chuy
ệ
n
vớ
i
ng
ườ
i
yêu,
với
c
ỏ
hoa,
chim
chóc,
vớ
i
t
ạo
vậ
t
gi
ữ
a
bao
la
muôn
đờ
i
…
Ch
ủ
đề
C
ũng
nh
ư
chim
tung
cánh
bay,
tu
ổ
i
tr
ẻ
v
ớ
i
ngh
ị
l
ự
c,
tài
n
ă
ng
và
s
ứ
c
m
ạ
nh
c
ủ
a
chính
mình
hãy
bay
tớ
i
m
ọ
i
chân
trờ
i,
v
ượ
t
qua
m
ọ
i
th
ử
thách
gian
truân.
Thi
s
ĩ
luôn
luôn
dõi
theo
“
cánh
chim
bay
”
v
ới
bao
yêu
th
ươ
ng,
đợ
i
ch
ờ
…
Phân
tích
1.
Câu
th
ơ
“
C
him
ơ
i,
C
him/
hãy
l
ắ
ng
nghe
ta/
xin
đừ
ng
x
ế
p
cánh
”
vang
lên
4
l
ầ
n
nh
ư
m
ộ
t
đ
i
ệ
p
khúc
thi
ế
t
tha,
v
ừ
a
ân
cầ
n
gi
ụ
c
giã,
v
ừ
a
tin
c
ậ
y,
yêu
th
ươ
ng.
C
him
hãy
tung
cánh
bay
đ
i,
đừ
ng
ng
ầ
n
ng
ạ
i
n
ữ
a.
Cho
dù
ngày
đ
ã
tàn,
cho
dù
m
ọ
i
ng
ườ
i
đ
ã
m
ỏ
i
m
ệ
t
“
đ
ã
v
ề
ch
ỗ
ngh
ỉ
ng
ơ
i
”
,
cho
dù
bóng
t
ố
i
và
m
ọ
i
khó
kh
ă
n
đ
ang
ch
ờ
ở
phía
tr
ước
…
thì
“
C
him
ơ
i,
C
him/
hãy
l
ắ
ng
nghe
ta/
xin
đừ
ng
x
ế
p
cánh
”
.
T
ừ
“
dù
”
được
đ
i
ệ
p
l
ạ
i
3
l
ầ
n,
nhà
th
ơ
ch
ỉ
cho
bầ
y
chim
-
tu
ổ
i
tr
ẻ
-
nh
ậ
n
th
ứ
c
đầ
y
đủ
r
ằ
ng:
hành
trình
bay
đ
i
g
ặ
p
nhiề
u trắc trở
.
Cách
nói
c
ủ
a
Tagor
rấ
t
độ
c
đ
áo
và
thi
v
ị
.
N
ói
v
ề
cả
nh
ngày
tàn,
Bà
Huy
ệ
n
Thanh
Q
uan
vi
ế
t:
“
Trờ
i
chi
ều
bả
ng
l
ả
ng
bóng
hoàng hôn
”
,
nhà
th
ơ
H
ồ
C
hí
M
inh
vi
ế
t
“
C
him
m
ỏ
i
v
ề
r
ừ
ng
tìm
ch
ố
n
ngủ
”
,…
thi
hào
Tagor
có
cách
nói
riêng
c
ủa
mình:
“
Dù
bu
ổ
i
chi
ề
u
đ
ang
đến
dầ
n
t
ừ
ng
b
ước và
báo
cho
m
ọ
i
l
ời
ca
ti
ế
ng
hát
hãy
đừ
ng
đ
i
…
”
Đó
là
cả
nh
chi
ề
u
êm
ả
.
Thờ
i
gian
nh
ẹ
trôi.
M
ọ
i
ho
ạ
t
độ
ng
h
ă
ng
say
c
ủ
a
cu
ộ
c
s
ố
ng
s
ắ
p b
ước
vào
đ
i
ể
m
“
dừ
ng
”
trong
màn
đ
êm
…
C
hính
lúc
đó
“
xin
đừ
ng
x
ế
p
cánh
”
.
C
him
ơi!
Ph
ả
i
b
i
ế
t
v
ượ
t
lên
cái
bình
th
ườ
ng
để
s
ố
ng
đẹ
p, đ
ó
là
m
ộ
t
ý
t
ưở
ng
n
ằ
m
sâu
dướ
i
v
ầ
n
thơ
,
nói
m
ộ
t
cách
khác
là
“
ý
t
ạ
i
ngôn
ngo
ạ
i
”
.
2.
Hành
trình
c
ủ
a
bầ
y
chim
-
tu
ổ
i
tr
ẻ
-
không
ch
ỉ
là
“
núi
cao,
r
ồ
i
l
ạ
i
núi
cao
tr
ậ
p
trùng
”
mà
còn
là
đạ
i
d
ươ
ng
mênh
mông,
đ
êm
t
ố
i
m
ị
t
mù,
là
n
ỗ
i
s
ợ
hãi,
sóng
c
ồ
n,
bão
t
ố…
C
him
ph
ả
i
v
ượt
qua
“
bi
ể
n
đ
ang
ph
ồ
ng
lên
”
n
ổ
i
sóng
lúc
“
bóng
t
ố
i
âm
u
”
.
Hành
trình
v
ượt
qua
đầ
y
th
ử
thách
gian
truân.
N
h
ậ
n
th
ứ
c
“
hành
l
ộ
nan
”
để
có
thái
độ
tích
c
ự
c
trong
ứ
ng
x
ử
:
“
C
hính
là
bi
ể
n
đ
ang
ph
ồ
ng
lên nh
ư
m
ộ
t
con
rắ
n
đ
en
t
ă
m
t
ố
i.
K
hông
ph
ả
i
là
cu
ộ
c
khiêu
vũ
c
ủ
a
hoa
nhài
đ
ang
nở
,
mà
chính
là
b
ọ
t
n
ướ
c
ngờ
i
lên.
”
Con
đườ
ng
đờ
i
x
ư
a
nay
làm
gì
có
nhi
ề
u
hoa
thơm
trái
ng
ọ
t?
M
ỗ
i
d
ặ
m
đườ
ng
v
ượt
qua
đề
u
ph
ả
i
tr
ả
giá
b
ằ
ng
n
ỗ
l
ự
c
và
quy
ế
t
tâm,
“
không
ph
ả
i
là
cu
ộ
c
khiêu
vũ
c
ủ
a
hoa
nhài
đ
ang
nở
”
.
Đườ
ng
bay
c
ủ
a
C
him
còn
nhi
ề
u
th
ử
thách
khó
kh
ăn.
Ch
ư
a
rõ
chân
trờ
i,
đ
âu
là
đ
ích
t
ới.
D
ễ
l
ạ
c
l
ố
i,
l
ạc
bầ
y!
X
ư
a
kia
thi
th
ể
ti
ề
n
Lí
B
ạch
(701
-
762)
t
ừ
ng
nói:
“
Đườ
ng
đ
i
khó!
Đườ
ng
đ
i
khó!
Đườ
ng
đ
i
khó!
Nay
ở
đâu?
Đường
bao
ng
ả
!
”
(Hành
l
ộ
nan),
thì
đầ
u
th
ế
k
ỉ
20
này,
Tagor
nói
lên
ý
t
ưở
ng
ấy
bằ
ng
m
ộ
t
cách
nói
khác:
“
Ôi,
đ
âu
r
ồ
i
b
ờ
bi
ể
n
xanh
r
ự
c
n
ắ
ng, và
đ
âu
r
ồ
i,
t
ổ
ấ
m
c
ủ
a
ng
ươ
i?
”
L
ạ
i
m
ộ
t
ý
mớ
i
m
ể
đầ
y
sáng
t
ạ
o.
Th
ơ
c
ủ
a
Tagor
là
một ngôi
đền
tráng
lệ
dẫn hồn ta suy mê, ngạc nhiên không
cùng
khí chiêm ngưỡng và khám phá v
ẻ
đẹp
c
ủa nó
.
Hình
t
ượ
ng
“
ngôi
sao
”
là
m
ộ
t
nét
v
ẽ
tài
hoa.
N
hà
th
ơ
nh
ắc
khẽ
cánh
chim.
Gi
ữ
a
vũ
trụ
bao
la
chim
không
đơ
n
độ
c,
vẫn
có
tră
ng
sao
là
b
ạ
n
đồ
ng
hành.
Sao
“
nín
th
ở
đế
m
t
ừ
ng
gi
ờ
”
,
tr
ă
ng
đ
ang
bơi
trong
đ
êm
th
ẳ
m
”
.
Tr
ăng
và
sao,
đ
êm
đ
êm
v
ẫ
n
th
ứ
c
canh
gi
ữ b
ầ
u
trờ
i,
đ
ánh
d
ấ
u
thờ
i
gian,
chi
ế
u
r
ọ
i
đ
êm
t
ố
i:
“
Nh
ữ
ng
ngôi
sao
nín
th
ở
đế
m
t
ừ
ng
gi
ờ
Vầ
ng
tr
ă
ng
m
ỏ
i
đ
ang
bơi
trong
đ
êm
th
ẳ
m
”
…
Vì
th
ế
,
không
th
ể
và
không
nên:
“
C
him
ơi,
C
him
-
hãy
l
ắ
ng
nghe
ta
-
xin
đừ
ng
x
ế
p
cánh
”
.
Kh
ổ
cu
ố
i,
c
ấ
u
trúc
r
ấ
t
đặ
c
bi
ệ
t,
t
ừ
phủ
định
đ
i
đế
n
kh
ẳ
ng
đị
nh.
Sau
hàng
lo
ạ
t
ch
ữ
“
không
có
”
là
t
ừ
“
ch
ỉ
có
”
vang
lên
đĩ
nh
đạ
c
hào
hùng.
K
hông
th
ể
“
ngh
ỉ
ng
ơ
i
”
an
nhàn
bở
i
l
ẽ
“
K
hông
nhà
c
ử
a,
không
có
gi
ườ
ng
để
ngh
ỉ
ng
ơ
i!”
Và
chim
ch
ỉ
có,
ch
ỉ
có
:
“
Ch
ỉ
có
đ
ôi
cánh
c
ủ
a
ng
ươ
i
Và
bầ
u
trờ
i
m
ờ
m
ị
t
”
C
him
ch
ỉ
có
thể
bay
cao,
bay
xa,
vượ
t
qua
trùng
d
ươ
ng
“
m
ờ
m
ị
t
”
b
ằ
ng
ngh
ị
l
ự
c,
tài
trí
và
s
ứ
c
m
ạ
nh
c
ủ
a
“đ
ôi
cánh
c
ủa mình”.
Và
tu
ổ
i
tr
ẻ
c
ũ
ng
ph
ả
i
vào
đờ
i
b
ằ
ng
“đ
ôi
cánh
c
ủa ngươ
i
”
-
Ngh
ị
l
ực phi thườ
ng,
s
ống và
đua tranh bằ
ng
s
ứ
c
mạnh tự thân của mình là một ý tưởng mang v
ẻ
đẹ
p nhân văn tuy
ệ
t vờ
i
.
Trong
bài
th
ơ
này,
không
gian
ngh
ệ
thu
ậ
t
với
b
ầ
u
trờ
i
tr
ă
ng
sao,
với
sóng
c
ồ
n
đạ
i
d
ươ
ng,
với
hoa
nhài
có
đ
i
ệ
u
múa,
có
lờ
i
ca
tắ
t
trong
hoàng
hôn,
có
cánh
chim
tung
bay
…
Th
ế
gi
ớ
i
thiên
nhiên
huy
ề
n
di
ệ
u,
t
ạo
vậ
t
phong
phú
đượ
c
nhân
hóa
mang
h
ồ
n
ng
ườ
i
và
tình
ng
ườ
i.
K
hông
gian
ngh
ệ
thu
ậ
t
đ
ã
góp
phầ
n
tô
đậ
m
h
ồ
n
th
ơ
c
ủ
a
Tagor:
hồn nhiên, thanh khi
ế
t
,
thơ mộng…
Bài
th
ơ
s
ố
“
67
”
là
b
ứ
c
thông
đ
i
ệ
p
màu
xanh
c
ủ
a
Tagor
g
ử
i
t
ớ
i
nh
ữ
ng
tâm
h
ồ
n
thanh
xuân
trong
cu
ộ
c
đờ
i.
Với
Gorki
ph
ả
i
là
“
cánh
chim
báo
bão
”
.
V
ới
thi
hào
Ba
T
ư
thì:
“
Tâm
h
ồ
n
tôi
là
m
ộ
t
cánh
chim
thiêng,
Gầ
y
t
ổ
trên
t
ầ
ng
trời
cao
nh
ấ
t!
”
…
V
ới
N
guy
ễ
n
H
ữ
u
Cầ
u:
“
Bay
th
ẳ
ng
cánh
muôn
trùng
Tiêu
Hán
…
”
Tagor
v
ẫ
n
ân
c
ầ
n
tha
thi
ế
t
độ
ng
viên
mình
và
độ
ng
viên
m
ỗ
i
chúng
ta:
“
Ch
ỉ
có
đ
ôi
cánh
c
ủ
a
ng
ươ
i
Và
bầ
u
trờ
i
m
ờ
m
ị
t
C
him
ơ
i,
C
him
hãy
l
ắ
ng
nghe
ta
xin
đừ
ng
x
ế
p
cánh
”
.
Đ
ó
là
m
ộ
t
t
ư
th
ế
s
ố
ng
đẹ
p
muôn
l
ầ
n
đượ
c
khâm
ph
ụ
c
và
ngợi
ca.
