Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

Kinh tế - xã hội Tỉnh Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.82 MB, 44 trang )

Báo cáo thực địa Địa lí Kinh tế - xã hội
Hà Quang Thích
Phần Mở đầu
I. Mục đích, yêu cầu
Trong quá trình đào tạo, việc vận dụng nguyên lý Học phải luôn đi đôi
với hành là việc có ý nghĩa hết sức quan trọng quyết định tới chất lợng giáo
dục và đào tạo. Đối môn Địa lý, khảo sát nghiên cứu ngoài thực tế là điều kiện
giúp sinh viên củng cố, vận dụng những kiến thức đã học từ giảng đờng vào
thực tế một cách có hiệu quả và sáng tạo.
Do vậy, thực địa kinh tế - xã hội là một học phần học tập quan trọng của
sinh viên Địa lý. Chuyến đi thực tế này nhằm giúp sinh viên:
Củng cố, vận dụng một cách linh hoạt các kiến thức ký thuyết đã học
trong sách vở.
Bổ sung, học hỏi thêm nhiều kiến thức mới từ thực tế sản xuất và xã hội.
Giúp sinh viên thấy đợc mối quan hệ khăng khít giữa phát triển kinh tế
với các vấn đề xã hội.
Làm quen với công tác thực tế, thu thập tài liệu, trong nghiên cứu địa lý
kinh tế - xã hội, là cơ sở để sinh viên thể hiện khả năng quan sát, tổng hợp và
phân tích tài liệu trong quá trình lĩnh hội kiến thức.
Kết quả chuyến đi đợc thể hiện trong báo cáo thực địa. Đó là kết quả của
quá trình tổng hợp phân tích tài liệu, quan sát kết hợp kiến thức lý thuyết với
thực tế sống động của quá trình phát triển kinh tế - xã hội.
Ngoài ra nó còn phát huy đợc tính độc lập, sáng tạo của sinh viên trong
quá trình học tập và nghiên cứu kinh tế - xã hội và các vấn đề địa lý khác .
II. Lộ trình và địa bàn thực địa
1. Tuyến nghiên cứu.
Tuyến đờng thực địa chính từ Hà Nội đến Quảng Ninh.
Hà Nội (QL 5) - Bắc Ninh (Q.Lộ 18) - Nam Sách (Hải Dơng - QL 18) - Sao
Đỏ (Hải Dơng - QL18) - Đông Triều - Uông Bí - Yên Lập - Hạ Long - Cẩm
Phả - Móng Cái.
2. Một số điểm và thời gian nghiên cứu.


Thời gian thực địa chính thức gồm 3 tuần (từ ngày 3/10/2005 -
24/10/2005 ).
Từ ngày 03/10/2005 - 08/10/2005: Làm công tác nội nghiệp, nghiên cứu
các tài liệu phục vụ thực địa.
Từ ngày 09/10/2005 - 16/10/2005: Nghiên cứu thực địa.
Khoa Địa Lí

Trờng ĐHSP Hà Nội
1
Báo cáo thực địa Địa lí Kinh tế - xã hội
Hà Quang Thích
Từ ngày 17/10/2005 24/11/2005: Viết báo cáo thực địa.
Địa bàn thực địa Quảng Ninh với một số điểm nghiên cứu chính sau:
Thị xã Cẩm Phả (09/10-12/10/2004): Các điểm nghiên cứu là mỏ than
Đèo Nai, Thống Nhất, Công ty tuyển than Cửa Ông, cảng Cửa Ông, Đền Cửa
Ông, Đảo Vân Đồn (Khu sinh thái Việt - Mỹ, Công ty cổ phần thuỷ sản Cái
Rồng).
Thị xã Móng Cái (12/10-13/10): Các điểm khảo sát là mũi Sa Vĩ, mũi
Ngọc, Trà Cổ, cửa khẩu quốc tế Móng Cái, khu thơng mại Móng Cái.
Thành phố Hạ Long (14/10-16/10): Các điểm khảo sát chính là Đảo Tuần
Châu, Cảng Cái Lân, Bãi Cháy, Vịnh Hạ Long (tuyến hang Sửng sốt và bãi
Titốp).
Ngày 16/10/2005, đoàn thực địa hoàn thành thắng lợi chuyến thực địa
về đến trờng ĐHSP Hà Nội vào lúc 15h05.
III. Nội dung nghiên cứu
1. Tìm hiểu không gian, thực trạng phát triển kinh tế của địa bàn kinh tế
trọng điểm Bắc Bộ.
2. Nghiên cứu một số vấn đề địa lý kinh tế - xã hội Quảng Ninh:
Phát triển kinh tế tổng hợp.
Công nghiệp: công nghiệp khai thác than.

Nông- lâm- ng nghiêp: thuỷ sản
Du lịch.
Dịch vụ (giao thông vận tải, thơng mại )
Các vấn đề môi trờng tại khu vực nghiên cứu
IV. Phơng pháp nghiên cứu
Để nghiên cú thực trạng phát triển kinh tế Quảng Ninh chúng tôi đã
dùng các phơng pháp nghiên cứu chính:
1. Phơng pháp điều tra thực địa
Nghe báo cáo: Đoàn thực địa đợc nghe báo cáo tại Công ty than Đèo
Nai, Công ty than Thống Nhất, Tuyển than Cửa Ông, Công ty cổ phần thuỷ
sản Cái Rồng.
Phơng pháp thu thập thông tin thực tế từ các cơ quan chức năng (sách
báo, số liệu thống kê )

Khảo sát từ thực địa.
2. Phơng pháp phân tích, tổng hợp, đánh giá, so sánh tài liệu.
Khoa Địa Lí

Trờng ĐHSP Hà Nội
2
Báo cáo thực địa Địa lí Kinh tế - xã hội
Hà Quang Thích
Trên cơ sở thông tin thu thập từ các cơ quan, thực tế phân tích tổng hợp
về thực trạng phát triển kinh tế Quảng Ninh cũng nh khó khăn vớng mắc cần
giải quyết của Quảng Ninh trong chiến lợc phát triển bền vững. Có sự so sánh,
đối chiếu, giữa các tài liệu về địa phơng khảo sát từ đó thấy đợc những nét nổi
bật, sâu sắc nhất của đối tợng nghiên cứu.
3. Phơng pháp bản đồ: Sử dụng các tài liệu thông tin thành lập bản đồ
thực tế, để phục vụ nội dung báo cáo.
Chơng I

Đánh giá một số nguồn lực tự nhiên và
kinh tế - xã hội phục vụ phát triển
kinh tế Quảng Ninh
I. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên.
1. Vị trí địa lý
Quảng Ninh là mảnh đất địa đầu Đông Bắc của tổ quốc có hình dáng đặc
biệt, nằm chênh chếch theo hớng Đông Bắc - Tây Nam, phía tây dựa lng vào
núi rừng trùng điệp, phía đông nghiêng mình xuống Vịnh Hạ Long trong
xanh với hàng nghìn hòn đảo nhấp nhô trên sóng nớc biển Đông.
Tọa độ địa lý
Địa giới Quảng Ninh đợc xác định trong hệ tọa độ từ điểm cực bắc ở dãy
núi Mỏ Toòng huyện Bình Liêu 21
0
40B đến điểm cực nam tại đảo Hạ Mai, xã
Ngọc Vừng là 20
0
40B và từ điển cực tây 106
0
25Đ (thôn Vân Đông- Nguyễn
Huệ- Đông Triều) đến điểm cực đông là 108
0
30Đ (Bán đảo Trà Cổ Hải
Ninh).
Về mặt vị trí
Quảng Ninh có biên giới giáp với tỉnh Quảng Tây (Trung Quốc) 132km, tại
phía bắc của các huyện Bình Liêu, Quảng Hà và thị xã Móng Cái. Quảng
Khoa Địa Lí

Trờng ĐHSP Hà Nội
3

Báo cáo thực địa Địa lí Kinh tế - xã hội
Hà Quang Thích
Ninh có 300km giáp với Lạng Sơn (tây bắc), Bắc Giang, Hải Dơng (phía tây
và tây nam) và thành phố Hải Phòng. Các phía khác, Quảng Ninh nhìn ra biển
với khoảng 200km hải giới là một điều kiện hết sức thuận lợi cho việc phát
triển ng nghiệp cũng nh du lịch biển mà ít tỉnh nào có đợc. Diện tích toàn tỉnh
Quảng Ninh là 8.239,243 km
2
(phần đã xác định). Trong đó diện tích đất liền
là 5.938km
2
, vùng đảo, vịnh, biển (nội thuỷ) là 2.448,853 km
2
. Riêng các đảo
có tổng diện tích là 619,913km
2
.
Nh vậy, Quảng Ninh có một vị thế đặc biệt ở cửa ngõ Đông Bắc trong giao
lu kinh tế, với các khu vực kinh tế trong cả nớc cũng nh với nớc bạn láng
giềng Trung Quốc và cả trong bảo vệ an ninh lãnh thổ, lãnh hải của Việt Nam
nói chung.
2. Địa hình
Quảng Ninh là một tỉnh miền núi - duyên hải độc đáo nhất Việt Nam lắm
hình, nhiều vẻ. Đến với Quảng Ninh, ngời ta có cảm giác đến với đất nứoc
Việt Nam thu nhỏ bởi ở đây ta bắt gặp đầy đủ các dạng địa hình nh đồng
bằng, đồi núi, ven biển, hệ thống các đảo, thềm lục địaHơn 80% đất đai là
đồi núi, hơn hai nghìn hòn đảo nổi trên mặt biển cũng đều là núi. Về cơ bản
có thể chia địa hình Quảng Ninh thành các loại sau:
2.1 Địa hình miền núi
Địa hình vùng núi có thể chia làm hai vùng:

+ Vùng núi miền đông từ Tiên Yên qua Bình Liêu, Quảng Hà, Móng Cái
với hớng chủ đạo là đông bắc- tây nam. Hai dãy núi chính là dãy Quảng Nam
Châu (1.507m) - Cao Xiêm (1.330m) chiếm phần lớn diện tích tự nhiên huyện
Bình Liêu, Quảng Hà và dãy Ngàn Chi (1.166m) nằm phía bắc huyện Tiên
Yên.
+ Vùng núi miền tây từ Tiên Yên qua Ba Chẽ, Hoành Bồ, phía bắc T.X
Uông Bí và huyện Đông Triều. Vùng núi này là những dãy nối tiếp của cánh
cung Đông Triều với đỉnh Yên Tử cao1.068m và đỉnh Am Vát cao 1094 m.
2.2 Vùng trung du và đồng bằng ven biển
Vùng này gồm những đồi thấp bị phong hoá, xâm thực tạo nên những
cánh đồng từ các chân núi tới các triền sông và bờ biển. Đó là vùng Đông
Triều, Tiên Yên, Quảng Hà và một phần thị xã Móng Cái. Tuy những vùng
này có diện tích hẹp và bị chia cắt nhng lại rất thuận lợi cho nông nghiệp ,
giao thông nên dân c tập trung đông đúc.
2.3 Vùng biển và hải đảo
Vùng biển và hải đảo của Quảng Ninh là một vùng địa hình độc đáo.
Hơn hai nghìn hòn đảo chiếm hơn 2/3 số đảo cả nớc, đảo trải dài theo đờng
Khoa Địa Lí

Trờng ĐHSP Hà Nội
4
Báo cáo thực địa Địa lí Kinh tế - xã hội
Hà Quang Thích
ven biển hơn 250 km chia thành nhiều lớp. Trên vịnh Hạ Long và Bái Tử Long
có hàng ngàn đảo đá vôi nguyên là vùng địa hình karst bị nớc bào mòn tạo
nên muôn ngàn hình dáng bên ngoài cùng những hang động kỳ thú bên trong.
Vùng ven biển và hải đảo Quảng Ninh ngoài những bãi bồi phù sa còn có
những bãi cát trắng tạo nên từ sóng biển tạo thành những bãi tắm tuyệt vời cho
phát triển du lịch nh Trà Cổ, Quan Lạn, Ngọc Vùng , hoặc làm nguyên liệu
cho công nghiệp xây dựng. Dạng địa hình này kết hợp cùng các lạch sâu đáy

biển tạo nên hàng loạt các luồng lạch, hải cảng tạo nên tiềm năng lớn về cảng
biển và giao thông đờng thuỷ.
Nh vậy, chính sự đa dạng của địa hình đã góp phần quan trọng tạo nên
các cảnh quan độc đáo, là điều kiện để Quảng Ninh phát triển du lịch cả trên
biển và đất liền.
3. Khí hậu
Khí hậu Quảng Ninh tiêu biểu cho khí hậu các tỉnh miền Bắc Việt Nam.
Do nằm ở vùng Đông Bắc, lại gần biển, nên Quảng Ninh chịu ảnh hởng của
khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm. Mùa ma từ tháng 5 tới tháng 10, lợng ma
trung bình hàng năm trên 2.200mm, lợng ma cao nhất tập trung vào tháng 8
(454mm). Ma mùa hè đã chiếm tới 85% lợng ma của cả năm. Nhiệt độ trung
bình: 22,9
0
C, nhiệt độ cao tuyệt đối: 40,5
0
C, nhiệt độ tối thấp tuyệt đối 5
0
C.
Độ ẩm trung bình hàng năm 82%.
Nhìn chung, khí hậu Quảng Ninh thuận lợi cho việc phát triển một số
ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh nh du lịch, khai thác thuỷ hải sản, phát triển
nôngnghiệp Tuy nhiên cần chú ý tới việc phòng chống tính thất thờng của
thời tiết miền nhiệt đới gió mùa gây ra (sơng muối, bão lụt).
4. Thuỷ văn và hải văn.
Quảng Ninh có nhiều sông suối nhng các sông đều ngắn và dốc, lu lợng
nớc có sự chênh lệch lớn giữa các mùa. Lu lợng mùa khô1,43 m
3
/s, mùa ma
lên tới 1.500m
3

/s chênh nhau 1000 lần. Một số sông tiêu biểu của tỉnh có thể
kể tên nh: sông Bặch Đằng, sông Tiên Yên, sông Ba Chẽ, sông Ka Long
Về phía biển, Quảng Ninh giáp vịnh Bắc Bộ, một vịnh lớn nhng kín có
nhiều lớp đảo che chắn với chế độ nhật triều điển hình. Mực triều dâng trung
bình cao 2 m. Thuận lợi cho việc phát triển các cảng biển nớc sâu.
5. Tài nguyên sinh vật
Sự kết hợp giữa khí hậu, địa hình, thổ nhỡng, dẫn đến sự phân hoá đã
làm nguồn tài nguyên sinh vật Quảng Ninh rất phong phú và đa dạng.
*Tài nguyên sinh vật biển:
Khoa Địa Lí

Trờng ĐHSP Hà Nội
5
Than Quảng Ninh
Báo cáo thực địa Địa lí Kinh tế - xã hội
Hà Quang Thích
Với 250km bờ biển và 6000 km
2
mặt nớc biển, tài nguyên biển Quảng Ninh
rất phong phú và đa dạng là u thế nổi trội cho phát triển ngành thuỷ sản và du
lịch. Quảng Ninh có nhiều ng trờng lớn, cho sản lợng cao, ổn định, phân bố
gần bờ và quanh các đảo thuận lợi cho khai thác với sản lợng trên 4 vạn
tấn/năm. Ngoài ra, Quảng Ninh còn có trên 40.000 ha bãi triều, 20.000 ha eo
vịnh và hàng vạn ha vũng nông ven bờ, là môi trờng thuận lợi để phát triển
nuôi và chế biển hải sản xuất khẩu.
Quảng Ninh có hầu hết các chủng loại thuỷ sản ở nớc ta, có hơn 1000 loài
cá, trong đó 730 loài đã đợc định tên. ở đây có nhiều đàn cá lớn và quý nh
giống cá chim, thu, cá song, cá ngừ Trong các loài hải sản, tôm he núi Miều
đứng hàng đầu về chất lợng tôm Việt Nam. Ngoài ra, Quảng Ninh còn có
nhiều đặc sản nh bào ng, trai ngọc, sò huyết, ngán, rong câu, sái sùng. Ng tr-

ờng rộng với sự đa dạng về chủng loại thuỷ sản luôn là nguồn lợi quan trọng,
một thế mạnh của kinh tế biển Quảng Ninh.
*Tài nguyên rừng:
Rừng ở Quảng Ninh hiện nay tổng số có khoảng 153.000 ha. Tuy nhiên,
qua thực tế quan sát ( nhất là khi đi từ Cẩm Phả đến Móng Cái) có thể thấy rõ
chủ yếu là rừng thứ sinh. Các cây chủ yếu là keo tai tợng, thông còn non xanh
ngát. Độ che phủ của rừng hiện còn 32%. Sự phân bố theo đai cao của thảm
rừng đợc thể hiện khá rõ.
Diện tích rừng ngập mặn Quảng Ninh đứng thứ hai cả nớc (sau Tây Nam
Bộ), với các cây thấp và nhỏ hơn: sú, vẹt, đớcmọc phổ biến ở khu vực Móng
Cái- Tiên Yên.
6. Khoáng sản
Quảng Ninh khá giàu khoáng
sản, nổi bật nhất là than đá có trữ lợng
tới 12 tỷ tấn, chiếm tới 90% trữ lợng
than của cả nớc. Trong đó trữ lợng khai
thác lộ thiên 215,4 triệu tấn, khai thác
lò 470,7 triệu tấn và trữ lợng cho khai
thác giếng đứng 378 triệu tấn (Quy
hoạch phát triển du lịch Quảng Ninh
thời kỳ 2001-2010). Than Quảng Ninh
có chất lợng tốt, nhiệt lợng cao từ 7000-
7500calo/kg, ít tro, khói và khí sunfua.
Bể than này phân bố thành một dải
Khoa Địa Lí

