Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh NH Công thương Lưu Xá - Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (201.63 KB, 29 trang )

Luận văn tốt nghiệp

một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh NHCTLX Thái Nguyên

Lời nói đầu
Trong cuộc xây dựng chủ nghĩa xà hội ở nớc ta xuất phát điểm từ một nớc có
nền kinh tế lạc hậu nghèo nàn về mọi mặt. Chủ trơng của Đảng và Nhà nớc là đổi
mới nền kinh tế, chun nỊn kinh tÕ tõ hµnh chÝnh tËp trung quan liêu bao cấp
sang nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc. Nó quyết định sự thành công
của công cuộc đổi mới do Đảng ta khởi sắc.
Cùng víi sù vËn ®éng cđa nỊn kinh tÕ, hƯ thèng Ngân hàng - sản phẩm của nền
kinh tế hàng hoá cũng đÃ, đang vận động kịp thời để thích nghi với điều kiện mới. Hoạt
động Ngân hàng là một mắt xích quan trọng trong sự vận động nhịp nhàng của nền
kinh tế. trong sự nghiệp đổi mới hệ thống ngân hàng nói chung và Ngân hàng thơng
mại nói riêng đà góp phần tích cực vào công cuộc đổi mới của đất nớc, xây dựng hoàn
thiện một nền kinh tế thị trờng ở Việt Nam phát triển bền vững.
Đối với Ngân hàng thơng mại thì nghiệp vụ tín dụng là nghiệp vụ chủ yếu,
chiếm tỷ trọng lớn khoảng 80%, đây là nghiệp vụ tạo ra khoảng 90% trong tổng
lợi nhuận của ngân hàng. Song rủi ro từ nghiệp vụ tín dụng là rất lớn, nó có thể
xảy ra bất kỳ lúc nào, làm sai lệch đảo lộn kết quả hoạt động kinh doanh của ngân
hàng, có thể đa ngân hàng đến chỗ phá sản. Sự phá sản của ngân hàng là một cú
sốc mạnh không chỉ gây ảnh hởng đến hệ thống ngân hàng, mà còn ảnh hởng tới
toàn bộ đời sống kinh tế, chính trị, xà hội. Chính vì vậy đòi hỏi các Ngân hàng
phải quan tâm và hiểu rõ rủi ro, đặc biệt là rủi ro tín dụng. Việc đánh giá đúng
thực trạng rủi ro tín dụng để tìm ra các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro là
một yêu cầu cấp thiết, đảm bảo an toàn và hiệu quả trong hoạt động kinh doanh
của Ngân hàng.
Chính vì lý do trên, cùng với sự mong muốn góp sức cho sự phát triển của
Ngân hàng công thơng Lu xá nói riêng và của đất nớc nói chung, với kiến thức lý
luận cơ bản tiếp thu đợc ở nhà trờng, thực tế công tác tại chi nhánh Ngân hàng
công thơng Lu Xá, đợc sự hớng dẫn nhiệt tình của các cô, chú trong chi nhánh,


đặc biệt là sự giúp đỡ của thầy giáo TS Đỗ Quế Lợng. Em mạnh dạn chọn đề tài
"Một số biện pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng
Công thơng Lu Xá Thái Nguyên " làm luận khoá tốt nghiệp.
Chơng I: Tín dụng và rủi ro tín dụng của Ngân hàng thơng mại trong nền
kinh tế thị trờng.
Chơng II: Thực trạng công tác tín dụng tại Ngân hàng công thơng Lu Xá
Thái Nguyên.
Chơng III: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại
chi nhánh ngân hàng công thơng Lu xá - Thái Nguyên.
Chơng I


Luận văn tốt nghiệp

một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh NHCTLX Thái Nguyên

Tín dụng và rủi ro tín dụng của ngân hàng thơng mại
i. Ngân hàng thơng mại và hoạt động kinh doanh của ngân hàng
thơng mại trongnền kinh tế thị trờng

1. Ngân hàng thơng mại
1.1. Định nghĩa
Ngân hàng thơng mại là tổ chức kinh doanh mà hoạt động thờng xuyên và
chủ yếu là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số
tiền gửi đó để cho vay đầu t, thực hiện nhiệm vụ chiết khấu và làm các phơng tiện
thanh toán.
Ngày nay, trong thế giới hiện đại, hoạt động của các tổ chức môi giới trên thị
trờng tài chính ngày càng phát triển về số lợng, quy mô, hoạt động đa dạng, phong
phú và đan xen lẫn nhau. Ngời ta phân biệt ngân hàng thơng mại với các tổ chức
môi giới tài chính khác là ngân hàng thơng mại là ngân hàng kinh doanh tiền tệ,

chủ yếu là tiền gửi không kỳ hạn, chính từ điều kiện đó đà tạo cơ hội cho ngân
hàng thơng mại có thể làm tăng bội số tiền gửi của khách hàng trong hệ thống
Ngân hàng của mình. Đó cũng là đặc trng cơ bản để phân biệt ngân hàng thơng
mại với các tổ chức tín dụng phi ngân hàng.
1.2. Vai trò của ngân hàng thơng mại với sự phát triển của nền kinh tế
Thứ nhất: Với chức năng chung gian tài chính, ngân hàng là nơi cấp vốn cho
nền kinh tế.
Thứ hai: Ngân hàng thơng mại là cầu nối giữa doanh nghiệp với thị trờng,
hoạt động của các doanh nghiệp chịu sự tác động mạnh mẽ của các quy luật kinh
tế khách quan nh: Quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh.
Thứ ba: Ngân hàng thơng mại là một chủ thể tạo sự tác động trực tiếp của
những công cụ nh lÃi suất, dự trữ bắt buôc, thị trờng mở ...các Ngân hàng thơng
mại đà góp phần mở rộng và thu hẹp khối lợng tiền cung ứng trong lu thông để ổn
định giá trị đồng tiền cả về mặt đối nội và đối ngoại.
Thứ t: Ngân hàng thơng mại là cầu nối nền tài chính quốc gia víi nỊn tµi
chÝnh qc tÕ.


Luận văn tốt nghiệp

một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh NHCTLX Thái Nguyên

2. Tín dụng và vai trò của tín dụng trong nền kinh tế thị trờng
2.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng đợc coi là quan hệ vay mợn lẫn nhau giữa ngời có vốn và ngời thiếu vốn
với điều kiện có hoàn trả cả vốn lẫn lÃi sau một thời gian nhất định.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng bằng tiền tệ giữa một bên là Ngân
hàng, một tỉ chøc chuyªn kinh doanh trªn lÜnh vùc tiỊn tƯ với một bên là tất cả các
tổ chức, các nhân trong xà hội, trong đó Ngân hàng giữ vai trò vừa là ngời đi vay,
vừa là ngời cho vay. Với t cách là ngời đi vay ngân hàng, huy động mọi nguồn vốn

tạm thời nhàn rỗi trong xà hội bằng hình thức nhận tiền gửi của các doanh nghiệp,
các cá nhân hoặc phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu ... để huy động vốn trong
xà hội.
Với t cách là ngời cho vay, Ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn cho các doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân hoặc phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu ...để huy
động vốn trong xà hội.
Với t cách là ngời cho vay, Ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn cho các doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân khi có nhu cầu thiếu vốn cần đợc bổ sung trong hoạt
động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng.
2.2. Các hình thức tín dụng
Trong nền kinh tế thị trờng, có nhiều tiêu thức để phân loại tín dụng, dựa vào
các tiêu thức khác nhau ta sẽ có các hình thức tín dụng khác nhau.
* Theo thời gian tín dụng thì tín dụng đợc chia làm ba loại:
- Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ một năm 12 tháng trở
xuống, thờng đợc cho vay bổ xung thiếu hụt tạm thời về vốn lu động của các
doanh nghiệp, cá nhân ...và cho vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt, tiêu dùng của cá
nhân, hộ gia đình.
- Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ trên 1 năm đến 5 năm.
Loại tín dụng này để cho vay vốn phục vụ nhu cầu mua sắm tài sản cố định, cải
tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng và sử dụng các công trình nhá cã thêi gian thu
håi vèn nhanh.
- TÝn dơng dµi hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ trên 5 năm, loại tín dụng
này dùng để cung cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có
quy mô lớn, tín dụng dài hạn có giá trị lớn có thời gian thu hồi vốn lâu h¬n.


