Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

Kế hoạch hoạt động khuyến nông tại xã trường xuân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (114.76 KB, 11 trang )

Kế hoạch hoạt động khuyến nông tại xã Trường Xuân, huyện Quảng
Ninh, tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2015-2016
Mục lục:
I. Đặt vấn đề
I.1. Sự cần thiết của kế hoạch
I.2. Các căn cứ để lập kế hoạch
II. Nội dung kế hoạch
II.1. Mục đích
II.2. Mục tiêu
II.3. Đối tượng hưởng lợi
II.4. Thời gian, địa điểm, kinh phí
II.5. Các hoạt động, kết quả mong đợi và dự trù kinh phí
III. Tổ chức thực hiện
III.1. Trách nhiệm của cơ quan tài trợ
III.2. Trách nhiệm của cơ quan thực hiện
III.3. Trách nhiệm của đối tượng hưởng lợi
IV. Kết luận
V. Phụ lục
Nhóm thực hiện: nhóm 4
Trần Quý Nhân
Nguyễn Thị Thanh Duyên
Trần Thị Thùy
Dương Thị Huyền Trang
Trần Thị Thúy Hằng
Hồ Thị Mão
I. Đặt vấn đề
1.1. Sự cần thiết của kế hoạch
Trường Xuân là một xã miền núi thuộc huyện Quảng Ninh của tỉnh Quảng
Bình, đất tự nhiên ở đây khá rộng với hơn 1.5000 ha và chủ yếu là đồi núi, và xen
giữa các khu đồi là các vùng đất màu dành cho sản xuất nông nghiệp. Dân cư ở đây
còn khá thưa và phân bố không đồng đều, dân tộc kinh chiếm đa số và phân bố ở


khu vực trung tâm, còn dân tộc Vân Kiều thì tập trung ở vùng đồi núi. Qua hơn 30
năm kể từ khi thành lập, mặc dù đã có nhiều thay đổi về cơ sở hạ tầng, tuy nhiên
Trường Xuân vẫn còn đang là một xã nghèo, với gần 20% hộ nghèo theo chuẩn cũ,
gần 45% hộ nghèo theo chuẩn mới. Hoạt động sản xuất của người dân tại địa
phương chủ yếu là trồng rừng và sản xuất nông nghiệp, ngoài ra còn có hoạt động
chăn nuôi một số loại vật nuôi như: lợn, gà…
Có nhiều tiềm năng phát triển như vậy nhưng Trường Xuân vẫn đang là một
xã nghèo, đời sống người dân còn gặp nhiều khó khăn. Tiềm năng lớn nhất của địa
phương là kinh tế rừng, đa số các hộ dân ở đây đều có rừng và các loại cây rừng
được trồng chủ yếu là: thông, keo, bạch đàn…đây là những loại cây dễ trồng tuy
nhiên hiệu quả kinh tế mang lại chưa cao.
Về sản xuất nông nghiệp: là xã miền núi nên đất nông nghiệp ở đây khá
manh mún và nhỏ lẻ, nông nghiệp ít được đầu tư và sản xuất chủ yếu vẫn theo các
phương thức truyền thống.
Mặc dù hoạt động khuyến nông tại địa phương vẫn được tổ chức và diễn ra
hàng năm, nhiều mô hình sản xuất được đưa về địa phương để áp dụng, tuy nhiên
hiều quả từ các mô hình này mang lại chưa cao và thiếu tính bền vững.
Về trồng rừng: các mô hình chủ yếu về tập huấn kĩ thuật trồng một số loại
cây lâm nghiệp: như keo, thông và hỗ trợ nguồn giống và phân bón cho các hộ
tham gia. Các mô hình chưa mang lại hiệu quả vì, hoạt động khuyến nông chưa
thay đổi được thói quen canh tác của người dân, mới chỉ hỗ trợ về đầu vào chưa
tìm được đầu ra/ nguồn tiêu thụ cho sản phẩm gỗ. Khi dự án rút khỏi thì người dân
lại quay về phương thức sản xuất cũ.
Trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp: nhiều giống mới, giống chất lượng cao
được đưa vào áp dụng, tuy nhiên vì đây là khu vực miền núi, điều kiện tự nhiên và
đất đai có sự khác biệt nên không mang lại hiệu quả như mong muốn, hơn nữa các
loại giống này chưa được phổ biến rộng rãi nên người dân khó tìm để mua được.
Vì vậy kế hoạch khuyến nông triển khai lần này sẽ tập trung vào xây dựng
mô hình kinh tế vườn rừng, liên kết sản xuất giữa người dân và các doanh nghiệp
để tạo kênh phân phối mới cho các hộ trồng rừng nhằm đem lại hiệu quả kinh tế và