Trờng ĐHSP Hà Nội
6
Báo cáo thực địa Địa lí Kinh tế - xã hội
Hà Quang Thích

không liên tục từ Đông Triều, Mạo Khê, Uông Bí đến Hòn Gai, Cẩm Phả, Cái
Bầu. Dải than này kéo dài khoảng 130 km, rộng từ 20- 30km, độ dày tầng
chứa than có nơi đến 2000 m, có nhiều mỏ lộ thiên dễ khai thác, có khả năng
khai thác từ 18-20 triệu tấn/năm.
Tiếp đến là các loại nguyên liệu làm vật liệu xây dựng nh đá vôi, sét,
gạch ngói phong phú phân bố đều khắp tỉnh, ngoài ra ở đây còn có sắt (Hoành
Bồ, Cái Bầu, Vân Đồn), ăngtimoan (Ba Chẽ), ti tan (Bình Ngọc- Móng Cái),
đá dầu (Đồng Ho) Khoáng sản là tài nguyên quan trọng, là lợi thế để Quảng
Ninh phát triển công nghiệp góp phần thúc đẩy nhanh tăng trởng kinh tế.
I. Điều Kiện kinh tế - xã hội
1. Dân c và nguồn lao động
Quảng Ninh là tỉnh có quy mô dân số ở mức trung bình so với cả nớc. Năm
2003 dân số toàn tỉnh là 1045,6 nghìn ngời, chiếm khoảng 1,3% dân số toàn
quốc, tỷ lệ dân thành thị 44,1% đứng thứ 4 toàn quốc về tỷ lệ dân thành thị
(sau Hà Nội, TP Hồ Chí Minh và Đà Nẵng).
Dân số Quảng Ninh có mật độ bình quân 160 ngời/km
2
nhng phân bố
không đều. Khu vực TP. Hạ Long có mật độ tới 1.236 ngời/km
2
, trong khi đó
huyện Ba Chẽ chỉ có 27 ngời/km
2
; Cô Tô, Vân Đồn 70 ngời/km
2
Về lao động: theo Sở lao động thơng binh xã hội, hiện nay, Quảng Ninh có
trên 640.000 ngời trong độ tuổi lao động (chiếm 61,5% tổng số dân). Trong
đó, 141.900 lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật; lao động có trình độ
cao đẳng, đại học và trên đại học là 22.000 ngời (chiếm 15,5%), trung học
chuyên nghiệp 44.882 ngời (chiếm 31,6 %), công nhân kĩ thuật là trên 75.000

ngời (chiếm 52,9%). Gần 50% dân số đã tốt nghiệp PTCS là điều kiện thuận
lợi cho việc tạo ngành nghề và tiếp thu các kiến thức khoa học kỹ thuật công
nghệ, quản lý Vấn đề lao động- việc làm cũng đang đặt ra cho Quảng Ninh
nhiều thử thách bởi hàng năm tốc độ gia tăng lao động ở đây tơng đối cao
(3%/ năm).
2. Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật
Nhìn chung, cơ sở hạ tầng- vật chất kĩ thuật của Quảng Ninh còn nhiều
thiếu thốn và cha đồng bộ. Tuy vậy, cơ sở hạ tầng của Quảng Ninh hiện nay
đang đợc chú trọng đầu t tạo tiền đề, cơ sở cho việc phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh. Hệ thống cảng biển thành tập trung ở các khu vực Hạ Long, Cẩm
Phả, Móng Cái, Tiên Yên. Hiện tại hệ thống cảng biển có thể tiếp nhận tầu
đến 50.000 DWT, lợng hàng hoá thông qua cảng là hơn 8 triệu tấn.
Bảng 1: Quy hoạch phát triển hệ thống cảng biển của Quảng Ninh
đến năm 2010.
Khoa Địa Lí

Trờng ĐHSP Hà Nội
7
Cảng n ớc sâu Cái Lân
Báo cáo thực địa Địa lí Kinh tế - xã hội
Hà Quang Thích
Cảng Công suất năm 2003
(triệu tấn)
Công suất năm
2010 (triệu tấn)
Cái Lân (có các bến tàu container)
1.8 - 2.8 16 - 17
Cảng than Cửa Ông
4 - 4.1 5 - 5.2
Cảng nhà máy thép Cửa Ông

- 4 - 5
Hoành Bồ (chuyên dùng ximăng)
1.2 - 1.4 3.8
Dầu B12
1.5 - 2 3 - 3.5
Cầu Trăng (TP. Hạ Long)
1 - 1.2 1.8 - 2
Mũi Chùa
0.1 - 0.2 2
Điên Công
0.3 0.3 - 04
Cộng 11 - 12 38 - 39
Cảng nớc sâu Cái Lân (đoàn thực địa đến thăm vào 15h00 chiều
15/10/2005)- một trong những cảng chính của vùng kinh tế trọng điểm Bắc
Bộ. Với các điều kiện tự nhiên thuận lợi nh vụng nớc sâu, đợc che chắn bởi
các đảo trên Vịnh Hạ Long nằm gần cửa biển, luồng lạch ngắn, ít bị ảnh hởng
của phù sa sông biển và sóng gió Cảng Cái Lân đang trong quá trình xây
dựng để đáp ứng mọi nhu cầu về vận tải hàng hoá và các dịch vụ cung ứng
hàng hải khác. Hiện nay cảng đã đa vào sử dụng bốn cầu cảng đó là:
+ Cầu cảng số 1 dài 166m, cao độ đỉnh bến +5m, độ sâu trớc bến: -9m.
Tiếp nhân đợc tàu có trọng tải tối đa: 25.000DWT với mức nớc -8,6m. Năng
suất khai thác cầu cảng 1 đạt trung bình 3.620 tấn/m.
+ Cầu cảng 5,6,7 có tổng chiều dài 680m, cao độ đỉnh bến +5m, độ sâu tr-
ớc bến -12m, có thể tiếp nhận tàu có trọng tải 40.000 DWT.
Ngoài ra, tỉnh Quảng Ninh còn chú ý phát triển cả hệ thống đờng bộ nh đ-
ờng 18A dài 240 km, đờng 10, cầu Bãi Cháy (sẽ hoàn thành vào năm
2006) Dự án xây dựng sân bay quốc tế Hạ Long tại huyện Vân Đồn đợc Bộ
GTVT trình chính phủ phê duyệt để triển khai trong giai đoạn 2006- 2010. Hệ
thống cung cấp điện đợc nâng cấp đã và đang cung cấp đủ nhu cầu năng lợng
cho việc phát triển kinh tế của vùng. Các công ty than cũng đang dần hiện đại

Khoa Địa Lí

Trờng ĐHSP Hà Nội
8
Một góc tỉnh Quảng Ninh
Nguồn: Quy hoạch phát triển hệ thống cảng biển của Quảng Ninh đến năm 2010
(quyết định 202/1999/QĐ- TTg ngày 12/10/1999 của thủ tớng chính phủ).
Báo cáo thực địa Địa lí Kinh tế - xã hội
Hà Quang Thích
hoá để nâng cao năng suất. VD: công ty tuyển than Cửa Ông thập kỷ 80 đợc
thiết kế theo công nghệ của Ba Lan. Do yêu cầu mới thập kỷ 90 đã chuyển
giao công nghệ bằng công nghệ của úc để sản xuất có hiệu quả hơn. Ngoài ra,
hệ thống thông tin liên lạc, ngân hàng, bảo hiểm cũng đợc hoàn thiện và nâng
cấp phát triển mạnh mẽ hơn.
Tóm lại Quảng Ninh có nhiều điều kiện thuận lợi về mặt tự nhiên cũng
nh kinh tế - xã hội. Đó chính là những tiềm năng to lớn để Quảng Ninh phát
triển một nền kinh tế khá toàn diện từ sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, ng
nghiệp đến phát triển thơng mại, dịch vụ. Đặc biệt là tiềm năng phát triển du
lịch. Do đó, Quảng Ninh hiện là một trung tâm, một trọng điểm vững mạnh
trong chiến lợc phát triển kinh tế của đất nớc, mà trớc hết là một đỉnh trong
tam giác tăng trởng kinh tế phía bắc: Hà Nội- Hải Phòng- Quảng Ninh.
Chơng II
Hiện trạng phát triển một số ngành
kinh tế tỉnh Quảng ninh
I. Khái quát chung
Quảng Ninh là tỉnh có nhiều tiềm năng để phát triển một nền kinh tế năng
động đặc biệt là công nghiệp (đặc biệt là khai thác than) và du lịch. Thực tế,
Quảng Ninh nổi bật trong bức tranh kinh tế- xã hội nớc ta với hai đặc thù
vùng mỏ- vùng than và vùng du lịch. Trong không khí phát triển sôi động
của nền kinh tế đất nớc hiện nay, Quảng Ninh đã và đang phát huy mọi lợi thế

Khoa Địa Lí

Trờng ĐHSP Hà Nội
9
Báo cáo thực địa Địa lí Kinh tế - xã hội
Hà Quang Thích
của mình để phát triển các ngành kinh tế xứng đáng là một trong ba trọng
điểm phát triển kinh tế khu vực phía bắc (cùng với Hải Phòng và Hà Nội).
Sự phát triển kinh tế Quảng Ninh thể hiện trớc hết ở giá trị tổng sản phẩm
chiếm khoảng 2% giá trị tổng sản phẩm của cả nớc, 12% tổng giá trị của vùng
kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. Tốc độ tăng trởng GDP thời kỳ 1995 - 2001 là
17,1%. GDP bình quân đầu ngời đạt 3.042.000 đồng năm 1995 và 5.897.000
đồng năm 2001.
Biểu đồ 1: Tổng giá trị GDP tỉnh giai đoạn 1995-2001
2863
4559
5056
6086
0
1000
2000
3000
4000
5000
6000
7000
1995 1999 2000 2001
Năm
Tỷ đồng
Cơ cấu kinh tế của tỉnh cũng có những sự chuyển đổi tích cực. Hai khu vực

công nghiệp và dịch vụ có nhịp độ tăng trởng nhanh và đóng góp phần quan
trọng vào phát triển kinh tế của tỉnh.
Biểu đồ 2: Cơ cấu giá trị các ngành kinh tế Quảng Ninh 1995, 2001
Khu vực dịch vụ tuy về cơ cấu giảm trong tổng sản phẩm do tốc độ tăng tr-
ởng công nghiệp rất cao. Dự báo trong tơng lai, dịch vụ sẽ là khu vực đóng
góp chính vào tổng sản phẩm của tỉnh. Hiện tại, các ngành thuộc khu vực này
mới trong giai đoạn đầu t ban đầu.
Về mặt lãnh thổ Quảng Ninh đã hình thành 3 khu vực kinh tế chính đó là
vùng công nghiệp đô thị (TP. Hạ Long, TX. Uông Bí, TX Cẩm Phả, Móng
Cái), vùng trung du và ven biển, vùng núi. Trong các khu vực kinh tế này thì
Khoa Địa Lí

