Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Những cơ hội và thách thức của hàng hóa việt nam khi gia nhập WTO part3 docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (372.21 KB, 7 trang )


15

nền hành chính quốc gia chắc chắn sẽ phải có sự thay đổi theo hướng công
khai hơn và hiệu quả hơn. Đó phải là một nền hành chính vì quyền lợi chính
đáng của doanh nghiệp và doanh nhân, coi trọng doanh nghiệp và doanh nhân
hơn nữa, khắc phục "sức ỳ" của tư duy và khắc phục mọi biểu hiện trì trệ, vô
trách nhiệm. Nếu không tạo ra được một nền hành chính như vậy, sẽ không
thể tận dụng được các cơ hội do việc gia nhập WTO đem lại.
2.4. Thách thức về nguồn nhân lực
Để quản lý một cách nhất quán toàn bộ tiến trình hội nhập, hoàn thiện
khuôn khổ pháp lý, tạo dựng môi trường cạnh tranh năng động và cải cách có
hiệu quả nền hành chính quốc gia, bên cạnh quyết tâm về mặt chủ trương, cần
phải có một đội ngũ cán bộ đủ mạnh xuyên suốt từ Trung ương tới địa
phương. Đây cũng là một thách thức to lớn đối với nước ta do phần đông cán
bộ của ta còn bị hạn chế về kinh nghiệm điều hành một nền kinh tế mở, có sự
tham gia của yếu tố nước ngoài. Nếu không có sự chuẩn bị từ bây giờ, thách
thức này sẽ chuyển thành những khó khăn dài hạn rất khó khắc phục. Ngoài
ra, để tận dụng được cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO và tham gia có
hiệu quả vào các cuộc đàm phán trong tương lai của tổ chức này, chúng ta
cũng cần phải có một đội ngũ cán bộ thông thạo qui định và luật lệ của WTO,
có kinh nghiệm và kỹ năng đàm phán quốc tế. Thông qua đàm phán gia nhập,
ta đã từng bước xây dựng được đội ngũ này, nhưng vẫn còn thiếu.
Từ những cơ hội cũng như thách thức đó, hiện nay Việt Nam đang đẩy nhanh
công tác chuẩn bị gia nhập WTO. Về chuẩn bị điều kiện để thực hiện các
nghĩa vụ thành viên, thời gian qua Quốc hội và các cơ quan Chính phủ đã
khẩn trương đẩy nhanh chương trình xây dựng pháp luật. Quá trình rà soát
văn bản pháp luật đã tiến hành ở Trung ương. Bộ Tư pháp đang tiếp tục
hướng dẫn các tỉnh rà soát lại các văn bản quy phạm pháp luật của địa
phương, có đối chiếu với quy định của WTO và cam kết của nước ta. Các địa
phương cũng đang khẩn trương, nghiêm túc tiến hành rà soát, điều chỉnh các



16

quy định, đặc biệt là trong lĩnh vực thương mại - đầu tư để đảm bảo tính
thống nhất với các văn bản của Nhà nước và cam kết quốc tế. Đồng thời,
chúng ta cũng đang đẩy mạnh triển khai các chương trình hành động thực
hiện các hiệp định của WTO như Hiệp định về thủ tục cấp phép nhập khẩu
(IL); Hiệp định về các biện pháp đầu tư có liên quan đến thương mại
(TRIMs); Hiệp định về kiểm dịch và vệ sinh an toàn thực phẩm (SPS)…
Để nắm bắt cơ hội tiếp cận thị trường quốc tế, chúng ta đã tập trung đầu tư
phát triển các ngành có lợi thế cạnh tranh để hướng vào xuất khẩu như nâng
cao chất lượng và giá trị chế biến của các mặt hàng nông, lâm, thuỷ sản; đầu
tư công nghệ và quản lý để nâng cao hàm lượng giá trị gia tăng các mặt hàng
xuất khẩu truyền thống như dệt may, da giày…; khuyến khích các ngành hàng
có hàm lượng công nghệ và chất xám cao, có tiềm năng phát triển như điện
tử, tin học… Đồng thời, tăng cường công tác xúc tiến thương mại, tìm hiểu thị
trường, hỗ trợ doanh nghiệp thâm nhập thị trường quốc tế. Ngoài ra, nên tiếp
tục củng cố hệ thống cơ quan đại diện thương mại ở nước ngoài và gắn kết
hoạt động của các cơ quan này với các doanh nghiệp, hoàn thiện hành lang
pháp lý và tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng để giúp các doanh nghiệp
làm quen và ứng dụng rộng rãi thương mại điện tử.
Nhằm nâng cao năng lực đối phó với thách thức, nước ta đang tập trung
xây dựng cơ chế hỗ trợ các doanh nghiệp nâng cao sức cạnh tranh, củng cố vị
thế trên thị trường nội địa. Tiếp tục hoàn thiện cơ chế để đối phó với tình
trạng cạnh tranh không lành mạnh. Kiện toàn, củng cố hệ thống tiêu chuẩn về
kỹ thuật, vệ sinh kiểm dịch cũng như hỗ trợ doanh nghiệp các thông tin và
kiến thức về hội nhập kinh tế quốc tế…
Thực tế hầu hết các nước gia nhập WTO đều có nền kinh tế phát triển
nhanh. Sớm gia nhập WTO, toàn Đảng, toàn dân và toàn quân ta đang quyết
tâm phấn đấu, chủ động tạo bước chuyển biến mới về phát triển kinh tế. Nắm

