Tải bản đầy đủ (.pdf) (46 trang)

Chương 1: Cơ sở lý luận về tiền lương pps

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (359.48 KB, 46 trang )

GVHD: VŨ HẢI ANH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
SVTH: NGUYỄN ĐẮC HOÀNG

Trang 7


CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TIỀN LƯƠNG

1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TIỀN LƯƠNG
1.1. Khái niệm về tiền lương
Tiền lương là một phạm trù kinh tế, chính trị xã hội. Nó không chỉ là phản ánh
thu nhập thuần tuý quyết ñịnh sự ổn ñịnh và phát triển của người lao ñộng mà nó
chính là ñộng lực thúc ñẩy sự phát triển của doanh nghiệp, của xã hội.
Trong cơ chế kế hoạch hóa tập trung, tiền lương là một phần thu nhập quốc
dân, biểu hiện dưới hình thức tiền tệ, ñược Nhà nước phân phối có kế hoạch cho
người lao ñộng phù hợp với số lượng và chất lượng lao ñộng của mỗi người ñã cống
hiến. Tiền lương phản ánh sự trả công cho người lao ñộng dựa trên nguyên tắc lao
ñộng nhằm tái sản xuất sức lao ñộng.
Trong nền kinh tế thị trường, tiền lương ñược ñịnh nghĩa như sau: “Tiền lương
là giá cả sức lao ñộng, ñược hình thành qua thoả thuận giữa người sử dụng lao ñộng
và người lao ñộng phù hợp với quan hệ cung cầu sức lao ñộng trong nền kinh tế thị
trường”. “Tiền lương của người lao ñộng do hai bên thoả thuận trong hợp ñồng lao
ñộng và ñược trả theo năng suất lao ñộng, chất lượng và hiệu quả công việc” (theo
quan ñiểm cải cách tiền lương năm 1993).
Về mặt kinh tế, có thể hiểu tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao
ñộng ñược hình thành thông qua sự thảo luận giữa người sử dụng sức lao ñộng và
người lao ñộng. Tiền lương tuân theo các quy luật cung cầu, giá trị thị trường và
pháp luật hiện hành của Nhà nước. Đồng thời, tiền lương phải bao gồm ñủ các yếu
tố cấu thành ñể ñảm bảo là nguồn thu nhập, nguồn sống chủ yếu của bản thân người
lao ñộng và gia ñình họ.


GVHD: VŨ HẢI ANH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
SVTH: NGUYỄN ĐẮC HOÀNG

Trang 8

Chuyển sang nền kinh tế thị trường, sức lao ñộng ñược nhìn nhận như là một
hàng hoá, tiền lương là giá cả sức lao ñộng. Do vậy, người sử dụng lao ñộng phải
trả cho người lao ñộng một số tiền nhất ñịnh ñể ñổi lấy quyền sử dụng sức lao ñộng
của họ.
Trong hoạt ñộng sản xuất kinh doanh, ñối với chủ doanh nghiệp, tiền lương là
một yếu tố nằm trong chi phí sản xuất kinh doanh. Tiền lương là một khoản chi phí
bắt buộc, do ñó muốn nâng cao lợi nhuận và hạ giá thành sản phẩm, các doanh
nghiệp phải biết cách quản lý và tính toán chi phí tiền lương hợp lý. Đồng thời, tiền
lương cũng là một phương tiện kích thích và ñộng viên người lao ñộng làm việc có
hiệu quả.
Tóm lại, tiền lương là phần thu nhập ñược người sử dụng lao ñộng trả cho
người lao ñộng trên cơ sở thoả thuận tự nguyện và bình ñẳng, trên cơ sở quan hệ
cung cầu về sức lao ñộng trên thị trường lao ñộng và phù hợp với quy ñịnh hiện
hành của pháp luật lao ñộng.
1.2. Tiền lương danh nghĩa, tiền lương thực tế
 Tiền lương danh nghĩa
Là số tiền mà người sử dụng lao ñộng trả cho người lao ñộng phù hợp với số
lượng và chất lượng lao ñộng mà họ ñóng góp. Mọi khoản tiền mà người lao sử
dụng lao ñộng trả cho người lao ñộng (gồm tiền lương, phụ cấp, phúc lợi…) ñều là
tiền lương danh nghĩa. Tuy nhiên, bản thân tiền lương danh nghĩa chưa phản ánh
ñầy ñủ mức trả công thực tế cho người lao ñộng.
 Tiền lương thực tế
Là toàn bộ những tư liệu sinh hoạt và các loại dịch vụ mà người lao ñộng trao
ñổi ñược bằng tiền lương danh nghĩa của mình sau khi ñã ñóng góp và trừ các
khoản theo quy ñịnh. Rõ ràng tiền lương thực tế phản ánh ñúng mức sống của người

lao ñộng và giá trị tiền lương mà người lao ñộng nhận ñược.
Mối quan hệ giữa tiền lương danh nghĩa và tiền lương thực tế :


GVHD: VŨ HẢI ANH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
SVTH: NGUYỄN ĐẮC HOÀNG

Trang 9



I
TLTT
=
G
TLDN
I
I


Trong ñó:
- I
TLTT
: Chỉ số tiền lương thực tế
- I
TLDN
: Chỉ số tiền lương danh nghĩa
- I
G
: Chỉ số giá cả