Luận văn tốt nghiệp

một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh NHCTLX Thái Nguyên


* Theo đối tợng đầu t thì tín dụng đợc chia làm 2 loại:
- Tín dụng vốn lu động: Là loại tín dụng đợc cấp nhằm hình thành vốn lu
động của doanh nghiệp hay cho vay để bù đắp mức vốn lu động thiếu hụt tạm thời,
loại tín dụng này thờng đợc chia thành các loại cho vay dự trữ hàng hoá, cho vay
chi phí sản xuất và cho vay để thành toán các khoản nợ dới hình thức khấu trừ
chứng từ có giá.
- Tín dụng vốn cố định là loại tín dụng đợc cấp nhằm hình thành nên vốn cố
định của doanh nghiệp. Loại tín dụng này thờng ợc sử dụng cho nhu cầu đầu t mua
sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng sản xuất xây dựng các
công trình mới, thời hạn cho vay đối với loạitín dụng này là trung hạn và dài hạn.
Ngoài ra để phân loại tín dụng ngời ta còn căn cứ vào:
- Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn tín dụng là cho vay bất động sản, cho vay
thơng mại dịch vụ, cho vay nông nghiệp, cho vay tiêu dùng.
- Căn cứ vào tính chất bảo đảm của tín dụng gồm tín dụng có bảo đảm và tín
dụng không có bảo đảm.
- Căn cứ vào hình thái gia trị tín dụng là cho vay bằng tiền hay cho vay bằng
tài sản.
- Căn cứ vào mức lÃi suất, ngời ta phân biệt tín dụng thơng mại và tín dụng u
đÃi.
- Căn cứ vào phơng pháp hoàn trả có các hình thức cho vay trả góp, cho vay
phí trả góp và cho vay hoàn trả theo yêu cầu.
Việc phân loại tín dụng nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý tín
dụng ở ngân hàng giúp ngân hàng xác định đợc cơ cấu cho vay có phù hợp với tính
chất nguồn vốn của ngân hàng hay không, có bảo đảm an toàn không.
ii. rủi ro tín dụng của nhtm trong nỊn kinh tÕ thÞ trêng.

Trong nỊn kinh tÕ thị trờng cạnh tranh càng quyết liệt, nguy cơ rủi ro trong
kinh doanh ngân hàng càng rễ phát sinh. Mặc dù rủi ro luôn sảy ra nhng hoạt động
của ngân hàng vẫn luôn phát triển và ngày càng đóng vai trò quan trọng trong nền
kinh tế mỗi nớc.

1. Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng
Hoạt động của các ngân hàng thơng mại trong nền kinh tế thị trờng là một
hoạt động rất nhạy cảm, mọi biến động trong nền kinh tế xà hội đèu nhanh chóng
tác động đến hoạt động ngân hàng.


Luận văn tốt nghiệp

một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh NHCTLX Thái Nguyên

Rủi ro lµ sù kiƯn xÈy ra ngoµi ý mn vµ ảnh hởng xấu đến hoạt động kinh
doanh của ngân hàng thơng mại.
Trong nền kinh tế thị trờng, hầu nh hoạt động nào của ngân hàng thơng mại
cũng có rủi ro. Rủi ro thờng dẫn đến thiệt hại và thua lỗ. Do vậy nhận thức rõ rủi
ro, đề ra những biện pháp phòng chống hữu hiệu để hạn chế thấp nhất rủi ro luôn
là vấn đề cấp bách của mỗi ngân hµng.
Khi xem xÐt rđi ro, ngêi ta thêng chó ý đến yếu tố chi phí, tổn thất và thua lỗ.
Cụ thể:
- Chi phí: Chi phí hoạt động của ngân hàng là yếu tố không thể thiếu để thực
thi các nghiệp vụ. Các chi phí cho hoạt động của ngân hàng thêng bao gåm; Chi
phÝ tr¶ l·i xt cho ngêi gưi tiỊn, l·i tiỊn vay cho c¸c tỉ chøc tÝn dơng, tiền lơng
của cán bộ ngân hàng, chi phí mua sắm các phơng tiện làm việc và chi phí nghiệp
vụ khác. Rủi ro có thể xảy ra dới các dạng nh phải nâng cao lÃi xuất tiền gửi do sự
biến động của thị trờng tiền tệ, tăng lÃi xuất cho vay của các tổ chức tín dụng, các
khoản chi phí ảnh hớng trực tiếp đến hoạt động của ngân hàng, bắt buộc ngân
hàng phải thực hiện một số biện pháp phù hợp
- Về thua lỗ: Sự thua lỗ biểu hiện dới hình thức không đạt đợc thu nhập nh dự
kiến hay chi vợt dự toán mà thu nhập không thể bù đắp đợc.
- Về tổn thất: Sự tổn thất của ngân hàng có thể hiểu là thiệt hại về vật chất và
uy danh của ngân hàng. Tổn thất là chỉ tiêu đặc trng cho các rủi ro của ngân hàng

nên nó đợc dùng để đánh giá mức độ rủi ro và chất lợng của chiến lợc trong lĩnh
vực rủi ro.
Trong hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động kinh doanh Ngân hàng
nói riêng không thể tránh khỏi rủi ro. Đối với một ngân hàng, việc kiểm soát rủi ro
là quá trình phối hợp giữa những hoạt động nghiệp vụ, giữa những chính sách nội
bộ, giữa những thoả thuận hợp đồng với các cơ quan bảo hiểm. Cũng nh tiến hành
các biện pháp tự bảo hiểm và các biện pháp khác để giảm bớt đi các chi phí, các
thiệt hại bất ngờ, kể cả vào lẩn tránh sợ phá sản của Ngân hàng.
2. Rủi ro tín dụng và hậu quả của rđi ro tÝn dơng
2.1. Kh¸i niƯm rđi ro tÝn dơng
Rđi ro tín dụng là rủi ro do 1 hoặc một nhóm khách hàng không thực hiện đợc các nghĩa vụ tài chính với ngân hàng. Đây là loại rủi ro lớn nhất, thờng xuyên
sảy ra và thờng gây hậu quả nặng nề nhất. Rủi ro tín dụng xảy ra ở cả hai khâu
huy động vốn và cho vay vốn.


Luận văn tốt nghiệp

một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh NHCTLX Thái Nguyên

- Rủi ro ở khâu huy động vốn: ở khâu này thờng xảy ra một trong hai trờng
hợp, thừa hoặc thiếu vốn.
Trờng hợp thừa vốn tức là vốn bị ứ đọng không cho vay và đầu t đợc, vì vậy
không sinh lÃi trong khi có ngân hàng vẫn phải trả lÃi hàng ngày cho ngời có tiền
gửi vào ngân hàng.
Trờng hợp rủi ro thiếu vốn sảy ra khi ngân hàng không đáp ứng đợc các nhu
cầu do vay đầu t, nhu cầu thanh toán của khách hàng.
- Rủi ro ở khâu cho vay: Hoạt động cho vay là hoạt động lớn nhất và chủ yếu
của ngân hàng thơng mại, thông thờng ở các nghiệp vụ này mang lại 2 / 3 thu nhập
cho ngân hàng còn ở Việt Nam trong giai ®o¹n hiƯn nay thu nhËp tõ ho¹t ®éng tÝn
dơng mang lại thờng chiếm 90% tổng thu nhập của mỗi ngân hµng. Nhng trong

lÜnh vùc nµy cịng chøa nhiỊu rđi ro bởi các khoản tiền vay bao giờ cũng có xác
xuất vỡ nợ cao hơn với những tài sản có khác.
Rủi ro tín dụng là rủi ro phức tạp nhất, quản lý và phòng ngừa nó rất khó
khăn, nó có thể xảy ra ở bất cứ đâu, bất cứ lúc nào. Rủi ro tín dụng nếu không đợc
phát hiện và sử lý kịp thời sẽ nảy sinh các rủi ro khác.
2.2. Hậu quả của rủi ro tín dụng.
Từ khái niệm về rđi ro tÝn dơng ta thÊy r»ng rđi ro tÝn dụng là kết quả của mối
quan hệ tín dụng không hoàn hảo, vi phạm các đặc trng cơ bản của tín dụng là sự
hoàn trả và tính thời hạn, gây nên sự đổ vỡ lòng tin của ngời cấp tín dụng với ngời
nhận tín dụng. Về bản chất, đây là loại rủi ro đa dạng và phức tạp, rất khó quản lý
và thờng xuyên là nguyên nhân dẫn đến rủi ro khác, rủi ro tín dụng của một ngân
hàng thể hiện ra bên ngoài chính là khối lợng nợ quá hạn mà ngân hàng đó phải
gánh chịu.
Khi rủi ro tín dụng nảy sinh, tuỳ theo mức độ mà nó gây ra những tác hại
nghiêm trọng không chỉ với hệ thống ngân hàng, với ngời vay và còn cả với nền
kinh tế và xà hội.
Trớc hết, đối với ngân hàng thơng mại. ở mức độ thấp rủi ro tín dụng là mất
đi cơ hội, khả năng tích luỹ vốn, làm giảm sức mạnh của ngân hàng.
Đối với ngời đi vay. Thông thờng rủi ro tín dụng là hệ quả của rủi ro kinh
doanh của khách hàng. Với nợ quá hạn ngời đi vay hoàn toàn mất nguồn tài trợ từ
các ngân hàng, cơ hội kinh doanh sẽ tuột mất, tài sản sẽ bị tịch thu hoặc phát mại,
ngời đi vay sẽ đứng trớc nguy cơ phá sản.


