Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

Giao an Hoa hoc 12NC(rat hay)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (207.73 KB, 10 trang )

Giáo viên:Bùi Thanh Huyền Giáo án Hóa học 12-Nâng cao – HKI – 2010 - 2011
Ngày soạn :……/……/ 201 Ngày dạy: ……/……/ 201
Tiết : 2 - 6
Chương 1: ESTE - LIPIT

I. Mục tiêu của chương:
1. Kiến thức:
Biết:
- Cấu tạo, tính chất của este, lipit.
- Phản ứng xà phòng hóa.
- Xà phòng và các chất giặt rửa tổng hợp.
- Mối liên hệ giữa hiđrocacbon và dẫn xuất hiđrocacbon.
Hiểu:
- Thế nào là chất béo, xà phòng, chất giặt rửa tổng hợp.
- Cách sử dụng chất béo, xà phòng, chất giặt rửa một cách hợp lý.
2. Kỹ năng:
- Vận dụng mối liên hệ giữa hiđrocacbon và một số dẫn xuất của hiđrocaccbon để:
+ Chuyển hóa giữa các loại hiđrocacbon.
+ Chuyển hóa giữa hiđrocacbon, dẫn xuất halogen, dẫn xuất chứa oxi.
- Biết tính khối lượng, lượng chất liên quan đến este, lipit, xà phòng.
- Vận dụng một số kiến thức vào thực tế như:
+ Giải thích sự chuyển hóa chất béo trong cơ thể.
+ Cơ chế hoạt động của chất giặt, rửa.
3. Thái độ:
Tin vào khoa học, tin vào năng lực của bản thân và năng lực của bản thân mình và năng lực của con người đối
với thiên nhiên.
Tiết 2:
Bài 1: ESTE
I. Mục đích yêu cầu:
1. Kiến thức:
- Hs biết:


+ Công thức cấu tạo của este và một số dẫn xuất của axit cacboxylic.
+ Tính chất vật lý, hóa học và ứng dụng của este
2. Kỹ năng:
- Gọi tên este, làm các BT vận dụng tính chất của este, điều chế este.
II. Phương pháp dạy học:
- Đàm thoại, thuyết trình, nghiên cứu SGK, biểu diễn thí nghiệm…
III. Đồ dùng dạy học:
Mẫu este để làm thí nghiệm este nhẹ hơn nước và có mùi thơm của trái cây.
IV. Các hoạt động dạy học:
1. Ổn định tổ chức lớp.
2. Giảng bài mới:
Hoạt động của thầy và trò Nội dung bài giảng
Hoạt động 1:
Gv: so sánh CTCT của hai chất sau đây, từ đó
rút ra kết luận về cấu tạo của phân tử este
CH
3
- C - OH
O
CH
3
- C - O - C
2
H
5
O
Axit axetic Etyl axetat
Gv ghi nhận ý kiến của hs.
Yêu cầu hs rút ra kết luận.
Gv giới thiệu thêm một vài dẫn xuất của axit

cacboxylic:
I. Khái niệm về este và các dẫn xuất của axit cacboxylic;
1. Cấu tạo phân tử:
Khi thay nhóm -OH ở nhóm cacboxyl của axit cacboxylic
bằng nhóm - OR thì được este.
CTCT của este đơn giản:

( R, R' là gốc hiđrocacbon no, không no, thơm; R có thể là
H)
Công thức chung dạng phân tử : C
x
H
y
O
2
* Este đơn chức, no, mạch hở : C
n
H
2n + 1
COOC
n'
H
2n' + 1

hay C
m
H
2m
O
2

* Một vài dẫn xuất của axit cacboxylic:
Trường THPT Lê Trung Đình Trang 1
− − −R C O R'
||
O
Giáo viên:Bùi Thanh Huyền Giáo án Hóa học 12-Nâng cao – HKI – 2010 - 2011
Hoạt động 2:
Gv giới thiệu các thành phần hợp thành tên gọi
este. Gv gọi tên vài chất để làm mẫu rồi cho hs
vận dụng.
* Gv bổ sung thêm cho este: Cách viết đồng
phân cấu tạo của este đơn chức :
- Đầu tiên viết đồng phân este của axit fomic :
HCOOC-

sau đó thay đổi dạng gốc
hiđrocacbon phía ancol.
- Lần lượt chuyển từng C từ gốc ancol sang
gốc axit, thay đổi dạng gốc hiđrocacbon phía
ancol, phía axit.
Vd : các đồng phân este C
4
H
8
O
2
:
HCOOCH
2
CH

2
CH
3
: propyl fomat ;
HCOOCH(CH
3
)
2
: isopropyl fomat
CH
3
COOCH
2
CH
3
: etyl axetat ;
CH
3
CH
2
COOCH
3
: metyl propionat.
• Đồng phân nhóm chức của este :
-COOH, -CHO, -CO-, -OH ; -O-
Hoạt động 3:
Gv viết lên bảng:
HCOOCH
3
CH

3
CH
2
OH CH
3
COOH

s
= 32°C t°
s
= 78°C t°
s
= 118°C
Gv: Nhận xét về nhiệt độ sôi của este, ancol, axit
có cùng số nguyên tử C trong phân tử, từ đó dự
đoán este có tạo được liên kết H liên phân tử hay
không?
Gv làm thí nghiệm: Nhỏ vài giọt dầu ăn vào ống
nghiệm đựng nước, quan sát?
Gv: dầu ăn là một loại este. Nó nặng hay nhẹ
hơn nước, có tan trong nước hay không?
Gv cho hs ngửi mùi thoát ra từ ống nghiệm chứa
một vài giọt isoamyl axetat.
Gv cho hs nhận xét về mùi thơm của este.
Yêu cầu hs đọc SGK để tự kết luận về các nhận
xétcủa mình.
Hoạt động 4 (trọng tâm):
Gv yêu cầu hs viết phương trình phản ứng este
hóa, nhận xét về đặc điểm của phản ứng este
hóa.