1.3. Các nguyên tắc trong tổ chức tiền lương
Đảm bảo tốc ñộ tăng năng suất lao ñộng bình quân nhanh hơn tốc ñộ tăng
tiền lương bình quân:
Nguyên tắc này bắt nguồn từ mối quan hệ giữa tích lũy và tiêu dùng, yêu cầu
của nguyên tắc này là tiêu dùng không thể vượt khả năng làm ra mà cần ñảm bảo
tích lũy. Trong các ñơn vị sản xuất kinh doanh, tốc ñộ tăng tiền lương về cơ bản phụ
thuộc trực tiếp vào tốc ñộ tăng năng suất lao ñộng, ngược lại tăng năng suất lao
ñộng không chỉ là ñiều kiện cần thiết ñể thực hiện tăng tiền lương nhằm cải thiện
ñời sống cho người lao ñộng mà còn là ñiều kiện tiên quyết ñể thực hiện tích lũy,
ñầu tư phát triển sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành ñể cạnh
tranh… Do vậy, năng suất lao ñộng bình quân cần phải tăng nhanh hơn tiền lương
bình quân.
Chống chủ nghĩa trả lương bình quân:
Nguyên tắc này bắt nguồn từ quy luật phân phối theo lao ñộng. Việc trả lương
phải gắn với năng suất, chất lượng, hiệu quả. Phải thực hiện trả lương ngang nhau
cho lao ñộng như nhau, không phân biệt giới tính, dân tộc.
Trả lương theo công việc người lao ñộng ñảm nhận:
Người lao ñộng làm việc gì thì phải trả lương theo công việc ấy, tiền lương
phải ñược gắn với kết quả lao ñộng, hiệu quả công việc với các hình thức trả lương
GVHD: VŨ HẢI ANH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
SVTH: NGUYỄN ĐẮC HOÀNG

Trang 10

thích hợp do người sử dụng lao ñộng lựa chọn và duy trì trong một thời gian nhất
ñịnh.
Kết hợp hài hòa các dạng lợi ích:
Xuất phát từ mối quan hệ giữa lợi ích người lao ñộng, lợi ích người sử dụng
lao ñộng và lợi ích của người tiêu dùng sản phẩm. Vì vậy, yêu cầu trả lương ngoài
việc căn cứ vào những ñóng góp cá nhân, còn phải tính ñến lợi ích tập thể, lợi ích

của người tiêu dùng và lợi ích xã hội.
Việc trả lương phụ thuộc vào thực trạng tài chính của doanh nghiệp:
Tiền lương trong doanh nghiệp phụ thuộc vào hiệu quả sản xuất kinh doanh và
tài chính doanh nghiệp. Do ñó, tiền lương của doanh nghiệp không nên quy ñịnh
quá cứng nhắc mà cần có sự linh hoạt và có khoảng cho phép ñiều chỉnh phù hợp.
1.4. Mục tiêu của hệ thống tiền lương
Mục tiêu của hệ thống tiền lương là nhằm nâng cao ñể sử dụng, thu hút và duy
trì ñược người lao ñộng làm việc tốt nhất. Tóm lại, ñể xây dựng một hệ thống tiền
lương thì hướng vào các mục tiêu:
- Thu hút nhân viên: Mức lương doanh nghiệp ñề nghị thường là một trong
những yếu tố cơ bản nhất cho ứng viên quyết ñịnh có chấp nhận việc làm ở doanh
nghiệp hay không. Các doanh nghiệp càng trả lương cao càng có khả năng thu hút
ñược những ứng viên giỏi.
- Duy trì những nhân viên giỏi: Để duy trì những nhân viên giỏi cho doanh
nghiệp, trả lương cao chưa ñủ mà còn phải thể hiện tính công bằng trong công tác
trả lương, thể hiện không chỉ ở sự công bằng giữa những nhân viên thực hiện cùng
công việc, có kết quả tương ñương, không phân biệt giới tính… mà còn ở sự công
bằng giữa những công việc có tầm quan trọng, yêu cầu mức ñộ phức tạp, kỹ năng
làm việc hoặc giữa các nhân viên trong những bộ phận khác nhau.
- Kích thích, ñộng viên nhân viên: Mỗi nhân viên cần ñược trả lương một
cách công bằng, tương xứng với nỗ lực, khả năng và ñóng góp của người ñó. Nhân
viên thường mong ñợi những cố gắng và kết quả thực hiện công việc của họ sẽ ñược
GVHD: VŨ HẢI ANH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
SVTH: NGUYỄN ĐẮC HOÀNG

Trang 11

ñánh giá và khen thưởng xứng ñáng. Hệ thống tiền lương cần khuyến khích nhân
viên thực hiện công việc hiệu quả và năng suất.
- Hiệu quả về mặt chi phí: Hệ thống tiền lương phải phù hợp với quan hệ

cung cầu trên thị trường lao ñộng , từ ñó xây dựng một mức lương phù hợp cho
từng chức danh công việc, tránh tình trạng trả lương quá thấp hoặc quá cao. Xây
dựng hệ thống tiền lương tốt nhất ở mức ñộ cạnh tranh ñược.
- Đáp ứng các yêu cầu Luật pháp: Phải tuân thủ theo những quy ñịnh của
Luật pháp về các vấn ñề như tiền lương tối thiểu, thời gian và ñiều kiện lao ñộng,
các khoản phụ cấp và những quy ñịnh về phúc lợi xã hội…
1.5. Chức năng của hệ thống tiền lương
1.5.1. Chức năng thước ño giá trị:
Chức năng thước ño giá trị sức lao ñộng làm căn cứ ñể xác ñịnh mức tiền
lương cho từng loại công việc, xác ñịnh ñơn giá trả lương, ñồng thời là cơ sở ñiều
chỉnh giá cả sức lao ñộng khi giá cả tư liệu sinh hoạt biến ñộng.
1.5.2. Chức năng tái sản xuất sức lao ñộng:
Trong quá trình lao ñộng, sức lao ñộng bị hao mòn dần cùng với quá trình tạo
ra sản phẩm. Muốn duy trì khả năng làm việc lâu dài cho người lao ñộng, cần phải
tái sản xuất sức lao ñộng với quy mô mở rộng hơn sức lao ñộng ñã hao phí. Tiền
lương là một trong những tiền ñề vật chất có khả năng ñảm bảo tái sản xuất sức lao
ñộng, trên cơ sở bù ñắp thông qua việc thoả mãn nhu cầu tiêu dùng cho người lao
ñộng.
1.5.3. Chức năng kích thích:
Tiền lương là nguồn thu nhập chính của người lao ñộng ñể thoả mãn nhu cầu
vật chất, tinh thần. Tiền lương là mục tiêu, là ñộng lực trực tiếp thúc ñẩy sự phấn
ñấu của người lao ñộng. Vì vậy, khi người lao ñộng làm việc ñạt hiệu quả cao, phải
trả một mức tiền lương cao tương ứng. Mức tiền lương phải ñảm bảo khuyến khích
người lao ñộng nâng cao ngang suất làm việc, chất lượng và hiệu quả công việc.
GVHD: VŨ HẢI ANH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
SVTH: NGUYỄN ĐẮC HOÀNG

