Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Ngữ cảnh A.Mục tiêu cần đạt docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (154.52 KB, 7 trang )

Ngữ cảnh

A.Mục tiêu cần đạt
1.Kiến thức: Giúp HS
Nắm được khái niệm ngữ cảnh, các yếu tố của ngữ cảnh và vai trò của
ngữ cảnh trong hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ.
2.Kỹ năng:Biết nói và viết cho phù hợp với ngữ cảnh giao tiếp, đồng thời có
năng lực lĩnh hội chính xác nội dung, mục đích của lời nói, câu văn trong
mối quan hệ với ngữ cảnh.
3.Thái độ: bồi dưỡng và nâng cao tình cảm yêu quý vốn từ ngữ phong phú,
giàu sức biểu hiện của tiếng Việt
B.Chuẩn bị của GV và HS
- SGK, SGV, thiết kế bài soạn, “ Từ trong hoạt động giao tiếp”- Bùi Minh
Toán
- SGK, bảng phụ
C.Cách thức tiến hành:
- GV tổ chức giờ dạy học theo cách kết hợp nêu vấn đề, trao đổi thảo luận,
trả lời câu hỏi. Tích hợp với đọc văn và làm văn
D.Tiến trình bài dạy
1.ổn định tổ chức
2.Kiểm tra bài cũ:
3.Bài mới

Hoạt động của GV và HS


Nội dung cần đạt

*Hoạt động1
- GV hướng dẫn HS phân
tích ví dụ 1/SGK


- HS chia nhóm nhỏ trao đổi
thảo luận trả lời câu hỏi 2, cử
người trình bày trước lớp
- Gv chuẩn kiến thức




I.Khái niệm
1.Ví dụ: SGK/ 102
Câu nói “Giờ muộn thế này mà họ chưa ra
nhỉ?”
+ Không đặt trong bối cảnh sử dụng nào sẽ
không hiểu được nội dung
+ Đặt câu nói trên vào bối cảnh phát sinh
trong truyện ngắn “Hai đứa trẻ” ta biết một
số thông tin về bối cảnh của câu nói trên:
Câu nói đó là của ai? nói ở đâu, lúc nào?
=> Mỗi câu đều được sản sinh ra trong một


*Hoạt động 2
(?) Ngữ cảnh bao gồm những
nhân tố nào? Các nhân tố đó
có quan hệ gì tới quá trình
lĩnh hội và tạo lập lời nói?
Phân tích ví dụ
- GV phát vấn HS trả lời












bối cảnh nhất định và chỉ được lĩnh hội đầy
đủ, chính xác trong bối cảnh của nó
2.Khái niệm ngữ cảnh ( SGK)
II.Các nhân tố của ngữ cảnh
1.Nhân vật giao tiếp
- Nhân vật giao tiếp: Người nói ( Người viết)
và một hoặc nhiều người khác tham gia hoạt
động giao tiếp
- Các nhân vật giao tiếp có quan hệ tương tác
với nhau
- Quan hệ, vị thế của nhân vật giao tiếp chi
phối nội dung và hình thức của lời nói, câu
văn
2.Bối cảnh ngoài ngôn ngữ
- Bối cảnh giao tiếp rộng: Toàn bộ những
nhân tố xã hội, địa lí, chính trị, kinh tế, văn
hoá, phong tục, tập quán của cộng đồng
ngôn ngữ
=> Tạo nên bối cảnh văn hoá của một đơn vị
ngôn ngữ, một sản phẩm ngôn ngữ











(?) Thế nào là văn cảnh?
Quan hệ của văn cảnh với
việc sử dụng và lĩnh hội đơn
vị ngôn ngữ?
- Hs làm việc cá nhân, độc
lập trả lời
- Gv nhận xét, khái quát


*Hoạt động 3
(?) Nêu vai trò của ngữ cảnh
VD Bối cảnh văn hoá của câu nói của chị
Tí trong truyện ngắn “ Hai đứa trẻ” ->
XHVN trước CM tháng 8 năm 1945
*Chú ý: Bối cảnh văn hoá đối với văn bản
văn học
- Bối cảnh giao tiếp hẹp: Đó là nơi chốn, thời
gian phát sinh câu nói cùng với những sự
việc, hiện tượng xảy ra xung quanh
=> Tạo nên tình huống của từng câu nói
* Chú ý: Tất cả sự thay đổi ở tình huống