Thuy
ề
n
gi
ấ
y
Tagor
N
gày
l
ạ
i
ngày,
tôi
th
ả
nh
ữ
ng
chi
ế
c
thuy
ề
n
gi
ấ
y
c
ủ
a
tôi.
T
ừ
ng
chi
ế
c
m
ộ
t
b
ơi
trên
dòng
n
ước
chả
y,
Tôi
vi
ế
t
tên
tôi
và
tên
làng
tôi
ở
trên
thuy
ề
n
b
ằ
ng
nh
ữ
ng
ch
ữ
l
ớn
màu
đ
en
Tôi
hi
v
ọ
ng
r
ằ
ng
m
ộ
t
ng
ườ
i
nào
đó
trên
m
ộ
t
mi
ề
n
đấ
t
l
ạ
sẽ
th
ấ
y
chi
ế
c
thuy
ề
n
này và
bi
ế
t
tôi
là
ai.
Trên
nh
ữ
ng
chi
ế
c
thuy
ề
n
nh
ỏ
c
ủ
a
tôi,
Tôi
ch
ấ
t
đầ
y
nh
ữ
ng
hoa
Siêu
-
li
hái
được
ở
trong
v
ườ
n. Và
tôi
hi
v
ọ
ng
r
ằ
ng
trong
đ
êm
t
ố
i
nh
ữ
ng
đ
oá
hoa
c
ủ
a
bình
minh
này
s
ẽ
đượ
c
mang
vào
đấ
t
li
ề
n
yên
ổ
n.
Tôi
buông
nh
ữ
ng
chi
ế
c
thuy
ền
bằ
ng
gi
ấ
y
c
ủ
a
tôi r
ồ
i
nhìn
lên
tr
ờ
i
và
th
ấ
y
nh
ữ
ng
đ
ám
mây
nh
ỏ
đ
ang
dong
nh
ữ
ng
chi
ếc
bu
ồ
m
tr
ắ
ng
ph
ồ
ng
to. Tôi
không
rõ
ng
ườ
i
b
ạn
nào
c
ủ
a
tôi
ở
trên
trờ
i
đ
ã
th
ả
chúng
xu
ố
ng
để
ch
ạ
y
đ
ua
vớ
i
nh
ữ
ng
chi
ế
c
thuy
ề
n
c
ủ
a
tôi!
K
hi
đ
êm
xu
ố
ng.
Tôi
úp
m
ặ
t
vào
cánh
tay và
m
ơ
th
ấ
y
thuy
ề
n
c
ủ
a
tôi
đ
ang
trôi,
trôi
mãi
d
ướ
i
nh
ữ
ng
v
ầ
ng
sao
khuya
Nh
ữ
ng
nàng
tiê
n
-
gi
ấ
c
-ng
ủ
đ
ang
đ
i
trên
nh
ữ
ng
chi
ế
c
thuy
ề
n
đó,
Và
hàng
hóa
trong
thuy
ề
n
là
nh
ữ
ng
cái
r
ổ
đự
ng
đầ
y
nh
ữ
ng
gi
ấ
c
mơ
Đ
ào
Xuân
Quý
d
ị
ch
L
ờ
i
bình
Sau
mấ
y
n
ă
m
li
ề
n
đ
au
kh
ổ
trong
tang
tóc:
đứ
a
con
gái
th
ứ
hai
(1904)
và
đứ
a
con
trai
đầu
(1907)
chết,
Tagor
đ
ã
vi
ế
t
t
ậ
p
th
ơ
“
Tr
ăng non”,
coi
đ
ó
là
ni
ề
m
an
ủ
i
và
m
ộ
t
d
ị
p
để
tìm
l
ạ
i
hình
ả
nh
nh
ữ
ng
đứ
a
con
yêu
quý
đ
ã
qua
đờ
i.
Lúc
đầ
u
l
ấ
y
tên
là
“
Trẻ
non”
xu
ất
bả
n
n
ăm
1915.
Bài
th
ơ
“Thuy
ền
gi
ấ
y
”
c
ũng
nh
ư “Mây và Sóng”, “Những đ
óa
hoa
nhài
đầu tiên”,…
là
nh
ữ
ng
bài
th
ơ
r
ấ
t
hay
rút
trong
t
ậ
p “
Tr
ăng non”
này.
Tác
gi
ả
nh
ắ
c
l
ạ
i
trò
chơ
i
th
ả
thuy
ề
n
gi
ấ
y
để
nói
v
ề
k
ỉ
ni
ệ
m
tu
ổ
i
th
ơ
và
tâm
h
ồ
n
tu
ổ
i
th
ơ
:
ngây
th
ơ
và
h
ồ
n
nhiên,
trong
sáng
và
bay
b
ổ
ng
tuy
ệ
t
vớ
i.
“
Tôi
”
là
nhân
v
ậ
t
tr
ữ
tình,
có
th
ể
là
nhà
th
ơ
th
ời
bé
nh
ỏ,
c
ũ
ng
có
th
ể
là
nh
ữ
ng
đứ
a
con
yêu
quý
c
ủ
a
Tagor,
đứ
a
còn
và
đứ
a
đ
ã
qua
đờ
i
trong
ố
m
đ
au
bệ
nh
t
ậ
t.
Th
ả
thuy
ề
n
gi
ấ
y,
trò
chơ
i
h
ấ
p d
ẫ
n
ấ
y
đ
ã
di
ễn
ra
“
ngày
l
ạ
i
ngày
”
,
chơi
mãi
mà
không
chán;
thú
v
ị
bi
ế
t
bao
khi
ng
ắ
m
nhìn
và
th
ả
h
ồ
n
mình
trôi
theo
“
T
ừ
ng
chi
ế
c
m
ộ
t
b
ơi
trên
dòng
n
ước
chả
y
”
,
xa
dầ
n
…
xa
dầ
n
…
Nh
ữ
ng
chi
ế
c
thuy
ề
n
gi
ấ
y
nh
ư
m
ộ
t
m
ả
nh
linh
h
ồ
n
tu
ổ
i
th
ơ
,
được
đ
ánh
s
ố,
được
“
ghi
tên
tôi
và
tên
làng
tôi,
b
ằ
ng
ch
ữ
l
ớn
màu
đ
en
”
.
C
on
thuy
ề
n
s
ẽ
mang
tên
tôi
tên
làng
tôi
đ
i
đế
n
nh
ữ
ng
b
ến
bờ
xa
l
ạ
.
Đ
ó
là
nh
ữ
ng
cu
ộ
c
phiêu
l
ư
u,
nh
ữ
ng
cu
ộ
c
vi
ễ
n
du
c
ủ
a
tu
ổ
i
th
ơ
trong
t
ưở
ng
t
ượ
ng
vô
cùng
kì
di
ệ
u:
“
Tôi
hi
v
ọ
ng
r
ằ
ng
m
ộ
t
ng
ườ
i
nào
đó
trên
m
ộ
t
mi
ề
n
đấ
t
l
ạ
sẽ
th
ấ
y
chi
ế
c
thuy
ề
n
này và
bi
ế
t
tôi
là
ai.
”
Có
t
ự
hào
v
ề
tên
tu
ổ
i
mình,
v
ề
xóm
làng
quê
h
ươ
ng
mình
m
ới
có
ướ
c
ao
và
hy
v
ọ
ng
t
ố
t
đẹ
p
ấ
y.
C
hi
ế
c
thuy
ề
n
gi
ấ
y
đ
ã
trở
thành
s
ứ
gi
ả
c
ủ
a
tu
ổ
i
th
ơ
trong
vi
ệ
c
tìm
b
ạ
n
và
k
ết
bạ
n
ở
m
ọ
i
phía
chân
trờ
i,
ở
c
ử
a
sông,
ở
nh
ữ
ng
b
ến
bờ
xa
l
ạ
.
C
on
thuy
ề
n
gi
ấ
y
vì
th
ế
đã
được
“
ch
ấ
y
đầ
y
nh
ữ
ng
hoa
Siêu
-
li
hái
được
ở
trong
v
ườ
n
”
.
Hoa
Siêu
-
li
là
m
ộ
t
loài
hoa
cánh
nh
ỏ,
nhi
ề
u
màu
s
ắc
r
ự
c
r
ỡ
,
r
ấ
t
đẹp,
nở
vào
lúc
bình
minh,
được
trẻ
em
Ấ
n
Độ
r
ấ
t
thích.
Hoa
Siêu
-
li
là
h
ươ
ng
s
ắ
c
quê
nhà,
là
quà
t
ặ
ng
tu
ổ
i
th
ơ
g
ử
i
cho
bè
bạ
n
ch
ư
a
h
ề
g
ặ
p
m
ặ
t,
ch
ư
a
h
ề
bi
ế
t
tên
và
quen
thân.
M
ộ
t
món
quà
nh
ờ
thuy
ề
n
gi
ấ
y
mang
theo
ch
ứ
a
đự
ng
bao
m
ơ ướ
c
và
tình
c
ả
m
thánh
thi
ệ
n,
h
ồ
n
nhiên,
trong
sáng:
“
Và
tôi
hi
v
ọ
ng
r
ằ
ng
trong
đ
êm
t
ố
i
nh
ữ
ng
đ
oá
hoa
c
ủ
a
bình
minh
này
s
ẽ
đượ
c
mang
vào
đấ
t
li
ề
n
yên
ổ
n.
”
Nói
rằ
ng,
m
ơ
ước
r
ừ
ng,
hoa
Siêu
-
li
-
quà
tặ
ng
-
“
sẽ
đượ
c
mang
vào
đấ
t
li
ề
n
yên
ổ
n
”
là
đế
n
đượ
c
nh
ữ
ng
bàn
tay
bè
bạ
n
g
ầ
n
xa.
Nói
rằ
ng
tình
bè
b
ạ
n
tu
ổ
i
th
ơ
lúc
nào
c
ũng
g
ắ
n
li
ề
n
vớ
i
ni
ề
m
h
ạ
nh
phúc
là
v
ậ
y.
Không
có
tưở
ng
t
ượ
ng
thì
không
có
th
ơ
hay.
Tagor
đ
ã
s
ố
ng
l
ạ
i
tu
ổ
i
th
ơ
, đ
ã
nh
ớ
l
ạ
i
hình
ả
nh
tu
ổ
i
th
ơ
c
ủ
a
nh
ữ
ng
đứ
a
con
bé
bỏ
ng
yêu
th
ươ
ng
đ
ã
m
ấ
t
để
sáng
t
ạ
o
nên
nh
ữ
ng
v
ầ
n
th
ơ
đầ
y
m
ộ
ng
t
ưở
ng.
Th
ế
gi
ới
tâm
h
ồ
n
tu
ổ
i
th
ơ
vô
cùng
huy
ề
n
di
ệu.
Nế
u trong
“
Mây
và
Sóng
”
em
bé
đị
nh
cùng
Mây
bay
lên
chín
tâng
không
“
chơ
i
v
ớ
i
v
ầ
ng
tr
ă
ng
b
ạc
”
,
mu
ố
n
cùng
Sóng
ca
hát
t
ừ
sáng
sớm
đế
n
chi
ều
tà,
“
ngao
du
kh
ắp
n
ơ
i
này
n
ơ
i
n
ọ
”
thì
ở
đây,
“
tôi
”
đ
ã
th
ấy
có
bạ
n
nh
ỏ
nào
ở
trên
trờ
i
th
ả
xu
ố
ng
con
thuy
ề
n
“
chi
ếc
bu
ồ
m
tr
ắ
ng
ph
ồ
ng
to
”
…
“ch
ạ
y
đ
ua
vớ
i
nh
ữ
ng
chi
ế
c
thuy
ề
n
c
ủ
a
tôi
”
:
“
Tôi
buông
nh
ữ
ng
chi
ế
c
thuy
ền
bằ
ng
gi
ấ
y
c
ủ
a
tôi r
ồ
i
nhìn
lên
tr
ờ
i
và
th
ấ
y
nh
ữ
ng
đ
ám
mây
nh
ỏ
đ
ang
dong
nh
ữ
ng
chi
ếc
bu
ồ
m
tr
ắ
ng
ph
ồ
ng
to. Tôi
không
rõ
ng
ườ
i
b
ạn
nào
c
ủ
a
tôi
ở
trên
trờ
i
đ
ã
th
ả
chúng
xu
ố
ng
để
ch
ạ
y
đ
ua
vớ
i
nh
ữ
ng
chi
ế
c
thuy
ề
n
c
ủ
a
tôi!
”
C
ũ
ng
là
c
ả
nh
n
ước
chả
y,
thuy
ề
n
trôi,
mây
tr
ắ
ng
bay
in
xu
ố
ng
dòng
sông.
N
ói
“
mây
nhở
n
nh
ơ
bay
”
,
nói
“
b
ạ
ch
vân
thiên
t
ả
i
không
du
du
”
,… đ
ã
hay.
Tagor
qua
tâm
h
ồ
n
tu
ổ
i
th
ơ
l
ạ
i
so
sánh
đ
ám
mây
nh
ỏ
trên
trờ
i
là
“
nh
ữ
ng
chi
ếc
bu
ồ
m
tr
ắ
ng
ph
ồ
ng
to
”
do
m
ộ
t
bạ
n
nh
ỏ
nào
th
ả
xu
ố
ng
để
ch
ạ
y
đ
ua
vớ
i
thuy
ề
n
gi
ấy.
M
ộ
t
hình
ả
nh
đẹ
p,
m
ộ
t
ý
th
ơ
r
ấ
t
ng
ộ
ngh
ĩ
nh,
nhi
ề
u
thú
v
ị
.
