Tải bản đầy đủ (.docx) (43 trang)

Phân tích ma trận swot của ga đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (125.29 KB, 43 trang )

Phân tích ma trận swot của ga đà nẵng
TÊN ĐỀ TÀI: Phân tích ma trận swot của
ga đà nẵng
PHÂN TÍCH MA TRẬN SWOT CỦA GA ĐÀ
NẴNG
  Ψ  
A/ Một số lý luận về Ma trận SWOT :
I. Khái niệm phân tích ma trận SWOT :
Phân tích SWOT là một trong năm bước hình
thành chiến lược sản xuất kinh doanh của một
doanh nghiệp; bao gồm:↔
a, Xác lập tôn chỉ của doanh nghiệp
b, Phân tích SWOT
c, Xác định mục tiêu chiến lược
d, Hình thành các mục tiêu và kế hoạch chiến
lược
e, Xác định cơ chế kiểm soát chiến lược
SWOT là tập hợp viết tắt những chữ cái đầu
tiên của bốn từ tiếng Anh là: Strengths (Điểm
mạnh), Weaknesses (Điểm yếu), Opportunities
(Cơ hội) và Threats (Thách thức) - là một mô
hình nổi tiếng trong phân tích kinh doanh của
doanh nghiệp. Phân tích SWOT là phân tích các
yếu tố môi trường bên ngoài mà doanh nghiệp
phải đối mặt (các cơ hội và nguy cơ) cũng như
các yếu tố thuộc môi trường nội bộ doanh
nghiệp (các mặt mạnh và mặt yếu) nhằm đề
xuất các giải pháp cần thiết nên được bổ sung
hoặc điều chỉnh.↔
II. Vai trò của việc phân tích ma trận
SWOT :


Ξ Mô hình phân tích SWOT là việc đánh giá một
cách chủ quan các dữ liệu được sắp xếp theo
định dạng SWOT dưới một trật tự lôgic dễ hiểu,
dễ trình bày, dễ thảo luận và đưa ra quyết
định, có thể được sử dụng trong mọi quá trình
ra quyết định. Mô hình phân tích SWOT là một
công cụ rất hữu dụng cho việc nắm bắt và ra
quyết định trong mọi tình huống đối với bất cứ
tổ chức kinh doanh nào. Quá trình phân tích
SWOT sẽ cung cấp những thông tin hữu ích cho
việc kết nối các nguồn lực và khả năng của
công ty với môi trường cạnh tranh mà công ty
đó hoạt động.
Ξ SWOT cung cấp một công cụ phân tích chiến
lược, rà soát và đánh giá vị trí, định hướng của
một công ty hay của một đề án kinh doanh.
Ξ SWOT phù hợp với làm việc và phân tích theo
nhóm, được sử dụng trong việc lập kế hoạch
kinh doanh, xây dựng chiến lược, đánh giá đối
thủ cạnh tranh, tiếp thị, phát triển sản phẩm
và dịch vụ , cho phép phân tích các yếu tố
khác nhau có ảnh hưởng tương đối đến khả
năng cạnh tranh của công ty.
III. Ý nghĩa và sự cần thiết phải phân tích
ma trận SWOT :
↓ Việc phân tích ma trận SWOT là rất cần thiết
vì bất cứ một tổ chức nào hay một doanh
nghiệp nào cũng như một con người nào bao
giờ cũng có bốn vấn đề là thế mạnh, yếu kém,
cơ hội và nguy cơ. Do đó, trong quá trình thực

