Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Luận văn tốt nghiệp-khả năng cạnh tranh của công ty dệt may hà nội part4 pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (256.46 KB, 10 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Thị Hạnh QTKDQT41A

31
các yếu tố gián tiếp như hoạt động quảng cáo, hội chợ, các dịch vụ sau bán
Hơn nữa trong một nền kinh tế mở như hiện nay các đối thủ cạnh tranh không
chỉ là các doanh nghiệp trong nước mà còn là các doanh nghiệp, công ty nước
ngoài có vốn đầu tư cũng như trình độ công nghệ cao hơn hẳn thì việc nâng cao
năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam là một tất yếu khách quan
cho sự tồ
n tại và phát triển.























Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Thị Hạnh QTKDQT41A

32


CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NÂNG CAO SỨC CẠNH
TRANH SẢN PHẨM XUẤT KHẨU CÔNG TY DỆT
MAY HÀ NỘI.
I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY
1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty.
Công ty dệt may Hà Nội là một công ty lớn thuộc Tổng Công ty dệt may
Việt Nam, hạch toán kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, tự chủ về tài chính,
có con dấu riêng và hoạt động theo luật doanh nghiệp.
Tên Tiếng Việt : Công ty dệt may Hà Nội
Tên Tiếng Anh : Hà NỘI Textile and Garment Company
Tên Viết Tắt : Hanosimex
Địa Điểm : Số 1 – Mai Động, Quận Hai Bà Trưng, TP.Hà Nội
Số đi
ện thoại : 84-04-8621024 ; 8621470; 8624611.
Số Fax : 84-04-8622334.
Website : www.hanosimex.com.vn
.
Tên gọi trước đây của công ty dệt may Hà Nội là nhà máy sợi Hà Nội
hoặc xí nghiệp liên hiệp sợi dệt kim Hà Nội, công ty dệt Hà Nội.

- Ngày 7 tháng 4 năm 1978 tổng công ty nhập khẩu thiết bị Việt Nam và hãng
Unionmatex (Cộng Hoà Liên Bang Đức) chính thức ký hợp đồng xây dựng nhà
máy sợi Hà Nội .
- Tháng 2 năm 1979 khởi công xây dựng nhà máy .
- Tháng 1-1982: lắp đặt thiết bị.
- Ngày 21 tháng 11 năm 1984 chính thức bàn giao công trình cho nhà máy
quản lý đ
iều hành (gọi tên là nhà máy sợi Hà Nội).
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Thị Hạnh QTKDQT41A

33
- Tháng 12 năm 1989 đầu tư xây dựng dây chuyền Dệt Kim số I. Tháng 6 năm
1990 đưa vào sản xuất.
- Tháng 4 năm 1990 Bộ Kinh Tế Đối Ngoại cho phép nhà máy được kinh
doanh xuất nhập khẩu trực tiếp (tên giao dịch viết tắt là HANOSIMEX).
- Tháng 4 năm 1991 Bộ Công Nghiệp nhẹ quyết định chuyển tổ chức và hoạt
động nhà máy Sợi Hà Nội thành Xí Nghiệp Liên Hiệp Sợi –Dệt Kim Hà Nội
- Tháng 6 nă
m 1993 xây dựng dây chuyền dệt kim số II, tháng 3 năm 1994
đưa vào sản xuất .
- Ngày 19 tháng 5 năm 1994 khánh thành Nhà máy Dệt Kim (cả hai dây
chuyền I và II).
- Tháng 10 năm 1993 Bộ Công Nghiệp nhẹ quyết định sáp nhập nhà máy sợi
Vinh (tỉnh Nghệ An) và Xí Nghiệp Liên Hợp .
- Tháng 1 năm 1995 khởi công xây dựng nhà máy may thêu Đông Mỹ .
- Tháng 3 năm 1995 Bộ Công Nghiệp nhẹ quyết định sáp nhập công ty dệt Hà
Đông và Xí Nghiệp Liên Hợp .
- Tháng 6 năm 1995 Bộ