Trong
gi
ấ
c
mơ
,
em
bé
v
ẫ
n
th
ấ
y
nh
ữ
ng
chi
ế
c
thuy
ề
n
gi
ấ
y
c
ủa
mình
“
đ
ang
trôi,
trôi
mãi/
d
ướ
i
nh
ữ
ng
v
ầ
ng
sao
khuya
”
.
Con
thuy
ề
n
gi
ấ
y
đầ
y
ắ
p
“
nh
ữ
ng
cái
r
ổ đự
ng
đầ
y
gi
ấ
c
mơ
”
.
Và
trên
con
thuy
ề
n
gi
ấ
y
ấ
y
ch
ỉ
có
nh
ữ
ng
v
ị
hành
khách
xa
l
ạ
đ
áng
yêu
-
nh
ữ
ng
Nàng
Tiên
-
Giấ
c
-
Ngủ.
Vầ
n
th
ơ
c
ủ
a
Tagor
với
c
ả
nh
h
ứ
ng
v
ũ
trụ
và
cả
m
h
ữ
ng
lãng
m
ạ
n
đ
ã
cấ
t
cánh
bay
lên.
N
h
ư
nhà
th
ơ
đã
có
lầ
n
bày
t
ỏ
:
“Cổ
tích
mãi
mãi
là
c
ộ
i
ngu
ồn hứng khởi và ước mơ tuổi thơ”
:
“
Nh
ữ
ng
nàng
tiê
n
-
gi
ấ
c
-ng
ủ
đ
ang
đ
i
trên
nh
ữ
ng
chi
ế
c
thuy
ề
n
đó,
Và
hàng
hóa
trong
thuy
ề
n
là
nh
ữ
ng
cái
r
ổ
đự
ng
đầ
y
nh
ữ
ng
gi
ấ
c
mơ
”
“Thuy
ền
gi
ấ
y
”
là
bài
th
ơ
tuy
ệ
t
bút.
Đề
tài
bình
d
ị
mà
h
ồ
n
th
ơ
đằ
m
th
ắ
m,
sâu
xa.
Vòm
trời
cao,
áng
mây
tr
ắ
ng,
v
ầ
ng
tr
ă
ng
b
ạ
c,
ánh
sao
khuya,
chùm
hoa
Siêu
-
li
thân
thu
ộ
c,
dòng
sông,
con
thuy
ề
n,
cánh
bu
ồ
m,
b
ến
bờ
xa,
tên
mình,
tên
làng
mình,
N
àng
tiên
và
b
ạ
n
nh
ỏ -
đượ
c
Tagor
nói
đế
n,
nh
ắc
đế
n
với
bao
trìu
m
ế
n,
yêu
th
ươ
ng,
đượ
c
di
ễ
n
đạt
bằ
ng
nh
ữ
ng
hình
ả
nh
t
ươ
i
xinh,
non
tơ
,
h
ấ
p d
ẫ
n.
Tu
ổ
i
th
ơ
qua
“Thuy
ền
gi
ấ
y
”
r
ấ
t
h
ồ
n
nhiên,
nhi
ề
u
m
ơ
ước,
khao
khát
đ
i
t
ớ
i
m
ọ
i
mi
ề
n
đấ
t
l
ạ
v
ớ
i
tình
b
ạ
n
và
lòng
yêu
th
ươ
ng.
T
ưở
ng
t
ượ
ng
phong
phú,
kì
di
ệ
u
là
y
ế
u
t
ố
t
ạ
o
nên
ch
ấ
t
thơ
,
sắc
đ
i
ệ
u
th
ẩ
m
m
ĩ
c
ủ
a
bài
th
ơ
“
Thuy
ề
n
gi
ấ
y
”
.
Tagor
đ
ã
l
ấ
y
“
trái
tim
tr
ẻ
th
ơ
”
,
“
t
ấ
m
lòng
tr
ẻ
th
ơ
”
để
sáng
t
ạo
ra
“
Tr
ă
ng
non
”
,
“
Thuy
ề
n
gi
ấ
y
”
,…
Đ
úng
nh
ư
ng
ườ
i
x
ư
a
đ
ã
vi
ế
t:
“
K
ìa
trái
tim
tr
ẻ
th
ơ
là
trái
tim
chân
th
ự
c
v
ậy.
Nế
u
để
m
ấ
t
trái
tim
tr
ẻ
th
ơ
,
t
ứ
c
là
để
m
ấ
t
trái
tim
chân
th
ứ
c,
và
m
ấ
t
luôn
c
ả
ng
ườ
i
chân
th
ự
c
…
Nh
ữ
ng
áng
v
ă
n
ch
ươ
ng
hay
nh
ấ
t
trong
thiên
h
ạ
,
ch
ư
a
bao
gi
ờ
l
ạ
i
không
n
ả
y
sinh
ra
t
ừ
trái
tim
tr
ẻ
th
ơ
cả
”
.
(
Lý Chất
(1527
-
1602)
nhà
vă
n
tr
ứ
danh
đờ
i
M
inh).
Quả
v
ậ
y,
t
ấ
m
lòng
Tagor,
ng
ọ
n
bút
c
ủ
a
Tagor
n
ả
y
sinh
t
ừ
trái
tim
tr
ẻ
th
ơ
.
Ô
ng
đ
ã
s
ố
ng
trong
vinh
quang
và
ch
ế
t
trong
b
ấ
t
t
ử
!
Tóm
t
ắ
t
M
ộ
t
đ
êm
thu
g
ầ
n
v
ề
sáng,
tr
ă
ng
l
ặ
n
r
ồ
i.
Lão
Hoa
Thuyên
ng
ồ
i
d
ậ
y,
đ
ánh
diêm
th
ắ
p đ
èn.
M
ộ
t
c
ơn
ho
n
ổ
i
lên.
Bà
Hoa
s
ờ
soạ
ng
d
ướ
i
g
ố
i
l
ấ
y
ta
m
ộ
t
gói
b
ạc
đồ
ng
đư
a
ch
ồ
ng.
Lão
t
ắ
t
đ
èn
con,
cầ
m
đ
èn
l
ồ
ng
ra
đ
i.
L
ạ
i
m
ộ
t
c
ơn
ho
n
ữ
a.
Tr
ờ
i
l
ạ
nh,
t
ố
i
om,
h
ết
s
ứ
c
v
ắ
ng.
C
h
ỉ
g
ặ
p
vài
con
chó.
Lão
Hoa
Thuyên
c
ả
m
th
ấ
y
s
ả
ng
khoái,
nh
ư bỗ
ng
d
ư
ng
mình
tr
ẻ
l
ạ
i,
và
ai
cho
thép
th
ầ
n
thông
c
ả
i
t
ừ
hoàn
sinh.
Lão
Hoa
Thuyên
đ
i
nh
ữ
ng
b
ướ
c
th
ậ
t
dài.
Trời
sáng
d
ầ
n.
Phía
tr
ướ
c
là
ngã
ba,
Lão
Hoa
Thuyên
tìm
m
ộ
t
c
ử
a
hi
ệ
n,
đứ
ng
d
ướ
i
mái
hiên,
t
ự
a
l
ư
ng
vào
c
ử
a.
Lão
gi
ậ
t
mình
khi
có
ng
ườ
i
h
ỏ
i.
Lão
đư
a
tay
lên
ng
ự
c
sờ
gói
b
ạc.
B
ọ
n
lính
đ
i
đ
i
l
ạ
i
l
ạ
i,
xô
nhào
tớ
i
nh
ư
n
ướ
c
th
ủy
tri
ề
u.
Đ
ám
ng
ườ
i
l
ạ
i
xô
đẩ
y
nhau
ào
ào
…
M
ộ
t
ng
ườ
i
m
ặc
áo
đ
en,
m
ắt
sắc
nh
ư
hai
l
ưỡ
i
dao
ch
ọ
c
th
ủ
ng
vào
lão
làm
lão
co
rúm
l
ạ
i,
…
Hắ
n
đư
a
cho
lão
m
ộ
t
chi
ế
c
bánh
bao
nhu
ố
m
máu
đỏ
t
ươ
i,
máu
còn
nh
ỏ
t
ừ
ng
gi
ọ
t,
t
ừ
ng
gi
ọ
t.
Hắ
n
gi
ậ
t
l
ấ
y
gói
b
ạc,
nắ
n
n
ắ
n
r
ồ
i
quay
đ
i
…
Lão
Hoa
Thuyên
s
ẽ
mang
cái
bánh
ấ
y
v
ề
nhà,
đ
em
sinh
m
ệ
nh
l
ạ
i
cho
con
lão,
và
lão
s
ẽ
sung
s
ướ
ng
bi
ết
bao!
Lão
Hoa
Thuyên
v
ề
đế
n
nhà
th
ấ
y
quán
hàng
đ
ã
bày
bi
ệ
n
s
ạ
ch
s
ẽ
.
Th
ằ
ng
Thuyên
đ
ang
ng
ồ
i
ă
n
cơ
m.
Bà
Hoa
t
ừ b
ếp
chạ
y
ra,
môi
run
run
h
ỏ
i
ch
ồ
ng:
“
Có
đượ
c
không?
”
Vào
bế
p,
hai
v
ợ
ch
ồ
ng
bàn
b
ạ
c
m
ộ
t
h
ồ
i,
bà
Hoa
đ
i
ra
m
ộ
t
lát,
đ
em
v
ề
m
ộ
t
lá
sen
già,
b
ọ
c
bánh
l
ạ
i
n
ướ
ng.
M
ột mùi thơ
m
quái
l
ạ
tràn
ng
ập
cả
quán
trà.
Cậu
Nă
m
Gù
đ
i
vào
quán
r
ồ
i
nó
i:
“
Thơm
ghê
nh
ỉ
!
Rang
cơm
đấy
à?
”
.
Th
ằ
ng
Thuyên
c
ầ
m
l
ấ
y
v
ậ
t
đ
em
thui,
b
ẻ
đ
ôi
ra
ă
n.
Hai
v
ợ
ch
ồ
ng
bà
Hoa
đứ
ng
bên
con.
Ă
n
h
ế
t
chi
ế
c
bánh
th
ằ
ng
Thuyên
l
ạ
i
ho,
n
ằ
m
xu
ố
ng
ngủ
,
bà
Hoa
lấ
y
chi
ế
c
m
ền
kép
vá
chằ
ng
ch
ị
t
đắp
cho
con.
Quán
trà
đ
ã
đ
ông
khách.
Cậu
Nă
m
Gù
ng
ười
râu
hoa
râm,
bác
cả
K
hang
…
Bác
cấ
t
ti
ế
ng
nói
oang
oang:
“
Đã
ă
n
ch
ư
a?
Đỡ
r
ồ
i
ch
ứ
?
Cam
đ
oan
th
ế
nào
c
ũ
ng
kh
ỏ
i.
Ă
n
còn
nóng
hôi
h
ổ
i
th
ế
kia
mà!
Bánh
bao
t
ẩ
m
máu
ng
ườ
i
nh
ư
th
ế
,
lao
gì
ă
n
mà ch
ẳ
ng
kh
ỏ
i!”
.
Đ
ám
khách
h
ỏ
i
nhau
v
ề
tên
ng
ườ
i
b
ị
ch
ế
t
chém,
là
ng
ườ
i
h
ọ
Hạ
,
con
bà
T
ứ.
C
ái
th
ằ
ng
nhãi
con
ấ
y
không
mu
ố
n
s
ố
ng.
Bác
cả
Khang
cao
h
ứ
ng
nói,
“
t
ớ
ch
ẳ
ng
n
ướ
c
m
ẹ
gì”
,
cái
áo
nó
c
ởi
ra
thì
lão
N
gh
ĩ
a
đề
lao
l
ấ
y
m
ấ
t.
May
nh
ấ
t
là
ông
Thuyên
nhà
này,
th
ứ đế
n
là
cụ
Ba
đ
em
th
ằ
ng
cháu
ra
th
ứ,
đượ
c
th
ưởng
25
đồ
ng
b
ạc
trắ
ng,
ch
ẳ
ng
m
ấ
t
cho
ai
m
ộ
t
đồ
ng
k
ẽ
m!
C
ái
th
ằ
ng
nhãi
con
ấ
y
n
ằ
m
trong
tù
r
ồ
i
còn
dám
rủ
lão
đề
lao
làm
gi
ặc.
Hắ
n
dám
vu
ố
t
râu
c
ọ
p
nên
b
ị
lão
ta
đ
ánh
cho
hai
b
ạ
t
tai.
C
ái
th
ằ
ng
kh
ố
n
n
ạ
n!
Th
ậ
t
đ
áng
th
ươ
ng
h
ạ
i!
H
ắ
n
đ
iên
th
ậ
t
r
ồ
i!
Ti
ế
t
thanh
minh
n
ă
m
ấy,
bà
Hoa
đ
i
ra
ngh
ĩ
a
đị
a.
M
ộ
t
con
đườ
ng
nh
ỏ,
bên
trái
là
m
ộ
nh
ữ
ng
ng
ườ
i
ch
ế
t
chém
ho
ặc
chế
t
tù,
bên
phả
i
là
m
ộ
nh
ữ
ng
ng
ườ
i
nghèo.
Bà
Hoa
bày
ra
tr
ướ
c
n
ấ
m
m
ộ
m
ớ
i
đắ
p
m
ộ
t
bát
c
ơm,
b
ố
n
đĩ
a
th
ứ
c
ă
n
khóc
m
ộ
t
h
ồ
i,
đố
t
xong
vàng
gi
ấ
y,
ng
ồ
i
b
ệ
t
xu
ố
ng
đấ
t
ng
ẩ
n
ng
ơ
…
Gió
hiu
hiu
th
ổ
i
vào
m
ớ
tóc
bà
Hoa
m
ới
c
ắ
t
ng
ắ
n,
so
vớ
i
n
ă
m
ngoái
ch
ắ
c
là
b
ạ
c
nhi
ề
u
l
ắ
m
r
ồ
i!