Luận văn tốt nghiệp

một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh NHCTLX Thái Nguyên

Đối víi nỊn kinh tÕ x· héi. Rđi ro tÝn dơng chứng tỏ ngời vay vốn đà không
thực hiện đợc hiệu quả đầu t nh đặt ra khi vay vốn tín dụng từ ngân hàng thơng

mại. Do đó lợi ích kinh tế xà hội dự kiến nhận đợc đà không có. sản xuất và lu
thông hàng hoá sẽ đình trệ, chức năng làm công cụ điều tiết nền kinh tế sẽ bị suy
yếu. Quyền lợi của ngời gửi tiền sẽ không đợc đảm bảo.
Lịch sử hoạt động của các ngân hàng thơng mại trên thế giới đà chứng kiến
không ít các Ngân hàng lớn bị phá sản và hậu quả của nó thậm chí không giới hạn
trong một quốc gia mà cßn lan ra nhiỊu níc trong khu vùc thËm chÝ là cả châu lục.

3. Biểu hiện của rủi ro tín dụng và nguyên nhân của nó
3.1. Biểu hiện của rủi ro tín dụng
Khi tiến hành cấp tín dụng các ngân hàng thơng mại đều mong muốn khoản
tín dụng đợc hoàn trả đầy đủ và đúng thời hạn nh đà thoả thuận. Chính vì thế, sau
khi cấp tín dụng cho khách hàng NHTM thực hiện theo dõi, giám sát việc sử dơng
vèn vay cđa hä. NÕu thÊy cã biĨu hiƯn sư dụng vốn sai mục đích hoặc có sự khác
thờng có thể dán đến việc không hoàn trả đợc vốn vay của khách hàng, NHTM
phải tìm biện pháp ngăn ngừa, can thiệp kịp thời. Các biểu hiện thờng gặp là:
- Khách hàng trì hoÃn nộp báo cáo tài chính hoặc không cung cấp đợc những
thông tin mà ngân hàng yêu cầu.
- Sử dụng tín dụng sai mục đích ban đầu
- Số tiền gửi giảm sút.
Lỡng lự chậm chễ khi dàn xếp những cuộc viếng thăm cơ sở sản xuất kinh
doanh của cán bộ ngân hàng, có sự suy giảm trong bầu không khí tin cậy và hợp
tác, có sự lạnh nhạt với ngân hàng ngay sau khi nhận đợc vốn vay.
- Khách hàng có ý xin hoÃn nợ hoặc khất nợ, gia hạn nợ, chậm chễ trong việc
thanh toán lÃi hàng kỳ, hoàn trả nợ vay ngân hàng chậm hoặc quá kỳ hạn, không
đợc trả nh cam kết.
Các dấu hiệu trên đây là biểu hiện của những khó khăn về mặt tài chính từ
phía ngời đi này, các dấu hiệu này xuất hiện là có khả năng khách hàng khó hoàn
trả các món vay. Vì vậy, chúng là cơ sở để ngân hàng tìm hiểu biện pháp điều
chỉnh và ngăn chặn kịp thời, tránh những khoản nợ quá hạn có thể gây rủi ro tín
dụng.

3.2. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tÝn dông


Luận văn tốt nghiệp

một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh NHCTLX Thái Nguyên

Nguyên nh©n g©y ra rđi ro trong kinh doanh tÝn dơng có rất nhiều, rất đa
dạng, muôn hình muôn vẻ, song nhìn chung chúng đợc xếp vào các loại chính nh
sau:
a. Nguyên nhân chung
Rủi ro bất khả kháng. Do sự biến ®éng vỊ kinh tÕ, do thiªn tai b·o lơt, chiÕn tranh ...
Do sự không cân xứng về thông tin, ngân hàng không đợc cung cấp các thông
tin cần thiết về khách hàng dẫn đến:
- Sự lựa chọn đối nghịch: Tức ngân hàng quyết định cho vay với khách hàng
không đủ khả năng trả nợ.
- Rủi ro đạo đức. Khách hàng có những hành động vi phạm những thoả thuận
với ngân hàng nh khách hàng sử dụng tiền vay sai mục đích.
- Do sự thay đổi về chính sách của Nhà nớc. Các chính sách về ngoại tệ, xuất
nhập khẩu, ngoại hối.
- Do sự thay đổi về chính trị.
- Môi trờng pháp lý. Không đồng bộ, không đầy đủ, việc thực thi pháp luật
còn cha nghiêm.
b. Nguyên nhân từ phía khách hàng
- Đối với khách hàng là cá nhân:
Ngời vay bị thất nghiệp (có thể tạm thời hay kéo dài) dẫn đến không có thu
nhập và không đảm bảo đợc khả năng trả nợ.
Do những biến cố bất thờng trong cuộc sống gây khó khăn cho khách hàng
nh: ốm đau, tai nạn, chết, li dị...
Do ngời vay hoạch định ngân quỹ không chính xác

- Đối với khách hàng là doanh nghiệp thì trong hoạt động của doanh nghiệp có nhiều
mối quan hƯ nh quan hƯ víi ngêi cung cÊp, víi ngêi tiêu thụ, với ngân hàng ...
Rủi ro do thị trờng cung cấp:
Do thị trờng cung cấp không có khả năng cung cấp đủ số lợng nguyên vật
liệu mà doanh nghiệp yêu cầu.
Thiệt hại về giá cả, khi giá cả nguyên vật liệu cung cấp cho doanh nghiệp
không đáp ứng về các yêu cầu, phẩm chất, quy cách.
Rủi ro do thị trờng tiêu thụ:
Sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra có số lợng quá lớn vợt nhu cầu thị trờng (Do khâu nghiên cứu thị trờng thực hiện cha tốt) nên số lợng hàng hoá lớn làm
ứ đọng sản phẩm trong kho...;
Thiệt hại về giá: Doanh nghiệp buộc phải giảm giá bán sản phẩm hàng hoá
thấp hơn mức giá dự kiến ban đầu.


Luận văn tốt nghiệp

một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh NHCTLX Thái Nguyên

Thiệt hại về chất lợng sản phẩm hàng hoá do doanh nghiệp cung cấp không
đáp ứng đợc yêu cầu thị trờng. Do công nghệ không phù hợp, do khâu bảo quản
không tốt, do hao mòn vô hình, do ngời tiêu dùng thay đổi thị hiếu làm cho sản
phẩm không bán đợc, hoặc khó bán. Vì thế doanh nghiệp khó có khả năng trả nợ.
+ Rủi ro do yếu kém về tài chính: thể hiện doanh nghiệp không thể đối phó
với các nghĩa vụ trả nợ gốc và lÃi tiền vay cho chủ nợ.
c. Nguyên nhân rủi ro do bản thân ngân hàng.
Do chính sách vay của ngân hàng không hợp lý, quá chú trọng về mục tiêu
lợi nhuận nên bỏ qua những khoản cho vay lành mạnh.
Do ngân hàng không thực hiện đầy đủ hoặc thực hiện không chính xác việc
phân tích đánh giá khả năng tín dụng của ngời vay. Do cán bộ tín dụng thiếu trình
độ chuyên môn cần thiết, do cán bộ tín dụng thiếu tinh thần trách nhiệm.

Ngân hàng đà quyết định cho vay chỉ dựa trên cơ sở quy mô hoạt động của
doanh nghiệp mà không căn cứ vào khả năng tài chính của doanh nghiệp.
Do ngân hàng không thờng xuyên thực hiện việc kiểm tra giám sát khách
hàng trong quá trình sử dụng tiền vay.
Cán bộ tín dụng có t cách phẩm chất không tốt cố tình làm sai nguyên tắc
trong quá trình thực hiện cho vay.
Nguyên nhân rủi ro trong việc thực hiện các đảm bảo tín dụng:
- Do ngân hàng thực hiện không tốt việc đánh giá, đảm bảo tín dụng, thực
hiện không đầy đủ theo các quy định của pháp luật (tài sản có đủ điều kiện pháp
lý, phải có tính thị trờng, có giá trị ổn định)
- Do giá trị của tài sản biến động giảm quá mức dựkiến của ngân hàng.
4. Các nghiệp vụ phòng chống rủi ro tín dụng
4.1- Phân tích khách hàng:
Đây là biện pháp tích cực nhất nhằm hạnc hế và phòng chống rủi ro. Bởi có
đánh giá đúng khách hàng thì mới biết đợc khả năng hàon trả nợ của họ. Đánh giá
khách hàng thờng dựa vào các mặt sau:
- Đánh giá tình hình tài chính của khách hàng.
- Đánh giá t cách, năng lực và trình độ hiểu biết của ngời đứng đầu doanh nghiệp.
- Đánh giá tính khả thi của phơng án xin vay
- Phân tích khả năng trả nợ của khách hàng
- Thực hiện các biện pháp đảm bảo tiền vay
- Trình độ cán bộ tín dụng và khả năng kiểm tra, kiểm soát khách hàng trong
việc sử dụng vốn vay.
4.2.Phân tán rủi ro:


Luận văn tốt nghiệp

một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh NHCTLX Thái Nguyên


Trong cơ chế thị trờng , ngân hàng thơng mại không nên dồn vốn đầu t vào
một hoặc vài khách hàng, cho dù khách hàng đó kinh doanh có hiệu quả, Bởi vì
nếu khách hàng đó gặp khó khăn trong kinh doanh thì ảnh hởng rất lớn đến hoạt
động của NHTM. Vì vậy cần phải tổng trọng giới hạn an toàn,
ở khắp các nớc ngời ta đều quy định giới hạn an toàn ở Việt Nam, căn cứ vào
luật ở các tổ chứcc tín dụng từ 01/10/1998 quy định: "D nợ một khách hàng không
đợc vợt quá 15% vốn của ngân hàng". "Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu đợc xác định
bằng tỷ lệ giữa vốn tự có với tài sản có, kể cả các cam kết ngoại bang đợc điều
chỉnh theo mức độ rủi ro"
Cho vay hợp vốn hay còn gọi là đồng tài trợ là quá trình cho vay, bảo lÃnh
của mộ nhóm ngân hàng thơng mại làm đầu mối phối hợp với các bên tài trợ để
thực hiện nhằm nâng cao hiệu lực và hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp và ngân hàng.
4.3. Bảo hiểm tín dụng.
Bảo hiểm tín dụng là biện pháp quan trọng nhằm san sẻ rủi ro. Bảo hiểu tín
dụng có thể thực hiện dới các loại nh: Bảo hiểm hoạt động cho vay, bảo hiểm tài
sản, bảo hiểm tiền vay. ở các nớc, bảo hiểm tín dụng thờng đợc thực hiện dới
dạng khách hàng vay vốn tín dụng tham gia mua bảo hiểm cho ngành nghề mà họ
kinh doanh.
4.4. TrÝch lËp dù phßng rđi ro.
TrÝch lËp dù phßng rđi ro đợc coi là một trong những biện pháp quan trọng để
phòng chống rủi ro. ở hầu hết các nớc trong hoạt động của ngân hàng đều thành
lập quỹ dự phòng bù đắp các khoản cho vay bị rủi ro và quỹ dự phòng rủi ro trong
hoạt động của ngân hàng.
Quỹ dự phòng rủi ro đợc sử dụng để bù đắp các khoản rủi ro khi ngân hàng
làm ăn thua lỗ do nguyên nhân khách quan mang lại.
Luật các tổ chức tín dụng (điều 82. Dự phòng rủi ro) có quy định: "tổ chức
tín dụng phải dự phòng rủi ro trong hoạt động ngân hàng; Khoản dự phòng rủi ro
này phải đợc hoạch toán vào chi phí hoạt động; Việc phân loại tài sản có mức
trích, phơng pháp lập khoản dự phòng và sử dụng khoản dự phòng để sử lý các rủi

ro do thống đốc ngân hàng Nhà nớc quy định sau khi thống nhất với bộ trởng tài
chính".


Luận văn tốt nghiệp

một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh NHCTLX Thái Nguyên

Chơng II
Thực trạng rủi ro tín dụng tại chi nhánh
ngân hàng công thơng lu xá Thái Nguyên
i. khái quát về chi nhánh ngân hàng công thơng l u xá Thái Nguyên.

1. Về chức năng nhiệm vụ và mô hình tổ chức của chi nhánh Lu Xá
Từ khi ra đời toàn bộ cán bộ công nhân viên của chi nhánh Ngân hàng công
thơng Lu Xá ý thức đợc hoạt động kinh doanh của mình là "Đi vay để cho vay"
nên trong những năm qua đà đạt đợc những Thành tích đáng kể góp phần đắc lực
cho sự phát triển kinh tế tỉnh Thái Nguyên, uy tín của NHCT Thái Nguyên ngày
càng đợc nâng cao.
Là chi nhánh trực thuộc NHCT Thái Nguyên, NHCT Lu xá với chức năng
nhiệm vụ thực hiện tốt các nghiệp vụ ngânhàng trong phạm vi đợc NHCT Thái
Nguyên uỷ quyền, hoạt động kinh doanh chủ yếu trên 7 phờng xà khu vực phái
nam Thành phố Thái Nguyên và có 3 Công ty lớn: Công ty Gang Thép Thái
Nguyên, Công ty Kim loại màu Thái Nguyên, Công ty điện luyện kim cïng mét
sè xÝ nghiƯp phơ thc cđa C«ng ty xây lắp và Công ty vật liệu xây dựng.
Với nhiệm vụ chủ yếu là huy động vốn tiền tệ nhàn rỗi của mọi tầng lớp dân
c bằng Việt Nam đồng và của các tổ kinh tế xà hội, các doanh nghiệp sống trên
địa bàn để cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn bằng đồng Việt Nam. Đối với
các thành phần cá nhân và hộ gia đình ... Tập trung vốn để phục vụ các doanh
nghiệp Nhà nớc phát triển kinh doanh trên địa bàn nh Công ty Gang Thép Thái

Nguyên, và các đơn vị phụ thuộc. Công ty kim loại màuThái Nguyên... ngoài ra
chi nhánh còn thực hiện các nghiệp vụ nh dịch vụ thanh toán chuyển tiền trong và
ngoài hệ thống NHCT... Mọi hoạt động của chi nhánh đều tuân theo luật các tổ
chức tín dụng và pháp luật hiện hành.
Với phơng châm kinh doanh: Vì sự thành đạt của mọi ngời, mọi nhà, mọi
doanh nghiệp, lấy sự thành đạt của khách hàng là sự thành công của chính mình.
Trong hoạt động kinh doanh đảm bảo: An toàn - nhanh chóng - hiệu quả.
Chi nhánh Lu Xá có 25 ngời, có 1 ban giám đốc (4 ngời), 5 phòng và 4 quỹ
tiết kiệm nh sau:


Luận văn tốt nghiệp

một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh NHCTLX Thái Nguyên

Mô hình tổ chức của ngân hàng công thơng Lu Xá
Ban giám đốc

Phòng KHKD

Phòng Kế toán

QTK số 08

P. nguồn vốn

QTK số 09

2. Công tác huy động vốn


P. ngân quỹ

QTK số 10

P. hành chính

QTK số 11

Bằng nhiều biện pháp và đa dạng hoá các hình thức huy động vốn nên kết
quả vốn huy động tăng liên tục, năm sau cao hơn năm trớc. Cụ thể nh sau:
Bảng 1: Kết quả huy động vốn
(Đơn vị : Triệu đồng VN)
2002
Chỉ tiêu

2003
TT (%)
Số tiền

So sánh 2003/2002

100

213.450

100

Tăng (+)
Giảm (-)
19.702


142.325

74

160.062

75

17.737

112

51.423

26

53.388

25

1.965

103

31

110.109

36


7.763

107

69

193.225

63

31.913

119

57,6
42,2

175.213
137.239

56,1
43,9

11.186
16.538

107
113


Số tiền

Tổng
huy 193.748
động vốn

TT (%)

Tỷ lệ %
tăng giảm
116

* Phân theo khách hàng
Tiền gửi các tổ
chức kinh tế
Tiền gửi dân c

* Phân theo tính chất
- Tiền gửi
102.346
không kỳ hạn
- Tiền gửi có 161.312
kỳ hạn
* Phân theo loại tiền
- Tiền gửi nội tệ

- Tiền
ngoại tệ

164.027

gửi 120.701

(Nguồn số liệu: Báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2001 - 2003)
Qua bảng số liệu ta thấy vốn huy động của chi nhánh ngân hàng công thơng
Lu xá trong những năm qua có mức tăng trởng cao đà đa vốn huy động của ngân
hàng:


Luận văn tốt nghiệp

một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh NHCTLX Thái Nguyên

- Năm 2002 từ 193.748 tr đồng tăng lên 213.450tr đồng vào năm 2003. Huy
động vốn năm 2003 tăng 19.702 triệu đồng đạt mức tăng 16% so năm 2002
213.450 tr. đồng
- Trong cơ cấu phân theo khách hàng thì tiền gửi các TC kinh tế đạt 160.062
tr chiếm 75% trong tổng số vốn huy động tăng, 17.737 tr đồng (6%) so với năm
2002. Trong đó tiền gửi dân c đà tăng 7% đạt 53.388 tr đồng so với năm 2002.
- Nếu phân theo t/v của huy động vốn thì tiền gửi không kỳ hạn năm 2003
đạt 110.109triệu đồng chiếm 36% trong tổng nguồn vốn tăng 7.763 triệu đồng tơng đơng 9,6% so với 2002
- Nếu phân theo t/c của huy động vốn thì TG không kỳ hạn năm 2003.
Tiền gửi có KH đạt mức 193.225 chiếm 63% trong tổng số nguồn vốn tăng
31.913 tr tơng đơng 4,4% so với 2002.
- Cơ cấu theo thành phần kinh tế thì tiền gửi nội tệ năm 2003 là 175.213 triệu
đồng tăng 11.186 triệu đồng tơng đơng tăng 4% so với năm 2002. Tiền gửi ngoại
tệ đà quy đổi là 137.239 triệu, tăng 10% so với 2002.
3. Hoạt động cho vay:
Năm 2003 nhờ có nhiều chính sách áp dụng thúc đẩy hoạt động cho vay nên
tổng doanh số cho vay tăng nhiều so với năm 2002 và đợc thể hiện qua bảng số
liệu sau:

Bảng 2: Kết quả cho vay của chi nhánh
(Đơn vị tính: Triệu đồng VN )
2002
Chỉ tiêu

2003

So sánh 2003/2002

Số tiền TT (%) Số tiền TT (%)

Tăng (+)
Giảm (-)

Tỷ lệ tăng (+),
giảm (-)

1. Tổng doanh số 308.104
cho vay
- Cho vay ngắn hạn 182.500
Cho vay trung dài 125.604

100

382.140

100

74.036


124

59
41

250.500
131.640

66
34

68.000
6.036

137,3
104,7

2.Doanh số thu nợ

100
57

332.652
197.152

100
59.3

25.943
22.632


108
112,9

43

135.473

40,7

3.311

102,5

100
50,8
49,2

264.429
136.257
127.992

100
51,5
48,5

49.488
27.011
22.477


118
116
121,3

hạn

306.682
- Doanh số thu nợ 174.520
ngắn hạn
- Doanh số thu nợ 132.162
trung. dài hạn

3. Tổng d nợ
- D nợ ngắn hạn
- D nợ trung dài hạn

214.761
109.246
105.515

(Nguồn báo cáo kết quả kinh doanh năm 2003)


Luận văn tốt nghiệp

một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh NHCTLX Thái Nguyên

Tổng doanh thu cho vay đến ngày 31 tháng 12 năm 2003 tăng 24% so với
năm 2002 trong đó cho vay ngắn hạn tăng 37,3% so với năm 2002, cho vay trung
và dài hạn tăng 4,7% so với năm 2002.

Doanh số thu nợ năm 2003 tăng 7,7% so với năm 2002 trong đó doanh số thu
nợ ngắn hạn tăng 6,8% và doanh số thu nợ trung và dài hạn tăng 8,5%.
Tổng d nợ đến ngày 31 tháng 12 năm 2003 tăng 49.488 tơng đơng với 22%
so với năm 2002.
D nợ ngắn hạn năm 2003 chiếm tỷ trọng 59,3% trong tổng d nợ
Qua bảng số liệu về tình hình cho vay ta thấy d nợ ngắn hạn trong 3 năm đều
tăng nhng mức độ tăng khác nhau.
Tỷ trọng d nợ ngắn hạn và trung dài hạn gần sấp sỉ nhau (d nợ ngắn hạn cao
hơn một chút), đó là kết cấu hợp lý và thuận lợi.
2.2. Các hoạt động khác
* Công tác kế toán:
Một yêu cầu cơ bản trong công tác kế toán đó là năng lực, trình độ vận hành
máy, phần mền ứng dụng để tăng cờng công tác quản lý kinh doanh.
Ngân hàng đà ứng dụng đợc số chơng trình phần mềm vào công tác kế toán.
Quản lý chặt chẽ và bảo đảm cập nhật thông tin thơng mại, nghiệp vụ kế toán phát
sinh đều đợc hạch toán, kịp thời và chính xác.
* Thanh toán qua ngân hàng:
Nghiệp thụ thanh toán không dùng tiền mặt là một trong những nhiệm vụ của
ngân hàng cho đến nay nghiệp vụ thanh toán không dùng tiền mặt đà chứng tỏ đợc
nhiều u điểm.
Bảng 3: Kết quả hoạt động thanh toán năm 2001 - 2003
(Đơn vị: Triệu đồng VN)
Năm 2002

Tỷ lệ % so sánh 2003/2002

Năm 2003

Chỉ tiêu


Số tiền

thị trờng
(%)

Số tiền

TT (%)

Tăng (+)
Giảm (-)

Tỷ lệ %
tăng, giảm

Tổng doanh thu TT chung
1. Thanh toán bằng tiền mặt
2. Thanh toán không dùng
tiền mặt

25.542.683
4.786.275
20.756.408

100
18,8
81,2

27.212.219
5.207.043

22.005.176

100
19,2
80,8

1.669.536
420.768
1.248.768

106
108
106

(Nguồn báo cáo kết quả kinh doanh năm 2003)
- Tổng doanh số thanh toán bằng tiền mặt năm 2003 tăng 420.786 triệu đồng


Luận văn tốt nghiệp

một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh NHCTLX Thái Nguyên

Tỷ trọng tăng khoảng 19,2% so với năm 2002 chiếm trong tổng doanh số
thanh toán nói chung.
Thanh toán không dùng tiền mặt năm 2003 tăng 1.248.768 triệu đồng so với
năm 2002, tỷ trọng tăng khoảng 0,6% so với năm 2002 chiếm 80,8% trong tổng
doanh số thanh toán.
ii. thực trạng rủi ro tín dụng tại chi nhánh nhct lu xá

1. Nhận dạng các rủi ro tín dụng tại chi nhánh NHCT Lu Xá

Rủi ro tín dụng luôn là một vấn đề đợc quan tâm đặc biệt đối với mọi ngân
hàng. Trên thực tế hầu hết các ngân hàng đều đà áp dụng các biện pháp phòng
ngừa và hạn chế rủi ro nhng do rất nhiều nguyên nhân, có nguyên nhân chủ quan
và khách quan, rủi ro tín dụng vẫn phát sinh gây ra những thiệt hại đối với ngân
hàng.
Rủi ro trong hoạt động tín dụng tại chi nhánh NHCT Lu Xá đợc thể hiện dới
các dạng: Nợ cha đến hạn nợ quá hạn, nợ giÃn và nợ khoanh
Nợ cha đến hạn:
Đó là những khoản nợ mới phát sinh, mới cho vay cha đến hạn thu nợ. Nợ
cha đến hạn cũng tiềm ẩn rủi ro. Theo quy định của thống đốc ngân hàng Nhà nớc, loại nợ cha đến hạn thì tỷ lệ trích nộp dự phòng rủi ro là 0% tức là cha đến hạn
đợc tạm coi là cha có rủi ro, cha trích lập dự phòng rủi ro.
Nợ quá hạn:
Là khoản vay đà đến hạn trả nợ mà khách hàng cha trả đợc đúng nh trong
hợp đồng tín dụng, cũng không có lý do chính đáng để xin gia hạn nợ, do đó phải
chuyển sang nợ quá hạn. Đó là một trong 4 lo¹i rđi ro tÝn dơng nhng ë møc độ rủi
ro khác nhau, có khả năng thu hồi khác nhau.
Ngời ta phân chia nợ quá hạn thành 3 loại
- Nợ quá hạn 6 tháng, đợc xếp loại nợ quá hạn bình thờng, có nhiều khả năng
thu hồi, tỷ lệ trích dự phòng rủi ro là 2%. Đây là loại nợ quá hạn thờng gặp.
- Nợ quá hạn từ trên 6 tháng đén 12 tháng, đợc gọi là nợ quá hạn có vấn đề.
Khả năng thu hồi nợ khó khăn hơn, ngân hàng phải mất nhiều công sức để phần
tích nguyên nhân, tìm giải pháp và tăng cờng đôn đốc, kiểm tra để thu hồi nợ. Tỷ
lệ trích dự phòng rủi ro là 50%
- Nợ quá hạn trên 12 tháng đợc gọi là nợ quá hạn khó đòi. Khả năng thu hồi
rất khó khăn, có nhiều phức tạp và phải bằng nhiều biện pháp kể cả phải phát mại


Luận văn tốt nghiệp

một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh NHCTLX Thái Nguyên


tài sản thế chấp hoặc phải sử dụng cả các biện pháp hành chính, pháp luật mới có
hy vọng đòi đợc nợ.
Với loại nợ quá hạn khó đòi khả năng tổn thÊt rÊt lín. V× vËy tû lƯ trÝch lËp
rđi ro là 100%.
Nợ đợc giÃn (gọi tắt là nợ giÃn)
Là khoản vay đà đến hạn trả nợ những khách hàng cha trả đợc. Ngân hàng Lu
Xá Thái Nguyên đà gia hạn nợ nhng khách hàng vẫn không trả đợc vì những lỹ do
khách quan, ngân hàng Thái Nguyên đà báo cố lên ngân hàng cấp trên và cấp trên
(Chính phủ )dùng quyền hạn của mình để xem xét và cho phép giÃn nợ.
Nợ đợc khoanh (gọi tắt là nợ khoanh)
Là một dạng của rủi ro tín dụng, có những lý do khách quan nên đợc phép
của cấp trên cho khoanh lại, tách ra, theo dõi riêng, tạo điều kiện cho khách hàng
tiếp tục vay vốn ngân hàng để duy trì và phát triển sản xuất kinh doanh. Phần lớn
các khoản nợ đợc khoanh ở chi nhánh NHCT Lu xá là nợ của một số doanh nghiệp
Nhà nớc hoặc doanh nghiệp thuộc công ty Gang thép ...
Bức tranh phản ánh các loại rủi ro tín dụng ở NHCT Lu Xá đợc thấy rõ qua
bảng dới đây.
Bảng 4: Các dạng rủi ro tín dụng
(Đơn vị tính: Triệu đồng VN )
Chỉ tiêu

Tổng d nợ
- Nợ cha đến hạn
- Nợ quá hạn
- Nợ giÃn
- Nợ khoanh

Năm 2002
Số tiền


Năm 2003
Số tiền

So sánh 03/02
Tăng (+)
Tỷ lệ (%)
giảm (-)
tăng giảm

214.761
246.429
31.668
168.680
209.629
40.949
28.526
21.573
- 6.953
12.414
10.407
- 2.007
5.141
4.820
- 321
(Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh)

114,7
124%
76%

84%
94%

Qua bảng số liệu trên ta thấy tổng d nợ năm 2003 tăng từ 214.761 năm 2002
lên 246.429 vào năm 2003 tức là tăng 36.168 triệu đồng khoảng 27% so với năm
2002.
Trong đó cha đến hạn năm 2003 là 209.629 triệu đồng tăng 40.949 triệu
đồng so với năm 2002 chiếm 85% tổng d nợ.
- Nếu nợ quá hạn năm 2002 là 28.526 triệu thì năm 2003 đà giảm xuống còn
21.573 triệu đồng giảm đợc 4,5% so với năm 2002.