Công Nghiệp nhẹ quyết định đổi Xí Nghiệp Liên Hợp
thành Công ty dệt Hà Nội .
- Ngày 2 tháng 9 năm 1995 khánh thành nhà máy may thêu Đông Mỹ .
- Trong năm 2000 một lần nữa công ty dệt Hà Nội được Bộ Công Nghiệp nhẹ
đổi tên thành công ty dệt may Hà Nội (theo quyết định số 103/QĐ/HĐQT ngày
28/2/2000 của chủ tịch hội đồng quản trị tổng công ty dệt may Việt Nam).
- Công ty sản xuất kinh doanh trên các lĩnh vực: sợ
i, dệt, nhuộm, in, trao đổi
và buôn bán hàng dệt, may. Bao gồm các loại sản phẩm có chất lượng cao:
Sợi Cotton, Sợi Peco, Sợi PE.
Các loại vải dệt kim : Rib, Interlok, Single.
Các sản phẩm may mặc lót, mặc ngoài bằng vải dệt kim.
Các loại vải dệt thoi, các sản phẩm may mặc bằng vải dệt thoi.
Các loại khăn bông.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Thị Hạnh QTKDQT41A

34
Mũ và lều vải.
- Công ty chuyên nhập các loại bông, xơ, phụ tùng thiết bị chuyên ngành, hoá
chất, thuốc nhuộm.
- Các hoạt động thương mại - dịch vụ .
- Sản phẩm của công ty được xuất khẩu sang các nước Nhật Bản, Hàn Quốc,
Singapore, ÚC, Thái Lan, Hồng Kông, Đài Loan, Thụy Điển, Tiệp Khắc, Nam
Phi, khu vực EU. Trong đó nhiều nhất là Nhật Bản chiếm 50% doanh thu xuất
khẩ
u. Đại lý bán buôn bán lẻ của công ty có mặt khắp cả nước đặc biệt là các
thành phố lớn như Hà Nội, Tp Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng.
Công ty dệt may Hà Nội coi chất lượng là mục tiêu hàng đầu trong quá

trình sản xuất kinh doanh, luôn đặt ra cho mình có nhiệm vụ thoả mãn mọi yêu
cầu của khách hàng. Duy trì nâng cao chất lượng đã đặt ra. Công ty áp dụng tiêu
chuẩn ISO- 9002 tại nhà máy sợi, nhà máy dệt nhuộm, nhà máy may I, nhà máy
may II và các phòng ban chức năng của công ty.
Công ty luôn duy trì và sản xuấ
t, đạt hiệu quả kinh tế cao. Luôn mở rộng
các hình thức kinh doanh mua bán, gia công, trao đổi hàng hoá, sẵn sàng hợp tác
cùng các bạn hàng trong nước và ngoài nước để đầu tư thiết bị hiện đại, khoa
học công nghệ mới nhằm nâng cao năng lực sản xuất và chất lượng sản phẩm .
Với thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến trình độ quản lý giỏi, đội ngũ cán
bộ có năng lực cao, độ
i ngũ công nhân lành nghề, sản phẩm của công ty luôn đạt
chất lượng cao, được tặng nhiều huy chương vàng và bằng khen tại các hội chợ
triển lãm kinh tế .
- Qua hơn 10 năm sản xuất kinh doanh, công ty đã đạt được công xuất thiết kế
10.000 tấn sợi/ năm, 7 triệu sản phẩm may/ năm, 6,5 triệu khăn bông/ năm. Chất
lượng sản phẩm được nâng cao và duy trì được tiêu chuẩn quốc tế
ISO 9002.
2.Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty; chức năng nhiệm vụ của công ty và
các phòng ban .
 Sơ đồ cơ cấu bộ máy quản lý của công ty.

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Thị Hạnh QTKDQT41A

35
Công ty có tổng số nhân viên 4988 người hoạt động tại các trụ sở, các nhà
máy, các đại lý bán hàng, chủ yếu tập trung tại Hà Nội, Hà Tây và Vinh với tổng
diện tích mặt bằng là 24ha.