L
ạ
i
m
ộ
t
ng
ườ
i
đ
àn
bà
khác,
tóc
bạ
c
già
n
ử
a,
áo
quầ
n
rách
r
ướ
i,
c
ứ đ
i
ba
bướ
c
l
ạ
i
d
ừ
ng
l
ạ
i.
C
hợt
th
ấy
bà
Hoa,
xấ
u
h
ổ
nh
ư
ng
r
ồ
i
chũ
ng
đ
ành
li
ề
u
đ
i
t
ớ
i
tr
ướ
c
n
ấ
m
m
ộ
bên
trái
con
đườ
ng
mòn.
C
ũ
ng
bày
ra
m
ộ
t
bát
c
ơm,
b
ố
n
đĩ
a
th
ứ
c
ă
n,
khóc
m
ộ
t
h
ồ
i,
r
ồ
i
đố
t
vàng
…
Bà
ta
b
ỗ
ng
run
lên
lo
ạ
ng
cho
ạ
ng,
m
ắ
t
trợn
tr
ừ
ng
ng
ơ
ngác.
Bà
Hoa
v
ộ
i
ch
ạ
y
sang
kh
ẽ
nó
i:
“
Bà
ơi!
Thôi
mà,
th
ươ
ng
xót
làm
chi
n
ữ
a!
Ta
v
ề
đ
i
thôi!
”
Bà
kia
g
ậ
t
đầ
u
r
ồ
i
ch
ỉ
tay
v
ề
m
ộ
t
vòng
hoa,
hoa
tr
ắ
ng
hoa
h
ồ
ng
xen
l
ẫ
n
nhau,
n
ằ
m
khoanh
trên
n
ấ
m
m
ộ
khum
khum.
B
ướ
c
l
ạ
i
g
ầ
n
m
ộ
con,
bà
kia
nói:
“
Hoa
không
có
g
ố
c,
không
ph
ả
i
d
ướ
i
đấ
t
m
ọ
c
lên!
Ai
đ
ã
đế
n
đ
ây?
Th
ế
này
là
th
ế
nào?
”
Bà
ta
khóc
to:
“
Du
ơi!
O
an
con
l
ắ
m
Du
ơi!
Trời
còn
có
m
ắ
t,
chúng
nó
gi
ế
t
con
thì
r
ồ
i
tr
ời
báo
h
ạ
i
chúng
nó
thôi!
Du
ơ
i!
H
ồ
n
con
… ứ
ng
vào
con
qu
ạ
kia
đế
n
đậ
u
vào
n
ấ
m
m
ộ
con
cho
m
ẹ
xem,
con
ơ
i!”
Ngườ
i
đế
n
th
ă
m
vi
ế
ng
m
ộ
càng
đ
ông.
Hai
ng
ườ
i
đ
àn
bà
uể
o
ả
i
thu
d
ọ
n
bát
đĩ
a
ra
về
.
M
ộ
t
ti
ế
ng
“
Coa…
ạ
”
r
ất
to,
hai
bà
gi
ậ
t
mình
quay
l
ạ
i,
thì
th
ấ
y
con
qu
ạ
xòe
đ
ôi
cánh,
bay
th
ẳ
ng
v
ề
phía
chân
trờ
i.
Xu
ấ
t
x
ứ
Truy
ệ
n
ng
ắ
n
“Thuố
c
”
c
ủ
a
L
ỗ
T
ấ
n
đă
ng
l
ầ
n
đầ
u
tiên
trên
t
ạ
p
chí
Tân
Thanh
niên
.
N
hân
vật
Hạ
Du
trong
truy
ệ
n,
ám
ch
ỉ
n
ữ
thi
s
ĩ
Thu
C
ậ
n
(
Du
và
Cận
đề
u
cùng
ngh
ĩ
a
là
Ngọ
c
).
Ch
ỗ
Thu
C
ận
b
ị
hành
hình
g
ầ
n
nhà
bia
C
ổ
Hiên
Đ
ình
K
h
ấ
u,
t
ạ
i
n
ộ
i
thành
Thi
ệ
u
H
ư
ng,
quê
h
ươ
ng
L
ỗ
T
ấn.
Cu
ố
i
ph
ầ
n
I
truy
ệ
n
“
Thuố
c
”
,
tác
gi
ả
nh
ắc
tạ
i
tên
cái
nhà
bia
ấ
y,
nh
ư
ng
đ
ã
cắ
t
đ
i
m
ộ
t ch
ữ
:
“
Cổ…
Đ
ình
K
h
ấ
u
”
.
L
ị
ch
s
ử
hi
ệ
n
đạ
i
Trung
Q
u
ố
c
đượ
c
m
ở
đầu
bằ
ng
phong
trào
N
gũ
T
ứ,
n
ổ
ra
vào
ngày
4/5/1919
mang
tính
ch
ấ
t
ph
ả
n
đế
và
ph
ả
n
phong
tri
ệ
t
để
.
Truy
ệ
n
“
Thuố
c
”
ra
đờ
i
vào
thang
5/1919,
gi
ữ
a
c
ơn
xoáy
l
ị
ch
s
ử
c
ủ
a
phong
trào
Ng
ũ
T
ứ,
nên
nó
mang
m
ộ
t
hàm
ngh
ĩ
a
sâu
sắc.
Ch
ủ
đề
Truy
ệ
n
“Thuố
c
”
th
ể
hi
ệ
n
tình trạ
ng
u
mê,
tê
liệ
t của quầ
n
chúng
và
bi k
ị
ch
c
ủa ngườ
i
cách
m
ạng tiên phong
trong
xã
h
ộ
i
Trung
Q
u
ố
c
đầ
u
th
ế
k
ỷ
20.
Phân
tích
truy
ệ
n
ng
ắ
n
“
Thu
ốc” c
ủ
a
L
ỗ
T
ấ
n
Văn hào Lỗ Tấn
(1881
-
1936)
đượ
c
ngợi
ca
là
v
ị
chủ
t
ướ
ng
trên
m
ặ
t
tr
ậ
n
v
ă
n
hóa
-
t
ư
t
ưở
ng,
đạ
t
đượ
c
thành
t
ự
u
l
ớn
nh
ấ
t
trong
n
ề
n
v
ă
n
h
ọ
c
hi
ệ
n
đạ
i
Trung
Q
u
ố
c.
Ông
đ
ã
s
ố
ng
và
vi
ế
t
vớ
i
m
ộ
t
tâm
th
ế
chi
ế
n
đấ
u
ngoan
c
ườ
ng,
b
ấ
t
khu
ấ
t,
coi
khinh
m
ọ
i
k
ẻ
thù
c
ủ
a
nhân
dân.
Hai
v
ầ
n
th
ơ
n
ổ
i
ti
ế
ng
c
ủ
a
ông
đượ
c
truy
ề
n
t
ụng
nh
ư
m
ộ
t
châm
ngôn
sáng
ngờ
i:
“
Quắ
c
m
ắ
t
coi
khinh
nghìn
l
ự
c
s
ĩ
,
C
úi
đầ
u
làm
ng
ự
a
chú
nhi
đồ
ng
”
.
Nhà
văn
Fa
đ
êép
(Nga)
t
ừ
ng
ca
ngợ
i:
“
L
ỗ
T
ấ
n
là
m
ộ
t
danh
thủ
truy
ệ
n
ng
ắ
n
th
ế
gi
ớ
i
…
Ô
ng
đ
ã
c
ố
ng
hi
ế
n
cho
nhân
lo
ạ
i
nh
ữ
ng
hình
th
ứ
c
dân
t
ộ
c
không
th
ể
b
ắ
t
ch
ước
được
…
”
.
“Thuố
c
”
là
m
ộ
t
truy
ệ
n
ng
ắ
n
đ
a
ngh
ĩ
a
nh
ư
nhi
ề
u
truy
ệ
n
ng
ắn
khác
c
ủ
a
L
ỗ
T
ấ
n.
Ô
ng
sáng
tác
truy
ệ
n
“
Thu
ố
c
”
vào
ngày
25/4/1919
, đ
úng
m
ộ
t
n
ă
m
sau
“
Nhậ
t
ký
ng
ườ
i
đ
iên
”
ra
đời.
Nó
được
đă
ng
trên
báo
“
Tân
Thanh
niên
”
s
ố
thang
5/1919
gi
ữ
a
c
ơ
n
bão
táp
phong
trào
Ng
ũ
T
ứ
(
4/5/1919)
do
h
ọ
c
sinh,
sinh
viên
B
ắ
c
K
inh
phát
độ
ng,
m
ở
đầ
u
cu
ộ
c
v
ậ
n
độ
ng
“
c
ứ
u
vong
”
-
c
ứ
u
đấ
t
n
ướ
c
Trung
Hoa
kh
ỏ
i
d
i
ệ
t
vong.
L
ỗ
T
ấn
kể
chuy
ệ
n
v
ợ
ch
ồ
ng
lão
Hoa
Thuyên
mua
bánh
bao
t
ẩ
m
máu
t
ử
tù
để
làm
thu
ố
c
ch
ữ
a
bệ
nh
lao
cho
con,
chuy
ệ
n
Hạ
Du
làm
cách
m
ạ
ng
mà
b
ị
chêt
chém
…
qua
đ
ó
tác
gi
ả
th
ể
hi
ệ
n
tình trạ
ng
u
mê,
tê
liệ
t của quần chúng và bi
k
ị
ch
c
ủa ngườ
i
cách
m
ạng tiên phong trong xã hộ
i
Trung
Qu
ố
c
nh
ững năm đầ
u
c
ủa th
ế
k
ỷ
20.
L
ỗ
T
ấ
n
chia
truy
ệ
n
làm
b
ố
n
ph
ầ
n:
1)
Lão
Hoa
Thuyên
đ
i
mua
thu
ố
c
-
bánh
bao
tẩ
m
máu
t
ử
tù
- đ
em
v
ề
ch
ữ
a
bệ
nh
lao
cho
con;
2)
Vợ
ch
ồ
ng
lão
Hoa
n
ướ
ng
“
thu
ố
c
”
và
th
ằ
ng
Thuyên
-
con
trai
ă
n
“
thu
ố
c
”
;
3)
B
ọ
n
khách
trong
quán
trà
và
bác
Cả
K
hang
(
đ
ao
ph
ủ
)
nói
v
ề
“
thu
ố
c
”
và
bàn
v
ề
t
ử
tù;
4)
Bà
Hoa
và
bà
T
ứ
(
m
ẹ
t
ử
tù)
cùng
đ
i
th
ă
m
m
ộ
con
và
g
ặ
p
nhau
trong
ngh
ĩ
a
đị
a
nhân
ngày
thanh
minh.
1.
Lão
Hoa
Thuyên
đ
i
mua
“
Thu
ố
c
”
cho
con
vào
m
ộ
t
đ
êm
mùa
thu
g
ầ
n
sáng,
tr
ă
ng
l
ặ
n
r
ồ
i.
Mùa
thu
c
ũ
ng
là
mùa
ở
Trung
Qu
ố
c
dướ
i
th
ời
Mãn
Thanh,
ng
ườ
i
ta
đ
em
chém
t
ử
tù.
Trờ
i
t
ố
i
và
l
ạ
nh,
v
ắ
ng
v
ẻ
.
Ti
ế
ng
ho
c
ủ
a
ng
ườ
i
b
ệ
nh
lao
(th
ằ
ng
con
trai)
n
ổ
i
lên.
Bà
Hoa
s
ờ
soạ
ng
d
ướ
i
g
ố
i
l
ấ
y
m
ộ
t
gói
b
ạc
đồ
ng
đư
a
cho
ch
ồ
ng.
Lão
Hoa
Thuyên
c
ầ
m
đ
èn
l
ồ
ng
đ
i
ra,
th
ằ
ng
con
l
ạ
i
n
ổ
i
m
ộ
t
c
ơn
ho.
Lão
Thuyên
kh
ẽ
nói
v
ới
con,
bi
ết
bao
thươ
ng
yêu:
“
Thuyên
à!
Con
c
ứ
n
ằ
m
đấ
y!
”
Trờ
i
t
ố
i
và
v
ắ
ng,
l
ạ
nh,
nh
ư
ng
lão
Hoa
Thuyên
“
c
ảm thấ
y
s
ảng khoái, như bỗng dưng mình tr
ẻ
l
ại, và ai cho thé
p
thần thông cải từ
hoàn
sinh
”.
Đ
ã
m
ấ
y
đờ
i
độ
c
đ
inh,
th
ằ
ng
Thuyên
b
ị
ho
lao,
m
ộ
t
m
ố
i
lo
bu
ồ
n
đ
è
n
ặ
ng
đ
ã
bấ
y
nay,
vì
th
ế
đ
êm
nay,
lão
c
ầ
m
đ
èn
đ
i
mua
thu
ố
c
cho
con,
lão
ch
ứ
a
chan
hy
v
ọ
ng
m
ới
c
ả
m
th
ấ
y
“
s
ảng khoái”
và
nh
ư “tr
ẻ
l
ạ
i
”.
C
ả
nh
pháp
tr
ườ
ng
qua
cái
“
tr
ố
m
ắ
t
nhìn
”
c
ủ
a
lão
Thuyên.