Trang 12

1.5.4. Chức năng bảo hiểm, tích lũy:

Chức năng này bảo ñảm cho người lao ñộng chẳng những duy trì cuộc sống
hàng ngày, mà còn dành một phần tích lũy, dự phòng cho cuộc sống mai sau khi họ
hết khả năng lao ñộng hoặc gặp rủi ro, bất trắc trong cuộc sống.
2. CÁC PHƯƠNG PHÁP HÌNH THÀNH QUỸ LƯƠNG
2.1. Xây dựng quỹ lương kế hoạch theo sản phẩm
2.1.1. Khái niệm:
Quỹ tiền lương kế hoạch theo sản phẩm là tổng dự tính tiền lương trả cho các
loại lao ñộng của doanh nghiệp trong năm ñể thực hiện chỉ tiêu sản xuất sản phẩm
trong năm của doanh nghiệp.
2.1.2. Các số liệu cần thiết:
Để xây dựng quỹ tiền lương kế hoạch theo sản phẩm trong năm cần thiết phải
có những số liệu sau:
- Hệ thống ñịnh mức cho các công ñoạn bộ phận ñể sản xuất sản phẩm.
- Định biên lao ñộng hợp lý của các bộ phận không xác ñịnh ñịnh mức.
- Hệ số lương ñối với các loại công việc theo quy ñịnh của nghị ñịnh 26/CP
- Hệ thống các loại phụ cấp của Nhà nước.
- Mức lương tối thiểu do doanh nghiệp lựa chọn theo hiệu quả sản xuất kinh
doanh và phù hợp với quy ñịnh của Nhà nước.
- Kế hoạch sản xuất sản phẩm trong năm.
2.1.3. Cơ cấu quỹ lương kế hoạch chung:

QL
KH chung
= QL
KHSX
+ QL
KHTG
+ QL
KHBS



Trong ñó:
L
KH chung
: Là quỹ lương kế hoạch chung của toàn bộ doanh nghiệp trong năm
GVHD: VŨ HẢI ANH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
SVTH: NGUYỄN ĐẮC HOÀNG

Trang 13

QL
KHSX
: Là quỹ lương kế hoạch trả cho việc thực hiện chỉ tiêu kế hoạch sản
xuất
QL
KHTG
: Là quỹ lương kế hoạch thêm giờ
QL
KHBS
: Là quỹ lương kế hoạch bổ sung
2.1.4. Phương pháp tính:
 Quỹ lương kế hoạch sản xuất:

QL
KHSX
= ĐG
SP

×
Q

KH


Trong ñó:
ĐG
SP
: Đơn giá tổng hợp tính trên một sản phẩm
Q
KH
: Sản lượng kế hoạch sản xuất trong năm
 Quỹ lương kế hoạch thêm giờ:

QL
KHTG
= LĐ
×
Số giờ làm thêm ngày thường
×
1.5
×
Tiền lương giờ thực trả

 Quỹ lương kế hoạch bổ sung:

QL
BS
= LĐ
×
NN
CĐBQ


×
Tiền lương ngày

Trong ñó:
QL
BS
: Quỹ lương bổ sung
NN
CĐBQ
: Ngày nghỉ chế ñộ bình quân
2.2. Xây dựng quỹ lương kế hoạch theo doanh thu
2.2.1. Khái niệm:
Quỹ tiền lương theo doanh thu là tổng dự tính chi phí tiền lương trong năm ñể
chi trả cho các loại lao ñộng trong doanh nghiệp ñể thực hiện chỉ tiêu doanh thu về
kế hoạch trong năm.
GVHD: VŨ HẢI ANH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
SVTH: NGUYỄN ĐẮC HOÀNG

Trang 14

2.2.2. Các số liệu cần thiết:
Để xây dựng quỹ tiền lương theo doanh thu, cần có những số liệu cụ thể sau:
- Định biên lao ñộng theo nhu cầu sản xuất kinh doanh trong năm.
- Hệ số lương tương ứng với từng công việc, từng chức danh.
- Hệ thống các loại phụ cấp áp dụng tại doanh nghiệp.
- Chế ñộ làm việc của doanh nghiệp trong năm.
- Doanh thu kế hoach trong năm.
2.2.3. Cơ cấu quỹ lương kế hoạch:


QL
KH chung
= QL
KHSX
+ QL
KHTG


Trong ñó:
QL
KHSX
: Quỹ lương kế hoạch sản xuất
QL
KHTG
: Quỹ lương kế hoạch thêm giờ
2.2.4. Phương pháp tính:
 Quỹ lương kế hoạch sản xuất:

QL
KHSX
= LĐ
ĐB

×
(HSL
BQ
+ HSPC
BQ
)
×

ML
TTDN

×
12

Trong ñó:

ĐB
: Lao ñộng ñịnh biên thực hiện kế hoạch sản xuất trong năm
HSL
BQ
: Hệ số lương bình quân
HSPC
BQ
: Hệ số phụ cấp bình quân
ML
TTDN
: Mức lương tối thiểu của doanh nghiệp lựa chọn
 Phương pháp ñịnh mức lao ñộng tổng hợp theo ñịnh biên:
Mức lao ñộng tổng hợp tính theo công thức sau:

