Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Điều cần biết khi dùng thuốc chữa viêm loét dạ dày - tá tràng pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (136.58 KB, 6 trang )

Điều cần biết khi dùng thuốc chữa
viêm loét dạ dày - tá tràng

LTS: Tiết trời trở lạnh là điều kiện thuận lợi để các bệnh lý dạ dày -
tá tràng bùng phát. Một số người dùng thuốc chữa dạ dày – tá tràng
nhưng không tuân thủ các quy tắc dùng thuốc nên bệnh không khỏi, có
người lại thấy khó chịu khi dùng thuốc mà không biết đó chính là tác
dụng phụ của thuốc Để giúp bạn đọc có được cách dùng thuốc hiệu
quả, chúng tôi xin trân trọng giới thiệu bài viết của DS. Trần Xuân
Thuyết.
Vai trò của helicobacter pylori (HP)
Từ năm 1995 khi y giới công nhận vai trò của vi khuẩn helicobacter
pylori (HP) trong bệnh viêm loét dạ dày - tá tràng thì thuốc chữa bệnh này
đã có hướng mới. Các loại thuốc: kháng sinh (diệt HP) + chống tiết acid dịch
vị + chống toan + bảo vệ niêm mạc dạ dày, được coi là công thức thuốc hữu
hiệu.
Ở các nước chậm phát triển, tỷ lệ nhiễm HP tới 70%. Đường lây
truyền của HP là: miệng - miệng; phân - miệng (ruồi, gián là vật trung gian
truyền bệnh). Tuy vậy không phải người nào nhiễm HP cũng bị viêm loét dạ
dày - tá tràng mà chỉ có HP týp 1 có độc tính cao mới gây bệnh (người suy
giảm dinh dưỡng dạ dày thì sinh viêm loét dạ dày, người dịch vị có độ acid
cao thì sinh viêm loét tá tràng).
Ung thư dạ dày phần lớn lại có nguyên nhân do HP. Việc xác định HP
týp 1 đòi hỏi kỹ thuật cao, không phải bệnh viện nào cũng làm được. Vì vậy
khi bạn đi khám dạ dày, nếu kết quả nội soi có viêm loét lành tính dạ dày
hoặc tá tràng, thường được bác sĩ chỉ định dùng thuốc kháng sinh diệt HP và
thuốc kháng tiết (acid dịch vị) ngoài ra tùy trường hợp còn dùng thuốc
kháng toan, thuốc bảo vệ niêm mạc dạ dày - tá tràng.
Thuốc nguồn gốc hóa dược
Kháng sinh: Các loại kháng sinh thường dùng là clarithromycin hoặc
amoxycillin kết hợp với một dẫn chất imidazol (tinidazol, secnidazol,


metronidazol) sự kết hợp này nhằm mục đích tăng hiệu lực diệt HP. Liệu
trình: 7-10 ngày.
Clarithromycin: Thuộc nhóm macrolid có tác dụng kìm khuẩn. Liều
cao có tác dụng diệt khuẩn. Khi uống, thuốc hấp thụ nhanh qua đường tiêu
hóa, không bị ảnh hưởng bởi thức ăn. Thời gian bán hủy 3-4 giờ.
Clarithromycin có tác dụng diệt HP mạnh hơn amoxycillin. Nó ức chế
chuyển hóa của omeprazol làm cho nồng độ omeprazol tăng gấp đôi.
- Chống chỉ định: Không dùng cùng lúc với carbamazepin, cisaprid,
phenytoin, theophylin, terfenadin, astemizol, zidovudin. Không dùng cho
người mẫn cảm với macrolid.
Amoxycillin: Hấp thu nhanh và hoàn toàn qua đường tiêu hóa. Bền
vững trong môi trường acid dịch vị. Thời gian bán hủy ngắn: 61,3 phút.
- Chống chỉ định: Mẫn cảm với penicillin, không dùng chung với
chloramphenicol, tetracyclin, alopurinol.
Tinidazol, secnidazol, metronidazol: Là thuốc kháng khuẩn, kháng
virut, kháng động vật nguyên sinh thuộc dẫn chất imidazol. Nếu dùng đơn
độc để điều trị diệt HP thì kháng thuốc phát triển nhanh nên phải phối hợp
với clarithromycin hoặc amoxycillin để tăng hiệu quả. Thời gian bán hủy:
metronidazol: 8 giờ, tinidazol 12-14 giờ; secnidazol 25 giờ. Liều thường
dùng: Uống cùng lúc với clarithromycin hay amoxycillin.
- Chống chỉ định: quá mẫn với thuốc. Rối loạn thần kinh, loạn tạo
máu, phụ nữ mang thai hoặc thời kỳ cho con bú.
Kháng tiết: Giảm tiết acid dịch vị, chống loét. Dùng một trong 2 loại
thuốc: Ức chế bơm proton hoặc kháng thụ thể histamin-H2.
Ức chế bơm proton: Các chất thường dùng là: lansoprazol,
pantoprazol, rabeprazol, omeprazol, là dẫn xuất của benzimidazol. Chúng dễ
dàng thâm nhập vào bào tương của tế bào tiết ở thành dạ dày (tế bào viền) có
tác dụng ức chế tiết acid chlohydric bằng cách liên kết không thuận nghịch
với bơm proton (H+/K+-ATPase; men kiểm soát tiết HCl ở giai đoạn cuối).
Mỗi chất gắn vào một vị trí khác nhau của “bơm”, tạo nên sự khác nhau về