Có
bi
ế
t
bao
nhiêu
ng
ườ
i
“
k
ỳ
d
ị
h
ết
s
ứ
c
”
,
c
ứ
hai
ba
ng
ườ
i
“
đ
i
đ
i
l
ạ
i
l
ạ
i
nh
ư
nh
ữ
ng
bóng
ma!
”
B
ọ
n
lính
v
ớ
i
s
ắc
ph
ụ
c
có
“mi
ế
ng
v
ả
i
tròn
màu
tr
ắ
ng
”
ở
v
ạt
áo
trước,
vạt
áo
sau,
có
“
đườ
ng
vi
ề
n
đỏ
th
ẫ
m
”
trên
chi
ếc
áo
dấu.
Cả
nh
pháp
tr
ườ
ng,
lúc
thì
“
ti
ế
ng
chân
b
ước
ào
ào
”
, bọ
n
ng
ườ
i
“
xô
nhào
tớ
i
nh
ư
n
ướ
c
th
ủy
tri
ề
u
”
,
lúc
thì
c
ả
đ
ám
“
xô
đẩ
y
nhau
ào
ào
”
.
Hình
nh
ư
h
ọ
tranh
nhau
“
l
ấ
y
thu
ố
c
”
để
đ
em
bán?
Ngườ
i
bán
thu
ố
c
cho
lão
Thuyên
m
ặc
“
áo
quầ
n
đ
en
ngòm
”
“
m
ắt
sắ
c
nh
ư
hai
l
ưỡi
dao
”
ch
ọ
c
th
ẳ
ng
vào
lão,
làm
lão
“
co
rúm
”
l
ạ
i.
Thu
ố
c
là
“
m
ộ
t
chi
ế
c
bánh
bao
nhu
ố
m
máu,
đỏ
t
ươ
i,
máu
còn
nh
ỏ
t
ừ
ng
gi
ọ
t,
t
ừ
ng
gi
ọ
t
”
.
Sau
khi
“
ti
ề
n
trao
cháo
múc
”
,
ng
ườ
i
bán
thu
ộ
c
gi
ậ
t
l
ấ
y
gói
b
ạc,
“
n
ắ
n
n
ắ
n
”
r
ồ
i
quay
đ
i,
mi
ệ
ng
càu
nhàu.
Lão
Thuyên
“
run
run
-
ng
ạ
i
không
c
ầ
m
chi
ế
c
bánh
”
,
nh
ư
ng
sau
đ
ó,
tất
cả
tinh
th
ầ
n
lão
để
h
ết
vào
cái
bánh
bao
tẩ
m
máu
ấ
y,
“
lão
s
ẽ
mang
cái
gói
này
v
ề
nhà,
đ
em
sinh
m
ệ
nh
l
ạ
i
cho
con
lão,
và
lão
s
ẽ
sung
s
ướ
ng
bi
ết
bao!
”
C
ả
nh
v
ợ
ch
ồ
ng
lão
Hoa
Thuyên
g
ặ
p
nhau
“
bàn
bạ
c
m
ộ
t
h
ồ
i
”
,
cả
nh
l
ấ
y
lá
sen
già
gói
bánh
bao
t
ẩ
m
máu
t
ử
tù
để
n
ướ
ng,
cả
nh
ng
ọ
n
l
ử
a
đỏ
sẫ
m
b
ố
c
lên
“một mùi thơ
m
quái
l
ạ”
tràn
ng
ập
cả
quán
trà
r
ồ
i
c
ậu
Nă
m
Gù
đ
i
vào
quán
trà
h
ỏ
i:
“
Thơm
ghê
nh
ỉ
?
Rang
cơm
đấy
à?
”
,
cả
nh
th
ằ
ng
Thuyên
ă
n
“
thu
ố
c
”
hai
b
ố
m
ẹ đứ
ng
hai
bên,
và
bà
Hoa
nói
kh
ẽ
,
an
ủ
i
con:
“
Ă
n
đ
i
con,
sẽ
kh
ỏ
i
ngay
”
-
t
ất
cả
đề
u
ph
ả
n
ánh
tình trạng mê muộ
i
c
ủa quầ
n
chúng
.
H
ọ
tin
t
ưở
ng
m
ộ
t
cách
chắc
chắ
n
và
thiêng
liêng
r
ằ
ng,
bánh
bao
t
ẩ
m
máu
t
ử
tù
ă
n
vào
s
ẽ
ch
ữ
a
kh
ỏ
i
b
ệ
nh
lao.
Vớ
i
m
ộ
t
cách
vi
ế
t
dung
d
ị
,
tr
ầ
m
l
ắ
ng,
sâu
xa,
hàng
lo
ạ
t
chi
ti
ế
t
đư
a
ra
đề
u
xoay
quanh
chuy
ệ
n
mua,
bán
thu
ố
c,
chuy
ệ
n
ă
n
thu
ố
c
và
ni
ề
m
tin
“
thu
ố
c
thành
”
sẽ
ch
ữ
a
kh
ỏ
i
b
ệ
nh
lao,
tác
gi
ả
đ
ã
làm
n
ổ
i
b
ật
c
h
ủ
đề
thứ nhất của truy
ệ
n là phê phán tư tưởng mê tín, tậ
p
quán
ch
ữ
a
bênh
ph
ản khoa họ
c
.
Bu
ổ
i
sáng
mùa
thu
n
ă
m
ấ
y,
sau
khi
th
ằ
ng
Thuyên
ă
n
“
Thu
ố
c
”
n
ằ
m
ngủ
,
bà
Hoa
“
nh
ẹ
nhàng
l
ấ
y
chi
ế
c
m
ền
kép
vá
chằ
ng
ch
ị
t
đắp
cho
con
”
thì
quán
trà
m
ộ
t
lúc
m
ộ
t
đ
ông
khách.
Có
cậu
Nă
m
Gù,
có
m
ộ
t
ng
ườ
i
“
râu
hoa
râm
”
.
Có
lão
“
m
ặ
t
th
ị
t
ngang
phè
…
m
ặ
c
chi
ếc
áo
vả
i
màu
huy
ề
n,
không
ghi
khuy,
d
ả
i
th
ắ
t
l
ư
ng
c
ũ
ng
màu
huy
ề
n
qu
ầ
n
ở
ngoài,
x
ộ
c
x
ệ
ch
…
”
. S
ắc
ph
ụ
c
ấ
y
là
d
ấ
u
hi
ệ
u
c
ủ
a
nh
ữ
ng
đ
ao
ph
ủ
trên
pháp
tr
ườ
ng.
Đó
là
bác
Cả
Khang,
kẻ
đã
bán
“
thu
ố
c
”
cho
lão
Hoa
Thuyên.
Bác
Cả
K
hang
sau
khi
tán
t
ụng
th
ứ
c
thu
ố
c
đặ
c
bi
ệ
t
“
bánh
bao
tẩ
m
máu
ng
ườ
i
nh
ư
th
ế
,
lao
gì
mà
ch
ẳ
ng
kh
ỏ
i
”
đ
ã
nói
v
ề
t
ử
tù
là
“
con
nhà
bà
T
ứ
ch
ứ
còn
ai?
Th
ằ
ng
quỷ
s
ứ
!
”
T
ử
tù
đ
ã
mang
l
ạ
i
cái
l
ợi,
món
hời
cho
bao
ng
ườ
i!
May
nh
ấ
t
là
lão
Thuyên
đ
ã
mua
được
“
thu
ố
c
”
,
ă
n
vào
“
cam
đ
oan
th
ế
nào
c
ũ
ng
kh
ỏ
i
”
,
th
ứ đế
n
là
cụ
Ba
đư
a
cháu
ra
đầ
u
thú,
v
ừ
a
“
tránh
cho
c
ả
nhà
m
ấ
t
đầ
u
”
,
v
ừ
a
“
đượ
c
th
ưở
ng
25
l
ạ
ng
b
ạc
trắ
ng
xoá,
m
ộ
t
mình
b
ỏ
túi
t
ấ
t
ch
ẳ
ng
m
ấ
t
cho
ai
m
ộ
t
đồ
ng
k
ẽ
m!
”
Lão
Ngh
ĩ
a
đề
lao
“
m
ắ
t
đỏ
nh
ư
m
ắt
cá
chép
”
thì
được
cái
áo
c
ủ
a
t
ử
tù
cởi
ra
tr
ướ
c
lúc
lên
đo
ạ
n
đầ
u
đ
ài.
Còn
và
Cả
K
hang,
ngoài
m
ấ
y
đồ
ng
b
ạ
c
bán
thu
ố
c
cho
lão
Thuyên
“
ch
ẳ
ng
n
ướ
c
m
ẹ
gì!”
Ngườ
i
ta
th
ườ
ng
nói:
“
Máu
ng
ười không phả
i
n
ướ
c
lã!
” Ở đ
ây,
máu
c
ủ
a
Hạ
Du,
m
ộ
t
ng
ườ
i
cách
m
ạ
ng
tiên
phong
ch
ỉ
có
giá
trị
đ
em
l
ạ
i
m
ộ
t
ít
quy
ề
n
l
ợ
i
v
ậ
t
ch
ấ
t
cho
m
ộ
t
s
ố
ng
ườ
i!
Chua
xót
và
cay
đắ
ng
h
ơn
n
ữ
a,
dướ
i
m
ắ
t
h
ọ
thì
H
ạ
Du
ch
ỉ
là
“
th
ẳ
ng
quỷ
s
ứ
!,
“
th
ằ
ng
nhãi
ranh
con
”
,
“
th
ằ
ng
nhãi
con
”
,
“
th
ằ
ng
kh
ố
n
n
ạ
n
”
!
V
ớ
i
bác
Cả
K
hang
thì
H
ạ
Du
là
“
đ
áng
th
ươ
ng
h
ạ
i
”
,
v
ới
lão
râu
hoa
râm
thì
“
h
ắ
n
đ
iên
th
ậ
t
r
ồ
i!”
,
v
ới
c
ậu
Nă
m
Gù
thì
H
ạ
Du
đ
úng
là
m
ộ
t
kẻ
“
đ
iên
th
ậ
t
r
ồ
i!”
Hạ
Du
là
ng
ườ
i
cách
m
ạ
ng
có
lý
t
ưở
ng
ch
ố
ng
phong
ki
ế
n
(tri
ề
u
đ
ình
Mãn
Thanh),
nh
ư
m
ộ
t
tín
đồ
t
ử
vì
đạo,
anh
ta
đ
ã
chi
ế
n
đấ
u
vì
lý
t
ưở
ng
“
Thiên
h
ạ
nhà
Mãn
Thanh
chính
là
c
ủa chúng ta”.
Đ
ó
là
kh
ẩ
u
hi
ệ
u
c
ủ
a
nh
ữ
ng
nhà
cách
m
ạ
ng
Trun
g
Q
u
ố
c
n
ăm
1907
hô
hào
quầ
n
chúng
n
ổ
i
d
ậ
y
ch
ố
ng
Mãn
Thanh.
C
ác
nhà
nghiên
c
ứ
u
v
ă
n
h
ọ
c
cho
bi
ế
t:
“Thuố
c
”
nói
chuyệ
n
trướ
c
cách mạ
ng
Tân
H
ợ
i
(1911)
Hạ
Du
n
ằ
m
trong
ng
ụ
c,
trướ
c
lúc
ra
pháp
tr
ườ
ng
còn
dám
c
ả
gan
“
vu
ố
t
râu
c
ọp
”
tuyên
truy
ề
n
cách
m
ạ
ng
cho
lão
N
gh
ĩ
a
“
m
ắt
cá
chép
”
-
dám
rủ
lão
đề
lao
làm
gi
ắ
c
nên
đ
ã
b
ị
lão
ta
“
đ
ánh
cho
hai
b
ạ
t
tai
”
.
Nh
ữ
ng
ng
ườ
i
nh
ư
Hạ
Du,
Thu
C
ậ
n
…
là
nh
ữ
ng
nhà
cách
m
ạ
ng
tiên
phong,
d
ũ
ng
c
ả
m
x
ả
thân
vì
đạ
i
ngh
ĩ
a,
sẵ
n
sàng
hy
sinh
vì
s
ự
nghi
ệ
p
gi
ả
i
phóng
đấ
t
n
ướ
c.
Gi
ữ
a
đ
ông
đảo
quầ
n
chúng
u
mê,
h
ọ
chi
ế
n
đấ
u
m
ộ
t
cách
đơ
n
độ
c.
Chẳ
ng
ai
hi
ể
u
h
ọ,
ủng
h
ộ
h
ọ.
Ngay
bà
mẹ
Hạ
Du
c
ũ
ng
ch
ỉ
bi
ế
t
kêu
than:
“
O
an
con
l
ắ
m
Du
ơ
i!”
và
nguy
ề
n
r
ủ
a:
“
Trời
còn
có
m
ắ
t,
chúng
nó
gi
ế
t
con
thì
r
ồ
i
tr
ời
báo
h
ạ
i
chúng
nó
thôi!
Du
ơi!
”
.
Ô
ng
ch
ứ
thì
táng
t
ậ
n
l
ươ
ng
tâm
t
ố
cáo
cháu
là
gi
ặc
để
đượ
c
th
ưở
ng
25
l
ạ
ng
b
ạc
trắ
ng,
lão
C
ả
K
hang
thì
l
ấ
y
máu
t
ử
tù
H
ạ
Du
t
ẩm
bánh
bao
để
bán
“
Thu
ố
c
”
,
lão
Hoa
Thuyên
và
bao
ng
ườ
i
khác
đ
ã
l
ấ
y
máu
H
ạ
Du
để
ch
ữ
a
bệ
nh
…
Qu
ần chúng u mê tăm tố
i,
b
ị
tê
liệ
t
…
Ngườ
i
cách
m
ạng thì xa rờ
i
qu
ầ
n
chúng,
chiế
n đấu một cách
đơn
độ
c.
