
Y
đ
ã
trở
thành
k
ẻ
tâm
phúc
c
ủ
a
ng
ụ
c
quan.
Sau
khi nghe
tâm
s
ự
c
ủ
a
ng
ụ
c
quan
“
mu
ố
n
xin
ch
ữ
t
ử
tù
”
,
viên
th
ư
l
ạ
i
s
ố
t
sắ
ng
nói:
“
Dạ
b
ẩ
m,
ngài
c
ứ
yên
tâm,
đ
ã
có
tôi
”
r
ồ
i
y
ch
ạ
y
ngay
xu
ố
ng
tr
ạ
i
giam
đấ
m
c
ử
a
thùm
thùm
g
ặp
Huấn
Cao.
Nhờ
y
mà
ng
ụ
c
quan
xin
được
ch
ữ
t
ử
tù.
Trong
c
ả
nh
cho
ch
ữ,
viên
th
ơ
l
ạ
i
run
run
b
ư
ng
ch
ậ
u
m
ự
c.
Đ
úng
y
là
m
ộ
t
ng
ườ
i
b
i
ế
t
yêu
m
ế
n
khí
phách,
bi
ế
t
ti
ế
c
bi
ế
t
tr
ọ
ng
ng
ườ
i
có
tài.
N
hân
v
ậ
t
th
ơ
l
ạ
i
ch
ỉ
là
m
ộ
t
nét
v
ẽ
phụ
nh
ư
ng
r
ấ
t
th
ầ
n
tình,
góp
ph
ầ
n
làm
rõ
ch
ủ
đề
.
3. Ngụ
c
quan
-
Ch
ọ
n
nh
ầ
m
ngh
ề
.
Gi
ữ
a
b
ọ
n
ng
ườ
i
tàn
nh
ẫ
n,
l
ừ
a
l
ọ
c
thì
ngụ
c
quan
l
ạ
i
có
“
tính
cách
d
ị
u
dàng
và
lòng
bi
ế
t
giá
ng
ườ
i,
bi
ế
t tr
ọ
ng
ng
ườ
i
ngay
”
ch
ẳ
ng
khác
nào
“
m
ộ
t
thanh
âm
trong
tr
ẻ
o
chen
vào
gi
ữ
a
m
ộ
t
bàn
đ
àn
mà
nh
ạ
c
lu
ậ
t
đề
u
h
ỗ
n
lo
ạn
xô
b
ồ
”
.
-
L
ầ
n
đầ
u
g
ặp
Huấn
Cao
trong
cả
nh
nh
ậ
n
tù,
ng
ụ
c
quan
có
“
lòng
kiêng
n
ể
”
,
l
ại
còn
có
“
bi
ệ
t
nhỡ
n
”
đố
i
riêng
v
ớ
i
Hu
ấ
n
Cao.
Su
ố
t
n
ử
a
tháng
trờ
i,
ngụ
c
quan
bí
m
ậ
t
sai
viên
th
ơ
l
ạ
i
dâng
r
ượ
u
và
đồ
nh
ắ
m
cho
t
ử
tù
-
Hu
ấn
Cao
và
các
đồ
ng
chí
c
ủ
a
ông.
-
L
ầ
n
th
ứ
hai,
y
g
ặ
p
m
ặ
t
Hu
ấn
Cao,
nhẹ
nhàng
và
khiêm
t
ố
n
bày
t
ỏ
“
mu
ố
n
châm
ch
ướ
c
ít
nhi
ề
u
”
đố
i
v
ớ
i
t
ử
tù,
nh
ư
ng
đ
ã
b
ị
ông
Hu
ấ
n
mi
ệ
t
th
ị
n
ặ
ng
l
ờ
i,
g
ầ
n
nh
ư
xua
đ
u
ổ
i,
nh
ư
ng
ngụ
c
quan
v
ẫ
n
ôn
t
ồ
n,
nhã
nh
ặ
n
“xin
l
ĩ
nh
ý
”
r
ồ
i
lui
ra.
-
Ng
ụ
c
quan
là
m
ộ
t
nhà
nho
“
bi
ế
t
đọ
c
v
ỡ
ngh
ĩ
a
sách
thánh
hi
ề
n
”
su
ố
t
đờ
i
ch
ỉ
ao
ướ
c
m
ộ
t
đ
i
ề
u
là
“
có
m
ộ
t
ngày
kia
treo
ở
nhà
riêng
mình
m
ộ
t
câu
đố
i
do
tay
ông
Hu
ấ
n
Cao
vi
ế
t
”
.