Luận văn tốt nghiệp

một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh NHCTLX Thái Nguyên

- Nợ giÃn cũng giảm dần năm 2002 là 12.414 thì năm 2003 đà giảm xuống
còn 10.407triệu đồng giảm đợc 15% so với năm 2002.
- Nợ khoanh từ 5.141 triệu đồng năm 2002 giảm xuống còn 4.820 triệu đồng
năm 2003, giảm 4% so với 2002.
Nh vậy tình hình chi nhánh giảm đều qua từng năm, đây là dấu hiệu tốt đẹp
trong tín dụng của chi nhánh.
2. Phân tích tình hình và thực trạng nợ quá hạn
Có thể đi sâu phân tích kỹ nợ quá hạn tại chi nhánh qua bảng dới đây:
Bảng 5: Tình hình chung về nợ quá hạn tại chi nhánh
(Đơn vị tính: triệu đồng VN )
Chỉ tiêu

Năm 2002


Tổng d nợ
Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn

214.761
28.526
13,2%

So sánh 2003/2002
Tăng (+)
Tỷ lệ %
giảm (-)
tăng giảm
31.668
114%
- 6.953
75,6%
4,5%
66%

Năm 2003
246.429
21.573
8,7%

(Nguồn báo cáo kết quả kinh doanh )
Qua bảng số liệu trên cho thấy, nợ quá hạn đến 31/12/2003 là 21.573 triệu
đồng. Nh vậy là đà giảm đợc6.953 triệu đồng. Chiếm 8,7% trong tổng d nợ.
- Sở dĩ nợ quá hạn đà giảm đáng kể là do chi nhánh đà cùng phòng nghiệp vụ
thực hiện nghiêm túc việc đôn đốc thu nợ các đơn vị có nợ quá hạn tồn đọng. Phân

công cán bộ tín dụng và lÃnh đạo phòng phụ trách từng đơn vị có nợ quá hạn xây
dựng kế hoạch và thờng xuyên đôn đốc thu hồi nợ.
Bảng 6: Phân tích nợ quá hạn theo loại tín dụng và theo thành phần kinh tế.
(Đơn vị tính: Triệu đồng VN )
Năm 2002
Chỉ tiêu

Số tiền

Tổng số nợ quá hạn
28.526
* Theo loại tín dụng
- Nợ quá hạn
18.506
- Nợ trung quá hạn
10.020
* Theo thành phần kinh tế
- Kinh tế quốc doanh 17.278
- Kinh tếngoài quốc 10.978
doanh

Năm 2003

So sánh 2003 / 2002
Tăng (+)
Tỷ lệ %
Giảm (-)
tăng giảm

TT


S tiền

TT

100

21.573

100

- 6.953

- 75,6

64,8
35,2

19.529
2.044

90,5
9,5

1.023
- 7.976

105
20


60,5
39,5

18.741
2.832

87
13

- 1.463
- 8.146

108
68

(Nguồn báo cáo kết quả kinh doanh )


Luận văn tốt nghiệp

một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh NHCTLX Thái Nguyên

Qua b¶ng sè liƯu 6 ta thÊy:
- Thø nhÊt nÕu xÐt theo loại tín dụng thì nợ quá hạn tại chi nhánh ngày càng
tăng nếu năm 2002 tỷ trọng nợ quá hạn d chiếm 64,8%. Nhng đến năm 2003 lại
tăng lên 90,5% trong tổng số nợ quá hạn chứng tỏ phần d nợ cho vay đối với khu
vực kinh tế quốc doanh luôn chiếm tỷ trọng lớn.
- Năm 2002, có nợ quá hạn là 28.526 triệu đồng trong đó nợ quá hạn khu vực
kinh tế quốc doanh 17.278 triệu đồng chiếm tỷ trọng 60,5% trong tổng nợ quá
hạn. Khu vực ngoài quốc doanh là 10.978 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 39,5% tổng

nợ. Nguyên nhân là do các đơn vị quốc doanh trong địa bàn là những khách hàng
chủ yếu của chi nhánh vì thế nợ quá hạn của các đơn vị này là khá cao nên đẩy nợ
quá hạn của khu vùc kinh tÕ quèc doanh cao h¬n khu vùc kinh tế ngoài quốc
doanh.
- Năm 2003, nợ quá hạn là 21.573 triệu đồng trong đó tập trung vào khu vực
kinh tế quốc doanh 18.741 triệu đồng tức 87% nợ quá hạn. Khu vùc kinh tÕ quèc
doanh chiÕm rÊt nhá 13%
Chi nh¸nh đà tập trung nhiều thời gian và công sức để đôn đốc thu hồi nợ quá
hạn tồn đọng. Tuy nhiên hiệu lực cha cao do các đơn vị có nợ quá hạn tồn đọng
khó khăn về tài chính việc xử lý để thu hồi nợ gặp khó khăn, nhiều tài sản thế chấp
không đầy đủ căn cứ pháp lý và có nhiều tranh chấp phức tạp.
Bảng 7. Phân tích nợ quá hạn theo thời gian
(Đơn vị tính: Triệu đồng VN )
Năm 2002
Chỉ tiêu
Tổng số nợ quá hạn
1. Nợ quá hạn dới 180 ngày
(NQH bình thờng)
2. Nợ quá hạn từ 180 - 360
ngày (NQH có vấn đề)
3. Nợ quá hạn trên 360
ngày (NQH khó đòi)

Năm 2003

Số tiền

TT
(%)


Số tiền

TT
(%)

So sánh 2003 / 2002
Tăng (+)
Tỷ lệ %
Giảm (-)
tăng giảm

28.562
10.267

100
40

21.573
10.851

100
50,3

- 6.952
584

75
105

12.568


44

10.203

47,3

- 2.365

81

5.727

22

519

2,4

- 4.753

109

(Nguồn báo cáo kết quả kinh doanh )
- Chi nhánh ngân hàng công thơng Lu Xá đà phân loại nợ quá hạn theo quyết
định rủi ro dới 180 ngày đến từ 180 - 360 ngày và trên 360 ngày để dễ dàng hơn
trong việc theo dõi tình hình và dễ thấy đợc khoản nợ khó đòi nhằm tập trung tìm
các biện pháp xử lý kịp thời và thích hợp.



Luận văn tốt nghiệp

một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh NHCTLX Thái Nguyên

Chi nhánh đà giành nhiều thời gian cho việc xử lý nợ quá hạn khó đòi (Nợ
quá hạn trên 360 ngày), Xác định rõ nguyên nhân khách quan, chủ quan và áp
dụng các biện pháp hành chính, kinh tế để thu hồi nợ quá hạn loại này, và năm
2003 nợ quá hạn khó đòi tại chi nhánh đà tăng 9% so với năm 2002. Nguyên nhân
do một số xí nghiệp và nhà máy nh xí nghiệp tấm lợp xi măng amiăng, nhà máy
luyện kim màu sản xuất hàng ra mà không bán đợc nên nợ quá hạn không thể
thanh toán đợc.
3. Phân tích tình hình nợ giÃn và nợ khoanh
Bảng 8: Tình hình nợ đợc giÃn tại chi nhánh
(Đơn vị tính: Triệu đồng VN )
Chỉ tiêu
Tổng d nợ
Nợ giÃn
Tỷ lệ nợ đợc giÃn

Năm 2002

Năm 2003

So sánh 2003 / 2002
Tăng (+)
Tỷ lệ %
Giảm (-)
tăng giảm

214.761

12.414
5,7%

246.429
10.407
4,2%

31.668
2.007
- 1,5%

114,7
84
73,6

(Nguồn báo cáo kết quả kinh doanh )
Qua bảng 8 ta thấy trong năm 2002 nợ quá hạn là 5,7% đến năm 2003 đÃ
giảm xuống còn 4,2%. Tỷ lệ nợ đợc giÃn giảm cho thấy chất lợng tín dụng đà đợc
chú ý và bớc đầu chuyển biến tích cực. Xong chi nhánh vẫn phải có nhiều biện
pháp mạnh để phòng chống và hạn chế rủi ro nhằm hạn chế nợ đợc giÃn
Bảng 9: Tình hình nợ đợc khoanh tại chi nhánh ngân hàng CTLX
(Đơn vị tính: Triệu đồng VN )
Chỉ tiêu
Tổng d nợ
Nợ đợc khoanh
Tỷ lệ nợ đợc khoanh

Năm 2002

Năm 2003


So sánh 2003 / 2002
Tăng (+)
Tỷ lệ %
Giảm (-)
tăng giảm

214.761
5.141
2,3%

246.429
4.820
1,9%

31.668
321
0,4%

114,7
93,7
82,6

(Nguồn báo cáo kết quả kinh doanh )
- Qua bảng 9 ta thấynợ đợc khoanh tại chi nhánh cũng có chiều hớng giảm
dân. nếu năm 2003 nợ đợc khoanh tại chi nhánh là 5.141 triệu đồng thì đến ngày
31/12/2003 còn 4.820 tr.đồng. Nh vậy đà giảm đợc 0,4% so với năm 2002, điều đó
chứng tỏ chi nhánh đà và đang quan tâm tới tín dụng nhằm hạn chế rủi ro và nâng
cao chất lợng tín dụng.