hiện mục tiêu quản trị đòi hỏi phải khai thác
các tiềm năng, thế mạnh; hạn chế các yếu
kém; tranh thủ cơ hội và đẩy lùi nguy cơ nhằm
đạt được mục tiêu đã đề ra trong những điều
kiện, hoàn cảnh nhất định.
↓ Điểm mạnh và điểm yếu thường xuất phát từ
nội tại trong tổ chức của doanh nghiệp trong
khi cơ hội và nguy cơ thường liên quan tới
những nhân tố từ bên ngoài. Vì thế, có thể coi
SWOT chính là một công cụ quan trọng do có
tầm bao quát lớn đối với một tổ chức. Nó có
thể giúp doanh nghiệp tập trung vào điểm
mạnh của mình, giảm thiếu những điểm yếu,
xem xét tất cả các cơ hội mà doanh nghiệp đó
có thể tận dụng được; và bằng cách hiểu được
điểm yếu của mình trong kinh doanh thì doanh
nghiệp sẽ có thể quản lý và xóa bỏ các rủi ro
mà doanh nghiệp đó không thể nhận thức hết.
↓ Hơn nữa, doanh nghiệp có thể áp dụng
SWOT cho chính đối thủ cạnh tranh để từ đó
tìm ra phương thức hiệu quả trong cạnh tranh.
Bằng cách sử dụng cơ sở so sánh và phân tích
SWOT giữa doanh nghiệp và đối thủ cạnh
tranh, doanh nghiệp có thể phác thảo một
chiến lược mà giúp doanh nghiệp đó phân biệt
mình với đối thủ cạnh tranh, vì thế mà giúp
cho doanh nghiệp này cạnh tranh hiệu quả trên
thị trường - “Biết địch, biết ta, trăm trận trăm
thắng”
↓ Xác định các SWOTs là rất cần thiết bởi vì các

bước tiếp theo trong quá trình lập kế hoạch để
đạt được các mục tiêu được lựa chọn có thể
được bắt nguồn từ SWOTs.
↓ Trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, việc
mở cửa, giao lưu kinh tế – văn hóa với các
nước là điều không thể tránh khỏi và rủi ro
trên thương trường đối với các doanh nghiệp
cũng không nhỏ. Vì vậy phân tích SWOT sẽ
giúp các doanh nghiệp “cân – đo – đong –
đếm” một cách chính xác trước khi quyết định
thâm nhập vào thị trường quốc tế.
=> SWOT không chỉ có ý nghĩa đối với doanh
nghiệp trong việc hình thành chiến lược kinh
doanh nội địa mà còn có ý nghĩa rất lớn trong
việc hình thành chiến lược kinh doanh quốc tế
nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của doanh
nghiệp. Một khi doanh nghiệp muốn phát triển,
từng bước tạo lập uy tín, thương hiệu cho mình
một cách chắc chắn và bền vững thì phân tích
SWOT là một khâu không thể thiếu trong quá
trình hoạch định chiến lược kinh doanh của
doanh nghiệp.
IV. Những nhân tố ảnh hưởng đến quá
trình thực hiện ma trận SWOT :
∞ Tất cả những nhân tố có ảnh hưởng đến vị
thế hiện tại và tương lai của doanh nghiệp
được chia thành:
 Những nhân tố bên ngoài doanh nghiệp có
tác động đến những nhân tố bên trong.
 Những nhân tố ảnh hưởng xấu và ảnh hưởng

tốt đến doanh nghiệp.
Từ hai nhóm trên, người ta chia thành bốn loại
nhân tố sau:
 Strengths : là thế mạnh của doanh nghiệp.
Là tổng hợp tất cả các thuộc tính, các yếu tố
bên trong làm tăng khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh.
Hay nói cách khác, đó là tất cả các nguồn lực
mà doanh nghiệp có thể huy động, sử dụng để
thực hiện các hoạt động kinh doanh có hiệu
quả hơn so với đối thủ cạnh tranh.
] Thế mạnh của doanh nghiệp thường thể hiện
ở lợi thế của doanh nghiệp trong hoạt động
kinh doanh trên thị trường. Như lợi thế về quy
cách, mẫu mã, chi phí, thương hiệu, tính chất
quản lý, phẩm chất kinh doanh, uy tín doanh
nghiệp trên thị trường.
] Strengths: thường trả lời cho các câu hỏi: Lợi
thế của mình là gì? Công việc nào mình làm tốt
nhất? Nguồn lực nào mình cần, có thể sử
dụng? Ưu thế mà người khác thấy được ở mình
là gì? Phải xem xét vấn đề từ trên phương diện
bản thân và của người khác. Cần thực tế chứ
không khiêm tốn hay tự sáng tạo thái quá. Các
ưu thế thường được hình thành khi so sánh với
đối thủ cạnh tranh. Chẳng hạn, nếu tất cả các
đối thủ cạnh tranh đều cung cấp các sản phẩm
chất lượng cao thì một quy trình sản xuất với
chất lượng như vậy không phải là ưu thế mà là
điều cần thiết phải có để tồn tại trên thị