cường độ tác dụng. Tác dụng chống tiết mạnh và kéo dài. Giảm tiết acid cơ
bản và acid tạo ra do các nguồn kích thích như: bữa ăn, stress. Thuốc được
tích lũy trong tế bào viền nên thời gian bán thải thực tế tới 48 giờ (không
liên quan đến thời gian bán thải dài hay ngắn của từng chất). Tác dụng xuất
hiện từ từ và kéo dài. Nên chỉ cần dùng thuốc một lần/ngày (trừ trường hợp
phối hợp hai kháng sinh để tăng tác dụng diệt HP, cần uống cùng lúc với
kháng sinh, uống trước bữa ăn). Các loại thuốc ức chế bơm proton đều kém
bền vững trong môi trường acid, do đó được bào chế dưới dạng viên bao tan
trong ruột – khi uống thuốc phải nuốt cả viên, chiêu với một cốc nước sôi
nguội (không được làm vỡ viên thuốc).
- Chống chỉ định: Mẫn cảm với thuốc. Phụ nữ có thai 3 tháng đầu.
Kháng thụ thể histamin-H2: Gồm các chất famotidin, nizatidin,
ranitidin, cimetidin. Các chất này có cấu trúc gần giống histamin nên cạnh
tranh tác dụng của histamin ở thụ thể H2 tế bào vách dạ dày; ức chế tiết dịch
acid cơ bản (khi đói) ngày và đêm của dạ dày, kể cả tiết dịch acid do kích
thích bởi thức ăn, cafein, insulin, pentagastrin. Lượng men pepsin do dạ dày
tiết ra cũng giảm theo. Sau khi uống, thuốc được hấp thụ nhanh, hàm lượng
thuốc trong máu đạt mức tối đa sau một giờ. Độ dài tác dụng ức chế tiết:
famotidin 10-12 giờ. Nizatidin 11 giờ, ranitidin 9-10 giờ, cimetidin 5-6 giờ.
Hoạt lực ức chế tiết acid dạ dày mạnh nhất là famotidin gấp 20-150 lần so
với cimetidin và 3-20 lần so với ranitidin. Trong 4 loại thuốc kháng thụ thể
histamin-H2, cimetidin có 3 nhược điểm cơ bản là: Thời gian tác dụng ngắn,
phải uống nhiều lần trong ngày (người bệnh dễ bỏ quên). Tương tác với
nhiều loại thuốc; gây nguy hiểm cho người dùng khi cùng một lúc phải chữa
hai bệnh. Có tác dụng kháng androgen, gây liệt dương ở nam giới.
- Chống chỉ định: Quá mẫn với thuốc, riêng cimetidin còn chống chỉ
định với phụ nữ có thai hoặc đang thời kỳ cho con bú.

×