bắt thời cơ, vượt qua những thách thức rất lớn, phát huy cao độ nội lực, khai

17

thác tối đa các nguồn lực bên ngoài để tạo thế lực mới cho công cuộc phát
triển kinh tế, xã hội, nhất định đất Việt Nam sẽ tiến nhanh, tiến mạnh, tiến
vững chắc, sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng nước kém phát triển vào năm
2010 và trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020.
II. Giải pháp để vượt qua thách thức
Doanh nghiệp là nhân vật trung tâm của kinh tế thị trường khi chuyển
đổi từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang, lại càng là nhân vật trung tâm
trong mở cửa hội nhập. Khi Việt Nam gia nhập WTO, trong rất nhiều công
việc phải làm, các doanh nghiệp cần tập trung làm bốn việc chủ yếu sau đây.
Thứ nhất, doanh nghiệp chủ động tìm hiểu luật chơi của WTO, nghiên
cứu kỹ những thỏa thuận về việc gia nhập WTO khi được phổ biến.
Luật chơi cơ bản của WTO là cắt giảm thuế quan, xóa bỏ các hàng rào
phi thuế quan (như hạn ngạch, cấp phép xuất - nhập khẩu), xóa bỏ trợ cấp, mở
cửa thị trường, tạo "sân chơi" bình đẳng cho các doanh nghiệp trong và ngoài
nước, bảo đảm vệ sinh, an toàn thực phẩm, tài sản trí tuệ và bản quyền. Luật
chơi đó tạo thuận lợi cho các nước thành viên mở rộng thị trường, thâm nhập
thị trường các nước và tranh thủ vốn đầu tư, công nghệ, kỹ năng quản lý của
nước ngoài; tham gia vào quá trình thiết lập các luật chơi mới, xử lý tranh
chấp thương mại; thúc đẩy các doanh nghiệp trong nước nâng cao khả năng
cạnh tranh; đem lại lợi ích cho người tiêu dùng.
Những thỏa thuận về việc gia nhập WTO trong cuộc đàm phán song
phương với Mỹ và đàm phán đa phương tới đây sẽ được phổ biến rộng rãi,
cần được các doanh nghiệp nghiên cứu kỹ để hiểu rõ những thuận lợi và khó
khăn hậu WTO. Ngoài những điểm cơ bản như trên còn có những thỏa thuận
cụ thể về ngành, lĩnh vực, sản phẩm; về tỷ lệ nắm giữ cổ phần; về lộ trình với
những thời hạn cụ thể


18

Thứ hai, rà soát, sắp xếp lại sản xuất, kinh doanh, nâng cao khả năng
cạnh tranh của sản phẩm và doanh nghiệp. Khả năng cạnh tranh của sản phẩm
và doanh nghiệp được quyết định bởi việc giảm thiểu chi phí sản xuất, kinh
doanh. Muốn giảm chi phí sản xuất kinh doanh, phải đổi mới kỹ thuật, thiết bị
- công nghệ, tiết giảm chi phí nguyên nhiên vật liệu, nâng cao năng suất lao
động, giảm thiểu chi phí quản lý, chi phí ngoài sản xuất, chi phí lưu thông
Thứ ba, coi trọng việc nắm bắt, cập nhật thông tin, đặc biệt là thông tin
liên quan đến tiêu thụ, nhất là sự biến động của thị trường thế giới, coi thông
tin là lực lượng sản xuất trực tiếp. Khắc phục tình trạng chỉ chú tâm đẩy mạnh
sản xuất đôi khi những sản phẩm mà thị trường không cần hoặc cần nhưng
với số lượng, chất lượng, chủng loại, mẫu mã, giá cả, thị hiếu phù hợp hơn.
Thứ tư, đào tạo và nâng cao trình độ nguồn nhân lực, yếu tố nội lực có
tầm quan trọng hàng đầu để hội nhập. Việt Nam có lợi thế về số lượng lao
động dồi dào, giá cả rẻ, nhưng lợi thế rẻ đang giảm dần, trong khi tỷ lệ lao
động đã qua đào tạo còn rất thấp (mới được một phần tư, còn ba phần tư chưa
qua đào tạo); cơ cấu đào tạo chưa hợp lý; chất lượng đào tạo còn nhiều bất
cập. Doanh nghiệp cần phối hợp với các cơ sở đào tạo để đào tạo, bồi dưỡng
nguồn nhân lực cho phù hợp.

19



Kết luận

Để tồn tại và phát triển bền vững trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế
ngày nay, các doanh nghiệp Việt Nam cần phải nâng cao khả năng cạnh tranh

hàng hoá của mình bằng các biện pháp chủ yếu là cải tiến đổi mới, công nghệ
bên cạnh việc kết hợp hài hoà, chọn lọc các biện pháp bổ sung thích hợp. Hy
vọng rằng trong tơng lai không xa, các sản phẩm của các doanh nghiệp Việt
Nam nói chung và các sản phẩm của doanh nghiệp nói riêng sẽ chiếm lĩnh
đợc thị trờng trong nớc và có vị thế ở thị trờng nớc ngoài./.








20


Tµi liÖu tham kh¶o

1. Gi¸o tr×nh Kinh tÕ chÝnh trÞ
2. Trang Web: vinanet.com.vn
thanhnien.com.vn
gov.com.vn





21

Mục lục



Lời mở đầu 1
Phần I: Những vấn đề lý luận về cạnh tranh 3
1. Sự cạnh tranh trong nền kinh tế thị trờng là một tất yếu khách quan 3
2. Vai trò của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trờng 4
3. Những điều kiện tạo nên cạnh tranh trong kinh doanh 7
Phần II: Cơ hội và thách thức của hàng hoá Việt Nam khi gia nhập
Tổ chức thơng mại thế giới (WTO). Giải pháp để vợt qua những
thách thức 11
1. C hi khi gia nhp WTO 11
2. Thỏch thc ca vic gia nhp WTO 13
II. Gii phỏp vt qua thỏch thc 17
Kết luận 19
Tài liệu tham khảo 20


×