Tải bản đầy đủ (.doc) (6 trang)

Tiêu chuẩn, quy trình công nhận danh hiệu GVG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (132.61 KB, 6 trang )

UBND TỈNH QUẢNG NINH CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 156 /SGD&ĐT-VP
Hạ Long, ngày 04 tháng 02 năm 2009
V/v: Hướng dẫn tiêu chuẩn, quy trình
công nhận danh hiệu “Giáo viên dạy giỏi”.
Kính gửi: - Các ông (bà) Trưởng phòng GD&ĐT huyện (TX,TP);
- Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc.

Để đẩy mạnh phong trào thi đua trong ngành Giáo dục và Đào tạo, tạo cơ
sở vững chắc cho việc ghi nhận kịp thời những cống hiến của đội ngũ giáo viên
và suy tôn các danh hiệu thi đua Nhà nước, trên cơ sở kết quả triển khai hướng
dẫn Thi đua, Khen thưởng tại văn bản số 473B/SGD&ĐT-VP ngày 02/05/2007
của Sở Giáo dục và Đào tạo về việc Hướng dẫn một số tiêu chuẩn, quy trình, thủ
tục hồ sơ xét danh hiệu Thi đua-Khen thưởng cho các đơn vị, cá nhân trong
ngành Giáo dục và Đào tạo, từ năm học 2008 - 2009 Sở Giáo dục và Đào tạo quy
định chi tiết về tiêu chuẩn và quy trình đánh giá, công nhận danh hiệu “Giáo viên
dạy giỏi” như sau:
I/ Những quy định chung
1.“Giáo viên dạy giỏi” là danh hiệu dành cho giáo viên trực tiếp giảng dạy
ở các cấp học Mầm non, Tiểu học, Trung học cơ sở, Trumg học phổ thông và các
Trung tâm Hướng nghiệp và giáo dục Thường xuyên (HN&GDTX), đây là danh
hiệu thi đua đặc trưng riêng trong ngành Giáo dục và Đào tạo, làm cơ sở để xét
công nhận danh hiệu “Chiến sĩ thi đua” hàng năm.
2. Danh hiệu “Giáo viên dạy giỏi” được công nhận theo năm học.
3. Giáo viên có từ 3 lần trở lên đạt danh hiệu “Giáo viên dạy giỏi” cấp tỉnh
sẽ được xét đề nghị UBND tỉnh hoặc Bộ Giáo dục và Đào tạo tặng Bằng khen.
4. Nguồn tiền thưởng cho giáo viên đạt danh hiệu “Giáo viên dạy giỏi ”
được trích từ nguồn xã hội hóa của đơn vị, không trích từ ngân sách nhà nước.
II/ Tiêu chuẩn “Giáo viên dạy giỏi”
1- Giáo viên dạy giỏi cấp cơ sở


1.1 Tiêu chuẩn 1: Có ít nhất 2 năm giảng dạy trong ngành; đạt danh hiệu
“Lao động tiên tiến” và đạt chuẩn đào tạo đối với cấp học theo quy định.
1.2 Tiêu chuẩn 2: Đạt yêu cầu về giám định giờ dạy thông qua Hội thi
giám định “Giáo viên dạy giỏi” cấp cơ sở (mỗi giáo viên dạy 2 giờ đạt loại giỏi).
1
1.3 Tiêu chuẩn 3: Có đề tài sáng kiến kinh nghiệm được Hội đồng khoa
học của đơn vị xếp loại trung bình (loại C) trở lên.
1.4 Tiêu chuẩn 4: Có uy tín về chuyên môn đối với học sinh và tập thể nhà
trường (qua phiếu thăm dò tín nhiệm đạt 3/ 4 số người trong tập thể trở lên).
* Đối với giáo viên mầm non ngoài 4 tiêu chuẩn trên yêu cầu:
- Đối với giáo viên dạy giỏi
+ Có đồ dùng, đồ chơi tự tạo để tổ chức các hoạt động cho trẻ, được nhà
trường đánh giá cao.
+ Không có tai nạn xảy ra đối với trẻ thuộc nhóm lớp giáo viên phụ trách.
+ Duy trì tốt sĩ số của nhóm, lớp đảm bảo 85% trở lên.
- Đối với cô nuôi giỏi
+ Có ít nhất 01 năm nấu ăn tại cơ sở GDMN.
+ Hồ sơ sổ sách đúng quy định, có giấy chứng nhân đã được bồi dưỡng
kiến thức vệ sinh an toàn thực phẩm (VSATTP).
* Đối với giáo viên Tiểu học ngoài 4 tiêu chuẩn trên yêu cầu:
- Đánh giá chung cuối năm học được Hiệu trưởng xếp loại Khá trở lên ở 3
lĩnh vực theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học.
- Kết quả học tập của học sinh do giáo viên phụ trách: có học sinh đạt giải
từ khuyến khích trở lên trong kỳ thi học sinh giỏi cấp trường, cấp huyện, thị xã,
thành phố (sau đây gọi chung là huyện) nếu ở huyện đó có tổ chức thi học sinh
giỏi cấp huyện theo đúng quy định; hoặc đến cuối học kỳ, cuối năm học có học
sinh đạt danh hiệu học sinh giỏi.
* Đối với giáo viên THCS, THPT, giáo viên Trung tâm HN&GDTX dạy
chương trình GDTX cấp THPT ngoài 4 tiêu chuẩn trên yêu cầu:
- Kết quả học tập của học sinh do giáo viên phụ trách: Với bộ môn giảng