GVHD: VŨ HẢI ANH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
SVTH: NGUYỄN ĐẮC HOÀNG

Trang 15



ĐB

= LĐ
CN
+ LĐ
PV
+ LĐ
QL
+ LĐ
BS


Trong ñó:

ĐB
: Lao ñộng ñịnh biên của công ty

CN
: Lao ñộng công nghệ hay lao ñộng kỹ thuật

PV
: Lao ñộng phụ trợ, phục vụ

QL
: Lao ñộng quản lý

BS
: Lao ñộng bổ sung ñịnh biên ñể thực hiện chế ñộ ngày, giờ nghỉ theo quy
ñịnh của pháp luật lao ñộng ñối với lao ñộng chính và lao ñộng phụ trợ, phục vụ
- Đối với công ty không làm việc vào ngày lễ, tết và ngày nghỉ hàng tuần thì
lao ñộng bổ sung ñịnh biên ñược tính như sau:



BS
= (LĐ
CN
+ LĐ
PV
)
×

3. CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG
3.1. Hình thức trả lương theo sản phẩm
3.1.1. Khái niệm:
Lương theo sản phẩm là hình thức trả lương mà tiền lương của người lao ñộng
phụ thuộc vào số lượng sản phẩm ñúng quy cách làm ra và ñơn giá trả lương cho
sản phẩm.

L
SP
= ĐG
SP

×
Q
TT


Trong ñó:
ĐG
SP
: Đơn giá sản phẩm

Q
TT
: Số lượng sản phẩm thực tế người lao ñộng làm ra
Đơn giá sản phẩm có thể tính bằng một trong hai cách sau:
GVHD: VŨ HẢI ANH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
SVTH: NGUYỄN ĐẮC HOÀNG

Trang 16


ĐG
SP
=
SL
CB
M
PCML
+
Hoặc ĐG
SP
= (ML
CB
+ PC)
×
M
TG


Trong ñó:
ML

CB
: Mức lương theo cấp bậc công việc
PC : Phụ cấp
M
SL
: Mức sản lượng sản phẩm người lao ñộng hoàn thành
M
TG
: Định mức thời gian người lao ñộng làm ra một ñơn vị sản phẩm
3.1.2. Đối tượng và ñiều kiện áp dụng
 Đối tượng:
Hình thức này ñược áp dụng rộng rãi cho những công việc có thể ñịnh mức lao
ñộng ñể giao việc cho người lao ñộng trực tiếp sản xuất.
 Điều kiện áp dụng:
Để hình thức này phát huy ñầy ñủ tác dụng, ưu ñiểm ñem lại hiệu quả cao khi
trả lương chúng ta cần các ñiều kiện sau:
- Phải xác ñịnh ñơn giá lương theo sản phẩm chính xác.
- Phải xây dựng một hệ thống các ñịnh mức lao ñộng chính xác.
- Phải tổ chức phục vụ tốt nơi làm việc nhằm tạo ñiều kiện cho quá trình sản
xuất ñược liên tục.
- Phải tổ chức chặt chẽ công tác kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm.
3.1.3. Các hình thức trả lương sản phẩm
Lương sản phẩm trực tiếp cá nhân:
Là hình thức trả lương theo sản phẩm áp dụng ñối với những người trực tiếp
sản xuất trong ñiều kiện lao ñộng của họ mang tính chất ñộc lập tương ñối, quan hệ
giữa năng suất lao ñộng và tiền lương sản phẩm của họ ñược phản ánh rõ rệt.
Cách tính:

GVHD: VŨ HẢI ANH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
SVTH: NGUYỄN ĐẮC HOÀNG


Trang 17


TL
SPCN
= ĐG
SPCN

×
Q
TTCN


Trong ñó:
TL
SPCN
: Tiền lương sản phẩm cá nhân thực tế công nhân nhận ñược
ĐG
SPCN
: Đơn giá sản phẩm cá nhân
Q
TTCN
: Sản lượng thực tế cá nhân làm ñược
Lương sản phẩm tập thể:
Hình thức trả lương này căn cứ vào khối lượng công việc hay số lượng sản
phẩm có sự phối hợp của một nhóm công nhân cùng thực hiện, sản phẩm lao ñộng
là do kết quả lao ñộng của tập thể.
Cách tính:
TL

SPN
= ĐG
SPN

×
Q
TTN


Trong ñó:
TL
SPN
:Tiền lương sản phẩm nhóm thực tế
ĐG
SPN
: Đơn giá tiền lương sản phẩm nhóm
Q
TTN
: Sản lượng thực tế nhóm công nhân ñã hoàn thành
Đơn giá tiền lương sản phẩm tập thể ñược tính như sau:

ĐG
SPN
=
SL
n
1i
iCBi
M
)PC(ML


=
+
Hoặc ĐG
SPN
=

=
n
1 i
(ML
CBi
+ PC
i
)
×
M
TG


Trong ñó:

=
n
1 i
(ML
CBi
+ PC
i
) : Tổng lương, phụ cấp tính theo cấp bậc của nhóm

M
SL
: Mức sản lượng sản phẩm nhóm hoàn thành
M
TG
: Định mức thời gian
GVHD: VŨ HẢI ANH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
SVTH: NGUYỄN ĐẮC HOÀNG

Trang 18

Cách chia lương sản phẩm cho từng nhóm cá nhân:
Phương pháp 1: Căn cứ vào chất lượng lao ñộng

TL
A
=
A
N
SPN
HSL
HSL
TL
×




Trong ñó:
TL

A
: Tiền lương lao ñộng A

SPN
TL
: Tổng tiền lương sản phẩm nhóm thực tế

N
HSL
: Tổng hệ số lương nhóm
HSL
A
: Hệ số lương lao ñộng A
Phương pháp 2: Căn cứ vào số lượng và chất lượng lao ñộng