Luận văn tốt nghiệp

một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh NHCTLX Thái Nguyên

III- Đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Công thơng Lu Xá

1. Những kết quả đạt đợc trong công tác phòng ngừa và hạn chế rủi ro
tín dụng.
Trong thời gian Ngân hàng công thơng Lu Xá đà đạt đợc những thành tích đáng
khích lệ trong công tác phòng chống rủi ro tín dụng. Đảm bảo an toàn trong kinh
doanh Ngân hàng. Đạt đợc những thành quả trên là do nhận thức đợc các nhân tố
ảnh hởng đến chất lợng tín dụng. Trong bối cảnh chung có nhiều khó khăn, Ngân
hàng Công thơng Lu Xá đà phân tích tình hình, xác định đúng hớng huy động luôn
đa ra các giải pháp xử lý tình thế linh hoạt đảm bảo an toàn chất lợng và hiệu quả
trong hoạt động. Tỷ lệ NQH tuy còn cao nhng đà giảm nhiều. So với năm trớc Nợ
khoanh, nợ giÃn cũng đà đợc xem xét, xử lý thoả đáng theo xu hớng giảm dần cả
số tuyệt đối và tơng đối. Năm 2003 thấp hơn năm 2002.
Các khoản cho vay mới phát sinh đà đợc kiểm tra thẩm định kỹ càng, đủ điều
kiện, đúng nguyên tắc các biện pháp đảm bảo tiền vay đợc cân nhắc, xem xét chặt
chẽ.
2. Những hạn chế và thiếu sót.
Rủi ro tín dụng hiện nay tại Ngân hàng Công thơng Lu Xá là thấp so với toàn chi
nhánh Ngân hàng Công thơng Thái Nguyên. Thời kỳ khó khăn nhất đà qua, song Ngân
hàng cha kiểm soát đợc khả năng xảy ra trong tơng lại. Rủi ro tiềm ẩn vẫn còn, gây
ảnh hởng đến hiệu quả hoạt động tín dụng tại chi nhánh.
Bằng việc thực hiện các biện pháp phòng chống rủi ro Ngân hàng Công thơng
Lu Xá đà phần nào hạn chế đợc rủi ro tín dụng, song rủi ro trong hoạt động tín
dụng còn tiềm ẩn lớn trong việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng còn nhiều
thiếu sót và tồn tại.

Cần khắc phục nh sau:
- Một là : Nguồn vốn huy động từ địa phơng cha đáp ứng đủ nhu cầu vay vốn
của khách hàng và cha ổn định vững chắc. Trên địa bàn của chi nhánh còn có các
doanh nghiệp nhà nớc cũng đợc phép huy động vốn của cán bộ công nhân viên
chức, thờng với lÃi xuất cao hơn, gây ảnh hởng và khó khăn trong công tác huy
động vốn. Triển khai huy động tiền gửi ngoại tệ cha tốt, vì vậy hạn chế nguồn.
- Hai là: Công tác tín dụng vẫn còn ở trong tình trạng đơn điệu, chủ yếu các
hình thức cho vay truyền thống, cha đa dạng hoá các loại h×nh tÝn dơng, tÝn dơng


Luận văn tốt nghiệp

một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh NHCTLX Thái Nguyên

ngắn hạn tập trung tỷ trọng lớn ở các doanh nghiệp nhà nớc, các doanh nghiệp ở
ngoài quốc doanh chỉ chiếm tỷ lệ thấp.
- Ba là: Công tác thẩm định và xét duyệt cho vay vẫn còn một số tồn tại: Việc
tính toán nhu cầu vốn, vòng quay vốn để xác định mức cho vay theo các phơng án
sản xuất kinh doanh cha hỵp lý dÉn tíi thõa vèn. Doanh nghiƯp đà sử dụng vào
mục đích khác ảnh hởng tới việc trả nợ của ngân hàng.
- Bốn là: Công tác kiểm tra trớc, trong và sau khi cho vay cha đợc chú trọng
đúng mức. Sự kết hợp giữa cán bộ tín dụng và cán bộ kế toán ngân hàng trong việc
theo dõi, đôn đốc để thu nợ cha đợc chặt chẽ.
- Năm là: Về công nghệ ngân hàng tuy đà đợc chú trọng đầu t nhng vẫn còn
cha đồng bộ, cha chuẩn hoá hết đợc các hoạt động nghiệp vụ, cha đa việc quản lý
hồ sơ tín dụng vào trong hệ thống máy tính, năng lực và trình độ cán bộ còn hạn
chế.
3. Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế và thiếu sót.
3.1 Nguyên nhân từ phía khách hàng.
Thông qua việc phân tích thực tế tình hình rủi ro tín dụng tại chi nhánh Ngân

hàng công thơng Lu xá trong những năm qua cho thấy những nguyên nhân làm
phát sinh nợ qúa hạn, nợ khoanh từ phía khách hàng nh sau:
- Do khách hàng kinh doanh thua lỗ, vốn tự có thấp do đó vốn kinh doanh
chủ yếu là vốn vay ngân hàng.
- Trình độ năng lực quản lý kinh doanh của lÃnh đạo doanh nghiệp còn nhiều
hạn chế.
- Giá cả thị trờng có nhiều biến động ảnh hởng trực tiếp đến hoạt động kinh
doanh của khách hàng.
- Sử dụng vốn sai mục đích. Dùng vốn lu động đầu t vào tài sản cố định, thiết
bị sản xuất do đó luân chuyển vốn không lành mạnh, Doanh thu không trả đợc nợ
và lÃi đến hạn.
- Có nhiều nguyên nhân khác nh bị lừa đảo, bị chiếm dụng vốn không phải
hàng hoá tiêu thụ chậm là nguyên nhân gây nên nợ quá hạn.
3.2 Nguyên nhân về phía Ngân hàng.
- Cơ chế tín dụng hiện hành cho phép doanh nghiệp đợc vay vốn tại nhiều tổ
chức tín dụng là nguyên nhân gây ra sự cạnh tranh "kém lành mạnh" với một số
Ngân hàng, tác động tiêu cựa đến việc chất lợng tín dụng, vì nó làm thay đổi cách


Luận văn tốt nghiệp

một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh NHCTLX Thái Nguyên

quan hệ giữa ngời đi vay và ngời cho vay, tạo cơ hội cho doanh nghiệp sử dụng
tiền vay không đúng mục đích, tạo tiền đề cho những rủi ro tín dụng.
- Khả năng thẩm định cho vay còn sơ sài, năng lực chuyên môn của cán bộ
tín dụng còn hạn chế, trình độ quản lý cha thật sự sâu sát, kiểm tra cha thờng
xuyên nên cha phát hiện kịp thời và có biện pháp sử lý sớm các sai sót trong hoạt
động tín dụng.
- Một số cán bộ tín dụng còn quá coi trọng tài sản thế chấp và sai lầm khi coi

tài sản thế chấp là yếu tố quan trọng nhất đảm bảo an toàn tín dụng trong khi vay;
nên khi khách hàng không có khả năng trả nợ, tài sản giảm giá, do đó khó phát
mại và nợ thu hồi về không đủ trả gốc và lÃi.
- Đạo đức nghề nghiệp của một số cán bộ ngân hàng cha tốt, vì lợi ích cá
nhân họ đà "vẽ đờng cho hơu chạy", thông đồng với doanh nghiệp để chiếm dụng
vốn của ngân hàng, cố tình hiểu sai, làm sai các quy chế, quy định của ngân hàng
để tham ô, lợi dụng.
- Mối liên hệ và sự phối hợp của các cấp, các ngành đối với hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng còn hạn chế, nên việc sử lý tài sản thế chấp, xử lý các vụ án
và tổ chức thi hành án, phát mại tài sản còn chậm... là nguyên nhân dẫn đến nợ
quá hạn cha đợc xử lý nhanh chãng døt ®iĨm.