Trờng ĐHSP Hà Nội
10
Năm 1995
42.6%
46.0%
11.4%
Công nghiệp Dịch vụ Nông nghiệp
Năm 2001 Năm 1995
Báo cáo thực địa Địa lí Kinh tế - xã hội
Hà Quang Thích
vùng công nghiệp đô thị đóng vai trò quan trọng nhất. Đóng vai trò là hạt
nhân phát triển kinh tế của cả tỉnh Quảng Ninh với các ngành chủ yếu đó là
công nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản, chế biến nông - lâm - thuỷ sản,
thơng mại dịc vụ và du lịch.
II. Công nghiệp
Quảng Ninh là một trong những trung tâm công nghiệp đầu tiên ở nớc
ta. Phát triển công nghiệp chính là thế mạnh của Quảng Ninh, mang lại hiệu
quả kinh tế cao. Điều này thể hiện qua vị trí: công nghiệp Quảng Ninh đứng

thứ ba cả nớc về tổng sản phẩm, đứng thứ t về số lợng lao động. ở Bắc Bộ,
công nghiệp Quảng Ninh chỉ đứng sau thủ đô Hà Nội. Hiện nay, ngành công
nghiệp đóng góp tới 49,3% tổng giá trị GDP với các ngành kinh tế chủ chốt là
công nghiệp khai thác than, ngành chế biến sản phẩm nông - lâm - thuỷ sản,
cơ khí, vật liệu xây dựng Trong các ngành công nghiệp chủ chốt này thì
công nghiệp khai thác than là ngành phát triển mạnh nhất do có lợi thế lớn về
mặt tài nguyên.
1. Ngành công nghiệp khai thác than
1.1. Khái quát chung
Quảng Ninh là tỉnh khá giàu khoáng sản, trong đó nổi bật nhất là than
đá. Bể than Quảng Ninh là bể than lớn nhất nớc ta, có trữ lợng 12 tỷ tấn,
chiếm tới 90% trữ lợng than của nớc.
Ngành công nghiệp khai thác than có một vai trò quan trọng đối với
Quảng Ninh. Đó là ngành mang lại thu nhập chính cho tỉnh đồng thời cũng là
ngành tạo hàng nghìn công ăn việc làm cho nguồn lao động trong cũng nh
ngoài tỉnh. Thời gian gần đây nhu cầu về than của thị trờng trong cũng nh
ngoài nớc tăng cao làm cho giá trị sản xuất của than ngày càng tăng, tạo giá
trị thu nhập lớn cho nền kinh tế của tỉnh, là cơ sở để thúc đẩy các ngành kinh
tế khác phát triển.
1.2 Khai thác than
Công nghiệp khai thác than là một trong những ngành công nghiệp hình
thành sớm nhất ở nớc ta (theo sử cũ chép lại thì đã có từ thời Minh Mạng) và
địa phơng đi đầu trong ngành chính là Quảng Ninh.
Trong suốt thời kỳ Pháp thuộc, thực dân Pháp đã thăm dò, khai thác
phục vụ cho nhu cầu vơ vét bóc lột tài nguyên của thực dân Pháp. Tuy vậy,
công nghệ khai thác còn thủ công, lạc hậu.
Từ sau năm 1954 ngành than đợc chú trọng phát triển nhng do chiến
tranh, cơ chế, cũng nh phơng tiện khai thác cũ kỹ lạc hậu nên năng suất và sản
lợng rất thấp. Giai đoạn 1961 - 1965 sản lợng than đạt 18.3 triệu tấn; giai đoạn
Khoa Địa Lí


Trờng ĐHSP Hà Nội
11
Báo cáo thực địa Địa lí Kinh tế - xã hội
Hà Quang Thích
1966 - 1970 tổng sản lợng chỉ đạt 11,4 triệu tấn (do chiến tranh phá hoại của
giặc Mỹ); giai đoạn 1975 - 1994 sản lợng trung bình đạt 5 triệu tấn/ năm.
Tháng 10/1994 Tổng công ty than Việt Nam đợc thành lập đã mang lại
những bớc chuyển mình lớn lao cho ngành công nghiệp khai thác than của cả
nớc cũng nh ngành sản xuất than của Quảng Ninh.
*Sản lợng than của Quảng Ninh giai đoạn 1995 - nay nhìn chung là
tăng đáng kể.
Bảng 2: Sản lợng than Quảng Ninh giai đoạn 1995 2002.
Năm Sản lợng (triệu tấn) Tỉ trọng so với cả nớc (%)
1995 7.5 92.2
1996 9.4 95.7
1997 10.8 95.3
1998 11.3 95
1999 9.6 99.8
2000 11.0 94.8
2001 12.6 96
2002 14.4 96.7
Nguồn: Niên giám thống kê Quảng Ninh năm 2003
Sản lợng trung bình của cả giai đoạn đạt khoảng 10 triệu tấn/năm, trừ
năm 1999 sản lợng than có giảm xuống 9.6 triệu tấn do khó khăn chung về thị
trờng trong nớc và khu vực. Năm 2001 sản lợng đạt là 12.6 triệu tấn, năm
2003 sản lợng khai thác than của cả nớc đạt 19,085 triệu tấn thì riêng sản lợng
của Quảng Ninh đã chiếm tới gần 14 triệu tấn chiếm 73,4 % sản lợng than của
cả nớc.
*Về mặt giá trị ngành công nghiệp khai thác than cũng tăng lên đáng kể,

nếu năm 1995 giá trị của ngành công nghiệp khai thác than mới chỉ đạt 1.671
tỷ đồng thì đến năm 2001 giá trị này đã tăng lên 3.349 tỷ đồng chiếm trên
70% giá trị doanh thu của Tổng công ty than.
Bảng 3: Giá trị doanh thu ngành công nghiệp khai thác than giai
đoạn 1995 -2001
Đơn vị: tỷ đồng
Ngành 1995 1996 1999 2000 2001
Khai thác than 1.671 1.896 2.541 2.818 3.349
Nguồn: Niêm giám thống kê Quảng Ninh 2002
Biểu đồ 3: Sản lợng và doanh thu ngành công nghiệp khai thác than
giai đoạn 1995 -2001
Khoa Địa Lí

Trờng ĐHSP Hà Nội
12
Báo cáo thực địa Địa lí Kinh tế - xã hội
Hà Quang Thích
7.5
9.4
9.6
11
12.6
3.4
1.6
2.8
2.5
1.8
0
2
4

6
8
10
12
14
1995 1996 1999 2000 2001
Năm
Tr.tấn
0
1
2
3
4
Tỷ đồng
Sản l ợng khai thác Doanh thu
*Các khu vực khai thác than chủ yếu của Quảng Ninh:
Đông Triều- Uông Bí, Hòn Gai - Bãi Cháy, Cẩm Phả. Than Quảng Ninh đ-
ợc tập trung khai thác trong các mỏ sau:
TT Tên mỏ Quy mô công suất dự kiến đến
năm 2010 (1000 tấn/năm)
1 Mỏ Cao Sơn 1.500
2 Mỏ Đông Cao Sơn 1.200
3 Mỏ Cọc Sáu 1.500
4 Mỏ Đèo Nai 1.500
5 Mỏ Thống Nhất 1.500
6 Mỏ Mông Dơng 850
7 Mỏ Khe Chàm I 600
8 Mỏ Bắc Khe Chàm, Khe Tam 300
9 Mỏ Nam Khe Tam (Dơng Huy) 1.500
10 Mỏ Ngã Hai 1.500

11 Mỏ Hà Tu 1.000
12 Mỏ Núi Béo 1.500
13 Mỏ Hà Lầm 1.500
14 Mỏ Giáp Khẩu 800
15 Mỏ Vàng Danh 1.800
16 Mỏ Mạo Khê 2.000
17 Mỏ Nam Mâụ 1.200
Nguồn: Danh mục các mỏ ban hành theo quyết định 20/2003/QĐ-TTg phê duyệt Quy
hoạch phát triển ngành than Việt Nam 2003 -2010 của Thủ t ớng chính phủ - ngày
29/1/2003.
*Về công nghệ khai thác than ở đây chủ yếu tiến hành theo hai phơng
thức đó là khai thác lộ thiên và khai thác hần lò.
a. Khai thác lộ thiên
Khai thác than lộ thiên đợc tiến hành khi hệ số bóc lớp đất đá thấp dới 4 m
3
đất đá/ 1tấn than. Quy trình khai thác lộ thiên ở đây chủ yếu tiến hành theo 5
bớc: Mở moong khai thác, khoan nổ mìn; vốc xúc; vận tải; sàng tuyển; tiêu
thụ
Sơ đồ các khâu của công nghệ khai thác than lộ thiên
Khoa Địa Lí

Trờng ĐHSP Hà Nội
13
Thiết kế
mở moong
khai thác,
tháo dỡ đất
đá bằng
khoan nổ
mìn

Bốc xúc
than và đất
đá lên các
ph ơng tiện
vận tải
Vận tải
ô tô vận tải
hoặc các
băng tải
than về bãi
chứa.
Sàng tuyển
giảm bớt l
ợng đất đã
lẫn trong
than
Tiêu thụ
các xí
nghiệp
tuyển than,
và thị tr ờng
trong n ớc.
Hoạt động khai thác than tại mỏ Cao Sơn
Niềm vui của công nhân mỏ sau ca làm việc
Báo cáo thực địa Địa lí Kinh tế - xã hội
Hà Quang Thích
Khai thác than lộ thiên cho năng suất cao hơn khai thác hầm lò và giá
thành cũng hạ hơn, vì khai thác lộ thiên chỉ cần bóc đất đá để xúc than, chi phí
cho một đơn vị sản phẩm thấp. Các mỏ than lộ thiên lớn là: Đèo Nai, Cọc Sáu,
Cao Sơn, Hà Tu, Dơng Huy cung cấp khoảng 70% sản lợng than toàn ngành.