dạy có học sinh đạt giải từ khuyến khích trở lên trong kỳ thi học sinh giỏi cấp
trường (Trung tâm), cấp huyện đối với giáo viên Trung học cơ sở (THCS) nếu
môn học đó có tổ chức thi học sinh giỏi theo đúng quy định; hoặc đến cuối học
kỳ, cuối năm học có học sinh đạt điểm trung bình của mụn học từ 8,0 trở lờn.
Trường hợp đặc biệt, giáo viên được phân công giảng dạy môn học ở lớp
có nhiều học sinh đạt điểm kiểm tra chất lượng đầu năm của môn học đó dưới
5,0, tuy chưa đạt được theo quy định ở trên nhưng đến cuối học kỳ, cuối năm
học đối với môn học đó có: ít nhất 50% số học sinh này đạt điểm trung bình từ
5,0 trở lên và tăng thêm số học sinh đạt điểm trung bình từ 6,5 trở lờn thỡ vẫn
được xét đề nghị giáo viên dạy giỏi cấp cơ sở.
2- Giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh
2
2.1 Tiêu chuẩn 1: Là giáo viên có 2 lần đạt danh hiệu “Giáo viên dạy giỏi”
cấp cơ sở (lần thứ 2 là năm được đăng ký tham gia thi “Giáo viên dạy giỏi” cấp
tỉnh) hoặc giáo viên đã đạt danh hiệu “Giáo viên dạy giỏi” cấp tỉnh trước đó từ 1
đến 3 năm (Nếu không đạt “Giáo viên dạy giỏi” cấp tỉnh năm đó thì không được
công nhận “Giáo viên dạy giỏi” cấp cơ sở nếu không tham gia thi “Giáo viên dạy
giỏi” cấp cơ sở).
2.2 Tiêu chuẩn 2: Đạt yêu cầu về giám định giờ dạy thông qua Hội thi
giám định “Giáo viên dạy giỏi” cấp tỉnh (mỗi giáo viên dạy 2 giờ đạt loại giỏi)
và các yêu cầu về chuyên môn nghiệp vụ khác.
2.3 Tiêu chuẩn 3: Có đề tài sáng kiến kinh nghiệm được Hội đồng khoa
học của Sở Giáo dục và Đào tạo xếp loại trung bình (loại C) trở lên.
2.4 Tiêu chuẩn 4: Có uy tín về chuyên môn đối với học sinh và tập thể nhà
trường (qua phiếu thăm dò tín nhiệm đạt 3/ 4 số người trong tập thể trở lên).
* Đối với giáo viên mầm non ngoài 4 tiêu chuẩn trên yêu cầu:
- Đối với giáo viên dạy giỏi
+ Có nhiều đồ dùng, đồ chơi tự tạo để tổ chức các hoạt động cho trẻ, được
nhà trường đánh giá cao.
+ Không có tai nạn xảy ra đối với trẻ thuộc nhóm lớp giáo viên phụ trách.