trường.
 Weaknesses : là những điểm yếu của doanh
nghiệp, là tất cả những thuộc tính làm suy
giảm tiềm lực của doanh nghiệp so với đối thủ
cạnh tranh. Khả năng cạnh tranh của một
doanh nghiệp là khả năng mà doanh nghiệp có
thể duy trì vị trí của mình một cách lâu dài và
dành được thế mạnh, sự thắng lợi trên thị
trường cạnh tranh, đạt được các mục tiêu chiến
lược đề ra.
] Weaknesses: thường trả lời cho các câu hỏi:
Có thể cải thiện điều gì? Công việc nào mình
làm tồi nhất? Cần tránh làm gì? Phải xem xét
vấn đề trên cơ sở bên trong và cả bên ngoài.
Người khác có thể nhìn thấy yếu điểm mà bản
thân mình không thấy. Vì sao đối thủ cạnh
tranh có thể làm tốt hơn mình? Lúc này phải
nhận định một cách thực tế và đối mặt với sự
thật.
=> Strengths và Weaknesses của một doanh
nghiệp được coi là yếu tố bên trong doanh
nghiệp. Mỗi yếu tố bên trong của doanh nghiệp
vừa là điểm yếu, vừa là điểm mạnh trong quá
trình kinh doanh trên thị trường. Vấn đề là
doanh nghiệp đó phải cố gắng phát huy, phát
hiện, khai thác, phân tích cặn kẽ các yếu tố nội
bộ để tìm ra những ưu điểm, hạn chế, yếu kém
của mình so với đối thủ cạnh tranh. Trên cơ sở
đó đưa ra các giải pháp nhằm giảm bớt nhược
điểm, phát huy thế mạnh của doanh nghiệp để

đạt được lợi thế tối đa trong cạnh tranh.
 Opportunities : là thời cơ của doanh nghiệp,
là những thay đổi, những yếu tố mới xuất hiện
trên thị trường tạo ra cơ hội thuận lợi cho
doanh nghiệp. Hay nói cách khác, nó là việc
xuất hiện khả năng cung ứng hàng hóa, dịch
vụ cho khách hàng nhằm tăng doanh thu, mở
rộng quy mô và khẳng định ưu thế trên thị
trường. Tuy nhiên, thời cơ xuất hiện chưa hẳn
đã đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp bởi có
rất nhiều đối thủ cạnh tranh. Tùy thuộc vào
sức cạnh tranh của doanh nghiệp mạnh hay
yếu thì mới có thể khai thác những cơ hội
thuận lợi trên thị trường.
] Opportunities: thường trả lời cho các câu hỏi:
Cơ hội tốt đang ở đâu? Xu hướng đáng quan
tâm nào mình đã biết? Cơ hội có thể xuất phát
từ sự thay đổi công nghệ và thị trường dù là
quốc tế hay trong phạm vi hẹp, từ sự thay đổi
trong chính sách của Nhà nước có liên quan tới
lĩnh vực hoạt động của công ty, từ sự thay đổi
khuôn mẫu xã hội, cấu trúc dân số hay cấu
trúc thời trang…, từ các sự kiện diễn ra trong
khu vực. Phương thức tìm kiếm hữu ích nhất là
rà soát lại các ưu thế của mình và tự đặt câu
hỏi liệu các ưu thế ấy có mở ra cơ hội mới nào
không. Cũng có thể làm ngược lại, rà soát các
yếu điểm của mình và tự đặt câu hỏi liệu có cơ
hội nào xuất hiện nếu loại bỏ được chúng.
 Threats : là nguy cơ của doanh nghiệp, là