Gv : Nhận xét về phản ứng thủy phân của este
trong môi trường axit và môi trường kiềm.
Yêu cầu hs viết các phản ứng xà phòng hóa
củaoeste tạo thành từ axit đơn chức – ancol đơn
chức, axit đơn chức – ancol đa chức, axit đa
chức – ancol đơn chức.
Gv cho hs biết một số trường hợp thủy phân của
các este đặc biệt.
Anhiđric axit halogenua axit amit
2. Cách gọi tên este: thường gọi tên este theo danh pháp
thông thường
Tên gốc hiđrocacbon của ancol + tên gốc axit (đuôi at)
VD:
HCOOC
2
H
5
: etyl fomat
CH
3
COOCH = CH
2
: vinyl axetat
C
6
H
5
COOCH
3
: metyl benzoat

CH
3
COOCH
2
C
6
H
5
: benzyl axetat
3. Tính chất vật lý của este:
- Các este thường là những chất lỏng, nhẹ hơn nước, rất ít
tan trong nước, tan nhiều trong dung môi hữu cơ, có khả
năng hoà tan nhiều hợp chất hữu cơ.
- Các este có khối lượng phân tử rất lớn có thể ở trạng thái
rắn : như mỡ động vật, sáp ong.
- Nhiệt độ sôi của este thấp hơn nhiệt độ sôi của axit, ancol
có cùng số C do giữa các phân tử este không có liên kết H.
- Este thường có mùi thơm dễ chịu : etyl fomat, etyl
isovalerat, isoamyl isovalerat : mùi táo, đào ; isoamyl
axetat : mùi chuối, lê ; isoamyl propionat ; etyl butirat ; etyl
propionat: mùi dứa ; isoamyl salixilat : mùi cỏ ba lá, phong
lan ; benzyl axetat, benzyl propionat : mùi hoa nhài; amyl
butyrat : mùi mơ ; benzyl benzoat : mùi hoa huệ ;
II- TÍNH CHẤT HOÁ HỌC :
1- Phản ứng thủy phân :
a- Thủy phân trong môi trường axit :

RCOOR' + H
2
O

0
2 4 d
H SO , t
→
¬ 
RCOOH + R'OH
Vd :
CH
3
COOC
2
H
5
+H
2
O
0
2 4 d
H SO , t
→
¬ 
CH
3
COOH + C
2
H
5
OH

b- Thủy phân trong môi trường kiềm (phản ứng xà

phòng hóa) :
RCOOR' + NaOH
→
0
t
RCOONa + R'OH
R(COOR')
a
+aNaOH
→
0
t
R(COONa)
a
+aR'OH
(RCOO)
a
R' + aNaOH
→
0
t
aRCOONa + R'(OH)
a
Vd :
CH
3
COOC
2
H
5

+ NaOH
→
0
t
CH
3
COONa + C
2
H
5
OH
* Lưu ý : Tuỳ vào đặc điểm cấu tạo của este mà có thể có
các trường hợp:
+ Với este đơn chức:
♦ Este + NaOH

→
Muối + Ancol
Trường THPT Lê Trung Đình Trang 2
− − − −R C O C R '
|| ||
O O
− −R C X
||
O
− −
2
'
R C NR
||

O
Giáo viên:Bùi Thanh Huyền Giáo án Hóa học 12-Nâng cao – HKI – 2010 - 2011
Yêu cầu hs nghiên cứu SGK và cho biết về phản
ứng khử của este.
Gv viết thêm một số dạng khác của phản ứng
khử este. Yêu cầu hs lấy ví dụ minh họa.
Gv yêu cầu hs nhắc lại các tính chất hóa học đặc
trưng của hiđrocacbon không no.
Gv: Phân tử este được tạo nên từ gốc
hiđrocacbon không no thì gốc nàycó thể tham
gia phản ứng cộng, trùng hợp như hiđrocacbon
không no.
Hoạt động 5:
Gv đàm thoại để dẫn dắt hs viết phwong trình
phản ứng điều chế este.
Yêu cầu hs cho biết các phương pháp để làm
tăng hiệu suất phản ứng este hóa. Nhận xét về
vai trò của H
2
SO
4
đặc.
( phản ứng thuận nghịch, để nâng cao hiệu suất
của phản ứng có thể lấydư axit hoặc ancol hoặc
làm giảm nồng độ chất SP. H
2
SO
4
đặc vừa là
chất xúc tác, vừa là chất hút nước góp phần

làmchuyển dịch cân bằng.)
♦ Este + NaOH

→
1 Muối + 1 anđehyt ⇒
este này khi phản ứng với dung dịch NaOH tạo ra ancol có
nhóm –OH liên kết trên C mang nối đôi bậc 1 nên không
bền, đồng phân hoá tạo ra anđehyt.
Ví dụ:
RCOOCH=CH
2
+ NaOH

→
RCOONa + [CH
2
=CH-OH]

CH
3
CHO
♦ Este + NaOH

→
1 Muối + 1 xeton ⇒ este này
khi phản ứng với dung dịch NaOH tạo ra ancol có nhóm –
OH liên kết trên C mang nối đôi bậc 2 nên không bền, đồng
phân hoá tạo ra xeton.
Ví dụ:
RCOOCH=CH