+ Duy trì tốt sĩ số của nhóm, lớp đảm bảo 90% trở lên.
- Đối với cô nuôi giỏi
+ Có ít nhất 02 năm nấu ăn tại cơ sở giáo dục mầm non (GDMN).
+ Hồ sơ sổ sách đúng quy định, có giấy chứng nhân đã được bồi dưỡng
kiến thức vệ sinh an toàn thực phẩm (VSATTP).Thực hiện nghiêm túc công tác
VSATTP, xây dựng thực đơn phù hợp với khẩu phần ăn của trẻ góp phần giảm
tỷ lệ suy dinh dưỡng được nhà trường đánh giá cao.
* Đối với giáo viên Tiểu học ngoài 4 tiêu chuẩn trên yêu cầu:
- Đánh giá chung cuối năm học được hiệu trưởng xếp loại Tốt ở 3 lĩnh vực
theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học.
- Kết quả học tập của học sinh do giáo viên phụ trách: có học sinh đạt giải
từ khuyến khích trở lên trong các kỳ thi, giao lưu học sinh giỏi cấp huyện hoặc
cấp tỉnh; hoặc đến cuối học kỳ, cuối năm học có học sinh đạt danh hiệu Học sinh
giỏi.
* Đối với giáo viên THCS, THPT, giáo viên Trung tâm HN&GDTX dạy
chương trình GDTX cấp THPT ngoài 4 tiêu chuẩn trên yêu cầu:
- Kết quả học tập của học sinh do giáo viên phụ trách: Với bộ môn giảng
dạy có học sinh đạt giải từ khuyến khớch trở lờn trong kỳ thi học sinh giỏi cấp
3
tỉnh, cấp quốc gia (nếu cú tổ chức kỳ thi học sinh giỏi các cấp này); hoặc phải
cú: ít nhất 3% học sinh đạt điểm trung bình từ 8,0 trở lờn; hoặc có ít nhất 3%
học sinh đạt điểm trung bình từ 6,5 trở lờn đối với giáo viên được phân công
giảng dạy môn học ở lớp có nhiều học sinh đạt điểm kiểm tra chất lượng đầu
năm của môn học đó dưới 5,0 nhưng đến cuối năm học có ít nhất 50% trong số
này đạt điểm trung bình từ 5,0 trở lên và tăng thêm số học sinh đạt điểm trung
bình từ 6,5 trở lên.
III/ Quy trình đánh giá, công nhận danh hiệu “Giáo viên dạy giỏi”
1-Tổ chức Hội thi “Giáo viên dạy giỏi”
1.1 Hội thi “Giáo viên dạy giỏi” cấp cơ sở
- Đối với các Phòng GD&ĐT: Tổ chức hội thi giáo viên dạy giỏi cấp cơ

sở cho giáo viên MN, TH, THCS theo đơn vị huyện (TX,TP) hoặc cụm liên
trường trong huyện (TX,TP).
- Đối với các trườngTHPT ( hoặc có cấp THPT ), Trung tâm HN&GDTX:
+ Với các huyện (TX,TP) có từ 02 trường THPT trở lên, trường nào đủ
điều kiện tự tổ chức hội giảng thỡ chủ động lập kế hoạch thực hiện. Những
trường không đủ điều kiện tự tổ chức phải chủ động liên hệ với các trường khác
để bàn việc liên kết xây dựng kế hoạch tiến hành tổ chức Hội thi cho giáo viên
theo cụm liên trường trong huyện (TX,TP). Với các cụm liên trường đó, Sở giao
cho các trường THPT trong cụm căn cứ vào số lượng giáo viên dự thi của đơn vị
mỡnh để thống nhất thời gian, địa điểm cho Hội thi và bố trí người tham gia Hội
đồng giỏm khảo. Sau khi kết thỳc Hội thi phải bàn giao toàn bộ hồ sơ chấm thi
đối với từng giáo viên cho nhà trường cú giáo viên dự thi.
+ Đối với huyện chỉ có 01 trường THPT, Trung tâm HN&GDTX phải chủ
động hoàn toàn kế hoạch, thời gian hội thi, nhờ hỗ trợ giám khảo các trường
trong tỉnh (nếu cần).
+ Sở khuyến khích các đơn vị trong toàn tỉnh có điều kiện chủ động liên hệ
với nhau để thành lập các cụm liên trường tổ chức Hội thi giáo viên dạy giỏi cấp
cơ sở như: Cụm các trường, các trung tâm HN&GDTX khu vực miền Đông, khu
vực miền Tõy, khu vực thành phố Hạ Long, thị xó Cẩm Phả…
+ Các cụm Hội thi sau khi trao đổi thống nhất, cần cử một đơn vị làm cụm
trưởng, xõy dựng kế hoạch cụ thể của Hội thi để thuận lợi cho việc tổ chức thực
hiện.
1.2 Hội thi “Giáo viên dạy giỏi” cấp tỉnh
+ Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức hoặc ủy quyền cho các Phòng Giáo dục
và Đào tạo tổ chức Hội thi giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh cho giáo viên MN, TH,
THCS theo cụm hoặc theo huyện.
4
+ Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức Hội thi giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh cho
giáo viên THPT, giáo viên dạy THPT theo chương trình GDTX. Tùy thuộc vào
tình hình thực tế, Hội thi giáo viên giỏi cấp tỉnh có để chia thành nhiều cụm.