Văn phòng chi nhánh ở Thành Phố Hồ Chí Minh mới được thành lập ngày
3 tháng 12 năm 2001
Đứng đầu là tổng giám đốc công ty, là người chịu trách nhiệm trước Nhà
Nước, trước cấp trên, cơ quan chủ quản của mình về mọi hoạt động sản xuấ
t
kinh doanh của công ty, tổ chức đời sống và mọi hoạt động của công ty theo luật
doanh nghiệp Nhà nước.
Tổng giám đốc điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
theo các nội quy, quy chế thể chế, nghị quyết được ban hành trong công ty, các
quy định thể chế của Bộ Công Nghiệp nhẹ và các chế độ chính sách của Nhà
Nước.
Dưới tổng giám đốc có 4 phó tổng giám đốc, có nhiệm vụ
tham mưu
chính cho tổng giám đốc, giúp tổng giám đốc trong việc điều hành sản xuất kinh
doanh của công ty theo sự phân công uỷ quyền, chịu trách nhiệm trước tổng
giám đốc, trước pháp luật về những công việc được phân công. Căn cứ vào quy
chế của công ty thường xuyên hướng dẫn đôn đốc, kiểm tra các đơn vị thực hiện
nghiêm túc và báo cáo tổng giám đốc công ty về những phần việc được phân
công phụ trách.
Để giúp tổng giám đốc trong công tác quản lý điều hành công ty, ngoài
các phó tổng giám đốc còn có các phòng ban tham mưu nghiệp vụ, các nhà máy
phân xưởng được giao nhiệm vụ cụ thể và phải chịu trách nhiệm trước tổng
giám đốc công ty về những nhiệm vụ đã được giao.
Cơ cấu tổ chức của công ty theo kiểu trực tuyến đã giúp cho công ty sử
dụng khá tốt khả năng chuyên môn của các thành viên. Đồng thời điều
đó giúp
cho công ty nhanh chóng nắm bắt được những thay đổi trên thị trường cũng như
trong kinh doanh qua đó có thể thực hiện được các hoạt động kinh doanh có hiệu
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Nguyễn Thị Hạnh QTKDQT41A

36
quả hơn.




Cơ cấu tổ chức của công ty theo mô hình trực tuyến.
Sơ đồ 1:
Sơ đồ tổ chức

Tổng giám đốc




















PHÓ
TỔNG
GIÁM
ĐỐC
II
PHÓ
TỔNG
GIÁM
ĐỐC
I
PHÒNG
KẾ TOÁN –TÀI CHÍNH

Phó
tổng
GIÁM
ĐỐC
III
Phó
tổng
Giám
đ
ốc
Trung
tâm TN
&KTCL
Nhà Máy
Dệt Nhuộm

Nhà Máy
May 1
Nhà Máy
May 2
Nhà
MáyMay
Đông Mỹ
Nhà Máy
Cơ Điện
Ban
Phòng kỹ
thuật đầu tư
Nhà Máy
Nhà Máy
Dệt vải Denim
Các Nhà Máy
Dệt Sợi Khác
Phòng
Xuất Nhập
Khẩu
Phòng
Kế hoạch
Thị trường
Phòng
Tổ
Chức
Hành
Chính
Phòng
Đời

Sống
Trung
Tâm
Y
T
ế
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Thị Hạnh QTKDQT41A

37





(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính)
 Chức năng, nhiệm vụ

 Chức năng, nhiệm vụ của Công ty

Công ty dệt may Hà Nội là một doanh nghiệp nhà nước có vai trò lớn như
các doanh nghiệp Nhà nước khác là định hướng phát triển cho các thành phần
kinh tế khác nhau. Ngoài ra, Công ty còn có nhiệm vụ chủ yếu như cung cấp
hàng tiêu dùng, may mặc trong nước, tạo công ăn việc làm, góp phần thúc đẩy
sự phát triển nền kinh tế đất nước trong công cuộc Công nghiệp hoá-Hiện đại
hoá đất nước và tiến trình hội nhập nền kinh tế nước ta với kinh tế
khu vực và
kinh tế thế giới.
Công ty chuyên sản xuất kinh doanh các sản phẩm sợi đơn, sợi xe cho

chất lượng cao như sợi cotton, sợi peco, sợi PE, với chỉ số trung bình là 36/1 vì
mặt hàng sợi là thế mạnh của công ty.
Công ty còn sản xuất các loại vải dệt kim thành phẩm Rib, Interlock,
single, các sản phẩm may mặc bằng vải dệt kim, các loại vải dệt thoi và các sản
phẩm may mặc bằng vải dệt thoi, các loạ
i khăn bông.
 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban và các nhà máy