Công ty than Cao Sơn
Đoàn thực địa đã đợc đến công ty than Cao Sơn và khai trờng của công ty
vào buổi sáng ngày 10/10/2005. Năm 2005, công ty đã vinh dự đợc Đảng và
Nhà nớc phong tặng danh hiệu Anh hùng lao động vì đã có những thành
tích đặc biệt xuất sắc trong thời kì đổi mới từ 1995- 2004 góp phần vào sự
nghiệp xây dựng CNXH và bảo vệ tổ quốc. Đây là một trong những công ty
ăn nên làm ra nhất trong khu vực này (theo GS.TS Lê Thông).
+ vị trí:
Công ty than Cao
Sơn thuộc phờng Cẩm
Sơn, TX. Cẩm Phả.
mỏ Cao Sơn nằm
cách trung tâm công ty
khoảng 10 km ở vùng
núi cao đợc đặt tên là
Cao Sơn. Mỏ giáp với
các mỏ Cọc Sáu, Khe
Chàm, Thống Nhất,
Đèo Nai.
+ Về mặt tài nguyên
Mỏ than Cao Sơn là một trong 3 mỏ lộ thiên lớn nhất trong khu
vực TX. Cẩm Phả và của cả Quảng Ninh. Tổng trữ lợng trên 70 triệu tấn
than, có thể đóng góp cho đất nớc mỗi năm từ 1 đến 2 triệu tấn than.
+ Về cơ cấu nhân lực: Tổng số công nhân viên của công ty là 3732
ngời trong đó 1181 ngời là lao động nữ (chiếm 31,6%). Trình độ lao
động chủ yếu là công nhân lao động kỹ thuật (2600 ngời). Đội ngũ lao
động có trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp 349 ngời, trong đó có 17
ngời đang đợc đào tạo sau đại học.
Khoa Địa Lí


Trờng ĐHSP Hà Nội
14
Báo cáo thực địa Địa lí Kinh tế - xã hội
Hà Quang Thích
+ Sản lợng khai thác của công ty không ngừng tăng. Công ty than Cao Sơn
đợc thành lập vào ngày 06/06/1974. Nếu giai đoạn đầu thành lập vào những
năm từ 1977 - 1980 công ty mới chỉ đạt sản lợng 82,34 tấn thì đến nay sản l-
ợng đã vợt xa gấp nhiều lần. Năm 2004 sản lợng khai thác đạt 2,4 triệu tấn
chiếm 10% sản lợng khai thác của toàn Tổng công ty Than Việt Nam (24 triệu
tấn), bóc đi một lợng đất đá khoảng 18 triệu m
3
(2004). Dự kiến năm 2005
công ty sẽ bốc xúc khoảng 24 triệu m
3
đất đá và khai thác 2,5 triệu tấn than.
Khi trao đổi trực tiếp với lãnh đạo công ty đợc biết, sản phẩm than khai thác
của nhà máy chủ yếu đợc bán cho các nhà máy sàng tuyển trung bình từ 1,5
đến 1,7 triệu tấn, phần còn lại đợc công ty bán cho các công ty trong nớc đáp
ứng nhu cầu sản xuất phân đạm, giấy Từ 2001- 2005 tổng doanh thu của
công ty đạt 2.493 tỷ đồng, than khai thác là 8,38 triệu tấn. Tổng doanh thu
2004 đạt 800 tỷ đồng.
+ Về thu nhập của công nhân cũng đợc cải thiện theo sự phát triển của nhà
máy, nếu giai đoạn trớc năm 2000 thu nhập của lao động trung bình mới chỉ
đạt 800.000 đồng - 1 triệu đồng thì đến nay thu nhập bình quân của nhân công
đã tăng lên từ 25 - 30%. Năm 2004, thu nhập trung bình là 2,6 triệu đồng/ ng-
ời/tháng; kế hoạch 2005 là 3,2 triệu đồng/ngời/tháng.
Tuy nhiên đi đôi với việc phát triển khai thác than, nâng cao năng suất và
sản lợng thì vấn đề môi trờng cũng là một vấn đề đáng quan tâm. Khai thác lộ
thiên đặt ra vấn đề sụt lở, thay đổi cảnh quan, môi trờng, ô nhiễm nớc, không
khí, bãi đổ thải đất đá Trong tơng lai việc khai thác hầm lò có thể khó khăn

hơn do hệ số bóc đất đá ngày càng tăng.
b. Khai thác hầm lò
Khai thác than hầm lò đợc tiến hành khi hệ số bóc đất đá cao trên 4m
3
đất
đá/1 tấn than, hoặc vỉa than mỏng và nằm sâu trong đất. Quy trình khai thác
hầm lò đợc tiến hành theo các bớc: thiết kế, mở đờng lò, đào hầm, khoan nổ
mìn, khai thác vận chuyển, sàng tuyển và lu tại kho.
Khai thác hầm lò chủ yếu tiến hành theo hai hình thức khai thác lò bằng và
khai thác lò giếng, khai thác hầm lò hiện nay chủ yếu là lò bằng, chỉ khi
không khai thác đợc bàng lò bằng ngời ta mới tiến hành khai thác lò giếng.
Các mỏ than khai thác hầm lò chủ yếu là: Vàng Danh, Hà Lầm, Mạo Khê,
Thống Nhất việc khai thác chủ yếu là thủ công, năng suất lao động thấp. Giá
thành than đợc khai thác ở các mỏ hầm lò cao hơn ở các mỏ lộ thiên do chi
phí lớn (chi phí 296.236 đồng/tấn than). Vấn đề đảm bảo kỹ thuật (trụ chống
lò, thông gió trong hầm lò) hiện nay đang đợc chú ý trọng cải tiến thay đổi
phù hợp đảm bảo hiệu quả năng suất cũng nh an toàn cho ngời lao động.
Khoa Địa Lí

Trờng ĐHSP Hà Nội
15
Không khí lao động khẩn tr ơng của thợ mỏ
Giếng chính công ty Thống Nhất
Báo cáo thực địa Địa lí Kinh tế - xã hội
Hà Quang Thích
Công ty than Thống Nhất
Chiều 10/10/2005, đoàn thực địa đã đợc đến thăm công ty than
Thống Nhất (một trong những công ty khai thác than hầm lò lớn nhất
khu vực); nghe báo cáo của lãnh đạo công ty than Thống Nhất, khảo
sát thực địa khai thác hầm lò tại hầm số 13 (giếng chính và giếng phụ

41 - công trờng Thanh Niên).
+ Về vị trí
Công ty than Thống Nhất nằm giữa thị xã Cẩm Phả, hiện đang quản
lý hai khu mỏ Lộ Trí và Yên Ngựa thuộc địa phận phờng Cẩm Tây và
phờng Mông Dơng. Tổng diện tích khai thác của mỏ là 4 km
2
.
+ Về mặt tài nguyên
Khu mỏ Lộ Trí có trữ l-
ợng địa chất khoảng
28.292.900 tấn, khu Khe
Chàm II có trữ lợng khai
thác đến mức -15 m là
2.200.000 tấn.
+ Nguồn nhân lực
Năm 2005, Công ty than
Thống Nhất có tổng số
2764 cán bộ và công nhân
viên. Trong công nhân kỹ
thuật là 1.398 ngời chiếm
66,39%, trình độ đại học,
cao đẳng, trung cấp là 304 ngời.
+ Về tình hình khai thác và sản xuất của mỏ có thể tổng hợp trong bảng
sau:
TT Tên chỉ tiêu
Đ.vị
Kết quả thực hiện
2001 2002 2003 2004
1 Than sản xuất
Tấn

407.628 458.393 548.994 779.070
Than hầm lò
Tấn
275.748 328.268 350.265 472.873
Than lộ thiên
Tấn
131.880 130.125 198.729 326.197
2 Mét lò đào
m
3.215,2 4.714,6 5.591 7.583,9
Mét lò XDCB
m
0 217,4 124,9 2.473,6
Mét lò CBSX
m
3.215,2 4.497,2 4.342 5.153,3
3 Đất đá bóc
m
3
680.710 949.913 1.394.604 2.281.137
4 Than tiêu thụ
Tấn
394.543 429.593 520.450 774.067
Nguồn: Báo cáo công ty tuyển than Cửa Ông -
2005
Nh vậy thông qua bảng số liệu trên chúng ta thấy rằng, khối lợng than sản
xuất và khối lợng than tiêu thụ của công ty không ngừng tăng, sản lợng năm
Khoa Địa Lí