“Thuố
c
” đã phê phán tình trạng ấy, th
ể
hiện
sâu
s
ắc bi k
ị
ch
c
ủa ngườ
i
cách
m
ạng tiên phong.
Đ
ó
chính
là
ch
ủ
đề
th
ứ
hai
c
ủ
a
truy
ệ
n
ng
ắ
n
này.
N
g
ầ
m
m
ộ
t
ý
nhà
v
ă
n
mu
ố
n
nêu
ra:
Tr
ướ
c
th
ự
c
trạ
ng
cay
đắ
ng
ấ
y
ph
ả
i
tìm
m
ộ
t
“
v
ị
thu
ố
c
”
công
hi
ệ
u
nào
để
ch
ữ
a
tr
ị
,
và
ch
ỉ
khi
nào
tìm
ra
đượ
c
v
ị
thu
ố
c
ấ
y
mới
thay
đổ
i
được
“quốc dân tình”,
m
ới
c
ứ
u
đượ
c
n
ướ
c
Trung
Hoa.
Phong
trào
Ng
ũ
T
ứ
t
ạ
o đ
i
ề
u
ki
ệ
n
thu
ậ
n
l
ợi
cho
s
ự
ra
đờ
i
c
ủ
a
Đả
ng
C
ộ
ng
s
ả
n
Trung
Q
u
ố
c
n
ăm
1921.
Và
l
ị
ch
s
ử đ
ã
xác
nh
ậ
n,
ch
ỉ
có
Đả
ng
C
ộ
ng
s
ả
n
Trung
Q
u
ố
c
mớ
i
tìn
ra
được
“
v
ị
thu
ố
c
”
để
ph
ụ
c
h
ư
ng
đấ
t
n
ước.
2. Phầ
n
cu
ố
i
c
ủa truy
ệ
n
nói
v
ề
nh
ữ
ng
gì
đ
ã
di
ễ
n
ra
trên
ngh
ĩ
a
đị
a
vào
ti
ế
t
thanh
minh.
M
ộ
t
con
đườ
ng
nh
ỏ
cong
queo
tạ
o
nên
cái
ranh
giớ
i
t
ự
nhiên
gi
ữ
a
ngh
ĩ
a
đị
a.
Phía
tay
trái
con
đườ
ng
là
m
ộ
nh
ữ
ng
ng
ườ
i
ch
ế
t
chém
ho
ặc
chế
t
tù,
phía
bên
ph
ả
i
là
m
ộ
nh
ữ
ng
ng
ườ
i
nghèo.
C
ả
hai
n
ơi
môn
dày
khít
“
nh
ư
bánh
bao
nhà
giàu
ngày
m
ừ
ng
th
ọ
”
.
Trờ
i
l
ạ
nh
l
ắ
m
hai
bà
già
đều
ra
th
ă
m
m
ộ.
Bà
Hoa
bày
ra
trướ
c
n
ấ
m
m
ộ
m
ớ
i
đắ
p
(m
ộ
th
ằ
ng
Thuyên)
m
ộ
t
bát
c
ơm,
b
ố
n
đĩ
a
th
ứ
c
ă
n,
ng
ồ
i
khóc
m
ộ
t
h
ồ
i,
đố
t xong
th
ế
p
vàng
gi
ấ
y
r
ồ
i
ng
ồ
i
b
ệ
t
xu
ố
ng
đấ
t,
ng
ẩ
n
ng
ơ
.
Gió
hiu
hiu
th
ổ
i
vào
m
ớ
tóc
cắ
t
ng
ắ
n
đ
ã
bạ
c
nhi
ề
u
l
ắ
m
… Nỗ
i
th
ươ
ng
con,
n
ỗ
i
bu
ồ
n
cô
đơ
n
c
ủ
a
bà
Hoa
đượ
c
di
ễ
n
t
ả
qua
ti
ế
ng
khóc,
qua
dáng
“
ng
ồ
i
b
ệ
t
”
và
cái
“
ng
ẩ
n
ng
ơ
”
ấ
y.
K
hông
có
bông
lau
mà
ch
ỉ
có
mớ
tóc
bạ
c
rung
lên
theo
làn
gió
hiu
hiu
th
ổ
i
mà
đầ
y
ám
ả
nh,
thê
l
ươ
ng.
M
ộ
t
bà
già
n
ữ
a,
tóc
bạc,
áo
quầ
n
rách
r
ướ
i
c
ũ
ng
mang
bát
cơm,
b
ố
n
đĩ
a
th
ứ
c
ă
n
…
c
ứ đ
i
ba
bướ
c
l
ạ
i
d
ừ
ng
l
ạ
i,
ng
ậ
p
ng
ừ
ng
không
dám
b
ước,
sắ
c
m
ặ
t
xanh
xao
b
ỗ
ng
đỏ
lên
vì
x
ấ
u
h
ổ…
Đố
t
vàng
lên
… bỗ
ng
chân
tay
“
run
lên
”
lùi
l
ạ
i
“
lo
ạ
ng
choạ
ng
”
m
ắ
t
“
trợn
tr
ừ
ng
tr
ừ
ng
ng
ơ
ngác
”
.
Bà
Hoa
bước
sang
bên
kia
con
đườ
ng
mòn
-
n
ơ
i
m
ộ
t
ử
tù
-
kh
ẽ
nói
v
ới
bà
kia,
an
ủ
i:
“
Bà
ơi
thôi
mà,
th
ươ
ng
xót
làm
chi
n
ữ
a!
Ta
v
ề
đ
i
thôi!
”
Cử
chỉ
ấy,
câu
nói
ấ
y
tr
ướ
c
h
ế
t
là
s
ự đồ
ng
c
ả
m
xót
th
ươ
ng,
là
s
ự
san
sẻ
c
ủ
a
hai
bà
m
ẹ
già
b
ấ
t
h
ạ
nh,
m
ộ
t
ng
ườ
i
có
đứ
a
con
ho
lao
ă
n
“
thu
ố
c
”
bánh
bao
tẩ
m
máu
t
ử
tù
mà
ch
ế
t,
m
ộ
t
bà
mẹ
có
đứ
a
con
“
đ
i
làm
gi
ặc
”
mà
b
ị
chém
đầ
u!
Ti
ế
t
thanh
minh
này,
hai
bà
m
ẹ
già
đ
ã
bước
qua
con
đườ
ng
mòn
ng
ă
n
cách
gi
ữ
a
hai
th
ế
gi
ớ
i
m
ộ -
m
ộ
ng
ườ
i
nghèo
và
m
ộ
t
ử
tù
-
h
ọ
đế
n
với
nhau
trong
n
ỗ
i
đ
au
đớ
n
t
ộ
t
cùng
c
ủ
a
lòng
m
ẹ
m
ất
con.
Phả
i
ch
ă
ng
đ
i
ề
u
ấ
y
báo
hi
ệ
u
m
ộ
t
đổ
i
thay
gì
m
ớ
i
gi
ữ
a
mùa xuân
này?
N
ỗ
i
đ
au
c
ủ
a
bà
T
ứ
(
m
ẹ
Hạ
Du)
đ
ã
có
ngườ
i
đồ
ng
c
ảm.
S
ự
th
ứ
c
t
ỉ
nh
đ
ã
hé
l
ộ
nh
ư
nh
ữ
ng
m
ầ
m
no
n
b
ằ
ng
n
ử
a
h
ạ
t
g
ạo
trên
cây
dươ
ng
li
ễ
u?
Vòng
hoa
-
hoa
tr
ắ
ng
hoa
h
ồ
ng
-
xen
l
ẫ
n
nhau,
n
ằ
m
khoanh
trên
n
ấ
m
m
ộ
khum
khum,
với
bà
m
ẹ
Hạ
Du
là
“
C
ái
gì
th
ế
này?
”
,
t
ạ
i
sao
“
Hoa
không
có
g
ố
c,
không
ph
ả
i
d
ướ
i
đấ
t
m
ọ
c
lên?
Ai
đ
ã
đế
n
đ
ây?
”
…
Vòng
hoa
đ
ã
làm
cho
n
ỗ
i
đ
au
c
ủ
a
bà
T
ứ
không
th
ể
nào
kể
xi
ết,
cấ
t
ti
ế
ng
khóc
thê
th
ả
m:
“
Du
ơi!
O
an
con
l
ắ
m
Du
ơi!
C
h
ắ
c
con
không
quên
được
và
con
đ
au
lòng
l
ắ
m,
ph
ả
i
không
con?
C
on
hi
ể
n
hi
ệ
n
lên
cho
m
ẹ
bi
ết
con
ơ
i!”
…
Rõ
ràng
vòng
hoa
trên
n
ấ
m
m
ộ
Hạ
Du
nh
ư
mu
ố
n
kh
ẳ
ng
đị
nh
m
ộ
t
chân
lý
l
ị
ch
s
ử
và
cách
m
ạ
ng:
Trong
tr
ạ
ng
thái
mê
mu
ộ
i,
tê
li
ệt
c
ủ
a
quầ
n
chúng
thu
ở
ấ
y,
v
ẫ
n
có
ng
ườ
i
nh
ớ
đế
n,
ti
ế
c
th
ươ
ng
ng
ưỡ
ng
m
ộ
và
quy
ế
t
tâm
noi
g
ươ
ng
ng
ườ
i
cách
m
ạ
ng
tiên
phong
đ
ã
ngã
xu
ố
ng
vì
đạ
i
ngh
ĩ
a.
Vòng
hoa
th
ể
hi
ệ
n
cho
xu
th
ế
cách
m
ạ
ng,
cho
ni
ề
m
l
ạc
quan
đố
i
v
ớ
i
ti
ề
n
đồ
cách
m
ạ
ng.
Vòng hoa trong truy
ệ
n “Thuố
c
” là một dự
c
ảm v
ề
con
đường bão táp, một tia lửa hôm nay s
ẽ
báo
hiệ
u một đ
ám
cháy
ngày
mai!
Câu
h
ỏ
i
c
ủ
a
bà
T
ứ
:
“
C
ái
gì
th
ế
này?
”
,
“
th
ế
này
là
th
ế
nào?
”
đ
ã
tạo
ra
m
ộ
t
ám
ả
nh
khôn
nguôi,
khi
ế
n
ng
ườ
i
đọ
c
“
không
tr
ả
l
ời
không
yên
”
(N
guy
ễ
n
Tuân).
Và
ti
ế
ng
qu
ạ
kêu
cấ
t
lên
sau
ti
ế
ng
khóc,
sau
lờ
i
nguy
ề
n
c
ủ
a
bà
Hoa,
bà
T
ứ
làm
cho
âm
đ
i
ệ
u
ch
ủ
đạo
c
ủ
a
thiên
truy
ệ
n
“Thuố
c
”
này
thêm
não
n
ũ
ng
ai
oán!
Ph
ả
i
tìm
được
“
v
ị
thu
ố
c
”
để
gi
ả
m
bớt
n
ỗ
i
đ
au
cho
qu
ầ
n
chúng,
cho
đồ
ng
lo
ạ
i.
Mu
ốn “
c
ứu vong” đất nướ
c
ph
ả
i
đồng thờ
i
ch
ữa b
ệnh
cho
“quốc dân tình”
là
nh
ư vậ
y!
Truyệ
n “Thuố
c
”
ch
ỉ
có vài nhân vật
.
Câu
chuy
ệ
n
th
ươ
ng
tâm
d
ồ
n
tụ
l
ạ
i
ở
hai
ng
ườ
i
m
ẹ
già,
hai
đứ
a
con
xấ
u
s
ố.
Không
gian
hẹ
p
:
m
ộ
t
quán
trà,
m
ộ
t
pháp
trườ
ng,
m
ộ
t
bãi
tha
ma.
Cả
nh
chém
ng
ườ
i
m
ộ
t
đ
êm
thu
tàn
canh.
N
gh
ĩ
a
đị
a
“
m
ộ
dày
khít,
l
ớp
này,
lớ
p
khác,
nh
ư
bánh
bao
nhà
giàu
ngày
m
ừ
ng
th
ọ
”
.
Ti
ế
ng
m
ẹ
khóc
con
thê
thi
ế
t.
Ti
ế
ng
qu
ạ
kêu
não
nùng.
K
hông
gian
ngh
ệ
thu
ậ
t
ấ
y
tiêu
bi
ể
u
cho
m
ộ
t
n
ướ
c
Trung
Hoa
trì
tr
ệ
, b
ế
t
ắc
đầ
u
th
ế
k
ỷ
20.
Thờ
i
gian
nghệ
thuật trong truy
ệ
n “Thuố
c
” vận động từ mùa thu
đế
n mùa xuân
,
t
ừ
lúc
t
ử
tù
b
ị
chém,
th
ằ
ng
Thuyên
ho
lao
r
ồ
i
ch
ế
t
đế
n
ti
ế
t
thanh
minh,
trên
ngôi
m
ộ
Hạ
Du
có
vòng
hoa,
m
ộ
t
th
ằ
ng
Thuyên
và
nh
ữ
ng
n
ấ
m
m
ộ
khác
“
lác
đ
ác
vài
n
ụ
hoa
bé
tý,
tră
ng
tr
ắ
ng,
xanh
xanh
”
,
trên
cành
d
ươ
ng
li
ễ
u
đ
ã
đ
âm
ra
“
nh
ữ
ng
m
ầ
m
non
b
ằ
ng
n
ử
a
h
ạ
t
g
ạ
o
”
.