Khối phòng ban chức năng

Các phòng ban thuộc khối điều hành công ty sẽ làm công tác nghiệp vụ,
triển khai nhiệm vụ đã được TGĐ duyệt xuống các nhà máy và các đơn vị liên
quan, đồng thời làm công tác tham mưu, cố vấn cho TGĐ về mọi mặt trong hoạt
động điều hành sản xuất kinh doanh giúp TGĐ ra các quyết định nhanh chóng,
chính xác để hoạt động sản xuất đạt hiệu quả cao. Đồng thời các phòng ban
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Thị Hạnh QTKDQT41A

38
trong công ty luôn có mối liên hệ chặt chẽ và thống nhất với nhau để đảm bảo
cho việc sản xuất được xuyên suốt và thuận lợi.
* Phòng Tổ chức hành chính

+Tham mưu cho TGĐ về lĩnh vực tổ chức đào tạo, sắp xếp nhân sự, lao động
tiền lương, chế độ chính sách.
* Phòng Kế toán tài chính

+Tham mưu giúp việc cho TGĐ trong công tác kế toán tài chính nhằm sử dụng
đồng vốn hợp lý đúng mục đích, đúng chế độ, đảm bảo cho quá trình sản xuất

kinh doanh được duy trì liên tục và đạt hiệu quả kinh tế cao.
* Phòng Kế hoạch thương mại :

+Tham mưu, giúp TGĐ về các lĩnh vực như: nghiên cứu, dự đoán sự phát triển
của thị trường nội địa, đề ra hướng sản xuất sản phẩm may mặc, vải dệt kim, vải
dệt thoi, khăn bông của Công ty, đồng thời tổ chức tham gia các hoạt động tiếp
thị, khuyếch trương quảng cáo sản phẩm của Công ty trên thị trường cả nước.
* Phòng Xuấ
t nhập khẩu
+Tìm kiếm khách hàng, thị trường trong và ngoài nước, tham mưu cho TGĐ
trong công tác nhập khẩu phụ liệu, hoá chất, thuốc nhuộm, máy móc thiết bị phụ
tùng phục vụ cho công tác đầu tư phát triển và ổn định sản xuất của công ty
đồng thời xuất khẩu những sản phẩm của công ty ra nước ngoài bao gồm cả xuất
nhập khẩu uỷ thác cho các đơn vị khác.
* Phòng Kỹ thuật đầu tư

+Tham mưu giúp việc TGĐ về các lĩnh vực kỹ thuật sợi, dệt nhuộm, may, cơ
khí, động lực, kỹ thuật an toàn, vệ sinh môi trường, kỹ thuật xây dựng trong
phạm vi toàn công ty.
* Phòng kế hoạch - thị trường

+Tham mưu giúp việc TGĐ trong các lĩnh vực công tác như: đề ra các giải pháp,
xây dựng và điều hành việc thực hiện kế hoạch sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nội
địa và sản phẩm xuất khẩu; cung ứng và quản lý vật tư, sản phẩm của công ty;
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Thị Hạnh QTKDQT41A

39
thực hiện công tác marketing tiêu thụ sản phẩm trong và ngoài nước cùng các

phế liệu của công ty.
* Phòng Đời sống

+ Phục vụ việc ăn uống cho cán bộ công nhân viên trong thời giờ làm việc tại
công ty.
+Quản lý cây xanh, vệ sinh mặt bằng toàn công ty.
* Phòng bảo vệ-quân sự

+ Kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ người và phương tiện ra vào, đi lại trong toàn
Công ty, tổ chức tuần tra canh gác bảo vệ kho tàng, nhà xưởng, toàn công ty
24h/24h.
Ngoài ra còn có: Trung tâm y tế và trung tâm thí nghiệm - kiểm tra chất lượng
sản phẩm.
Khối các nhà máy sản xuất