những đe dọa, nguy hiểm bất ngờ xảy ra sẽ
gây thiệt hại, tổn thất hoặc mang lại tác động
xấu đến hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp như thiệt hại về hàng hóa, tài sản, thu
hẹp thị trường và tổn hại đến uy tín thương
hiệu.
] Threats: thường trả lời cho các câu hỏi:
Những trở ngại đang phải đối mặt? Các đối thủ
cạnh tranh đang làm gì? Những đòi hỏi đặc thù
về công việc, về sản phẩm hay dịch vụ có thay
đổi gì không? Thay đổi công nghệ có nguy cơ gì
với công ty hay không? Có vấn đề gì về nợ quá
hạn hay dòng tiền? Liệu có yếu điểm nào đang
đe dọa công ty? Các phân tích này thường giúp
tìm ra những việc cần phải làm và biến yếu
điểm thành triển vọng.
=> Opportunities và Threats là những yếu tố
bên ngoài của doanh nghiệp. Quá trình tự do
thương mại là thời cơ đem lại cho các doanh
nghiệp được tự do kinh doanh, ít gặp rào cản
thương mại, tự do mở rộng thị trường mua bán
sản phẩm của mình nhưng cũng đặt doanh
nghiệp trước những thách thức như cạnh tranh
trên thị trường sẽ gay gắt hơn cả về mức độ và
phạm vi, chỉ doanh nghiệp có năng lực cạnh
tranh tốt thì tồn tại; doanh nghiệp cạnh tranh
kém thì dẫn đến thua lỗ, phá sản.
∞ Mô hình SWOT thường đưa ra bốn chiến lược
cơ bản:
 SO (Chiến lược maxi – maxi): các chiến lược

dựa trên ưu thế của công ty để tận dụng các cơ
hội thị trường.
 WO (Chiến lược mini – maxi): các chiến lược
dựa trên khả năng vượt qua các yếu điểm của
công ty để tận dụng cơ hội thị trường.
 ST (Chiến lược maxi – mini): các chiến lược
dựa trên ưu thế của của công ty để tránh các
nguy cơ của thị trường.
 WT (Chiến lược mini – mini): các chiến lược
dựa trên khả năng vượt qua hoặc hạn chế tối
đa các yếu điểm của công ty để tránh các nguy
cơ của thị trường.
∞ Ma trận SWOT được phân tích dựa trên các
yếu tố bên trong (Strengths và Weaknesses)
và bên ngoài (Opportunities và Threats) công
ty.
 Các yếu tố bên trong cần phân tích có thể là:
- Văn hóa công ty.
- Hình ảnh công ty.
- Cơ cấu tổ chức.
- Nhân lực chủ chốt.
- Khả năng sử dụng các nguồn lực.
- Kinh nghiệm đã có.
- Hiệu quả hoạt động.
- Năng lực hoạt động.
- Danh tiếng thương hiệu.
- Thị phần.
- Nguồn tài chính.
- Hợp đồng chính yếu.
- Bản quyền và bí mật thương mại.

- Máy móc
- Nguyên liệu
- Quản lý
 Các yếu tố bên ngoài cần phân tích có
thể là:
- Khách hàng.
- Đối thủ cạnh tranh (hiện hữu và tiềm năng).
- Xu hướng thị trường.
- Nhà cung cấp.
- Đối tác.
- Thay đổi xã hội.
- Công nghệ mới.
- Môi truờng kinh tế.
- Môi trường chính trị và pháp luật (Luật pháp,
chính sách quy định của Nhà nước về loại hình
kinh doanh của công ty)
- Sản phẩm thay thế
- Xu hướng nền kinh tế vĩ mô
- Văn hóa xã hội
- Công nghệ
- Nhân khẩu học: dân số, tuổi tác, trình độ…
- Điều kiện tự nhiên của vùng cần phát triển.
B/ Thực trạng :
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG MA TRẬN SWOT
CỦA GA ĐÀ NẴNG
I. Đặc điểm của Ga Đà Nẵng :
Ga Đà Nẵng là một doanh nghiệp Nhà nước và
trực thuộc Tổng công ty Đường sắt Việt Nam.
Ga Đà Nẵng được thành lập từ thời Pháp thuộc
và được đưa vào hoạt động từ tháng 11 năm