Trờng ĐHSP Hà Nội

16
Báo cáo thực địa Địa lí Kinh tế - xã hội
Hà Quang Thích
2004 gấp sản lợng năm 2001tới 1,9 lần. Về số m hầm lò đào cũng có sự tăng
đáng kể. Tuy nhiên chúng ta cũng thấy rằng để khai thác đợc khối lợng than
lớn, thì hệ số bóc đất đá cũng tăng lên nhanh chóng năm 2004 gấp năm 2001
tới 3,4 lần. Đây là điều trăn trở lớn không chỉ của riêng công ty than Thống
Nhất mà còn cả ngành than Việt Nam về vấn đề đổ thải làm biến đổi cảnh
quan môi trờng tự nhiên.
+ Thu nhập: bình quân theo đầu ngời năm 2004 đạt 2.590.174 đ ngời/
tháng.
Tuy nhiên chúng ta cũng nhận thấy rằng việc khai thác hầm lò tại mỏ
Thống Nhất nói riêng, các mỏ hầm lò nói chung là: vấn đề môi trờng không
khí, nớc, đất đai, thảm thực vật bị ô nhiễm, chi phí cho sản xuất cao, tiêu tốn
nhiều trụ gỗ chống lò, sức khoẻ công nhân hầm lò cha đợc đảm bảo làm ảnh
hởng không nhỏ đến giá thành sản phẩm.
1.2. Chế biến than
Than nguyên khai đợc các nhà máy sơ chế phân loại tuyển tại nơi sản xuất
sau, đợc chuyển đến các công ty sàng tuyển. Tại đây, các công ty sàng tuyển
làm nhiệm vụ sàng tuyển, phân loại than sau đó tiêu thụ trên thị trờng.
Các nhà máy sàng tuyển than chủ yếu trên địa bàn Quảng Ninh hiện nay
có thể kể đến nh: Cửa Ông (Cẩm Phả), Cột Tám (Hạ Long), ngoài ra trong t-
ơng lai tỉnh còn có kế hoạch xây dựng nhà máy sàng tuyển Uông Thợng có
công suất thiết kế 700.000 tấn/ năm.
Công ty tuyển than Cửa Ông
Công ty tuyển than Cửa Ông thuộc ph-
ờng Cửa Ông T.X Cẩm Phả, phía bắc
giáp huỵên Vân Đồn, phía nam giáp ph-
ờng Cẩm Thịnh, phía Đông giáp Vịnh
Bái Tử Long, phía Tây giáp phờng Mông

Dơng. Công ty có diện tích sử dụng là
744.366 m
2
, 60 km đờng sắt nối với các
mỏ để nhận than.
Một góc công ty tuyển than Cửa Ông
Về quy mô:
Khoa Địa Lí

Trờng ĐHSP Hà Nội
17
Khai thác lộ thiên
Khai thác hầm lò
Nhà máy
sàng tuyển
Tiêu thụ trên
thị tr ờng
chế biến


Vận chuyển
Một góc Cảng than Cửa Ông
Trung tâm điều khiển CTTT Cửa Ông
Báo cáo thực địa Địa lí Kinh tế - xã hội
Hà Quang Thích
Công ty có 3 nhà máy sàng tuyển chính có thể sàng tuyển 4 triệu tấn/năm,
30 đầu máy Điêzen, hàng nghìn toa tầu chở than, có cảng Cửa Ông dài 600m
đủ cho 2 tầu ăn than cùng một lúc với trọng tải 3 vạn tấn có thể cập
cảng.
Đoàn thực địa đợc tới thăm nhà máy sàng tuyển II vào ngày

11/10/2005, đợc nghe báo cáo rất chi tiết của lãnh đạo công ty. Trong
không khí lao động khẩn trơng, hăng say của cán bộ công nhân công
ty. Quy trình sàng tuyển của nhà máy bao gồm hai khâu cơ bản sàng sơ
bộ bằng lới để phân loại theo kích th- ớc, làm sạch than bằng môi trờng
huyền phù và khí nén. Những tiếng động ầm ầm của dây chuyền
không ngớt, bụi than lởn vởn quanh mình. Tất cả thật hối hả, hoàn
thành chỉ tiêu của từng giờ, từng phút (theo lời của anh hớng dẫn đi
thăm). Khi than đợc chuyển tới, xí nghiệp tiếp nhận các loại than có
kích thớc 100 mm, những than
có kích thớc lớn hơn đ- ợc đa sang
công nghệ đập để đạt kích thớc 100mm sau đó đa vào sàng tuyển thu đợc các
sản phẩm chính có kích thớc: 0-6mm, 0-10mm, 0-15mm, sản phẩm này đợc
nhập kho chờ tiêu thụ. Sản phẩm than có kích thớc 6-35 mm đợc đa vào môi
trờng huyền phù, dới hoạt động của các
máy lắng có xoáy mạnh cho ra các sản
phẩm là than sạch có độ tro là 4-6%.
Sau đó, phân loại thành cục 4 (15-
35mm), cục 5 (6-15mm), cám 0-
15mm tuỳ vào nhu cầu của khách
hàng. Dây chuyền sản xuất này đợc
hoạt động bởi trung tâm công nghệ điều
khiển tự động suốt 24/24h. Nhà máy
tuyển than II có nguồn cung cấp than
chủ yếu từ các mỏ Cao Sơn, Mông Dơng, Cọc Sáu, Đèo Nai, Dơng Huy.
Bảng 5: Sản lợng than sàng tuyển của công ty than Cửa Ông 2000- 2005
Năm 2000 2002 2003 2004 2004
SL (tr.tấn) 2.5 6.2 6.4 7 9 (dự kiến)
Nguồn: Tổng công ty than Việt Nam
2005
Than sau khi đợc sàng tuyển phân loại theo từng kích cỡ khác nhau đợc

các băng tải hoặc các hệ thống xe goòng tải ra bãi tập kết tại cảng Cửa Ông.
Cảng Cửa Ông là cảng lớn nằm ngay cạnh nhà máy tuyển than Cửa Ông có độ
sâu luồng từ 7m- 10m, có thể tiếp nhận tầu từ 2-3 vạn tấn nhng do độ sâu
luồng nên chỉ cho phép tàu khoảng 1,8 vạn tấn ra vào, sau đó than đợc chuyển
lên tàu bằng xà lan. Than sàng tuyển tại nhà máy sàng tuyển Cửa Ông chủ yếu
đợc dùng cho mục đích xuất khẩu.
Khoa Địa Lí

Trờng ĐHSP Hà Nội
18
4.7%
95.3%
Các địa ph ơng khác Quảng Ninh
Báo cáo thực địa Địa lí Kinh tế - xã hội
Hà Quang Thích
1.3 Tiêu thụ than
Nhu cầu về than là rất lớn, tuy nhiên việc tiêu thụ than lại phục thuộc
vào nhiều yếu tố mà trớc hết đó là nhu cầu của thị trờng và chất lợng sản
phẩm. Về mặt chất lợng sản phẩm, sau khi thay đổi công nghệ sàng tuyển của
Nhật bản thì than Việt Nam đã đáp ứng đợc yêu cầu của cả những khách hàng
khó tính nhất.
Việc sản xuất và tiêu thụ than ngày càng phát triển về mặt sản lợng và
giá trị. Đặc biệt trong mấy năm gần đây, sau thời gian khủng hoảng vào cuối
những năm 1998, 1999 do thiếu thị trờng, ngành than đã từng bớc khôi phục
và phát triển, năm 2004 theo báo của Tổng công ty than thì cơ bản toàn ngành
đã sản xuất đợc 24 triệu tấn với doanh thu ớc đạt 6.950,6 tỷ đồng.
Bảng 6: Giá trị sản xuất và giá trị xuất khẩu của TCT Than
Năm 2002 2003 2004
Giá trị sản xuất (tỷ đồng) 5.670,6 6.557,2 6.950,6
Giá trị xuất khẩu (1000 USD) 140.000 165.000 176.000

Nguồn: Trang web của Bộ Công nghiệp Việt Nam
Nh chúng ta đã biết giá trị sản xuất và doanh thu ngoại tệ của TCT Than
chủ yếu do các công ty than của Quảng Ninh đóng góp. Sự phát triển của TCT
Than cũng chính là sự phát triển của ngành than Quảng Ninh.

Theo báo cáo của nhà
máy sàng tuyển than Cửa
Ông thì năm 2004 ngành than
đã có những bớc phát triển
đáng kể, sản phẩm sản xuất ra
không đáp ứng đủ nhu cầu
của thị trờng, nhiều tầu hàng n-
ớc ngoài chờ hàng từ 1- 2
tuần để ăn than nhng vẫn cha
đủ. Khách hàng nhập than
chủ yếu của Quảng Ninh là Trung Quốc, Nhật Bản, và các nớc Tây Âu
Tóm lại, ngành sản xuất than Quảng Ninh nhìn chung có sự phát triển
cả về mặt số lợng và chất lợng. Bên cạnh những kết quả đã đạt đợc, ngành
than cả nớc nói chung, ngành sản xuất than Quảng Ninh nói riêng cũng gặp
không ít những trở ngại khó khăn. Đó là các vấn đề về thị trờng tiêu thụ (trong
tơng lai nhu cầu dùng than của các thị trờng trên thế giới cũng nh trong nớc sẽ
có xu hớng giảm) do việc thay thế sử dụng các nguồn năng lợng mới sạch
hơn, tiết kiệm hơn. Đặc biệt là thách thức về môi trờng sinh thái, môi trờng
Khoa Địa Lí