2
+NaOH

→
RCOONa + [CH
2
=CH-OH]
| |
CH
3
CH
3

→ CH
3
-CO-CH
3
♦ Este + NaOH

→
2 Muối + H
2
O ⇒ este này có
gốc ancol là đồng đẳng của phenol ( do phenol có tính axit
nên phản ứng tiếp với NaOH tạo ra muối và H
2
O).
Ví dụ: RCOOC
6
H

5
+ 2NaOH

→
RCOONa +
C
6
H
5
ONa + H
2
O
♦ Este + NaOH

→
1 sản phẩm duy nhất ⇒ este
đơn chức 1 vòng.
Ví dụ: R-C=O + NaOH

→
R-COONa
| |
O OH
2- Phản ứng khử este :
RCOOR'
 →
0
4
,tLiAlH
RCH

2
OH + R'OH
Phương trình:
2RCOOR'+LiAlH
4
+4H
+

→
0
t
2RCH
2
OH + 2R'OH +
Li
+
+ Al
3+
hoặc : RCOOR' + 4H
 →
0
4
,tLiAlH
RCH
2
OH + R'OH
Vd :
CH
3
CH

2
COOCH
3

 →
0
4
,tLiAlH
CH
3
CH
2
CH
2
OH + CH
3
OH
3- Phản ứng ở gốc hiđrocacbon :
- Nếu gốc R, R′ không no ⇒ có phản ứng cộng, trùng hợp
Vd :
n
2 3
3
CH C - COOCH
CH
=

, ,t xt p°
→


( )
3
2
3
COOCH
-CH C -
CH
n
=
metyl metacrylat poli(metyl metacrylat)-PMM
(hay thuỷ tinh hữu cơ plexiglas)
III- ĐIỀU CHẾ VÀ ỨNG DỤNG :
1. Đều chế:
a- Axit cacboxylic + Ancol → Este + H
2
O :
RCOOH + R'OH
0
2 4 d
H SO , t
→
¬ 
RCOOR' + H
2
O
Đun hồi lưu hỗn hợp ancol với axit cacboxilic, với xúc tác
H
2
SO
4

đặc.
b- Anhiđrit axit + Ancol (Phenol) → Este + Axit :
(RCO)
2
O + R'OH
→
RCOOR' + RCOOH
Trường THPT Lê Trung Đình Trang 3
Giáo viên:Bùi Thanh Huyền Giáo án Hóa học 12-Nâng cao – HKI – 2010 - 2011
Hoạt động 6:
Gv sưu tầm các hình ảnh, vật dụng về các ứng
dụng của este. Cho hs nhận xét về các ứng dụng
của este.
(- Dung môi. (Vd : butyl và pentyl axetat dùng
để pha sơn tổng hợp)
- Poli (metyl metacrylat) và poli (metyl acrylat)
dùng làm thủy tinh hữu cơ hay thủy tinh
plecxiglas.
- Poli (vinyl axetat) dùng làm chất dẻo, hoặc
thủy phân thành poli (vinyl ancol) dùng làm keo
dán.
- Một số este của axit phtalic được dùng làm chất
hoá dẻo, dược phẩm.
- Hương liệu trong công nghiệp thực phẩm (kẹo
bánh, nước giải khát), mĩ phẩm ( nước hoa, xà
phòng), )
Phương pháp này dùng để điều chế este của phenol.
Vd :
(CH
3

CO)
2
O + C
6
H
5
OH
→
CH
3
COOC
6
H
5
+ CH
3
COOH
c- Axit cacboxylic + Ankin → Este : điều chế este
không no.
Vd :
CH
3
COOH + CH≡CH
 →
23
)( COOCHZn
CH
2
=CHOCOCH
3

2. Ứng dụng: Học SGK
Hoạt động 7: Củng cố:
- Cho hs làm các BT 1, 2, 3, 4/trang 7 SGK để củng cố toàn bài.
- Cho hs làm thêm một số BT trắc nghiệm:
Câu 1.(ĐHKA 09) Chất hữu cơ X có công thức phân tử C
5
H
8
O
2
. Cho 5 gam X tác dụng vừa hết với dung dịch
NaOH, thu được một hợp chất hữu cơ không làm mất màu nước brom và 3,4 gam một muối. Công thức của
X là
A. HCOOC(CH
3
)=CHCH
3
. B. CH
3
COOC(CH
3
)=CH
2
.
C. HCOOCH
2
CH=CHCH
3
. D. HCOOCH=CHCH
2

CH
3
.
RCOONa X RCOONa
Este X : RCOOR' ; n n ; M 3,4.100 : 5 68 R H= = = ⇒ ≡
Câu 2(ĐHKB 08) : Khi đốt cháy hoàn toàn một este no, đơn chức thì số mol CO2 sinh ra bằng số mol O2 đã
phản ứng. Tên gọi của este là
A. metyl fomiat. B. etyl axetat. C. n-propyl axetat. D. metyl axetat.

3. Cho BT về nhà: BT SGK + BT đề cương.
Dặn dò hs học và làm BT, chuẩn bị bài mới.

* Rút kinh nghiệm tiết dạy:
………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………….

Ngày soạn : ……/……/ 20 Ngày dạy: ……/……/ 20
Tiết: 3
Bài 2: LIPIT
I. Mục đích yêu cầu:
1. Kiến thức:
- Khái niệm, phân loại, trạng thái tự nhiên và tầm quan trọng của lipit.
- Tính chất vật lý, công thức chung và tính chất hóa học của chất béo.
- Sử dụng chất béo một cách hợp lý.
2. Kỹ năng:
- Phân biệt lipit, chất béo lỏng , chất béo rắn.
- Viết dúng phản ứng xà phòng hóa chất béo.
- Giải thích được sự chuyển hóa của chất béo trong cơ thể.