TL
A
=
AA
n
1 i
ii
SPN
NCHSL
)NCHSL(
TL
××
+

=



Trong ñó:
TL
A
: Tiền lương của lao ñộng A
NC
A
: Ngày công thực tế của lao ñộng A
n : Số lao ñộng trong nhóm

+ )NCHSL(
ii
: Tổng hệ số lương và ngày công thực tế của nhóm
Phương pháp 3: Căn cứ vào số lượng, chất lượng và hiệu quả lao ñộng

TL
A
=
CVAAA
n
1 i
CViii
SPN
HNCHSL
)HNCHSL(
TL
×××
++


=



Trong ñó:
GVHD: VŨ HẢI ANH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
SVTH: NGUYỄN ĐẮC HOÀNG

Trang 19

TL
A
: Tiền lương của lao ñộng A
TL
SPN
: Tiền lương sản phẩm của nhóm
H
CVA
: Hệ số hiệu quả công việc của lao ñộng A
n : Số lao ñộng trong nhóm

++ )HNCHSL(
CViii
: Tổng hệ số lương, ngày công thực tế và hệ số hiệu
quả công việc của nhóm
Lương sản phẩm gián tiếp:
Hình thức này thường áp dụng ñể trả lương cho công nhân phụ, phục vụ mà
công việc của họ ảnh hưởng trực tiếp ñến kết quả lao ñộng của công nhân chính
hưởng lương theo sản phẩm.
Tiền lương của công nhân phụ, phục vụ phụ thuộc vào mức sản lượng, kết quả

lao ñộng của công nhân chính và mức lương theo cấp bậc công nhân của chính công
nhân phụ.
Cách tính:
TL
SPGT
= ĐG
P

×
Q
TTCNC


Với ĐG
P
=

×
+
SLC
TTDNPVCBPV
M
ML)HSPCHSL(

Hoặc:

ĐG
P
= (HSL
PV

+ HSPC)
×
ML
TTDN
×
M
TG

Trong ñó:
TL
SPGT
: Tiền lương sản phẩm công nhân phụ, phục vụ
ĐG
P
: Đơn giá tiền lương của công nhân phụ, phục vụ
Q
TTCNC
: Sản lượng thực tế của công nhân chính mà công nhân phụ phục vụ
HSL
CBPV
: Hệ số lương cấp bậc công nhân phụ
HSPC
PV
: Hệ số phụ cấp công nhân phục vụ (nếu có)
M
SLC
: Mức sản lượng của công nhân chính mà công nhân phụ phục vụ
GVHD: VŨ HẢI ANH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
SVTH: NGUYỄN ĐẮC HOÀNG


Trang 20

ML
TTDN
: Mức lương tối thiểu của doanh nghiệp
M
TG
: Mức thời gian
Lương sản phẩm luỹ tiến:
Là hình thức trả lương theo sản phẩm kết hợp với tiền lương của những sản
phẩm công nhân hoàn thành vượt mức ñược trả theo những ñơn giá lũy tiến (ñơn
giá tăng dần)
Hình thức này ñược áp dụng trong những khâu trọng yếu của dây chuyền sản
xuất hoặc do yêu cầu ñột xuất của sản xuất kinh doanh, ñòi hỏi hoàn thành gấp theo
kế hoạch.
Cách tính:

TL
SPLT
= ĐG
SP

×
Q
TT
+ ĐG
LT

×
(Q

TT
– M
SL
)

Trong ñó:
TL
SPLT
: Tiền lương sản phẩm lũy tiến
ĐG
SP
: Đơn giá sản phẩm
ĐG
LT
: Đơn giá lũy tiến cho sản phẩm hoàn thành vượt mức
Q
TT
: Sản lượng thực tế người lao ñộng làm ra
M
SL
: Mức sản lượng ñịnh mức
Lương sản phẩm có thưởng:
Là hình thức trả lương theo sản phẩm kết hợp với hình thức tiền thưởng khi
nhân công có số lượng sản phẩm thực hiện trên ñịnh mức quy ñịnh.
Cách tính:
TL
SP thưởng
= L
SP
+

100
Lhm
SP
×
×


Trong ñó:
TL
SP thưởng
: Tiền lương trả theo sản phẩm có thưởng
GVHD: VŨ HẢI ANH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
SVTH: NGUYỄN ĐẮC HOÀNG

Trang 21

L
SP
: Lương sản phẩm
m : Tỷ lệ cho 1% vượt mức chỉ tiêu thưởng
h : Phần trăm hoàn thành vượt mức chỉ tiêu thưởng
Lương khoán:
Là hình thức trả lương cho một công nhân hay một nhóm công nhân căn cứ
vào mức ñộ hoàn thành khối lượng sản phẩm (hay công việc)
Áp dụng trong trường hợp sản phẩm hay công việc khó chia chi tiết, mà phải
giao cả khối lượng công việc hay nhiều việc tổng hợp phải làm xong trong một thời
gian và chất lượng nhất ñịnh.
Cách tính:
TL
SPK

= ĐG
Khoán

×
Q


Với ĐG
Khoán
=
K
SLK
ML
M

Trong ñó:
TL
SPK
: Tiền lương sản phẩm khoán
ĐG
Khoán
: Đơn giá tiền lương khoán
Q : Khối lượng công việc khoán ñã hoàn thành
ML
K
: Mức lương khoán
M
SLK
: Mức sản lượng khoán
3.1.4. Ưu và nhược ñiểm của hình thức trả lương theo sản phẩm

Ưu ñiểm:
- Cách trả lương rõ ràng, cụ thể và công khai. Có hiệu quả cao ñối với công
việc mang tính chất giản ñơn.
- Hình thức trả lương này gắn thu nhập của người lao ñộng với kết quả thực
hiện công việc, có tính kích thích mạnh, mang lại hiệu quả cao và ñược áp dụng
rộng rãi trong các doanh nghiệp.
GVHD: VŨ HẢI ANH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
SVTH: NGUYỄN ĐẮC HOÀNG