sự ổn định.
Thứ hai, trong lĩnh vực trồng trọt: lựa chọn cây lạc để phát triển, cây lạc là
loại cây dễ trồng, thích nghi tốt với điều kiện đất và khí hậu vùng miền, hoạt động
này sẽ gải quyết được thực trạng cây trồng không thích ứng với điều kiện tự nhiên,
cùng với việc áp dụng khoa học kĩ thuật sẽ nâng cao được năng suất cho cây lạc.
Hơn nữa cây lạc không những mang lại hiệu quả kinh tế cao mà còn có tác dụng
cải tạo đất tốt.
1.2. Các căn cứ để lập kế hoạch
Các văn bản làm căn cứ cho việc lập kế hoạch:
- Căn cứ Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2010 của Chính
phủ về Khuyến nông; Căn cứ Thông tư liên tịch số 183/2010/TTLT-BTC-
BNN ngày 15 tháng 11 năm 2010 của Liên Bộ Tài chính, Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách
nhà nước cấp đối với hoạt động khuyến nông.
- Căn cứ định hướng phát triển kinh tế, xã hội của xã Trường Xuân giai đoạn
2015-2020.
- Căn cứ báo cáo công tác khuyến nông năm 2014 của huyện Quảng Ninh.
- Căn cứ Thông tư liên tịch số 50/2007/TTLT-BTC-BNN-BTS ngày 21/5/2007
của Bộ tài chính – Bộ nông nghiệp – Bộ thủy sản về việc sửa đổi bổ sung
Thông tư số 30/2006/TTLT-BTC-BNN-BTS ngày 06/4/2006 về hướng dẫn
việc quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với hoạt động khuyến
nông, khuyến ngư.
- Căn cứ quyết định số 30/2007 ngày 05/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ về
ban hành danh mục các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn.
- Căn cứ Thông tư số 51/2008/TT-BTC ngày 16/6/2008 của Bộ tài chính về
việc hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức nhà nước.
- Căn cứ quyết định số 162/2008 ngày 04/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ
về chính sách khuyến nông, khuyến ngư ở địa bàn khó khăn.
- Căn cứ quyết định số 526/QĐ/BNN-TC ngày 03/3/2009 của Bộ nông nghiệp