II. Phương pháp dạy học:
Trường THPT Lê Trung Đình Trang 4
Giáo viên:Bùi Thanh Huyền Giáo án Hóa học 12-Nâng cao – HKI – 2010 - 2011
- Đàm thoại, thuyết trình, nghiên cứu SGK, biểu diễn thí nghiệm…
III. Đồ dùng dạy học:
- Dầu ăn, mỡ ăn, sáp ong.
- Mô hình phân tử chất béo.
IV. Các hoạt động dạy học:
1. Ổn định tổ chức lớp.
2. Kiểm tra bài cũ:
Câu hỏi:
3. Giảng bài mới:
Hoạt động của thầy và trò Nội dung bài giảng
Hoạt động 1:
Gv cho hs 3 mẫu vật: dầu ăn, sáp ong, mỡ. Cho hs biết
chúng đều là lipit.
Yêu cầu hs nghiên cứu SGK và cho biết khái niệm lipit.
Gv cho hs biết thêm về các loại lipit:
- Chất béo là một loại lipit, là thành phần chính của dầu
mỡ động thực vật.
- Sáp là một loại lipit, có trong sáp ong (để bảo vệ mật
ong, ấu trùng ong), sáp lông cừu (bảo vệ lông cừu khỏi
bị ướt), sáp của quả, lá cây (giữ cho quả, lá cây không bị
thấm nước),
- Steroit là một loại lipit, có trong máu, mỡ, não động
vật, thận, gan, lòng đỏ trứng, (Vd : cholesterol là một
loại steroit)
- Photpholipit là một loại lipit, là thành phần quan trọng
của màng tế bào, giúp kiểm soát sự trao đổi chất qua
màng tế bào

Gv viết lên bảng CT chung của chất béo:
Gv: nhìn vào Ct chung của chất béo , hãy cho biết trong
phân tử chấtbéo có mấy nhóm chức este. Chất béo là
este được tạo nên từ ancol nào và axit cacboxylic loại
nào?
Gv minh họa bằng mô hình phân tử chất béo.
Gv yêu cầu hs cho biết trạng thái tự nhiên của chất béo.
(Chất béo là thành phần chính của dầu , mỡ động thực
vât. Sáp điển hìnhg là sáp ong. Steroit và photpholipit có
trong cơ thể sinh vật và đóng vai trò quan trọng trong
hoạt động sống của chúng.
Hoạt động 2:
Gv viết lên bảng hai công thức của chất béo:
CH
2
-O-CO-C
17
H
33
CH -O-CO-C
17
H
33
CH
2
-O-CO-C
17
H
33


CH
2
-O-CO-C
17
H
35
CH -O-CO-C
17
H
35
CH
2
-O-CO-C
17
H
35
Triolein tristearin

nc
= -5,5°C t°
nc
= 71,5°C
Gv: Căn cứ vào t°
nc
yêu cầu hs cho biết chất béo nào ở
trạng thái lỏng, chất béo nào ở trạng thái rắn.
Gv: Thành phần nào trong phân tử chất béo có ảnh
hưởng đến trạng thái lỏng hay rắn của chất béo đó.
Gv bổ sung thêm:
Gv hỏi hs : dầu ăn, mỡ ăn nặng hay nhẹ hơn nước, có

I- KHÁI NIỆM, PHÂN LOẠI LIPIT, TRẠNG
THÁI TỰ NHIÊN :
1. Khái niệm và phân loại :
- Lipit là những hợp chất hữu cơ có trong tế bào
sống, không hoà tan trong nước nhưng tan trong các
dung môi không phân cực như : ete, clorofom,
xăng, dầu, . Lipit bao gồm chất béo, sáp, steroit,
photpholipit, hầu hết chúng đều là các este phức
tạp.
- Chất béo là trieste của glixerol với axit béo, gọi
chung là triglixerit . khi thủy phân chất béo ta thu
được glixerol và axit béo ( hoặc muối )
*Công thức chung :

2
'
"
2
CH COOR
CH COOR
CH COOR



|
|

R, R', R'' : gốc hiđrocacbon của các axit béo
giống hoặc khác nhau.
- Các axit béo thường gặp tạo nên chất béo là các

axit monocacboxylic, mạch thẳng, có số C chẵn
thường từ 12 đến 24. Thường gặp nhất là :
+ CH
3
[CH
2
]
14
COOH (C
15
H
31
COOH) : axit panmitic
+ CH
3
[CH
2
]
16
COOH(C
17
H
35
COOH) : axit stearic
+ Cis-CH
3
[CH
2
]
7

CH = CH[CH
2
]
7
- COOH : axit oleic
(C
17
H
33
COOH )
+ Cis-cis-CH
3
[CH
2
]
4
CH = CHCH
2
CH =
CH[CH
2
]
7
COOH) : axit linoleic (C
17
H
31
COOH)
2. Trạng thái tự nhiên: SGK.
II- TÍNH CHẤT CHẤT BÉO :