Mỗi nhà máy thành viên là một đơn vị sản xuất cơ bản của công ty và sản
xuất ra sản phẩm hoàn chỉnh. Trên cơ sở các dây chuyền sản xuất sản phẩm, các
nhà máy có chức năng sử dụng công nhân, tổ chức quản lý quá trình sản xuất,
thực hiện các định mức kinh tế-kỹ thuật, đảm bảo hiệu suất sản xuất tối đa, nâng
cao chất lượng sả
n phẩm, tăng năng suất làm việc của dây chuyền. Tất cả các
hoạt động trong quá trình sản xuất của cả nhà máy đều đặt dưới sự chỉ đạo của
Giám đốc(GĐ) nhà máy. Giúp việc cho giám đốc nhà máy là hai Phó GĐ, tổ
Nghiệp vụ, tổ kỹ thuật chuyên môn cùng với các tổ trưởng tổ sản xuất.
Giám đốc các nhà máy thành viên chịu trách nhiệm trước TGĐ về toàn bộ
hoạt độ
ng của nhà máy mình quản lý. Phó GĐ có trách nhiệm thực hiện những
công việc được phân công và được GĐ uỷ quyền, tham mưu cho GĐ những vấn
đề quan trọng trong quá trình sản xuất, chịu trách nhiệm trước GĐ về kết quả
công việc được giao.

3. Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật ảnh hưởng tới sức cạnh tranh của
công ty.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Thị Hạnh QTKDQT41A

40
3.1 Các nhân tố bên ngoài.
Theo các nhà kinh tế Mỹ, ngành may mặc được xếp vào dạng ngành phân
tán, và nếu xét theo tốc độ tăng trưởng của ngành may mặc thì đây là ngành
công nghiệp tăng trưởng và bão hoà, có các đặc điểm như tẳng trưởng thị trường
chậm lại, dư thừa năng lực sản xuất dẫn đến giảm giá, cạnh tranh quốc tế có su
hướng tăng lên, đặc biệt là cạnh tranh của các nước có lợi thế
về chi phí sản
xuất, quyền lực của khách hàng cao hơn
 Nguy cơ đe doạ từ những người mới vào cuộc.

Sản phẩm may mặc không chỉ được sản xuất theo dây chuyền, bằng
những máy móc thiết bị tiên tiến, mà đây là sản phẩm không đòi hỏi vốn lớn và
có thể sản xuất bằng phương pháp thủ công. Do đó, bất cứ đơn vị kinh tế nào
thấy mình có khả năng đều có thể tham gia ngành hàng này. Nguy cơ đe doạ của
những đối thủ tiềm ẩn hay mới gia nhậ
p đều cao, mà chủ yếu là sự đe doạ từ các
công ty tư nhân. Thực tế cho thấy ngay trong ngành dệt may Việt Nam, tổng
kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc của tổng công ty dệt may chỉ bàng 50%
tổng kim ngạch xuất khẩu của các công ty tư nhân (Tạp chí dệt may). Các đối
thủ mới gia nhập ngành hàng có thể yếu về kinh nghiệm sản xuất kinh doanh
nhưng họ thường có tính mạo hiểm và sự sáng tạo cao mà đ
ây là hai yếu tố khá
quan trọng tạo nên thành công trong kinh doanh.

 Quyền thương lương của người cung ứng.

Công ty dệt may Hà nội thường xuyên phải nhập khẩu hàng hoá vật tư từ
nước ngoài hoặc được bạn hàng cung cấp bởi vì nguyên phụ liệu (NPL) có chất
lượng cao của thị trường nội địa là rất nhỏ. Việc nhập khẩu NPL thường xuyên
và với số lượng lớn từ thị trường nước ngoài khiến công ty càng tăng tính phụ
thuộc vào các công ty nước ngoài giữ vai trò cung ứng. Hai tháng đầu năm
2001, công nhân s
ản xuất đã không có đủ việc làm do nước ngoài gửi NPL
chậm. Hơn nữa, khi các công ty xuất khẩu NPL của nước ngoài nắm bắt được
nhu cầu tiêu dùng NPL cho sản xuất của công ty là cao và cần thiết, có thể công

×