và phát triển nông thôn về việc quy định tạm thời nội dung và mức hỗ trợ
cho hoạt động khuyến nông, khuyến ngư.
- Căn cứ Quyết định số 406/QĐ-UBND về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội huyện Quảng Ninh đến năm 2020.
- Căn cứ Kế hoạch số 968/KH-UBND về triển khai Chương trình MTQG đưa
thông tin về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo năm 2014.
II. Nội dung kế hoạch
2.1. Mục đích
Phát triển sản xuất, nâng cao đời sống cho người dân xã Trường Xuân
2.2. Mục tiêu
- Sau 6 tháng thực hiện kế hoạch, số hộ tham gia vào mô hình trồng lạc
nâng cao được năng suất lạc từ 1,8 tạ/ sào lên 2,5 tạ/ sào
- Đến tháng 12 năm 2015 hơn 50 hộ có rừng tham gia thực hiện liên kết
với doanh nghiệp trong hoạt động trồng rừng.
- Đến cuối năm 2016 100% hộ có rừng có thể tự liên kết, hợp đồng với
doanh nghiệp trong hoạt động trồng rừng.
2.3. Đối tượng hưởng lợi
- Đối tượng hưởng lợi trực tiếp:
Đối tượng hưởng lợi trực tiếp là các hộ tham gia vào mô hình: 30 hộ
tham gia vào mô hình trồng lạc mới, 50 hộ tham gia vào mô hình trồng
rừng liên kết với doanh nghiệp. Doanh nghiệp liên kết sản xuất, các bộ
thực hiện dự án, cán bộ khuyến nông cơ sở.
- Đối trượng hưởng lợi gián tiếp: các hộ có đất rừng, đất màu trồng lạc, các
hộ kinh doanh vật tư trên địa bàn.
2.4. Thời gian, địa điểm, kinh phí
- Thời gian thực hiện kế hoạch: từ tháng 1 năm 2015 đến tháng 12 năm
2016
Thời gian thực hiện mô hình trồng lạc: từ tháng 1 năm 2015 đến tháng 5
năm 2016.
Thời gian thực hiện mô hình trồng rừng: từ tháng 4 năm 2015 đến tháng

12 năm 2016.
- Địa điểm thực hiện kế hoạch: tại xã Trường Xuân, huyện Quảng Ninh,
tỉnh Quảng Bình.
- Tổng kinh phí thực hiện kế hoạch: 157 triệu đồng.
Ngân sách: 61,5 triệu đồng
Dân đóng góp: 95,5 triệu đồng
2.5. Các hoạt động, kết quả mong đợi và dự trù kinh phí
TT Các
hoạt
động
Sự cần thiết Phương
thức tiến
hành
Kết quả
mong đợi
Chỉ số
giám
sát/
đánh
giá
Nguồn kinh phí
(nghìn đồng)
Ngân
sách
Hộ
đóng
góp
Trong lĩnh vực trồng rừng
1 Tập
huấn kĩ

thuật
trồng
cây keo
theo
hướng
sản
xuất
hàng
hóa
Thay đổi
phương thức
sản xuất sang
hướng mới
cho người
dân, để mang
lại hiệu quả
cao hơn
Mở lớp tập
huấn cho
50 hộ có
rừng ở địa
phương
Hơn 70%
hộ nắm bắt
được kĩ
thuật trồng
rừng theo
phương
thức mới.
Số hộ

tham
gia.
Số hộ
áp
dụng
được

thuật
mới.
5000
2 Thành
lập tổ
sản
xuất
Liên kết sản
xuất để tạo ra
khối lượng gỗ
nhiều hơn, để
có thể hợp
đồng được
với doanh
nghiệp và các
hộ dân hỗ trợ
được nhau
trong sản
xuất.
50 hộ tham
gia tập
huấn được
thành lập

thành một
tổ sản xuất,
bầu ra tổ
trưởng, thư
kí và có
nội quy
hoạt động.
Cả 50 hộ
đều tham
gia vào tổ
sản xuất,
các hộ hỗ
trợ lẫn
nhau trong
sản xuất.
Số hộ
tham
gia
vào tổ
sản
xuất.
1000 500
3 Thúc
đẩy
doanh
nghiệp
kí hợp
đồng
sản
xuất

với tổ
sản
xuất
Tìm đầu ra
cho sản phẩm
gỗ của người
dân để họ có
thể yên tâm
sản xuất, kí
hợp đồng còn
là để tạo sự
ràng buộc và
đảm bảo lợi
ích cả 2 bên.
Tìm công
ty tiêu thụ
sản phẩm
gỗ, và kí
hợp đồng
thu mua.
Tìm được
công ty có
thể hỗ trợ
được người
dân từ
khâu sản
xuất, và
thu mua
dài hạn sản
phẩm gỗ