1. Tính chất vật lý:
- Nhiệt độ nóng chảy phụ thuộc vào thành phần axit
trong chất béo : các triglixerit chứa chủ yếu các gốc
axit béo no có nhiệt độ nóng chảy cao hơn các
triglixerit chứa chủ yếu các gốc axit béo không no,
vì vậy :
+ Các triglixerit chứa chủ yếu các gốc axit béo
no thường là chất rắn ở nhiệt độ thường, đó là mỡ :
như mỡ bò, mỡ cừu,
+ Các triglixerit chứa chủ yếu các gốc axit béo
không no thường là chất lỏng ở nhiệt độ thường, đó
là dầu : như dầu lạc, dầu vừng, dầu cá,
Trường THPT Lê Trung Đình Trang 5
Giáo viên:Bùi Thanh Huyền Giáo án Hóa học 12-Nâng cao – HKI – 2010 - 2011
tan trong nước hay không.
Hs trả lời xong, Gv yêu cầu hs đọc thêm SGK.
Hoạt động 3 (trọng tâm) :
Gv yêu cầu hs nhắc lại phản ứng thủy phân của este,đặc
điểm của phản ứng này, từ đó suy luận ra phản ứng thủy
phân của chất béo.
Yêu cầu hs viết phản ứng thủy phân của chất béo trong
môi trường axit và môi trường kiềm. Nhận xét về sản
phẩm của phản ứng thủy phân chất béo.
Gv kết luận : Khi đun nóng chất béo với dung dịch kiềm
thì tạo ra Glyxerol và hỗn hợp muối Na của các axit béo.
Muối Na của axit béo chính là xà phòng.
Phản ứng của chất béo với chất kiềm được gọi là phản
ứng xà phòng . Phản ứng xà phòng hóa xẩy ra nhanh
hơn phản ứng thủy phân trong môi trường axit và không
thuận nghịch.

Gv viết lên bảng phương trình phản ứng :
CH
2
-O-CO-C
17
H
33
CH -O-CO-C
17
H
33
CH
2
-O-CO-C
17
H
33
CH
2
-O-CO-C
17
H
35
CH -O-CO-C
17
H
35
CH
2
-O-CO-C

17
H
35
Ni,t
+
Gv: Có gì khác nhau trong thành phần phân tử của hai
chất trên? Điền chất còn thiếu vào chỗ trống và giải
thích tại sao lại dùng chất này?
Gv bổ sung: Chất béo có chứa các gốc axit béo không
no tác dụng với H
2
, Ni, t°. Khi đó H
2
cộng vào nối đôi C
= C.
Gv cho hs nhận xét: Nếu chất béo để lâu ngày sẽ có hiện
tượng gì?
Gv bổ sung: Nối đôi C = C ở gốc axit không no của chất
béo bị oxi hoá chậm bởi O
2
không khí thành peoxit, chất
này bị phân hủy thành anđehit có mùi khó chịu, đó là
nguyên nhân của hiện tượng dầu mỡ để lâu bị ôi.
Hoạt động 4:
Gv hướng dẫn học sinh đọc SGK, từ đó rút ra các ý
chính:
- Chất béo là thức ăn quan trọng của con người. Ở ruột
non, nhờ tác dụng của các enzim như lipaza và dịch mật,
chất béo bị thủy phân thành glixerol và axit béo rồi được
hấp thụ vào thành ruột. Ở đó, glixerol và axit béo lại

được kết hợp với nhau thành chất béo rồi được máu vận
chuyển đến các tế bào. Nhờ những phản ứng sinh hoá
phức tạp, chất béo bị oxi hoá chậm tạo CO
2
, H
2
O và
cung cấp năng lượng cho cơ thể. Chất béo chưa sử dụng
đực tích lũy ở mô mỡ. Vì thế trong cơ thể, chất béo là
nguồn dự trữ và cung cấp năng lượng.
- Chất béo còn là nguyên liệu để tổng hợp một số chất
khác cần thiết cho cơ thể.
- Chất béo còn có tác dụng bảo đảm sự vận chuyển và
hấp thụ các chất hoà tan được trong chất béo.
- Nhẹ hơn nước, không tan trong nước, tan nhiều
trong dung môi hữu cơ như benzen, xăng, ete,
2. Tính chất hóa học:
a- Phản ứng thủy phân trong môi trường axit :
- Phản ứng thủy phân trong môi trường axit :
Chất béo + H
2
O → glixerol + axit béo
CH
2
OCOR CH
2
OH
CHOCOR' +3H
2
O

0
2 4
t ,H SO
→
¬ 
CHOH
CH
2
OCOR'' CH
2
OH
+ RCOOH + R'COOH + R"COOH
b- Phản ứng thủy phân trong môi trường kiềm (
phản ứng xà phòng hoá):
Chất béo + OH
-
→ glixerol + xà phòng
CH
2
OCOR CH
2
OH
CHOCOR' + 3NaOH

→
CHOH
CH
2
OCOR'' CH
2

OH
+ RCOONa + R'COONa + R"COONa
c. Phản ứng Hiđro hóa:
Vd :
CH
2
-O-CO-C
17
H
33
CH -O-CO-C
17
H
33
CH
2
-O-CO-C
17
H
33
H
2
CH
2
-O-CO-C
17
H
35
CH -O-CO-C
17

H
35
CH
2
-O-CO-C
17
H
35
Ni,t
+
triolein (lỏng) tristearin (rắn)
d. Phản ứng oxi hóa:
- Phản ứng oxi hoá chất béo : Nối đôi C = C ở gốc
axit không no của chất béo bị oxi hoá chậm bởi O
2
không khí thành peoxit, chất này bị phân hủy thành
anđehit có mùi khó chịu, đó là nguyên nhân của
hiện tượng dầu mỡ để lâu bị ôi.
III- VAI TRÒ CỦA CHẤT BÉO :
1- Vai trò của chất béo trong cơ thể :
Trường THPT Lê Trung Đình Trang 6
Giáo viên:Bùi Thanh Huyền Giáo án Hóa học 12-Nâng cao – HKI – 2010 - 2011
Gv yêu cầu hs nghiên cứu SGK kết hợp với các kiến
thức thực tế rút ra các ứng dụng của chất béo.
2- Ứng dụng của chất béo trong công nghiệp :
- Sản xuất thực phẩm, như mì sợi, đồ hộp,
- Điều chế xà phòng, glixerol. Glixerol dùng sản
xuất chất dẻo, mĩ phẩm, thuốc nổ,
- Nhiên liệu cho động cơ điezen.
Hoạt động 7: Củng cố:

- Cho hs làm các BT 1, 2, 3, /trang 12 SGK để củng cố toàn bài.
- Cho hs làm thêm một số BT :
Bài 1: a. Về mặt cấu tạo , lipit lỏng và lipit rắn khác nhau chỗ nào?Dầu mỡ dùng để nấu xà phòng và dầu mỡ
dùng để bôi trơn máy có khác nhau hay không?
b. Trong thành phần của một loại dầu có chứa este của glyxerol với các axit C
17
H
31
COOH và C
17
H
29
COOH.
Có thể có bao nhiêu loại este ( 3 lần este)
# Lipit là este của glyxerol và các axit béo
Lipit lỏng có thành phần chủ yếu là este của glyxerol với các axit béo không no. Lipit rắn có chứa đa số gốc
axit béo no.
Dầu mỡ dùng để nấu xà phòng là các loại este nói trên còn dầu mỡ dùng để bôi trơn máy là hỗn hợp các
hiđrocacbon khác nhau ( thường là no ), được lấy từ dầu mỏ.
3. Cho BT về nhà: BT SGK + BT đề cương.
Dặn dò hs học và làm BT, chuẩn bị bài mới.
* Một số BT trắc nghiệm:
1. Đặc điểm của phản ứng thủy phân Lipit trong môi trường axit:
A. phản ứng thuận nghịch B. phản ứng xà phòng hóa
C. phản ứng không thuận nghịch D. phản ứng cho nhận electron.
2. Tính chất đặc trưng của lipit là:
1. chất lỏng 2. chất rắn 3. nhẹ hơn nước 4. không tan trong nước
5. tan trong xăng 6. dễ bị thủy phân 7. Tác dụng với kim loại kiềm. 8. cộng
H
2

vào gốc ancol.
Các tính chất không đúng là những tính chất nào ?
A. 1, 6, 8 B. 2, 5, 7 C. 1, 2, 7, 8 D. 3, 6, 8
3. Để biến một số dầu thành mỡ rắn, hoặc bơ nhân tạo người ta thực hiện quá trình nào sau đây ?
A. hiđro hóa (có xúc tác Ni) B. cô cạn ở nhiệt độ cao
C. làm lạnh D. xà phòng hóa.
4. Trong cơ thể, lipit bị oxi hóa thành những chất nào sau đây ?
A. amoniac và cacbonic B. NH
3
, CO
2
, H
2
O
C. H
2
O và CO
2
D. NH
3
và H
2
O
5. Trong cơ thể , trước khi bị oxi hóa lipit:
A. bị thủy phân thành glixerol và axit béo B. bị hấp thụ
C. bị phân hủy thành CO
2
và H
2
O. D. không thay đổi

* Rút kinh nghiệm tiết dạy:
………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………….

Ngày soạn : ……/……/ 20 Ngày dạy: ……/……/ 20
Tiết: 4
Trường THPT Lê Trung Đình Trang 7
Giáo viên:Bùi Thanh Huyền Giáo án Hóa học 12-Nâng cao – HKI – 2010 - 2011
Bài 3: CHẤT GIẶT RỬA
I. Mục đích yêu cầu:
1. Kiến thức:
- Khái niệm về chất giặt rửa và tính chất giặt rửa.
- Thành phần, cấu tạo , tính chất của xà phòng và chất giặt rửa tổng hợp.
- Sử dụng xà phòng và chất giặt rửa một cách hợp lý.
2. Kỹ năng:
- Vận dụng sự hiểu biết về cấu trúc phân tử của chất giặt rửa , vận dụng cơ chế của chất giặt rửa để giải thích
khả năng làm sạch của xà phòng và chất giặt rửa tổng hợp.
II. Phương pháp dạy học:
- Đàm thoại, thuyết trình, nghiên cứu SGK, biểu diễn thí nghiệm…
III. Đồ dùng dạy học:
- Mẫu vật: xà phòng, chất giặt rửa tổng hợp.
- Thí nghiệm: so sánh xêm CH
3
COONa và dầu hỏa, chất nào tan trong nước.
- Mô hình phân tử C
17

H
35
COONa.
- Phóng to hình vẽ minh họa cơ chế của chất giặt rửa.
IV. Các hoạt động dạy học:
1. Ổn định tổ chức lớp.
2. Kiểm tra bài cũ:
Câu hỏi: Glyxerol được điều chế bằng cách đun nóng dầu thực vật hoặc mỡ động vật với dung dịch NaOH.
Sau phản ứng thu được 2,3 g Glyxerol. Hãy cho biết lượng NaOH cần dùng khi hiệu suất phản ứng 50%:
A. 3 gam. B. 6 gam. C. 12 gam. D. 4.6 gam.
3. Giảng bài mới:
Hoạt động của thầy và trò Nội dung bài giảng
Hoạt động 1:
Gv yêu cầu hs cho biết cách giặt quần áo phải như thế
nào? ( hòa tan bột giặt vào nước, ngâm quần áo vàođó
một thời gian, sau đó dùng nước để giũ nhiều lần)
Gv bổ sung: Do tác dụng làm sạch nên người ta gọi xà
phòng và bột giặt là chất giặt rửa. Vậy chất giặt rửa là
gì?
Gv yêu cầu hs kể tên một số chất giặt rửa thường gặp.
Gv đặt vấn đề: Tại sao có thể làm sạch chất bẩn mà
không gây phản ứng hóa học với chất đó?
Hoạt động 2:
Gv làm thí nghiệm: Lấy một ít CH
3
COONa hòa vào
nước.Hs quan sát và trả lời câu hỏi: CH
3
COONa có tan
trong nước hay không?