Trang 22

- Khuyến khích người lao ñộng cố gắng học tập, nâng cao trình ñộ tay nghề,
phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật… tìm mọi biện pháp ñể nâng cao năng suất lao
ñộng.
- Nâng cao ý thức lao ñộng tự giác, năng ñộng, tích cực trong công việc và
thúc ñẩy tinh thần thi ñua giữa những người lao ñộng với nhau.
Khuyết ñiểm:
- Hình thức này làm cho người lao ñộng chạy theo năng suất, sản lượng mà
quên ñi chất lượng sản phẩm.
- Làm cho người lao ñộng mất ñi tính tự giác bảo quản máy móc, thiết bị, tiết
kiệm nguyên vật liệu.
3.2. Hình thức trả lương theo thời gian
3.2.1. Khái niệm
Là hình thức trả lương mà tiền lương của người lao ñộng phụ thuộc vào thòi
gian làm việc thực tế và mức lương theo cấp bậc công việc.
Người lao ñộng ñược trả lương theo thời gian làm việc: giờ, ngày , tuần, tháng
hoặc năm. Tùy theo tính chất công việc mà có thời gian tính lương phù hợp.

TL
TG

= (ML
CB
+ PC)
×
T
TT


Trong ñó:
TL
TG
: Tiền lương tính theo thời gian
ML
CB
: Mức lương theo cấp bậc hoặc chức vụ
PC : Các khoản phụ cấp (nếu có)
T
TT
: Thời gian làm việc thực tế

3.2.2. Đối tượng và ñiều kiện áp dụng
GVHD: VŨ HẢI ANH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
SVTH: NGUYỄN ĐẮC HOÀNG

Trang 23

Tiền lương thời gian thường ñược sử dụng rộng rãi ñối với một số loại công
việc của lao ñộng không lành nghề hoặc những công việc khó tiến hành ñịnh mức
chính xác và chặt chẽ hoặc do tính chất của công việc.
3.2.3. Các hình thức trả lương thời gian

Lương thời gian giản ñơn
Là hình thức trả lương mà tiền lương của người lao ñộng ñược xác ñịnh trên
cơ sở mức lương cấp bậc hay chức vụ và thời gian làm việc thực tế của họ.
Hình thức trả lương này áp dụng chủ yếu ở khu vực hành chính sự nghiệp.
Trả lương theo thời gian ñơn giản có các hình thức trả lương sau:
- Trả lương tháng:

ML
Tháng
= ML
CB
+ PC (nếu có)

- Trả lương ngày:

ML
Ngày
=
26
NCML
TTCB
×


Trong ñó:
ML
Ngày
: Mức lương thời gian trả theo ngày
ML
CB

: Mức lương cấp bậc
NC
TT
: Ngày công thực tế người lao ñộng làm việc trong tháng
- Trả lương giờ:

ML
Giờ
=
8
26
GCML
TTCB
×
×


Trong ñó:
ML
Giờ
: Mức lương thời gian trả theo giờ
GVHD: VŨ HẢI ANH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
SVTH: NGUYỄN ĐẮC HOÀNG

Trang 24

GC
TT
: Giờ công thực tế người lao ñộng làm trong ngày
Lương thời gian có thưởng

Là sự kết hợp giữa trả lương theo thời gian ñơn giản với tiền thưởng khi người
lao ñộng ñạt ñược chỉ tiêu và ñiều kiện thưởng.
Cách tính:
TL
TG Thưởng
= ML
TG
+ TT

Trong ñó:
TL
TG Thưởng
: Tiền lương thời gian có thưởng
TT : Tiền thưởng
3.2.4. Ưu và nhược ñiểm của hình thức trả lương theo thời gian
Ưu ñiểm:
- Hình thức trả lương ñơn giản, dễ tính toán và ñược áp dụng rộng rãi trong
các doanh nghiệp.
- Hình thức này khuyến khích người lao ñộng quan tâm hơn ñến thời gian lao
ñộng, chú trọng ñến chất lượng công việc.
- Có hiệu quả cao ñối với công việc mang tính tự ñộng hoá.
Nhược ñiểm:
Hình thức trả lương này mang nặng tính bình quân. Tiền lương không gắn trực
tiếp thu nhập của người lao ñộng với kết quả làm việc và nếu không quản lý thời
gian lao ñộng chặt chẽ thì vô hình chung ñã trả lương cho cả thời gian không làm
việc cho người lao ñộng.
Không khuyến khích người lao ñộng quan tâm tới năng suất lao ñộng và hợp
lý hoá phương thức lao ñộng.





GVHD: VŨ HẢI ANH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
SVTH: NGUYỄN ĐẮC HOÀNG

Trang 25


CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TRẢ LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN MÍA ĐƯỜNG PHAN RANG


1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY
- Tên Công ty : CÔNG TY CỔ PHẦN MÍA ĐƯỜNG PHAN RANG
- Trụ sở chính : Số 160 Bác Ái, Phường Đô Vinh, Thành phố Phan Rang –
Tháp Chàm, Tỉnh Ninh Thuận.
- Điện thoại : (068) 3888039, (068) 3888789 - Fax: (068) 3888633,
(068) 3889195
- Tài khoản số : 61510000000126 tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Ninh
Thuận
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Vào ñầu năm 1970, Công ty ñường Việt Nam (thuộc chế ñộ Sài Gòn cũ) ñã
hợp tác với Tập ñoàn NIPPON KOEL của Nhật Bản tiến hành khảo sát, thăm dò các
ñiều kiện tự nhiên và ñã phát hiện ra Ninh Thuận là vùng ñất thuận lợi cho cây mía
sinh trưởng, phát triển và giá trị kinh tế cao, bởi ñây là vùng ñất có thời lượng nắng,
nóng nhất trong cả nước và có nguồn nước tưới từ ñập thuỷ ñiện Đa Nhim ñưa về.
Năm 1973, Công ty Đường Việt Nam ñã chủ trì dự án xây dựng nhà máy
ñường lớn nhất Đông Nam Á lúc bấy giờ với công suất thiết kế ban ñầu 350 tấn
mía/ ngày và sản phẩm là ñường vàng thô.