Thời
hạn
hợp
đồng
được

500
4 Cung
cấp
giống

phân
bón
cho các
hộ dân
Hỗ trợ 1 phần
vốn và giúp
đỡ người dân
mua đúng
loại giống và
phân đúng
tiêu chuẩn.
Tạo điều
kiện cho
người dân
có thể sản
xuất đúng
yêu cầu kĩ
thuật.
100% hộ

tham gia
đều có khả
năng và
sản xuất
đúng quy
trình kĩ
thuật
Số cây
giống,
số kg
phân
bón.
40.000 35.000
5 Triển
khai
trồng
rừng
Dễ dàng kiểm
soát, đáng
giá.
Thu hoạch
đồng bộ, khối
lượng sản
phẩm lớn mới
đáp ứng được
nhu cầu của
thị trường.
Đưa ra lịch
vụ trồng
rừng

100% hộ
trong tổ
sản xuất
trồng cây
đúng lịch
thời vụ.
Diện
tích
trồng
rừng
của
mỗi
hộ, số
hộ
trồng
đúng
lịch.
50.000
6 Kiểm
tra tình
hình
hoạt
động
của tổ
sản
xuất
Đảm bảo cây
được trồng và
chăm sóc
đúng kĩ thuật.

Kịp thời phát
hiện các sự
cố (sâu,
bệnh…) để
kịp thời xử lí.
Kiểm tra
theo định
kì, 6 tháng
1 lần và
kiểm tra
đột xuất
khi có
thông báo
của khuyến
nông cơ sở
Cây trồng
sinh trưởng
và phát
triển tốt,
kiểm soát
được các
rủi ro.
1000
Trong lĩnh vực trồng trọt
1 Tập
huấn kĩ
thuật
trồng
lạc
theo

giống
mới
Nâng cao kĩ
thuật trồng
lạc cho người
dân, đảm bảo
áp dụng hiệu
quả giống
mới
Tập huấn
cho 30 hộ
dân có đất
màu và sử
dụng để
trồng lạc.
90% hộ
tham gia
nắm bắt
được các kĩ
thuật trồng
giống lạc
mới.
Số hộ
tham
gia tập
huấn
3.000
Xây Để người dân Xây dựng Mô hình Diện 5.000
2
dựng


hình
trình
diễn
được học
thực tế và tin
tưởng vào
giống mới áp
dụng
mô hình
trình diễn
giống lạc
mới tại địa
phương
ngay sau
khóa tập
huấn
xây dựng
thành công,
người dân
tin tưởng
và sử dụng
giống lạc
mới
tích
xây
dựng

hình,
số

người
tham
gia
vào
ngày
trình
diễn
3 Cung
cấp
giống
cho hộ
tham
gia mô
hình.
Giúp đỡ
người dân
bước đầu sử
dụng giống
mới có hiệu
quả.
Liên hệ và
tìm nguồn
cung cấp
giống cho
người dân
100% hộ
tham gia có
đủ lạc
giống để
trồng.

Số kg
giống
được
cung
cấp
5.000 10.000
4 Nghiệ
m thu
kết quả
Khẳng định
giống lạc mới
có hiệu quả
hơn để áp
dụng nhân
rộng mô hình
Tổng hợp
kết quả
(năng suất,
thu
nhập…)
của các hộ
tham gia
mô hình và
báo cáo.
Giống lạc
mới mang
lại hiệu quả
vượt trội về
năng suất
lẫn hiệu

quả kinh
tế.
Năng
suất
lạc,
thu
nhập
từ cây
lạc/
sào
1.000
III. Tổ chức thực hiện
3.1. Trách nhiệm của cơ quan tài trợ
Phòng Nông nghiệp huyện Quảng Ninh cung cấp đầy đủ kinh phí cho các hoạt
động của khuyến nông.
Công ty giống cây trồng vật nuôi Miền Trung cung cấp giống lạc đầy đủ và kịp
thời cho người dân.
3.2. Trách nhiệm của cơ quan thực hiện
Nhóm cán bộ khuyến nông thực hiện theo đúng kế hoạch, báo cáo định kì kết quả
của quá trình thực hiện và báo cáo khẩn cấp các trường hợp có rủi ro xảy ra.
Cán bộ khuyến nông cơ sở: theo dõi, giám sát các mô hình và báo cáo kịp thời với
nhóm cán bộ khuyến nông.
3.3. Trách nhiệm của đối tượng hưởng lợi
- Người dân tham gia mô hình: sử dụng giống cây trồng, nguồn vật tư
được cung cấp đúng mục đích.
- Đảm bảo trồng cây đúng quy trình kĩ thuật như hướng dẫn.
- Sẵn sàng chia sẽ kinh nghiệm sản xuất với các hộ khác.
- Công ty chế biến lâm sản Quảng Ninh đảm bảo cung cấp đầy đủ và kịp
thời nguồn vật tư cho người dân sản xuất, cam kết thực hiện đúng các nội
dung trong hợp đồng.