Gv bổ sung: Người ta gọi những chất tan tốt trong nước
như CH
3
COONa là chất ưa nước. Metanol, etanol, muối
axetat của kim loại kiềm cũng là những chất ưa nước.
Chất ưa nước thì kị dầu mỡ, tức là không tan trong dầu
mỡ.
Gv làm TN: Lấy một ít dầu hỏa ( thành phần chủ yếu là
hiđrocacbon) cho vào nước. Hs quan sát và trả lời câu
hỏi: dầu hỏa có tan trong nước hay không?
Gv bổ sung: Người ta gọi những chất không tan trong
nước như dầu hỏa là chất kị nước, hiđrocacbon, dẫn
xuất halogen, là những chất kỵ nước. Chất ưa nước thì
kị dầu mỡ, tức là tan tốt trong nước.
Gv dùng hình vẽ , kết hợp với mô hình cấu trúc phân
I- KHÁI NIỆM VÀ TÍNH CHẤT CỦA CHẤT
GIẶT RỬA :

1- Khái niệm chất giặt rửa : Chất giặt rửa là
những chất mà khi dùng với nước thì có tác dụng
làm sạch các chất bẩn bám trên các vật rắn mà
không gây ra phản ứng hoá học với các chất đó.
* Các chất giặt rửa thường gặp :
- Xà phòng : hỗn hợp các muối Na ( hoặc K) của
các axit béo : RCOOM
- Chất giặt rửa tổng hợp : bột giặt, dầu gội, kem
đánh răng,
- Chất giặt rửa thiên nhiên : bồ kết, bồ hòn,
2- Tính chất giặt rửa :
a. Một số khái niệm liên quan:

- Chất tẩy màu : là chất làm sạch các vết màu bẩn
nhờ phản ứng hoá học.
Vd : nước Giaven, nước clo, SO
2
,
- Chất ưa nước : là chất tan tốt trong nước.
Vd : etanol, axit axetic, muối axetat kim loại
kiềm,
Chất ưa nước thì kị dầu mỡ.
- Chất kị nước : là chất hầu như không tan trong
nước.
Vd : hiđrocacbon, dẫn xuất halogen,
Chất kị nước thì ưa dầu mỡ.
b- Đặc điểm cấu trúc phân tử muối Na của axit
béo: Chất giặt rửa gồm có một đầu ưa nước và một
đuôi kị nước.
Trường THPT Lê Trung Đình Trang 8
Giáo viên:Bùi Thanh Huyền Giáo án Hóa học 12-Nâng cao – HKI – 2010 - 2011
tử muối natri stearat để trình bày.
Yêu cầu hs rút ra kết luận.

Gv treo hình vẽ minh họa cơ chế hoạt động của chất gtặt
rửa để trình bày: Với natri stearat , nhóm C
17
H
35
- là đuôi
ưa dầu mỡ thâm nhập vào vết dầu bẩn còn
nhóm nhóm COO
-

Na
+
ưa nước lại có xu hướng kéo ra
phía các phân tử nước. Kết quả là vết dầu bẩn bị phân
chia thành những hạt nhỏ, phân tán vào nước rồi bị rửa
trôi đi.
Gv hỏi: Vậy những chất làm sạch các vết bẩn nhờ các
phản ứng hóa học như nước Javel … có phải là chất giặt
rửa hay không ( không, chúng là chất tẩy màu)
Gv yêu cầu hs nghiên cứu SGK , cho biết: cách sản xuất
xà phòng, thành phần cấu tạo, chất phụ gia
Gv bổ sung thêm ưu và nhược điểm của xà phòng.

C
O
:O:


Na
-
+
đuôi kị nước đầu ưa nước
(nhóm – C
x
H
y
, x≥15) (nhóm COO
-
Na
+

)
đuôi ưa dầu mỡ đầu kị dầu mỡ

c- Cơ chế hoạt động của chất giặt rửa :
Khi cho chất giặt rửa vào nước có chứa vật cần
giặt, đuôi ưa dầu mỡ sẽ thâm nhập vào vết dầu bẩn,
đầu ưa nước hướng về các phân tử nước, kết quả là
vết dầu bẩn bị phân chia thành những hạt nhỏ, phân
tán vào nước.
II- XÀ PHÒNG :

1- Sản xuất xà phòng :
a- Từ chất béo :
- Đun chất béo với dung dịch NaOH (hoặc KOH) ở
nhiệt độ và áp suất cao.
- Sau khi phản ứng xà phòng hoá kết thúc, cho thêm
NaCl vào và làm lạnh, xà phòng được tách ra khỏi
dung dịch, thêm chất phụ gia và ép thành bánh.
- Dung dịch còn lại được loại tạp chất, cô đặc rồi li
tâm tách muối NaCl để thu glixerol.
b- Từ dầu mỏ :
- Oxi hoá parafin của dầu mỏ nhờ oxi không khí ở
nhiệt độ cao, có muối mangan xúc tác, trung hoà
axit sinh ra bằng NaOH :
RCH
2
-CH
2
R'
 →