2- Thẩm quyền công nhận danh hiệu “giáo viên dạy giỏi”
2.1 Danh hiệu “Giáo viên dạy giỏi” cấp cơ sở do thủ trưởng các đơn vị
quyết định công nhận và cấp giấy chứng nhận (Hiệu trưởng đối với THPT; Giám
đốc đối với các Trung tâm HN&GDTX; Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo đối
với các cấp học Mầm non, Tiểu học, Trung học cơ sở ).
2.2 Danh hiệu “Giáo viên dạy giỏi” cấp tỉnh do Giám đốc Sở quyết định
công nhận và cấp giấy chứng nhận.
3- Hồ sơ công nhận
- Phiếu dự giờ, kết quả thi chuyên môn nghiệp vụ (nếu có), kết quả chấm
hồ sơ giáo viên;
- Sáng kiến kinh nghiệm;
- Bảng tổng hợp kết quả xếp loại sáng kiến kinh nghiệm của cơ sở;
Hồ sơ công nhận “Giáo viên dạy giỏi” cấp cơ sở sau khi hoàn tất được lưu
lại tại đơn vị, gửi về Sở Quyết định công nhận có danh sách kèm theo (để báo
cáo).
Hồ sơ “Giáo viên dạy giỏi” cấp tỉnh phải gửi về Sở đầy đủ như hướng
dẫn ở trên.
4- Thời gian hoàn thành Hội thi “Giáo viên dạy giỏi” các cấp
4.1. Cấp cơ sở: Các PhòngGiỏo dục và Đào tạo (GD&ĐT), các trường
THPT và các trung tâm HN&GDTX căn cứ tình hình thực tế, chủ động xây
dựng kế hoạch Hội thi giáo viên dạy giỏi cấp cơ sở đảm bảo kết thúc trước31
tháng 3 hàng năm.
4.2. Cấp tỉnh: Hội thi giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh kết thúc trước ngày 30 tháng
4 hàng năm.
IV/ Tổ chức thực hiện.
- PhòngGiáo dục và Đào tạo thành lập Ban tổ chức Hội thi giáo viên dạy
giỏi các cấp đối với cấp học Mầm non, Tiểu học, Trung học cơ sở theo chỉ đạo
của Sở Giáo dục và Đào tạo.
- Sở Giáo dục và Đào tạo yêu cầu các trường THPT (trường có cấp THPT),
trung tâm HN&GDTX tự tổ chức Hội thi giám định danh hiệu “Giáo viên dạy

giỏi” cấp cơ sở.
5
- Sở Giáo dục và Đào tạo thành lập Ban chỉ đạo và tổ chức cấp tỉnh Hội
thi giáo viên dạy giỏi để chỉ đạo, hướng dẫn và triển khai hội thi giáo viên dạy
giỏi các cấp.
- Sở Giáo dục và Đào tạo giao nhiệm vụ cho các phòng thuộc Sở:
+ Giáo dục Mầm non, Giáo dục Tiểu học, Giáo dục Trung học, Giáo dục
Chuyên nghiệp và Giáo dục Thường xuyên hướng dẫn các đơn vị trực thuộc cấp
quản lý tổ chức Hội thi giám định danh hiệu “Giáo viên dạy giỏi” cấp tỉnh theo
hình thức tập trung hoặc theo vùng, cụm đảm bảo khuyến khích, động viên các
thầy cô giáo tham gia đạt hiệu quả. Kết quả Hội thi gửi về Thường trực thi đua
ngành giáo dục để trình Hội đồng Thi đua, Khen thưởng xét công nhận.
+ Văn phòng Sở theo dõi, tập hợp kết quả các Hội thi “Giáo viên dạy giỏi”
để làm cơ sở đánh giá thi đua các đơn vị, cá nhân thực hiện tốt các phong trào thi
đua của ngành, của tỉnh cũng như của địa phương.
Văn bản này thay thế văn bản 473B/SGD&ĐT-VP ngày 02/05/2007 về
việc hướng dẫn công nhận danh hiệu “Giáo viên dạy giỏi” của ngành.Trong quá
trình thực hiện nếu có vướng mắc xin gửi về Thường trực thi đua ngành để kịp
thời giải quyết./.
Nơi nhận: GIÁM ĐỐC
- Như trên(để thực hiện);
- CácPGĐ (để chỉ đạo);
- CĐ ngành (để chỉ đạo);
- Các phòng, ban Sở (để chỉ đạo); (Đã ký và đóng dấu)
-UBND các huyện(TX,TP) (để phối hợp);
- Cổng TTĐT;
- Lưu: VT,TĐ. Đỗ Văn Thuấn
6

×