Đầu năm 1975, Nhà máy bắt ñầu ñi vào sản xuất, ñến tháng 05/1975 ta tiếp
quản nhà máy, rồi trở thành Xí nghiệp hợp doanh và hoạt ñộng cho ñến nay.
Thời kỳ trước năm 1975, việc ñầu tư tái tạo thiết bị ña phần ñều mang tính
chắp vá, không ñồng bộ, sản xuất kém hiệu quả. Qua nhiều giai ñoạn kể từ năm
1995 ñến nay, Công ty Mía ñường Phan Rang ñã từng bước ñầu tư ñổi mới máy
móc thiết bị nâng cao và ñến nay ñã nâng công suất ép mía lên 700 tấn/ ngày và sản
GVHD: VŨ HẢI ANH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
SVTH: NGUYỄN ĐẮC HOÀNG

Trang 26

phẩm là ñường Sacarosa (RS) ñạt tiêu chuẩn ñường trắng Việt Nam theo TCVN
1695 – 87.
Công ty Mía ñường Phan Rang ñược thành lập theo quyết ñịnh 338/HĐBT của
Hội ñồng bộ trưởng. Giấy phép thành lập doanh nghiệp: theo quyết ñịnh số 1890
ngày 11/09/1996 của UBND tỉnh Ninh Thuận cấp.
Thực hiện chủ trương cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nước, Công ty Mía
ñường Phan Rang ñược cổ phần hoá và hình thành Công ty cổ phần Mía ñường
Phan Rang theo quyết ñịnh số 274/QĐ/CTUB ngày 19/07/2005 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận.
Công ty hoạt ñộng theo giấy chứng nhận kinh doanh số 4303000027 ngày
12/12/2005 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Ninh Thuận cấp.
Công ty Mía ñường Phan Rang có tổng diện tích là 65.350 m
2
.
Trong ñó: Diện tích nhà xưởng sản xuất: 7.000 m
2

Diện tích văn phòng : 250 m
2


1.2. Nhiệm vụ, chức năng và nguyên tắc hoạt ñộng của Công ty
1.2.1. Nhiệm vụ
Xây dựng và tổ chức theo kế hoạch tổ chức sản xuất kinh doanh và kế hoạch
khác có liên quan như hoạch ñịnh sản lượng sản xuất ra ñường, hoạch ñịnh kế
hoạch thu mua mía nhằm ổn ñịnh ñời sống của người trồng mía an tâm tiếp tục
trồng mía ñể cung cấp cho Công ty.
Công ty ñảm bảo hạch toán ñầy ñủ, chính xác và làm nghĩa vụ với ngân sách
Nhà nước.
1.2.2. Chức năng
- Đầu tư và phát triển vùng mía.
- Sản xuất và kinh doanh sản phẩm ñường trắng RS và các sản phẩm có liên
quan ñến mía ñường như mật rĩ, cồn thực phẩm.
- Sản xuất nước giải khát có gaz.
GVHD: VŨ HẢI ANH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
SVTH: NGUYỄN ĐẮC HOÀNG

Trang 27

- Sản xuất và tiêu thụ Phân hữu cơ Phasuco trên ñịa bàn tỉnh.
1.2.3. Nguyên tắc hoạt ñộng của Công ty
Thực hiện hạch toán kinh tế ñộc lập và chịu trách nhiệm sản xuất kinh doanh,
ñảm bảo có lợi nhuận ñể tái sản xuất mở rộng nhằm bảo tồn và phát triển vốn cổ
phần, thực hiện nguyên tắc dân chủ, công khai, chế ñộ chủ trương trong quản lý,
ñiều hành sản xuất kinh doanh trên cơ sở quyền làm chủ. Cán bộ công nhân viên
trong ñơn vị không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh theo hướng phát
triển kinh tế phát triển của Đảng và Nhà nước.
1.3. Phương hướng phát triển của Công ty:
Ưu tiên cho việc ñầu tư phát triển vùng nguyên liệu mía, xây dựng hoàn chỉnh
chính sách hỗ trợ ñầu tư và quy hoạch cụ thể vùng nguyên liệu mía trên tinh thần ổn

ñịnh lâu dài và thông thoáng hơn nhằm củng cố và phát triển mở rộng vùng nguyên
liệu mía trong tỉnh và những vùng phụ cận ngoài tỉnh ñảm bảo ñáp ứng ñủ nhu cầu
chế biến ñường.
Tiếp tục việc thực hiện ñầu tư và phát triển công ty, tập trung nghiên cứu phát
triển mặt hàng mới nhằm tận dụng tối ña các ñiều kiện và năng lực sản xuất kinh
doanh. Chú trọng nâng cao chất lượng các sản phẩm hiện có làm tiền ñề cho việc
mở rộng thị trường tiêu thụ, tăng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.4. Cơ cấu tổ chức và quản lý của Công ty
1.4.1. Sơ ñồ cơ cấu tổ chức








GVHD: VŨ HẢI ANH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
SVTH: NGUYỄN ĐẮC HOÀNG

Trang 28




ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG


HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN KIỂM SOÁT



BAN GIÁM ĐỐC



PHÒNG PHÒNG PHÒNG PHÒNG PHÒNG
SẢN KINH TỔ NGUYÊN TÀI CHÍNH
XUẤT DOANH CHỨC LIỆU - KẾ TOÁN


PHÂN XƯỞNG SẢN XUẤT



CA SX CA SX CA SX TỔ SX TỔ SX
ĐƯỜNG 1 ĐƯỜNG 2 ĐƯỜNG 3 NGK 1 NGK 2






GVHD: VŨ HẢI ANH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
SVTH: NGUYỄN ĐẮC HOÀNG