+2
2
,MnO
RCOOH + R'COOH
 →
NaOH
RCOONa + R'COONa
- Cho dung dịch NaCl vào, các muối của các axit có
phân tử khối lớn tách ra, được thêm phụ gia vào
thành xà phòng tổng hợp.
2- Thành phần của xà phòng và sử dụng xà
phòng :
* Thành phần của xà phòng:
- Thành phần chính của xà phòng là hỗn hợp các
muối Na(hoặc K) của các axit béo, thường là natri
stearat, natri panmitat, natri oleat,
- Chất phụ gia thường gặp là chất màu, chất
thơm,
* Sử dụng xà phòng :
- Dùng trong tắm gội, giặt giũ,
Trường THPT Lê Trung Đình Trang 9
Giáo viên:Bùi Thanh Huyền Giáo án Hóa học 12-Nâng cao – HKI – 2010 - 2011
Hoạt động 3:
Gv đặt vấn đề: Để đáp ứng nhu cầu to lớn và đa dạng về
chất giặt rửa, người ta đã tổng hợp ra nhiềuchất dựa theo
hình mẫu phân tử xà phòng ( tức là gồm đầu phân cực
gắn với đuôi dài không phân cực) chúng đều có tính
chất giặt rửa tương tự xà phòng và được gọi là chất giặt
rửa tổng hợp.
Gv yêu cầu hs nghiên cứu SGK và cho biết cách sản

xuất chất giặt rửa tổng hợp , thành phần và sử dụng các
chế phẩm từ chất giặt rửa tổng hợp.
Gv bổ sung thêm các ưu điểm và nhược điểm của chất
giặt rửa tổng hợp.
Gv : Người Việt Nam chúng ta còn sử dụng bồ kết để
gội đầu, bồ hòn để giặt quần áo : Hái quả bồ kết để phơi
khô, nướng sơ trên ngọn lửa rồi cho vào nồi nước đun
ssoi cùng với lá bưởi, lá và củ sả Khi nước sôi có bọt
như xà phòng. Gội đầu thấy sạch gàu , toc mượt, bóng ,
thơm
- Ưu điểm : không gây hại cho da, cho môi trường.
- Nhược điểm : giảm tác dụng giặt rửa trong nước
cứng vì tạo kết tủa với các ion Ca
2+
, Mg
2+
trong
nước cứng.
III- CHẤT GIẶT RỬA TỔNG HỢP :
1- Sản xuất chất giặt rửa tổng hợp : từ các sản
phẩm của dầu mỏ, ví dụ :
RCH
2
-CH
2
R'
 →
+2
2
,MnO

RCOOH + R'COOH

 →
4
LiAlH
RCH
2
OH + R'CH
2
OH
 →
42
SOH

RCH
2
OSO
3
H + R'CH
2
OSO
3
H

 →
NaOH
RCH
2
OSO
3

Na+
R'CH
2
OSO
3
Na
2- Thành phần và sử dụng các chế phẩm từ
chất giặt rửa tổng hợp :
- Thành phần chính của chất giặt rửa tổng hợp là
các muối có cấu trúc đuôi dài không phân cực và
đầu phân cực tương tự xà phòng như :
+ Natri lauryl sunfat : CH
3
[CH
2
]
10
CH
2
OSO
3
Na
+ Natri đođecylbenzensunfonat :
CH
3
[CH
2
]
10
CH

2
C
6
H
4
SO
3
Na
- Chất phụ gia : chất màu, chất thơm, chất tẩy trắng,

* Sử dụng chất giặt rửa tổng hợp và ưu
nhược điểm :
- Các loại bột giặt, kem giặt, dùng để giặt,
- Ưu điểm : dùng được với nước cứng.
- Nhược điểm :
+ Nếu có chứa chất tẩy trắng sẽ gây hại cho da khi
giặt bằng tay.
+ Nếu có chứa gốc hiđrocacbon phân nhánh sẽ gây
ô nhiễm môi trường, vì chúng rất khó bị các vi sinh
vật phân hủy.
Hoạt động 4: Củng cố:
- Cho hs làm các BT 1, 2 /trang 18 SGK để củng cố toàn bài.
- Cho hs làm thêm một số BT :
3/18SGK: a. Hãy kể ra một vài loại quả hoặc cây và cách dùng chúng để giặt rửa?
☼ Bồ kết để gội đầu. Bồ hòn dùng để giặt quần áo.
VD: Hái quả bồ kết, phơi khô. Lúc gội thì nướng sơ, cho vào nước đun sôi cùng lá bưởi, chanh, sả …Khi nước
sôi có bọt như xà phòng. Gội đầu thấy sạch gàu, tóc mượt, bóng, thơm.
b. Ưu nhượt điểm ủa bồ kết, xà phòng, bột giặt?
☼ - Bồ kết không làm hại da đầu, nhưng muốn sử dụng phải chế biến lâu nên mất thời gian.
- Xà phòng không hại da nhưng mất tác dụng giặt rửa khi dùng với nước cứng vì bị kết tủa voái Mg

2+
và Ca
2+
.
- Bột giặt tiện sử dụng, không mất tác dụng khi sử dụng vơi nước cứng nhưng gây ô nhiễm môt trường nhiều
hơn xà phòng.
4/ 18SGK: Dự đoán đúng: Bồ kết có tác dụng giạt rửa vì trong đó có những chất cấu tạo kiểu đầu phân cực gắn
với đuôi không phân cực giống như phân tử xà phòng.
Nước bồ kết, nước xà phòng không làm mất màu hoa, nhạt màu giấy như nước Giaven. Giọt dầu ăn tan trong
nước bồ kết và nước xà phòng nhưng không tan mà nổi lên trên thành một lớp khi cho vào nước Giaven.
3. Cho BT về nhà: BT SGK + BT đề cương.
Dặn dò hs học và làm BT, chuẩn bị bài mới.
* Một số BT trắc nghiệm:
* Rút kinh nghiệm tiết dạy:
Trường THPT Lê Trung Đình Trang 10

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×