IV. Kết luận
Vốn là một xã miền núi có tiềm năng, lợi thế về rừng vì vậy phát triển kinh tế
vườn rừng là một thế mạnh. Ngày nay với xu hướng phát triển kinh tế theo hướng
thị trường, sản xuất theo lối hàng hóa nên việc hỗ trợ cho các hộ trồng rừng liên
kết lại với nhau sẽ tạo ra một khối lượn sản phẩm lớn và có sự kí kết hợp đồng
giữa doanh nghiệp không những tạo đầu ra ổn định cho sản phẩm gỗ sau này, nâng
cao hiệu quả của cây keo mà chính doanh nghiệp còn giúp người dân trong việc
đầu tư để sản xuất, vì ở địa phương điều kiện kinh tế còn khó khăn và thiếu vốn là
một trong những vấn đề đang gặp phải của người dân.
Bên cạnh phát triển kinh tế rừng, nông nghiệp cũng mang lại nguồn sinh kế
quan trọng cho người dân địa phương. Tuy nhiên hiệu quả từ sản xuất nông nghiệp
lại không cao. Vì vậy việc áp dụng giống lạc mới là giống dễ thích nghi và có năng
suất cao sẽ giúp người dân nâng cao được thu nhập, cải thiện được cuộc sống của
mình.
Kế hoạch khuyến nông tại xã Trường Xuân giai đoạn 2015-2016 sẽ được bắt
đầu thực hiện từ tháng 1 năm 2015.
Tháng 1 năm 2015 sẽ tiến hành tập huấn trồng lạc và sau khi tập huấn sẽ triển
khai xây dựng mô hình trình diễn cho kịp thời vụ lạc vụ xuân.
Tháng 4 năm 2015 sẽ tiến hành tập huấn về kĩ thuật trồng rừng.
Tháng 6 năm 2015 sẽ tổ chức trình diễn mô hình trồng lạc mới và đến cuối năm
2015 sẽ cung cấp giống và vật tư cho người dân để họ áp dụng sản xuất vào vụ
xuân năm sau.
Với mô hình này sẽ được các cán bộ khuyến nông của phòng nông nghiệp thực
hiện, và giống sẽ do công ty giống cây trồng vật nuôi Miền Trung cung cấp.
Với mô hình trồng rừng sau khi được tập huấn sẽ tiến hành lập tổ sản xuất, việc
thành lập tổ này sẽ giúp người dân liên kết lại với nhau và có thể hợp tác với doanh
nghiệp thuận lợi hơn. Doanh nghiệp sẽ hỗ trợ cho người dân từ giống, vật tư đầu
vào cho trồng rừng đến việc thu mua sản phẩm, tất cả được thực hiện theo đúng nội
dung trong hợp đồng. Công ty chế biến lâm sản Quảng Ninh sẽ thực hiện đầu tư và
hợp đồng với tổ sản xuất.