Trang 29

1.4.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng, ban trong Công ty
(1) Giám ñốc:
- Là người ñiều hành mọi hoạt ñộng hàng ngày của Công ty theo ñiều nghị

quyết của Đại Hội ñồng và quyết ñịnh của Hội ñồng quản trị, chịu sự giám sát của
Hội ñồng quản trị và quyết ñịnh các vấn ñề có liên quan ñến công việc kinh doanh
bình thường của Công ty mà không cần phải có nghị quyết của Hội ñồng quản trị.
- Quản lý phó Giám ñốc, cán bộ các phòng, ban
- Là người ñại diện pháp nhân của Công ty trước Pháp luật, chịu trách nhiệm
trước cấp trên và Nhà nước về mọi mặt hoạt ñộng của Công ty.
(2) Phó Giám ñốc:
- Là người giúp việc trực tiếp cho Giám ñốc, chịu sự phân công của Giám ñốc
và chịu trách nhiệm trước Giám ñốc.
- Quản lý và ñiều hành mọi hoạt ñộng và kinh doanh của Công ty.
- Chịu trách nhiệm trước Pháp luật và cấp trên về mọi hoạt ñộng sản xuất của
Công ty.
(3) Phòng Tổ chức:
- Giúp Ban Giám ñốc tổ chức, quản lý sắp xếp, bố trí lao ñộng trong toàn
Công ty.
- Lập phương án ñào tạo, bồi dưỡng, thi tay nghề cho ñội ngũ công nhân kỹ
thuật.
- Giải quyết các chế ñộ chính sách cho cán bộ, công nhân viên.
- Bảo quản và lưu trữ công văn, tài liệu mang tính pháp lý của Công ty.
- Xây dựng kế hoạch tiền lương, công tác tính lương.
(4) Phòng kinh doanh:
Chịu trách nhiệm nghiên cứu thị trường trên ñịa bàn tỉnh và ñề xuất các biện
pháp kinh doanh cạnh tranh với các mặt hàng khác.
GVHD: VŨ HẢI ANH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
SVTH: NGUYỄN ĐẮC HOÀNG

Trang 30

Xây dựng các ñịnh mức kinh tế kỹ thuật và giám sát các ñịnh mức trên.
(5) Phòng sản xuất:

- Chịu trách nhiệm tổ chức quản lý và thực hiện các phương án sản xuất, quy
trình công nghệ, tiêu chuẩn ño lường chất lượng, ñịnh mức kinh tế kỹ thuật, quản lý
máy móc thiết bị, quy trình vận hành, an toàn thiết bị, nghiên cứu phát triển, ứng
dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật quản lý và ñiều hành phương tiện vận tải.
- Đóng góp, tham gia các ñề án có liên quan ñến kỹ thuật kiểm tra theo dõi
tiến ñộ thực hiện chế ñộ sản xuất.
(6) Phòng Tài chính – Kế toán:
Tham mưu cho Giám ñốc về:
Quản lý, sử dụng vốn, tài sản và các hoạt ñộng tài chính của Công ty có hiệu
quả.
Có trách nhiệm lập thu và chi tài chính, hạch toán kinh tế, thực hiện công tác
thống kê, cung cấp thông tin kinh tế.
(7) Phòng nguyên liệu:
Bao gồm bộ phận thu mua và cung ứng vật tư, chịu trách nhiệm:
- Lập kế hoạch vật tư, cung ứng và quản lý vật tư.
- Kiểm tra chất lượng vật tư.
- Chuẩn bị quản lý thực hiện các phương án thu mua mía cây, nghiên cứu khả
năng, nhu cầu phát triển, quản lý trồng và thử nghiệm giống mía mới.
- Đề xuất chính sách thu mua.
- Điều ñộng phương tiệnvận tải trong sản xuất.
- Tham gia các ñề án có liên quan, xử lý vi phạm hợp ñồng trồng mía trong
trường hợp khẩn cấp có khả năng gây thiệt hại.
- Kiểm tra việc sử dụng vật tư.

GVHD: VŨ HẢI ANH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
SVTH: NGUYỄN ĐẮC HOÀNG

Trang 31

(8) Phân xưởng sản xuất:

- Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các kế hoạch sản xuất, tu bổ, sửa chữa
máy móc, thiết bị, sử dụng hợp lý lao ñộng.
- Có quyền quyết ñịnh những vấn ñề kỹ thuật, kế hoạch sản xuất, tổ chức và
ñiều ñộng phân xưởng.
1.5. Tình hình nhân sự trong Công ty
Công ty có ñội ngũ công nhân viên có trình ñộ chuyên môn lành nghề tương
ñối cao. Công ty thường xuyên mở các lớp ñào tạo dạy nghề tại công ty hoặc gửi ñi
ñào tạo tại các trường công nhân kỹ thuật ñể nâng cao trình ñộ chuyên môn lành
nghề cho người lao ñộng. Cán bộ lãnh ñạo và nhân viên quản lý ña số có trình ñộ
cao, thâm niên công tác dài, công nhân kỹ thuật trẻ, có sức khoẻ và ñược ñào tạo
qua trường lớp hoặc kèm cặp bởi các công nhân có bậc thợ cao và có kinh nghiệm.
Tình hình biến ñộng nhân sự của Công ty xảy ra phần lớn ñối với các nhân viên làm
thời vụ. Lượng lao ñộng vào làm việc theo thời vụ khá lớn thường xảy ra vào vụ thu
hoạch mía của công ty thường không ñủ nhân công làm việc như: vận chuyển mía
cây, nhân viên phục vụ cho tổ sản xuất …
Phân tích cơ cấu nhân sự của Công ty:
 Theo giới tính:
Biểu ñồ 1: Cơ cấu nhân sự theo giới tính
83%
17%
Nam
Nữ

×