Ng
ụ
c
quan
đ
ang
s
ố
ng
trong
bi
k
ị
ch:
y
tâm
ph
ụ
c
Hu
ấ
n
Cao
là
m
ộ
t
ng
ườ
i
ch
ọ
c
tr
ờ
i
khu
ấ
y
n
ướ
c
nh
ư
ng
l
ạ
i
t
ự
ti
“
cái
th
ứ
mình
ch
ỉ
là
m
ộ
t
kẻ
ti
ể
u
l
ạ
i
gi
ữ
tù
”
.
Viên
qu
ả
n
ngụ
c
kh
ổ
tâm
nh
ấ
t
là
“
có
m
ộ
t
ông
Hu
ấ
n
C
ao
trong
tay
mình,
không
bi
ế
t
làm
th
ế
nào
mà
xin
được
ch
ữ
”
.
Là
qu
ả
n
ngụ
c
nh
ư
ng
l
ạ
i
không
can
đả
m
giáp
m
ặ
t
t
ử
tù
vì
y
c
ả
m
th
ấ
y
Hu
ấn
Cao
“
cách
xa
y
nhi
ề
u
quá?
”
.
T
ử
tù
thì
ung
dung,
trái
l
ạ
i,
ngụ
c
quan
l
ạ
i
lo
“
mai
m
ố
t
đ
ây,
ông
Hu
ấn
b
ị
hành
hình
mà
ch
ư
a
xin
đượ
c
m
ấ
y
ch
ữ
thì
ân
h
ậ
n
su
ố
t
đờ
i
”
.
Bi
k
ị
ch
ấ
y
cho
th
ấ
y
tính
cách
qu
ả
n
ngụ
c
là
m
ộ
t
con
ng
ườ
i
biế
t
phục khí ti
ế
t, bi
ế
t quý trọng người tài và rấ
t
yêu
cái
đẹ
p
.
Y
yêu
ch
ữ
Hu
ấn
Cao,
ch
ứ
ng
t
ỏ
y
có
m
ộ
t
sở
thích
cao
quý.
Vì
th
ế
khi
nghe
viên
th
ơ
l
ạ
i
nói
lên
ướ
c
nguy
ệ
n
c
ủ
a
ng
ụ
c
quan,
Hu
ấn
Cao
cả
m
độ
ng
nói:
“Ta cảm cái tấ
m
lòng
biệ
t
nhỡ
n
liên
tài củ
a
các
ng
ười. Nào ta bi
ế
t đâu một ngườ
i
nh
ư thầ
y
qu
ản đ
ây
mà
l
ạ
i
có
nh
ữ
ng
s
ở
thích
cao
quý
nh
ư vậ
y.
Thiế
u
chút nữa, ta phụ mất một tấm lòng trong thiên hạ”.
Nh
ư
v
ậ
y,
trong
v
ị
th
ế
xã
h
ộ
i,
ngụ
c
quan
và
t
ử
tù
là
đố
i
đị
ch,
còn
trên
lĩ
nh
v
ự
c
ngh
ệ
thu
ậ
t,
h
ọ
là
tri
âm.
Hu
ấn
Cao
đ
ã
tri
ng
ộ
m
ộ
t
kẻ
bi
ệ
t
nhỡ
n
liên
tài
là
ngụ
c
quan.
-
Trong
c
ả
nh
cho
ch
ữ
có
m
ộ
t
hình
ả
nh
kỳ
di
ệ
u:
“
ánh
sáng
đỏ
r
ự
c
c
ủ
a
m
ộ
t
bó
đ
u
ố
c
tẩ
m
d
ầ
u
r
ọ
i
lên
ba
đầ
u
ng
ườ
i
đ
ang ch
ă
m
chú
trên
m
ộ
t
t
ấ
m
lụ
c
bạ
ch
còn
nguyên
v
ẹ
n
l
ầ
n
h
ồ
”
.
Ánh
sáng
bó
đ
u
ố
c
ấ
y
chính
là
ánh
sáng
c
ủa
thiên
l
ươ
ng
mà
t
ử
tù