Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Chất bổ sung dinh dưỡng ngừa bệnh về mắt pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (99.98 KB, 5 trang )

Chất bổ sung dinh dưỡng
ngừa bệnh về mắt

Thoái hóa hoàng điểm, đục thể thủy tinh, glôcôm, mù lòa phần
lớn các bệnh này liên quan đến tuổi đời, có thể phòng chống hay làm
chậm lại nhờ các yếu tố dinh dưỡng chức năng.
Thoái hóa hoàng điểm, đục thể thủy tinh, glôcôm, mù lòa phần
lớn các bệnh này liên quan đến tuổi đời, có thể phòng chống hay làm
chậm lại nhờ các yếu tố dinh dưỡng chức năng.
Betacaroten: là một yếu tố dinh dưỡng quan trọng nhất đối với mắt.
Thiếu vitamin A có thể dẫn đến mệt mỏi thị giác, nặng hơn là mất thị giác
ban đêm gây ra những tổn hại cho các thành phần vỏ bọc nhãn cầu, làm giác
mạc mất tính trong suốt, các thành phần biểu mô không thể tái tạo được. Tuy
nhiên nếu dùng vitamin A quá nhiều sẽ gây nguy hiểm cho mắt. Do vậy nên
dùng các tiền chất của vitamin A như betacaroten. Ngoài tác dụng bổ mắt,
betacaroten còn nâng cao sức đề kháng của hệ miễn dịch. Các thức ăn giàu
betacaroten là gấc, cà chua và một vài loại rong biển.
Astaxanthin: là một loại carotenoid được chiết ra từ rong biển, có khả
năng dễ dàng xuyên qua hàng rào máu - não, bảo vệ võng mạc chống lại các
tác nhân ôxy hóa, chống lại sự hao hụt các tế bào cảm thụ quang. Do bảo vệ
được nơ-ron võng mạc nên cũng sẽ bảo vệ được nơ-ron não và tủy sống,
chống lại tác hại của các gốc tự do. Việc dùng astaxanthin có thể làm giảm
nguy cơ thoái hóa hoàng điểm.
Các vitamin khác:
- Vitamin B2: cần thiết cho tính toàn vẹn của da, niêm mạc, mắt và
chuyển hóa glucid. Cũng có thể dùng phối hợp với các vitamin nhóm B khác
như B1, B6 và phospholipid.
- Vitamin C và E: là hai vitamin chống ôxy hóa được nhiều người biết
đến nhất trong vai trò bảo vệ mắt. Một nghiên cứu cho thấy hiệu quả của
vitamin E: nếu dùng 400mg/ngày liên tục trong 5 năm có thể làm giảm được
56% nguy cơ xuất hiện đục thủy tinh thể trong khi dùng vitamin C liều


50mg có thể giảm được 70%.
Benfotiamin: Là một dẫn xuất của thiamin hay vitamin B1.
Benfotiamin có cấu trúc giúp nó thấm qua màng tế bào dễ dàng hơn vitamin
B1, do vậy nó sẽ được hấp thu tốt hơn. Người ta thấy nó cần thiết cho mắt
của người già hoặc người bị bệnh đái tháo đường (vì mắt của họ dễ bị tổn
hại bởi chuyển hóa đường cùng với quá trình ôxy hóa, là cơ chế chủ yếu thứ
2 của quá trình giáng hóa sinh hóa trong sự lão hóa).
Kẽm: Cần thiết cho nhiều quá trình chuyển dạng vitamin A thành
rhodopsin, can thiệp vào các quá trình chuyển hóa và có mặt trong các
enzym. Người ta nhấn mạnh đến tính cần thiết của yếu tố vi lượng kẽm như
là một co-enzym trong việc giáng hóa rhodopsin. Do vậy dạng dùng piconat
kẽm là cần thiết cho một số bệnh mắt.
DHA: Là một acid béo đa chức, không bão hòa chuỗi rất dài, chiếm
45% các phospholipid của tế bào gậy. Rủi thay DHA lại gần như không có
mặt trong thức ăn và cơ thể không thể tổng hợp được. Nhưng DHA lại có
dồi dào ở gan các loài cá sống trong nước lạnh. Như vậy không phải là vô
ích nếu chúng ta dùng thêm DHA như một sản phẩm dinh dưỡng bổ sung
trong một số bệnh về mắt.
Taurin: Có tác dụng chống ôxy hóa, điều hòa điện thế hoạt động của
cơ vân, cơ tim và não, là một acid amin mà cơ thể có thể tự tổng hợp được
từ các acid amin khác như methionin và cystein. Taurin có nồng độ cao nhất
tại võng mạc. Từ đó người ta thấy là taurin nên có mặt tại tất cả các sản
phẩm bổ dưỡng dành cho mắt.
Chiết xuất của cây một dược (myrtille): nhiều nghiên cứu đã cho thấy
tác dụng chống ôxy hóa của anthocyanosid và nó đã trở thành sản phẩm
chức năng được ưa dùng nhất để duy trì chức năng bình thường của hệ vi
tuần hoàn tại mắt, cải thiện thị lực ban đêm, giảm mệt mỏi điều tiết. Các
chiết xuất chuẩn của cây một dược (vacinium myrtillus) có hàm lượng
anthocyanosid cao nhất.
Vinpocetin: Là một dẫn xuất của vincamin nhưng có hoạt tính cao hơn

4 lần. Phẩm chất hàng đầu của vinpocetin là nâng đỡ chuyển hóa tại não nhờ
tăng hoạt tính ATP, phân tử tạo năng lượng cho cơ thể. Mặt khác nó còn cải
thiện lượng ôxy được tiêu thụ bởi tế bào não, tăng lượng máu lên não, giảm
độ kết dính của tiểu cầu.
Do vậy vinpocetin thường được dùng như một yếu tố giãn mạch trong
các rối loạn của các ngũ quan như chóng mặt, một số bệnh của võng mạc.
Nhiều nghiên cứu đã cho thấy vinpocetin cải thiện thị lực trong những bệnh
thoái hóa hoàng điểm, giảm thị lực ban đêm, bệnh glôcôm.
Cây húng chanh: Dẫn xuất của cây húng chanh có khả năng bảo tồn
tính cảm ứng của vùng dưới đồi và các nơ-ron thần kinh ngoại vi. Nó cũng
cho phép các hormon và các yếu tố tạo năng lượng làm việc với hoạt tính
đáng có. Nó cũng làm giảm tăng áp lực thái quá, nhất là áp lực trong nhãn
cầu (nhãn áp). Nhiều nghiên cứu cho thấy tác dụng của chiết xuất này trong
điều trị glôcôm. Người Ấn Độ đã chứng minh điều này bằng việc dùng chiết
xuất của húng chanh như một yếu tố vi lượng để hạ nhãn áp trong nhiều
tháng.

×