Luận văn tốt nghiệp

một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh NHCTLX Thái Nguyên

Chơng III
Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro
tín dụng tại chi nhánh ngân hàng công thơng lu xá
I. Định hớng nâng cao chất lợng tín dụng tại ngân hàng công thơng Thái Nguyên

1. Phơng hớng nhiệm vụ năm 2004
Năm 2004, năm sắp kết thúc kế hoạch 5 năm 2001 -2005 có ý nghĩa quan
trọng trong phát triĨn kinh tÕ x· héi ®Êt níc nãi chung cịng nh hệ thống Ngân
hàng nói riêng.
Đối với Ngân hàng công thơng Thái Nguyên năm 2004 vừa là năm kết thúc
những bớc đi đầy khó khăn đồng thời là năm thứ 31 thực hiện nghị quyết đại hội
đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lần thứ XVI.
Căn cứ vào mục tiêu phát triển địa phơng, căn cứ vào thực tế kinh doanh năm

2003 của Ngân hàng công thơng Lu Xá mục tiêu phơng hớng công tác năm 2004
đợc xác định nh sau:
"Coi trọng công tác huy vốn địa phơng, tiếp tục đẩy mạnh huy động vốn từ
mọi nguồn nhàn rỗi trong xà hội kể cả nội tệ và ngoại tệ, đa dạng hoá kênh dẫn
vốn đáp ứng đầy đủ nhu cầu vốn cho các thành phần kinh tế sản xuất kinh doanh
có hiệu quả, có uy tín trong quan hệ tín dụng.
Bám sát mục tiêu kinh tế địa phơng để chủ động đầu t vốn.
Tiếp tục chấn chỉnh và nâng cao chất lợng tín dụng, tăng d nợ cho vay lành
mạnh.
Tích cực tìm mọi biện pháp để thu hồi nợ quá hạn, hạn chế nợ quá hạn phát sinh.
Phối hợp chặt chẽ các ngành, các cơ quan pháp luật để phát mại các các tài
sản xiết nợ có liên quan đến vụ án.
Mở rộng phạm vi đầu t, chú trọng cơ cấu đầu t để đẩy tăng d nợ cho vay
trung và dài hạn."
2. Một số mục tiêu cụ thể
- Huy động vốn tăng 30% so với năm 2003
- Dự nợ tín dụng tăng 25% so với năm 2003
- Tỷ lê nợ quá hạn từ 8,7% năm 2003, phấn đấu giảm xuống dới 5%
- Chênh lệch thu lớn hơn chi (lÃi) tăng 15% so với năm 2003


Luận văn tốt nghiệp

một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh NHCTLX Thái Nguyên

II- Những giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh
ngân hàng lu xá Thái Nguyên.

Để thực hiện phơng hớng nhiệm vụ nêu trên và để khắc phục những thiếu sót
tồn tại của chi nhánh Lu Xá, em xin đề nghị một số giải pháp nh sau:

1- Xây dựng chính sách cho vay đúng đắn, đa dạng hoá hoạt động cho vay.
Chính sách tín dụng của một Ngân hàng có thể định nghĩa là một văn bản đa
ra lý luận và khái niệm cơ bản của việc đầu t,cho vay. Văn bản này bao gồm các
tiêu chuẩn, các hớng dẫn, và các giới hạn để chỉ đạo quy trình ra quyết định cho
vay. Cần phân biệt điểm khác biệt giữa chính sách tín dụng với quy trình tín dụng.
Chính sách tín dụng là một văn bản bao quát trong khi các quy trình tín dụng có
thể rất chi tiết và có thể bao gồm từng bớc đối với việc sử lý các trờng hợp khác
nhau. Do vậy không thể không nhấn mạnh tầm quan trọng của một chính sách tín
dụng song các quy trình tín dụng cũng cần thiết đặc biệt đối với đội ngũ cán bộ tín
dụng.
Chính sách tín dụng mang tính chất chiến lợc về hoạt động của một ngân
hàng nên thờng đợc phổ biến ở cấp quản lý. Đối với ngân hàng, chính sách tín
dụng thờng đợc phổ biến ở hội nghị giám đốc.
Một chính sách tín dụng muốn đợc thực thi tốt phải đợc viết ra bằng những
thuật ngữ chính xác, dễ hiểu, chi tiết trên cơ sở đó đa ra đợc những hớng dẫn thực
hiện các loại hình khác nhau. Một chính sách tín dụng cần phải thiết lập.
+ Thiết lập các mục tiêu: Sự tăng trởng, lợi nhuận, chất lợng danh mục đầu t,
dịch vụ khách hàng, việc tuân thủ các luật và việc phục vụ xà hội.
+ Thiết lập mức độ chính quyền.
+ Thiết lập các chỉ tiêu tín dụng
+ Thiết lập các thủ tục kiểm soát.
+ Thiết lập các tiêu thức xử lý các khoản cho vay có vấn đề.
+ Thiết lập các tiêu thức thu hồi khoản vay.
+ Thiết lập các thủ tục về việc tuân thủ các quy định.
Việc xây dựng đợc một chính sách tín dụng đúng đắn giúp cho ngân hàng
kinh doanh đúng hớng, đa vốn vào những khu vực, lĩnh vực có hiệu qủa kinh
doanh cao và do đó có thể hạn chế đợc những rủi ro có thể xảy ra.
Với đặc thù hoạt động kinh doanh của Ngân hàng công thơng Lu Xá chủ yếu
phục vụ các doanh nghiệp nhà nớc đóng trên địa bàn có tiềm năng lớn, nhu cầu
đòi hỏi các dịch vụ ngân hàng nhiều, nhanh chóng, nhng trong phạm vi hoạt động



Luận văn tốt nghiệp

một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh NHCTLX Thái Nguyên

chi nhánh Lu Xá vẫn cha đáp ứng kịp thời nh cha có hình thức hoạt động và cho
vay bằng ngoại tƯ më L/C, tÝn dơng tËp trung chđ u ë cho vay ngắn hạn, cho vay
để đa dạng hoá các lọai hình cho vay, đáp ứng nhu cầu của mọi đôí tợng khách
hàng.
2- Thực hiện quy trình tín dụng chặt chẽ.
Sau khi có một chính sách tín dụng đúng đắn, rõ ràng và toàn diện để đảm
bảo chất lợng của các khoản cho vay, việc đầu tiên Ngân hàng phải làm là xây
dựng một quy trình tín dụng chặt chẽ va thực hiện có chất lợng quy trình đó.
Ngân hàng cần xây dựng quy trình xét duyệt, cho vay theo nguyên tắc đảm
bảo tính độc lập và phân định rõ trách nhiệm cá nhân, trách nhiệm liên đới giữa
khẩu thẩm định và quyết định cho vay.Tại chi nhánh tuy đà thành lập đợc tổ thẩm
định có nhiệm kiểm tra, thẩm định về khách hàng, sự án, phơng án vay vốn đối với
khách hàng, để trình hội đồng tín dụng hoặc Ban giám đốc ra quyết định cho vay.
Sau khi có quyết định cho vay mới quyết định chuyển hồ sơ sang phòng tín dụng
để thực hiện việc giải ngân, kiểm tra thu nợ. Nhng hoạt động của tổ thẩm định đạt
kết quả tốt, hơn nữa cần đa ra nội quy và trách nhiệm cụ thể đối với thành viên
của tổ chịu trách nhiệm và kết luận thẩm định của mình.
Mọi quy trình tín dụng có thể bao gồm nhiều khâu song quan trọng nhất, có
ý nghĩa quyết định đến chất lợng cho vay là khâu thẩm định trớc khi cho vay.
Khả năng rủi ro trong kinh doanh tín dụng dới nhiều mức độ và hình thức
khác nhau, phòng tránh rủi ro cũng có nhiều biện pháp và cách tổ chức tiến hành.
Tuy nhiên biện pháp quan trọng này để phòng tránh rủi ro, nói chung là mọi cán
bộ tín dụng và cán bộ có liên quan phải thực hiện nghiêm túc, đầy đủ chế độ, thể
lệ hiện hành của thống đốc NHNN và các văn bản hớng dẫn, chỉ đạo về tín dụng

và đảm bảo an toàn tín dụng. Mọi khoản cho vay phải thực hiện đúng quy trình
nghiệp vụ,tiến hành thẩm định, kiểm tra xác định đúng t cách pháp nhân của ngời
cho vay, tính khả thi của phơng án SXKD và giá trị của các tài sản cầm cố, thế
chấp thuộc sở hữu của họ, chống hiện tợng vay vốn ngân hàng kinh doanh sử dụng
lòng vòng, sử dụng vốn sai mục đích. Về phía Ngân hàng, kiên quyết không thể
xảy ra và phải sử lý nếu có tình trạng vay đảo nợ.
3- Hoàn thiện công tác bảo đảm tiền vay
Hoàn thiện công tác bảo đảm tiền vay là một biện pháp quan trọng trong quá
trình cho vay của Ngân hàng. Nó tạo cơ sở pháp lý cho ngân hàng có khả năng thu


×