đều chi phối nội dung và hình thức của các
câu nói
- Hiện thực được nói tới: Có thể là hiện thực
bên ngoài các nhân vật giao tiếp, cũng có thể
là hiện thực tâm trạng của con người -> tạo
nên phần nghĩa sự việc của câu
VD SGK
3.Văn cảnh
- Văn cảnh có thể là lời đối thoại hoặc đơn
thoại, có thể ở dạng nói hoặc dạng viết
đối với quá trình sản sinh và
lĩnh hội văn bản?
- GV phát vấn HS trả lời




*Hoạt động 4
- Gv hướng dẫn HS làm bài
tập luyện tập
- HS chia 4 nhóm: mỗi nhóm
làm 1 bài tập lần lượt 1, 2, 3,
4
- các nhóm trao đổi thảo
luận, trả lời câu hỏi cử người
trình bày trước lớp
- GV chuẩn kiến thức




- Văn cảnh vừa là cơ sở cho việc sử dụng,
vừa là cơ sở cho việc lĩnh hội đơn vị ngôn
ngữ
VD: SGK
III.Vai trò của ngữ cảnh
1.Đối với người nói ( người viết) và quá trình
sản sinh lời nói, câu văn: Ngữ cảnh là cơ sở
của việc dùng từ, đặt câu, kết hợp từ ngữ
2.Đối với người nghe ( người đọc) và quá
trình lĩnh hội lời nói, câu văn: Ngữ cảnh là
căn cứ để lĩnh hội từ ngữ, câu văn, hiểu được
nội dung ý nghĩa, mục đích của lời nói, câu
văn.
IV.Luyện tập
1.Bài tập1
- Các chi tiết trong 2 câu văn đều bắt nguồn
từ hiện thực
- Câu văn xuất phát từ bối cảnh: Tin tức về
kẻ địch đến đã phong thanh mười tháng nay
mà lệnh quan ( đánh giặc) thì vẫn còn chờ





















đợi. Người nông dân đã thấy rõ hình ảnh dơ
bẩn của kẻ thù và căm ghét chúng mỗi khi
thấy bóng dáng tàu xe của chúng
2.Bài tập2
- Hai câu thơ của HXH gắn liền với tình
huống giao tiếp cụ thể: đêm khuya, tiếng
trống canh dồn dập mà người phụ nữ vẫn cô
đơn, trơ trọi
- Câu thơ là sự diễn tả tình huống, còn tình
huống là nội dung đề tài của câu thơ
- Ngoài sự diễn tả tình huống, câu thơ còn
bộc lộ tâm sự của nhân vật trữ tình- của
chính tác giả, một người phụ nữ lận đận, trắc
trở trong tình duyên
3.Bài tập3:
- Những chi tiết trong hoàn cảnh sống của
gia đình Tú Xương chính là bối cảnh tình
huống cho nội dung của 6 câu thơ đầu
- VD: việc dùng thành ngữ “ Một duyên hai
nợ” không phải chỉ để nói nỗi vất vả của bà

- GV hướng dẫn HS làm bài
tập 5




4.Củng cố, dặn dò, hướng
dẫn
- GV hệ thống lại nội dung
bài học
- Gv dặn dò, hướng dẫn Hs
chuẩn bị bài: “ Chữ người tử
tù”- Nguyễn Tuân
- Gv rút kinh nghiệm bài dạy


Tú mà xuất phát từ chính ngữ cảnh sáng tác:
bà Tú phải làm để nuôi cả con và chồng
4.Bài tập 4
- Hoàn cảnh sáng tác chính là ngữ cảnh: Sự
kiện vào năm Đinh Dậu ( 1897) chính quyền
mới do TDP lập nên ( nhà nước) đã tổ chức
cho các sĩ tử ở HN xuống thi chung ở trường
Nam Định. Trong kì thi đó toàn quyền Pháp
đã đến dự
5.Bài tập 5
- Không phải nói về đề tài đồng hồ mà nói về
thời gian
- Nhằm mục đích nêu nhu cầu cần biết thông
tin về thời gian






×