Đ
ó
là
m
ầ
m
xanh
c
ủ
a
mùa
xuân
hy
v
ọ
ng,
h
ứ
a
h
ẹ
n
m
ộ
t
ngày
mai
ấ
m
áp
hơn,
nh
ư
l
ờ
i
th
ơ
Quách
Mạt
Nhượ
c,
ng
ườ
i
cùng
th
ời
và
đồ
ng
hành
vớ
i
L
ỗ
T
ấ
n:
“
Dẫ
u
v
ầ
ng
d
ươ
ng
còn
ở
ph
ươ
ng
xa,
Trong
nướ
c
bi
ể
n
đ
ã
nghe
vang
chuông
sớ
m
…
”
(
Kiếp
tái
sinh
c
ủa nữ thầ
n)
Trong
bài
“Vì sao tôi vi
ế
t ti
ể
u thuy
ế
t”
L
ỗ
T
ấ
n
nói:
“
M
ỗ
i
khi
ch
ọ
n
đề
tài,
tôi
đề
u
ch
ọ
n
nh
ữ
ng
ng
ườ
i
b
ấ
t
h
ạ
nh
trong
xã
h
ộ
i
b
ệ
nh
t
ậ
t,
vớ
i
mụ
c
đ
ích
lôi
h
ết
bệ
nh
t
ật
c
ủ
a
h
ọ
ra,
làm
cho
m
ọ
i
ng
ườ
i
chú
ý
mà
tìm
cách
ch
ạ
y
ch
ữ
a
…
”
.
Có
lẽ
vì
th
ế
mà
áng
v
ă
n
này
đ
ã
trở
thành
m
ộ
t
“
v
ị
thu
ố
c
”
r
ấ
t
công
hi
ệ
u
để
ch
ạ
y
ch
ữ
a
tình
tr
ạ
ng
u
mê
t
ă
m
t
ố
i
và
tê
li
ệ
t
tinh
th
ầ
n
c
ủ
a
quầ
n
chúng,
phê phán
s
ự
xa
rời
qu
ầ
n
chúng
c
ủ
a
nh
ữ
ng
nhà
cách
m
ạ
ng.
C
u
ộ
c
đờ
i
tuy
còn
nhi
ề
u
n
ướ
c
m
ắ
t,
nhi
ề
u
bi
k
ị
ch
“
v
ầ
ng
d
ươ
ng
còn
ở
ph
ươ
ng
xa
”
nh
ư
ng
“
Thu
ố
c
”
g
ợ
i
lên
nhi
ề
u
hy
v
ọ
ng.
Hình
ả
nh
vòng hoa
và
hai
bà m
ẹ
cùng
đ
i
th
ă
m
m
ộ
con
đ
ã
đế
n
vớ
i
nhau
qua
ti
ế
ng
khóc
và
s
ự
an
ủi,
đ
i
ề
u
đ
ó
khẳ
ng
đị
nh
giá
tr
ị
nhân đạo
c
ủ
a
truy
ệ
n
ng
ắ
n
này.
S
Ổ
TAY
VĂ
N
H
Ọ
C
11
-
PH
Ổ
THÔNG
TRUNG
H
Ọ
C
Bài
s
ố
1.
Kiêu
binh
n
ổi
lo
ạ
n
Bài
s
ố
2.
Bài
ca
ng
ấ
t
ng
ưở
ng
Bài
s
ố
3.
D
ươ
ng
phụ
hành
Bài
s
ố
4.
Vă
n
t
ế
ngh
ĩ
a
s
ĩ
C
ầ
n
Giu
ộc
Bài
s
ố
5.
Xúc
c
ả
nh
Bài
s
ố
6.
Khóc
Dươ
ng
Khuê
Bài
s
ố
7.
Thu
v
ị
nh
Bài
s
ố
8.
Thu
điế
u
Bài
s
ố
9.
Thu
ẩ
m
Bài
s
ố
10.
Th
ươ
ng
v
ợ
Bài
s
ố
11.
Đất
V
ị
Hoàng
Bài
s
ố
12.
H
ươ
ng
S
ơ
n
phong
c
ả
nh
ca
Bài
s
ố
13
.
Vă
n
h
ọ
c
Vi
ệ
t Nam từ đầ
u
th
ế
kỷ
XX
-
1945
Bài
s
ố
14.
Xu
ấ
t
d
ươ
ng
lưu
bi
ệt
Bài
s
ố
15.
Bài ca chúc t
ế
t
thanh
niên
Bài
s
ố
16.
Th
ề
non
n
ước
Bài
s
ố
17.
Đây
mùa
thu
t
ới
Bài
s
ố
18
.
V
ộ
i
vàng
Bài
s
ố
19.
Tràng
giang
Bài
s
ố
20.
Đây
thôn
V
ĩ
Gi
ạ
Bài
s
ố
21.
T
ố
ng
bi
ệ
t
hành
Bài
s
ố
22.
Hai
đứa
trẻ
Bài
s
ố
23.
Chữ
ng
ười
t
ử
tù
Bài
s
ố
24.
H
ạ
nh
phúc
của
m
ộ
t
tang
gia
Bài
s
ố
25.
Đờ
i
th
ừ
a
Bài
s
ố
26.
Chí
Phèo
Bài
s
ố
27.
Âm
mưu
và
tình
yêu
Bài
s
ố
28.
Mùa gieo h
ạ
t
bu
ổi
chiề
u
Bài
s
ố
29.
Đ
ám
tang
lão
Gôriô
Bài
s
ố
30.
Tôi yêu em
Bài
s
ố
31.
Bài
"28"
(Tagor)
Bài
s
ố
32.
Tác
ph
ẩm
vă
n
h
ọc
Bài
s
ố
33.
Th
ể
lo
ạ
i
tác
ph
ẩm
vă
n
h
ọc
Bài
s
ố
34.
Ch
ợ
Đồ
ng
Bài
s
ố
35.
Biể
n
đêm
Bài
s
ố
36.
Con
đườ
ng
mùa
đ
ông
Lá
thư
b
ị
đố
t
cháy
Bài
s
ố
37.
Lá
thư
b
ị
đố
t
cháy
Bài
s
ố
38.
Hai tâm tr
ạ
ng
chi
ế
n
tranh
và
hoà
bình
Bài
s
ố
39.
Ng
ườ
i
làm
v
ườ
n
"6
7
"
Bài
s
ố
40.
Thuy
ề
n
gi
ấ
y
Bài
s
ố
41.
Thu
ốc
Kiêu
binh
n
ổi loạ
n
A.
Tác
ph
ẩ
m
và
tác
gi
ả
1.
Hoàng
Lê
Nhấ
t
Th
ố
ng
C
hí
là
tác
ph
ẩ
m
ký
s
ự
lị
ch
s
ử b
ằ
ng
ch
ữ
Hán,
g
ồ
m
có
17
h
ồ
i
(7
h
ồ
i
chính
biên
và
10
h
ồ
i
tụ
c
biên).
N
ó
còn
mang
m
ộ
t
cái
tên
khác:
An Nam Nhất Thố
ng
Chí
.
Tác
phẩ
m
ghi
l
ạ
i
nh
ữ
ng
bi
ế
n
c
ố
lị
ch
s
ử
t
ừ
ngày
Tr
ị
nh
Sâm
lên
ngôi
chúa
(1768)
đế
n
n
ă
m
1802,
Gia
Long
lên
ngôi
vua.
Hoàng
Lê
N
h
ấ
t
Th
ố
ng
chí
được
kết
cấ
u
theo
l
ố
i
ti
ể
u
thuy
ế
t
l
ị
ch
s
ử
ch
ươ
ng
h
ồ
i
c
ổ đ
i
ể
n
c
ủ
a
Trung
Q
u
ố
c
(Tam
Qu
ố
c
C
hí
…
)
Đằng
sau
các
s
ự
ki
ệ
n
l
ị
ch
s
ử
bi
tráng
kh
ố
c
li
ệ
t
là
nh
ữ
ng
s
ố
ph
ậ
n
th
ả
m
kh
ố
c
đượ
c
làm
vua
thua
làm
gi
ặc
đầ
y
máu
và
n
ướ
c
m
ắ
t.
2.
Tác
gi
ả
:
Ngô
Th
ời
C
hí,
N
gô
Thờ
i
Du
(1772
–
1840)
(?)
thu
ộ
c
dòng
h
ọ
Ngô
Th
ờ
i
ở
T
ả
Thanh
O
ai,
Hà
Tây
là
t
ậ
p
th
ể
tác
gi
ả
vi
ế
t
Hoàng
Lê
Nh
ất Thố
ng
Chí
.
3. Tóm tắt:
Tr
ị
nh
Sâm
lên
ngôi
chúa
,
Đặ
ng
Thi
Hu
ệ
được
s
ủ
ng
ái
tr
ở
thành
nguyên
phi
b
ỏ
con
đườ
ng
l
ập
con
th
ứ.
Hoàng
Đ
ình
B
ảo
(Quậ
n
Huy)
v
ề
phe
Đặ
ng
Th
ị
Hu
ệ
.
Tr
ị
nh
Tông
d
ự
a
th
ế
kiêu
binh
tiêu
di
ệt
phe
đố
i
đị
ch,
ph
ế
tru
ấ
t
Tr
ị
nh
Cán
nh
ả
y
lên
ngôi
chúa.
Đ
àng
ngoài
vô
cùng
r
ố
i
ren.
N
guy
ễ
n
Hu
ệ
kéo
quân
ra
Bắ
c
Hà
l
ậ
t
đổ
h
ọ
Tr
ị
nh
để
“
phù
Lê
”
.
Lê
Hi
ể
n
Tông ch
ế
t,
Lê
C
hiêu
Th
ố
ng
lên
n
ố
i
ngôi.
K
hi
N
guy
ễ
n
Hu
ệ
kéo
quân
về
Phú
Xuân
thì
Tr
ị
nh
B
ồ
ng
giành
l
ạ
i
đượ
c
ngôi
chúa.
Vua
Lê
dự
a
vào
th
ế
l
ự
c
N
guy
ễ
n
H
ữ
u
Ch
ỉ
nh
đố
t
sạch
cơ
nghi
ệ
p
chúa
Tr
ị
nh.
N
guy
ễ
n
H
ữ
u
Ch
ỉ
nh
l
ộ
ng
quy
ề
n
đ
ã
b
ị
Ng
ư
y
ễ
n
Hu
ệ
sai
Vũ
Văn
N
hậ
m
kéo
quân
ra
Th
ă
ng
Long
gi
ế
t
ch
ết.
V
ũ
Văn
N
hậ
m
l
ạ
i
l
ộ
ng
quy
ề
n,
N
guy
ệ
n
Hu
ệ
ra
Bắ
c
Hà
l
ầ
n
th
ứ
hai
gi
ết
V
ũ
Vă
n
Nhậ
m.
Lê
C
hiêu
Th
ố
ng
ch
ạ
y
sang
Tàu
c
ầ
u
c
ứ
u
nhà
Thanh.
N
guy
ễ
n
Hu
ệ
để
Ngô
Văn
Sở
và
N
gô
Th
ời
N
h
ậ
m,
…
ở
l
ạ
i
gi
ữ
B
ắ
c
Hà
còn
mình
l
ạ
i
kéo
quân
v
ề
Phú
Xuân.
Tôn
S
ĩ
Nghi
kéo
29
vạ
n
quân
sang
xâm
l
ượ
c
n
ước
ta.
Nguyễ
n
Hu
ệ
lên
ngôi
vua
l
ấ
y
hi
ệ
u
là
Q
uang
Trung
r
ồ
i
kéo
quân
ra
Bắc
đ
ánh
tan
gi
ặ
c
Thanh
(1789).
Lê
Chiêu
Th
ố
ng
cùng
b
ọ
n
bù
nhìn
ch
ạ
y
theo
đ
ám
tàn
quân
nhà
Thanh.
N
guy
ễ
n
Hu
ệ
l
ậ
p
ra
tri
ề
u
Tây
Sơ
n
nh
ư
ng
ông
ch
ế
t
độ
t
ng
ột. Nộ
i
b
ộ
Tây
sơ
n
lụ
c
đục,
suy
y
ếu
dần.
Nă
m
1802
Gia
Long
tiêu
di
ệt
Tây
S
ơ
n
l
ậ
p
ra
nhà
N
guy
ễ
n
…
4. Ch
ủ
đề:
Hoàng
Lê
Nhấ
t
Th
ố
ng
C
hí
nêu
b
ậ
t
quá
trình
suy
vong
và
s
ự
s
ụ
p đổ
không
c
ưỡ
ng
n
ổ
i
c
ủ
a
chính
quy
ề
n
phong
ki
ế
n
Lê
Tr
ị
nh,
đồ
ng
th
ời
ca
ngợ
i
uy
v
ũ
và
s
ứ
c
m
ạ
nh
qu
ậ
t
khởi
c
ủ
a
dân
t
ộ
c
ta
trướ
c
h
ọ
a
xâm
l
ă
ng.
B.
Kiê
u
binh
n
ổ
i
lo
ạ
n:
1. Các khâu di
ễn
biến
cu
ộ
c
n
ổ
i
lo
ạ
n
c
ủ
a
kiêu
binh
- Cài th
ế
và cở
i
trói
:
Tr
ị
nh
Tông
b
ị
giam
gi
ữ, đ
êm
ngày
lo
không
gi
ữ đượ
c
tính
m
ạ
ng.
M
ẹ
Tông
nh
ờ
chị
đế
n
l
ạ
y
trình
qu
ậ
n
Huy,
tay
chân
c
ủ
a
Đặ
ng
Th
ị
Hu
ệ
,
xin
“
rủ
lòng
th
ươ
ng
”
.