Cả 2 mô hình đều được giao cho cans bộ khuyến nông cơ sở giám sát.
Với 2 hoạt động khuyến nông chủ yếu trong gia đoạn 2015-2016 sẽ góp phần
giúp người dân có điều kiện phát triển kinh tế, 2 thế mạnh của địa phương là lâm
nghiệp và trồng trọt được chú trọng phát triển. Đây là những mô hình có tính thực
tiễn cao và dễ áp dụng. Mô hình không những mang lại lợi ích cho các hộ tham gia
tập huấn và các hỗ khác cũng dễ dàng và có điều kiện áp dụng theo. Vì vậy kê
hoạch khuyến nông lần này sẽ tạo được nguồn sinh kế ổn định và có tính bền vững
cao hơn.
V. Phụ lục
Phụ lục 1: kế hoạch đánh giá nhu cầu ở địa phương
Thời gian Địa điểm Nội dung Người thực hiện
05/01/2015 Phòng Nông
nghiệp huyện
Lập kế hoạch khảo sát Nhóm khảo sát
10/01/2015 Xã Trường
Xuân
Làm việc với ủy ban
xã, thu thập thông tin
thứ cấp
Trần Quý Nhân.
Nguyễn Thị Thanh
Duyên
20/01/2015 Xã Trường
Xuân
Phỏng vấn người am
hiều (chủ tịch xã, cán
bộ khuyến nông cơ sở)
Trần Thị Thùy.
Hồ Thị Mão
20/01/2015 Xã Trường

Xuân
Phỏng vấn 5 hộ làm
ăn kinh tế giỏi của địa
phương.
Dương Thị Huyền
Trang.
Trần Thị Thúy Hằng
21-
25/01/2015
Xã Trường
Xuân
Khảo sát 50 hộ dân Nhóm khảo sát
26-
28/01/2015
Phòng Nông
nghiệp huyện
Tổng hợp kết quả
khảo sát, xác định nhu
cầu của địa phương.
Nhóm khảo sát
Phụ lục 2: Danh mục thu thập thông tin
Điều kiện tự nhiên
• Diện tích: Tổng diện tích đất tự nhiên, diện tích đất nông nghiệp, diện tích
rừng sản xuất.
• Các nguồn tài nguyên
• Sông ngòi
Thực trạng kinh tế-xã hội
• Kinh tế: cơ cấu ngành, tiềm năng của địa phương
• Các hoạt động sinh kế: hiện trạng hoạt động, quy mô, thu nhập trung bình từ
hoạt động đó.

• Văn hóa-xã hội: phong tục tập quán, trình độ dân trí, tín ngưỡng…
• Tỉ lệ hộ nghèo
Về con người
• Dân số: Tổng dân số, tỉ lệ nam /nữ, cơ cấu theo độ tuổi, cơ cấu theo lao
động.
• Lao đông: số người trong độ tuổi lao động, cơ cấu lao theo ngành nghề.
• Trình độ lao động, số lao động qua đào tạo
Cơ sở vật chất
• Đường giao thông, trường học, trạm y tế…
Về chính sách
• Các chính sách, chương trình dự án ở xã
Thế mạnh của địa phương
Vấn đề khó khăn địa phương đang gặp phải
Phục lục 3: diễn giải kinh phí cho một số hoạt động
TT Hoạt động Đvt Số
lượng
Kinh phí Ngân sách Địa phương
1 Tập huấn kĩ
thuật trồng
cây keo
ngày 3 5.000.000đ 5.000.000đ
2 Thành lập tổ
sản xuất
Tổ 1 1.500.000đ 1.000.000đ 500.000đ
3 Cung cấp
giống cây
keo
Số
cây
40.000 20.000.000

đ
10.000.000
đ
10.000.000đ
4 Cung cấp
phân bón
kg 5000 55.000.000
đ
30.000.000
đ
25.000.000đ
5 Tập huấn kĩ
thuật trồng
lạc
ngày 3 3.000.000đ 3.000.000đ
6 Xây dựng mô
hình trình
diễn
Số

hình
1 5.000.000đ 5.000.000đ
7 Cung cấp
giống lạc
Kg 1200 15.000.000
đ
5.000.000đ 10.000.000đ
- Tổng kinh phí thực hiện kế hoạch: 157 triệu đồng.
Ngân sách: 61,5 triệu đồng
Dân đóng góp: 95,5 triệu đồng

×