Trờng ĐHSP Hà Nội
19
Biểu đồ 3:
Cơ cấu giá
trị xuất khẩu

than Quảng
Ninh so với giá
trị xuất khẩu
than của cả nớc
năm 2000
Báo cáo thực địa Địa lí Kinh tế - xã hội
Hà Quang Thích
làm việc của công nhân, cùng những khó khăn về công nghệ và công tác quản
lý Hầu hết các mỏ khai thác hiện nay đều không có hệ thống xử lý chất thải.
Các chất thải từ các nhà máy xí nghiệp đều đổ trực tiếp ra vịnh biển gây ô
nhiễm và bồi lắng vịnh, làm cho công tác quản lý, bảo vệ môi trờng là hết sức
khó khăn. Vì vậy phát triển công nghiệp than đi đôi với việc bảo vệ tài nguyên
môi trờng, sức khoẻ con ngời là hết sức cấp bách.
2. Định hớng phát triển ngành than Quảng Ninh.
Trong chiến lựơc quy hoạch phát triển ngành than Quảng Ninh nói
riêng, phát triển ngành than cả nớc nói chung theo tác giả (có tham khảo ý
kiến các chuyên gia) cần có một số giải pháp cụ thể nh sau:
*Than là nguyên liệu quý, nguồn năng lợng không tái tạo. Vì vậy việc
thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng than phải tiết kiệm và hiệu quả.
* Phát triển ngành than ổn định, đáp ứng nhu cầu về than cho nền kinh
tế quốc dân; đảm bảo thị trờng tiêu dùng trong nớc ổn định, một phần hợp lý
dành cho xuất khẩu để điều hoà số lợng, chủng loại và nguồn thu ngoại tệ.
* Phát triển ngành than gắn với phát triển kinh tế - xã hội, du lịch quốc
phòng, an ninh và bảo vệ môi trờng sinh thái trên các địa bàn vùng than.
* Quản trị chặt chẽ ngành than, không ngừng cải tién áp dụng khoa học
kỹ thuật để nâng cao năng suất và đảm bảo an toàn trong khai thác than.
III. Ngành thuỷ sản Quảng Ninh
Hiện nay, Quảng Ninh là một trong bốn ng trờng lớn nhất cả nớc. Dọc
chiều dài 250km bờ biển, Quảng Ninh có trên 40.000 ha bãi biển, 20.000 ha
eo vịnh và hàng chục ngàn ha vũng nông ven bờ là môi trờng thuận lợi để phát

triển nuôi trồng, đánh bắt hải sản.
Nguồn lợi thuỷ hải sản của Quảng Ninh hết sức phong phú. ở vùng nớc
ngọt, ngoài các loại tôm, cua, cá, ốc vùng Đông Triều còn có con rơi, con
ruốc theo mùa. Đáng chú ý hơn cả là sự phong phú của các loài hải sản Quảng
Ninh có hầu hết các loại hải sản của nớc ta với các đàn cá lớn với nhiều giống
loài cá quý nh chim, thu, nhụ, đé và các đặc sản biển: sò huyết, đồi mồi, rong
câu Phát huy lợi thế này Quảng Ninh đã xác định phát triển ngành thuỷ sản
trở thành một trong những ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh góp phần quan
trọng vào việc thực hiện hiện đại hoá nền kinh tế của tỉnh.
1. Khái quát chung
Ngành thuỷ sản của Quảng Ninh đợc phát triển từ rất lâu, đã có những
giai đoạn là tỉnh có nghề cá phát triển nhất khu vực phía Bắc (trớc năm 1975
sản lợng cá thờng chiếm trên 40% sản lợng cá toàn miền Bắc). Song trong thời
Khoa Địa Lí

Trờng ĐHSP Hà Nội
20
Báo cáo thực địa Địa lí Kinh tế - xã hội
Hà Quang Thích
gian từ 1975 đến đầu những năm 90 sản lợng thuỷ sản của Quảng Ninh rất
bấp bênh.
Từ sau đổi mới, ngành thuỷ sản Quảng Ninh đã có sự chuyển mình
mạnh mẽ dần lấy lại vị thế, phát huy thế mạnh sở trờng của mình thể hiện
thông qua: sản lợng thuỷ sản không ngừng tăng (từ 17,6 nghìn tấn năm 1995
lên 59,9 nghìn tấn năm 2003). Giá trị sản xuất ngành thuỷ sản cũng tăng lên
nhanh chóng, giá trị sản xuất năm 2003 (306,7 tỷ đồng) tăng 1,7 lần so với
năm 2000 (184,7 tỷ đồng).
Bảng 7: Sản lợng và giá trị thuỷ sản Quảng Ninh giai đoạn 1995 - 2003
Năm 1995 2000 2001 2002 2003
Sản lợng( nghìn tấn) 17,6 29,7 40,2 60,9 59,9

Giá trị sản xuất( tỷ đồng) 184,7 222,8 294,3 306,7
Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam 2003
Biểu đồ 4: Tình hình phát triển ngành thuỷ sản Quảng Ninh
giai đoạn 1995 -2003
0
10
20
30
40
50
60
70
2000 2001 2002 2003
Năm
Ng.tấn
0
50
100
150
200
250
300
350
Tỷ đồng
Sản l ợng Giá trị
Về cơ cấu đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản, tỷ trọng ngành khai thác có
xu huớng giảm trong khi đó tỷ trọng của nuôi trồng lại dần tăng lên do việc
đẩy mạnh việc nuôi trồng thuỷ sản đặc biệt là việc nuôi trồng các loại đặc sản
biển phục vụ nhu cầu du lịch cũng nh thị trờng trong nớc.
Tiềm năng phát triển thủy sản của Quảng Ninh còn rất lớn, trong tơng

lai cần có những biện pháp hữu hiệu thúc đẩy nghề cá đồng thời với việc phát
triển cũng cần đặc biệt chú ý tới việc bảo vệ môi trờng khai thác, khai thác
một cách bền vững.
2. Khai thác đánh bắt thuỷ sản.
Phát huy lợi thế về nguồn lợi thuỷ sản của mình, Quảng Ninh đã và
đang đẩy mạnh phát triển ngành khai thác- đánh bắt thuỷ sản. Sản lợng khai
Khoa Địa Lí

Trờng ĐHSP Hà Nội
21
Cảng cá Vân Đồn
Báo cáo thực địa Địa lí Kinh tế - xã hội
Hà Quang Thích
thác ngày càng tăng, sản lợng khai thác năm 2003 (44,9 ngàn tấn) gấp gần 3
lần sản lợng năm 1995 (15,3 ngàn tấn).
Bảng 8: Sản lợng khai thác thuỷ sản giai đoạn 1995 - 2003
Đơn vị: nghìn tấn
Năm 1995 2000 2001 2002 2003
Tổng sản lợng 15,3 25,5 31,8 43,8 44,9
Sản lợng cá biển khai thác 11,2 18,4 19,3 20,5 21,6
Trong cơ cấu ngành thuỷ sản thì đánh bắt luôn là lĩnh vực phát triển
mạnh nhất, chiếm gần 90% sản lơng khai thác. Do đó ngành đánh bắt có vai
trò quan trọng, ảnh hởng lớn đến việc phát triển ngành thuỷ sản. Thông qua
bảng số liệu trên chúng ta cũng thể nhận thấy trong cơ cấu đánh bắt thì đánh
bắt cá biển chiếm tỷ lệ cao nhất khoảng 80 - 90%, ngoài ra là các sản phẩm
khác nh tôm, cua, mực
Phơng thức đánh bắt chủ yếu hiện nay vẫn là phơng pháp truyền thống
nh vây rút chì cộng với ánh sáng, hình thức lới kéo, lới rê, ngoài ra tỉnh cũng
có một số tàu thuyền hiện đại đánh bắt xa bờ, tuy nhiên số lợng này rất ít. Khó
khăn lớn nhất đối với việc phát triển ngành khai thác thuỷ sản Quảng Ninh là

thiếu phơng tiện đánh bắt hiện đại. Do vậy, hạn chế việc đánh bắt ngoài khơi,
nhất là khi nớc ta đã ký với Trung Quốc hiệp định về nghề cá trên biển.
Đoàn thực địa tới thăm cảng cá Vân Đồn vào một buổi sáng đẹp trời,
ngày 12/10/2005, khi các đoàn tàu
đánh bắt đã về đỗ tại cảng sau một
đêm miệt mài đánh bắt. Cảng cá
Vân Đồn nằm trong một vịnh nớc
do đó đợc bao bọc bởi các dãy núi
xung quanh, rất thuận tiện trong
việc trú ngụ khi ma bão. Cảng ở
đây nhìn chung rất kiên cố, vững
chắc, có thể neo đậu đợc nhiều tàu
cùng một lúc. Tuy nhiên theo quan
sát thì các phơng tiện đánh bắt ở đây chủ yếu là các tàu thuyền thủ công, công
suất nhỏ, cũ kỹ lạc hậu, tàu lớn hiện đại hầu nh không có. Các tàu ở đây chủ
yếu là tàu t nhân tự tổ chức khai thác, sau đó tập trung bán cho các chủ buôn
hoặc Công ty cổ phần nớc mắm Cái Rồng.
3. Nuôi trồng thuỷ sản
Ngành nuôi trồng thuỷ sản của Quảng Ninh chỉ thực sự phát triển mạnh
trong những năm gần đây do việc khai thác ngày càng khó khăn cũng nh
nhằm đáp ứng nhu cầu lớn của khách du lịch, các nhà máy chế biến Tuy
Khoa Địa Lí