Vi
ệ
c
giam
gi
ữ đượ
c
nơ
i
l
ỏ
ng
…
-
C
hu
ẩn
b
ị
khở
i
lo
ạ
n:
Tr
ị
nh
Tông
qua
D
ự
V
ũ
tên
đầu
bế
p -
n
ắ
m
tình
hình,
m
ậ
t
bàn
với
Gia
Th
ọ.
M
ời
b
ọ
n
bi
ệ
n
l
ạ
i
đ
ánh
chén.
Tông
lên
án
“
m
ụ
đ
àn
bà
ác
nghi
ệ
t
h
ọ
Đặ
ng
làm
mê
ho
ặ
c
Tiên
C
húa
”
.
T
ố
cáo
quậ
n
Huy
“
m
ư
u
c
ướp
nước
c
ủa
mình
”
,
h
ứ
a
vi
ệ
c
lớn
thành
s
ẽ
“
sạch
son
khoán
sắ
t
”
–
mãi
mãi.
K
iêu
binh
h
ọp
ở
chùa
Khán
S
ơn,
B
ằ
ng
V
ũ
được
c
ử đ
ánh
tr
ố
ng,
chủ
m
ư
u
khở
i
s
ự.
Tr
ị
nh
Tông
lôi
kéo
qu
ậ
n
Viêm,
Thánh
M
ẫ
u,
lung
l
ạc
quậ
n
Hoàn
…
Quậ
n
Huy
bác
lờ
i
“
đề
ngh
ị
”
c
ủ
a
Thánh
M
ẫ
u,
dù
“
có
đ
ánh
ch
ết
c
ũ
ng
không
nghe
”
.
Tr
ầ
n
H
ữ
u
Cầ
u
dán
h
ị
ch
“
Ba
quân
phò
chính
”
cả
kinh
kỳ
xôn
xao.
Quậ
n
Huy
n
ử
a
ngờ
,
chủ
quan,
không
phòng
b
ị
gì
c
ả
.
-
Bùng
n
ổ
:
Sáng
24
tháng
10
n
ă
m
N
hâm
D
ần
(1732)
Bằ
ng
Vũ
vào
ph
ủ
chúa
đ
ánh
3
h
ồ
i
9
ti
ế
ng
tr
ố
ng.
K
iêu
binh
n
ổ
i
lo
ạ
i
b
ắ
t
đầ
u.
B
ằ
ng
Vũ
b
ị
b
ắ
t
trói,
qu
ậ
n
Huy
c
ầ
m
b
ả
o
ki
ế
m,
c
ưỡ
i
voi
ra
tr
ậ
n.
K
iêu
binh
ùa
vào
phủ
chúa.
Voi
co
vòi.
Q
u
ả
n
t
ượ
ng
b
ị
chém.
Quậ
n
Huy
phóng
lao.
R
ồ
i
b
ắ
n
cung,
cung
b
ị
đứt;
bắ
n
súng,
súng
b
ị
t
ị
t.
Q
uân
lính
dùng
câu
liêm
móc
c
ổ
kéo
hắ
n
xu
ố
ng,
đấ
m
đ
á
chế
t
r
ồ
i
l
ấ
y
gan
ă
n
s
ố
ng.
Em
qu
ậ
n
Huy
c
ũ
ng
b
ị
gi
ế
t
ch
ết.
Phe
Tr
ị
nh
Tông
làm
chủ
phủ
chúa.
2. L
ễ
đăng
quang:
K
iêu
binh
gi
ế
t
ch
ế
t
qu
ậ
n
Huy,
cu
ộ
c
đả
o
chính
cung
đ
ình
đ
ã
kế
t
thúc,
Tr
ị
nh
Tông
giành
l
ạ
i
đượ
c
ngôi
chúa.
N
hân
v
ậ
t
l
ị
ch
s
ử
tr
ở
thành
nhân
v
ậ
t
ti
ể
u
thuy
ế
t
đượ
c
miêu
t
ả
b
ằ
ng
m
ộ
t
vài
nét
bi
ế
m
h
ọ
a
th
ầ
n
tình.
Tr
ị
nh
Tông
lên
ngôi
chúa
được
đặ
t
ng
ồ
i
lên
m
ộ
t
cái
mâm
để
8
tên
lính
v
ừ
a
khiêng
v
ừ
a
độ
i
nh
ư
“
d
ỡn
qu
ả
cầ
u
”
(
đ
á
tung
h
ứ
ng
m
ộ
t
đồ
chơi),
ho
ặc
“
r
ước
pho
tượ
ng
Ph
ậ
t
”
(con
bù
nhìn).
Và
phủ
chúa
“
Đ
ông
nh
ư
h
ọ
p
ch
ợ
”
(
n
ơi
mua
bán).
B
ọ
n
kiêu
binh
gào
lên:
“
Xin
ng
ồ
i
cao
thêm
n
ữ
a
để
thiên
h
ạ
đề
u
đượ
c
th
ậ
t
m
ặ
t
r
ồ
ng,
cho
th
ỏ
a
lòng
vui
c
ủ
a
m
ọ
i
ng
ườ
i!”
-
Th
ậ
t
là
hài
h
ước,
bát
nháo!
-
Phe
đạ
i
b
ạ
i
r
ấ
t
th
ả
m
h
ạ
i.
Th
ị
Hu
ệ
khi
ếp
sợ
vô
cùng,
thay
áo
qu
ầ
n,
tr
ố
n
sau
quan
tài
Tr
ị
nh
Sâm
(xem
nh
ư
ch
ế
t).
C
húa
nh
ỏ
đ
ói
b
ụ
ng
“
khóc
nheo
nhéo
”
nh
ư
ng
khi
b
ị
dọ
a
“
đ
ánh
ch
ế
t
”
thì
không
dám
khóc
n
ữ
a.
B
ọ
n
gia
th
ầ
n
c
ủ
a
Chúa
Nh
ỏ
“
đề
u
ch
ạ
y tr
ố
n
h
ết
cả
”
.
Đ
i
ề
u
đ
ó
cho
thấ
y:
“
đượ
c
làm
vua,
thua
làm
gi
ặc!
”
.
3.
Ý
ngh
ĩ
a
“
K
iêu
binh
n
ổ
i
lo
ạ
n
”
ch
ỉ
là
m
ộ
t
s
ự
ki
ệ
n
đ
i
ể
n
hình
trong
nhi
ề
u
s
ự
ki
ệ
n
l
ị
ch
s
ử
th
ời
Lê
-
Tr
ị
nh
đ
ã
cho
th
ấ
y
s
ự
tranh
giành
quy
ề
n
l
ự
c
di
ễ
n
ra
vô
cùng
kh
ố
c
li
ệ
t
mâu
thu
ẫ
n
gi
ữ
a
các
phe
phái
trong
phủ
chúa
ch
ỉ
có
thể
gi
ả
i
quy
ết
bằ
ng
g
ươ
m
giáo
và
máu.
Sự
s
ụ
p đổ
c
ủ
a
chế
độ
phong
ki
ế
n
Đ
àng
N
goài
là
m
ộ
t
đ
i
ề
u
t
ấ
t
y
ế
u
l
ị
ch
s
ử
không
th
ể
nào
c
ứ
u
vãn
được.
M
ộ
t
xã
h
ộ
i,
m
ộ
t
tri
ề
u
đạ
i
trong
c
ả
nh
hoàng
hôn,
l
ộ
n
x
ộ
n,
nh
ố
nh
ă
ng,
bát
nháo,
nh
ư
câu
ca:
“
Trờ
i
làm
m
ộ
t
tr
ậ
n
l
ă
ng
nh
ă
ng,
Ông
hóa
ra
thằ
ng,
th
ằ
ng
hóa
ra
ông
”
4. Ngh
ệ
thuật:
-
Tr
ầ
n
thu
ậ
t
di
ễ
n
bi
ế
n
thờ
i
cu
ộ
c
m
ộ
t
cách
chân thự
c,
l
ị
ch
s
ử.
-
Miêu
t
ả
m
ộ
t
s
ố
nhân
v
ậ
t
l
ị
ch
s
ử
t
ạ
o
thành
nhân
v
ậ
t
ti
ể
u
thuy
ế
t
nh
ư
qu
ậ
n
Huy,
Đặ
ng
Th
ị
Hu
ệ
,
Tr
ị
nh
Cán,
Tr
ị
nh
Tôn
g
– đó
là
nh
ữ
ng
con
r
ố
i
l
ị
ch
s
ử.
-
Các
s
ự
ki
ệ
n,
các
tình
ti
ế
t
đầy
k
ị
ch
tính,
mang
độ
“
că
ng
”
c
ủ
a
l
ị
ch
s
ử,
khi
các
phe
phái
thanh
toán
l
ẫ
n
nhau.
-
Hoàng
Lê
Nhấ
t
Th
ố
ng
C
hí
là
cu
ố
n
ti
ể
u
thuy
ế
t
l
ị
ch
s
ử
ch
ươ
ng
h
ồ
i
độ
c
đ
áo
nh
ấ
t
trong
n
ề
n
v
ă
n
h
ọ
c
trung
đạ
i
V
i
ệt
Nam.
Đ
ây
mùa
thu
t
ới
Xuân
Diệ
u
I.
Tác
gi
ả
Xuân
Di
ệu
(1916
-
1985),
h
ọ
Ngô,
quê
n
ộ
i
ở
Hà
T
ĩ
nh,
quê
ngo
ạ
i
ở
Bình
Đị
nh.
Là
“
nhà
th
ơ
m
ớ
i
nh
ấ
t
”
trong
“
Th
ơ
m
ớ
i
”
.
Xu
ấ
t
hi
ệ
n
trên
thi
đ
àn
Vi
ệt
N
am
v
ớ
i
nh
ữ
ng
t
ậ
p
th
ơ
l
ừ
ng
danh
nh
ư
“
Th
ơ
th
ơ
”
(
1938),
“
G
ử
i
h
ươ
ng
cho
gió
”
.
Ô
ng
để
l
ại
trên
50
tác
ph
ẩ
m.
Xuân
Di
ệ
u
vi
ế
t
th
ơ
tình
nhi
ề
u
nh
ấ
t,
hay
nh
ấ
t;
vi
ế
t
phê
bình
th
ơ
độc
đ
áo,
đặc
sắ
c
nh
ấ
t.
N
ăm
1938,
Thế
L
ữ đ
ã
trang
tr
ọ
ng
nói
v
ề
thi
s
ĩ
Xuân
Di
ệ
u
nh
ư
sau:
“
…
M
ộ
t
tâm
h
ồ
n
m
ở
r
ộ
ng,
m
ộ
t
t
ấ
m
lòng
chào
đ
ón.
m
ộ
t
con
ng
ườ
i
ân
ái
đ
a
tình
…
”
.
Và
“
Ham
yêu,
bi
ế
t
yêu,
Xuân
Di
ệ
u
mu
ố
n
t
ậ
n
h
ưở
ng
tình
yêu,
vì
ông
th
ấ
y
ch
ỉ
tình
yêu
m
ớ
i
g
ồ
m
đượ
c
bao
nhiêu
ý
ngh
ĩ
a
”
.
(
Lờ
i
t
ự
a
tậ
p Thơ
thơ –
1938).
II.
Xu
ấ
t
x
ứ,
ch
ủ
đề
- “Đây mùa thu tớ
i
”
rút
trong
t
ậ
p
“
Th
ơ
th
ơ
”
xu
ất
bả
n
n
ăm
1938
-
t
ậ
p
th
ơ
đầ
u
c
ủ
a
Xuân
Di
ệ
u.
-
Bài
th
ơ
nói
lên
tâm
tr
ạ
ng
buồn man mác, bâng khuâng khi mùa thu
đẹ
p đang tớ
i
.
III.
Phân
tích
1. Mùa thu tới vớ
i
r
ặ
ng
liễu:
-
Trong
th
ơ
c
ổ
:
“
li
ễ
u
y
ế
u
đ
ào
t
ơ
”
g
ợ
i
t
ả
v
ẻ
đẹ
p
thanh
tao
c
ủ
a
giai
nhân.
Xuân
Di
ệ
u
nhân
hóa
li
ễ
u,
m
ộ
t
dáng
li
ễ
u
tang
tóc bu
ồ
n
“
đứ
ng
ch
ị
u
tang
”
,
“
l
ệ
ngàn
hàng
”
,
li
ễ
u
“
đ
ìu
hiu”
-
Li
ễ
u
mang
n
ỗ
i
bu
ồ
n
cô
đơ
n
c
ủ
a
nàng
cô
ph
ụ
.
Thi
s
ĩ
kh
ẽ
reo
lên
đ
ón
chào
mùa
thu
sang.
Đ
i
ệ
p
ng
ữ
v
ồ
n
vã:
“Đây mùa thu tới/ mùa thu tớ
i
”.
Đấ
t
trờ
i
nh
ư
t
ắ
m
trong
m
ộ
t màu
“
m
ơ
phai
”
, đó đ
ây
trong
cành
cây
xanh
đ
ã
đ
i
ể
m,
đ
ã
“
d
ệ
t
”
m
ộ
t
hai
chi
ế
c
lá
vàng.
T
ất
cả
g
ợ
i
lên
m
ộ
t
thoáng
thu
mênh
mang
bu
ổ
i
đầ
u
thu,
th
ấ
m
m
ộ
t
n
ỗ
i
bu
ồ
n
man
mác.
Ch
ữ
“
d
ệ
t
”
r
ấ
t
thơ
,
r
ấ
t
mớ
i.
2. Mùa thu tới với vườn hoa.