Trờng ĐHSP Hà Nội
22
Nguồn: Tạp chí nông nghiệp Việt Nam 2005
CT cổ phần n ớc mắm Cái Rồng
Báo cáo thực địa Địa lí Kinh tế - xã hội
Hà Quang Thích
nhiên việc phát triển nghề nuôi trồng vẫn cha tơng xứng với tiềm năng rất lớn

của tỉnh.
Bảng 8: Sản lợng nuôi trồng thuỷ sản giai đoạn 1995 - 2003
Đơn vị: tấn
Năm 1995 2000 2001 2002 2003
Tổng sản lợng 2.248 4.192 8.407 17.046 14.947
Sản lợng cá nuôi 1.436 2.279 2.669 3.564 4.529
Tôm nuôi 518 845 903 1748 2802
Nguồn: Niên giám thống kê Vịêt Nam 2003
Việc nuôi trồng hải sản tập trung chủ yếu ở các khu vực vùng dới triều,
vùng trơng bãi ven biển, vùng rừng ngập mặn, vùng cửa sông. Các loại hải sản
đợc nuôi chủ yếu ở đây có thể kể đến đó là:
+ Tôm rảo: là loại có biên độ sinh thái rộng, phân bố từ Móng Cái đến
Yên Hng.
+ Tôm he: loại hẹp muối phân bố chủ yếu: Tiên Yên, Cẩm Phả, Vân
Đồn.
+ Tôm sú: là loại hẹp muối, hẹp nhiệt chỉ phát triển đợc ở vụ hè thu.
+ Cá gồm các loại nh cá song, cá vợc, cá hồng nuôi nhiều ở Cẩm
Phả, Vân Đồn, Yên Hng, Hoành Bồ, Tiên Yên
+ Nhuyễn thể (ngọc trai, sò huyết, ) nuôi nhiều ở Hạ Long, Yên Hng,
Hoành Bồ.
4. Chế biến thuỷ sản.
Nghề chế biến thuỷ sản của Quảng Ninh trong mấy năm qua có
những bớc phát triển đáng kể. Từ chỗ chỉ có một vài cơ sở chế biến
thô sơ, đến nay tỉnh đã có hệ thống cơ sở chế biến từng bớc thay đổi
cơ chế, hoàn thiện hệ thống công nghệ sản xuất. Bằng việc thay đổi
cơ chế quản lý, từ việc quản lý tập trung của nhà nớc sang hình thức
cổ phần hoá doanh nghiệp ngành sản xuất, chế biến thuỷ sản đã có sự
khởi sắc. Điển hình là Công ty cổ phần nớc mắm Cái Rồng mà đoàn
thực địa tới thăm (ngày 12/10). Tại
đây, chúng tôi đợc nghe báo cáo rất

đầy đủ của bác giám đốc công ty, từ thành tích, công nghệ sản xuất Từ chỗ
làm ăn thua lỗ, hiệu quả kinh tế thấp chuyển sang cổ phần hoá công ty đã từng
bớc phát triển. Năm 2004 sản xuất về sơ bộ đã tăng so với năm 2003 tới gần
30%. Lĩnh vực sản xuất chủ yếu của Công ty cổ phần thuỷ sản Cái Rồng là n-
ớc mắm. Nớc mắn do công ty sản xuất hiện nay là sự kết hợp giữa công nghệ
hiện đại và kinh nghiệm cổ truyền. Cá tơi đợc công ty thu mua sau đó ủ từ 3 -
5 năm trong các chợp cá. Khi cá biến đổi thành mắm công ty cho vào các bể
Khoa Địa Lí

Trờng ĐHSP Hà Nội
23
Báo cáo thực địa Địa lí Kinh tế - xã hội
Hà Quang Thích
rút, đợc mắm nguyên chất còn bã cá đợc chuyển sấy khô cung cấp cho các
nhà máy chế biến thức ăm gia súc. Về mặt tiêu thụ nhìn chung sản phẩm của
công ty hiện nay mới chỉ cung cấp cho nhu cầu thị trờng trong khu vực mà cha
vơn ra đợc thị trờng lớn trong cả nớc và xuất khẩu. Do đó biện pháp cấp bách
đối với công ty trong thời gian tới cần có những biện pháp tiếp cận thị trờng
tốt hơn nữa để đảm bảo sản xuất và khẳng định đợc thơng hiệu sản phẩm của
mình trên thị trờng.
5. Định hớng phát triển ngành thuỷ sản Quảng Ninh.
Trớc tình hình mới, nhất là khi nớc ta và Trung Quốc đã ký kết hiệp
định nghề cá trên biển, để đẩy mạnh phát triển ngành thuỷ sản Quảng Ninh
cần có một số định hớng chiến lợc phát triển nghề cá nh sau:
Tiến hành điều tra khảo sát cụ thể nguồn lợi thuỷ sản của khu vực, quy
hoạch và đề ra chiến lợc phát triển.
Đẩy mạnh chơng trình đánh bắt xa bờ, chú ý đầu t nâng cấp các phơng
tiện đánh bắt, trang bị các tầu thuyền công suất lớn đánh bắt dài ngày
trên biển có thể sơ chế ngay sau khi đánh bắt.
Nâng cao trình độ cho các ng dân, áp dụng các biện pháp đánh bắt hiện

đại kết hợp với các phơng pháp truyền thống tại các khu vực nhất là khu
vực khai thác chung giữa Việt Nam và Trung Quốc.
Tăng cờng hơn nữa việc nuôi trồng phát triển các loài thuỷ sản đặc sản
mang lại giá trị kinh tế cao.
Việc phát triển ngành thuỷ sản phải luôn đi đôi với công tác phòng
ngừa và bảo vệ môi trờng, vấn đề phát triển bền vững.
IV. Ngành du lịch.
1. Khái quát chung về tài nguyên du lịch Quảng Ninh.
Quảng Ninh với tài nguyên du lịch phong phú, đa dạng lắm hình nhiều
vẻ từ lâu đã trở thành niềm mơ ớc đến thăm của nhiều du khách trong cũng
nh ngoài nớc. Nhắc đến Quảng Ninh là ta nhớ ngay đến Bãi Cháy, đến Vịnh
Hạ Long một di sản, kỳ quan thiên nhiên có một không hai trên thế giới, đến
bãi biển Trà Cổ sóng xanh, cát trắng; đến Vịnh Bái Tử Long ngày đêm sóng
vỗ. cùng với đó là những di tích lịch sử, kiến trúc nghệ thuật tạo khả năng
mở các tuyến du lịch đa dạng từ trên biển đến đất liền. Về tài nguyên du lịch
Quảng Ninh có thể còn có nhiều hơn nữa nhng có lẽ độc đáo nhất ở đây là
Vịnh Hạ Long thơ mộng. Đối với ngời Quảng Ninh nói riêng, ngời Việt Nam
nói chung, Vịnh Hạ Long không chỉ là một thắng cảnh mà còn là biểu tợng
Khoa Địa Lí

Trờng ĐHSP Hà Nội
24
Báo cáo thực địa Địa lí Kinh tế - xã hội
Hà Quang Thích
thiêng liêng trờng tồn cùng dân tộc. Mỗi ngọn sóng, hòn đảo trên Vịnh không
đơn thuần chỉ là con sóng, ngọn đảo mà còn là những sinh thể sống động có
hồn. Khó có lời lẽ nào để nói hết đợc vẻ đẹp của Vịnh Hạ Long xin trích ra
đây hai ý kiến có thể nó cha đủ nhng cũng để cho chúng ta có đợc cái nhìn rõ
nét về đảo đá, sóng nớc Vịnh Hạ Long. Nhà thơ Nga Paven Antôncônxki viết:
Muốn có ý niện về vẻ đẹp quyến rũ của Vịnh Hạ Long, ta phải lấy bờ biển

Crm của chúng ta nhân với miền Nam Capcadơ đợc bao nhiêu đem luỹ
thừa ba tích số đó.
Nguồn tài nguyên du lịch của Quảng Ninh là rất lớn nó là sự tổng hợp
của các yếu tố địa chất, địa hình, khí hậu thuỷ văn của các đình chùa, lăng
tẩm mang màu sắc tâm linh với nguồn tài nguyên này Quảng Ninh có thể
phát triển nhiều loại hình du lịch nh: du lịch sinh thái, du lịch nghỉ dỡng, thể
thao, thăm quan thắng cảnh, tắm biển, nghiên cứu khoa học
2. Thực trạng phát triển ngành du lịch Quảng Ninh.
Phát huy lợi thế so sánh nổi trội về nguồn tài nguyên du lịch, Quảng Ninh
đã và đang từng bớc đa du lịch trở thành ngành mũi nhọn, tạo tiền đề phát
triển kinh tế. Trong những năm vừa qua, đặc biệt là từ thời gian Vịnh Hạ Long
đợc công nhận là di sản thiên nhiên của thế giới hoạt động du lịch của Quảng
Ninh ngày càng nhộn nhịp, khởi sắc mang lại doanh thu lớn cho tỉnh.
Số lợng khách du lịch đến Quảng Ninh ngày một tăng. Nếu năm 1995 số l-
ợng khách đến Quảng Ninh mới chỉ khoảng 502.768 nghìn ngời thì đến năm
2002 con số này đã tăng lên tới 2.350 triệu lợt khách. Nh vậy chỉ trong 7 năm
số lợng khách đã tăng lên 4,7 lần.
Riêng 9 tháng đầu năm 2005, tổng số khách du lịch đã đạt 2,108 triệu lợt,
đạt 63,6 % kế hoạch, tăng 1% so với cùng kỳ. Trong đó, khách quốc tế là
809,6 nghìn lợt, tăng 9%. Số lợt khách quốc tế đến Quảng Ninh chịu ảnh hởng
lớn của việc ngừng cấp sổ thông hành biên giới của Trung Quốc.
Bảng 9: Lợng khách đến Quảng Ninh giai đoạn 1995 - 2002.
Đơn vị : nghìn ngời
1995 1996 1999 2000 2001 2002
Lợng khách
- Nội địa
- Quốc tế
502.768 629.445 1.100.155 1.499.904 1.977.646 2.350.000
348.379 468.636 688.416 945.500 1.298.091 1.428.800
154.389 142.809 411.739 545.404 679.555 921.200

Nguồn: Niên giám thống kê Quảng Ninh 2003.
Chỉ tính riêng lợng khách nội địa đến Quảng Ninh trong thời gian từ 1995 -
2002 đã tăng 1.080.421 nghìn ngời, còn khách quốc tế cũng tăng lên tới
766.811 ngời. Tuy nhiên ta cũng thấy rằng khách đến Quảng Ninh vẫn chủ
yếu là khách nội địa, lợng khách này chiếm tới 61%. Lợng khách quốc tế
Khoa Địa Lí

Trờng ĐHSP Hà Nội
25

×