1983, với nhiệm vụ chủ yếu là khai thác kinh
doanh vận tải hành khách, hành lý, bao gửi,
tham gia vận tải hàng hóa, vận tải đa phương
thức, dịch vụ vận tải, đại lý vận tải, kinh doanh
hàng tiêu dùng, nhà nghỉ, dịch vụ ăn uống, cho
thuê địa điểm, phương tiện, thiết bị, bến bãi,
sân chơi thể thao…
II. Quá trình phát triển và những thành
quả đạt đươc của Ga Đà Nẵng :
Kể từ khi chính thức đưa nhà ga vào khai thác
đến nay, Ga Đà Nẵng đã trải qua bao nhiêu giai
đoạn, thời kỳ với những bước đi thăng trầm
gắn liền với sự phát triển đi lên của đất nước.
Nhìn lại chặng đường phát triển để thấy được
sự cố gắng phấn đấu bền bỉ của cán bộ công
nhân viên nhà ga qua các thời kỳ xây dựng và
phát triển.
] GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 1983 ĐẾN NĂM
1989:
Ga Đà Nẵng với cơ sở vật chất ban đầu còn
nhiều hạn chế, tình hình an ninh trật tự rất
phức tạp, các loại tệ nạn xã hội, trộm cướp,
móc túi, buôn bán vé chợ đen đều bám lấy địa
bàn ga để hoạt động kiếm sống. Nhà ga hoạt
động trong cơ chế bao cấp, giá vé, giá cước
vận chuyển rẻ, bên cạnh đó khả năng cung cấp
phương tiện vận chuyển của ngành không đáp
ứng được nhu cầu đi lại của nhân dân. Tất cả
những khó khăn đó đã tạo nên áp lực rất lớn
đối với lãnh đạo, cán bộ công nhân viên nhà ga

trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao, có lúc
còn bị uy hiếp đến tính mạng bởi những thách
đố, hành hung từ những phần tử xấu bên ngoài
xã hội.
Khó khăn là vậy, song cán bộ công nhân viên
Ga Đà Nẵng, dưới sự lãnh đạo của Chi bộ Đảng
đã đoàn kết, nỗ lực phấn đấu, kiên quyết đấu
tranh với các hiện tượng tiêu cực ngoài xã hội
cũng như trong nội bộ, bằng mọi nỗ lực đã tổ
chức đưa Ga Đà Nẵng đi vào khai thác ổn định,
dần dần đi vào nề nếp, bảo đảm an toàn chạy
tàu, an ninh trật tự, hoàn thành được kế hoạch
sản xuất hàng năm.
] GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 1989 ĐẾN NĂM
1994:
Thực hiện đường lối đổi mới do Đại hội Đảng
toàn quốc lần thứ VI đề ra, Đảng bộ Đường sắt
Việt Nam đã đề ra những chủ trương, phương
hướng và mục tiêu đổi mới trong ngành Đường
sắt, trong đó đã xác định sản xuất kinh doanh
là nhiệm vụ trọng tâm, kiên quyết đoạn tuyệt
với cơ chế tập trung, quan liêu, bao cấp, xây
dựng khối đoàn kết vững mạnh, phấn đấu thực
hiện ba mục tiêu: “Làm cho nhân dân đỡ kêu
ca ngành Đường sắt, đời sống cán bộ công
nhân viên đỡ khó khăn, Nhà nước bớt gánh
nặng về tài chính đối với ngành Đường sắt” và
thực hiện ba phương châm: “Gắn quyền lực với
trách nhiệm, gắn quyền lợi với nghĩa vụ, không
để bất kỳ một tài sản nào không có người làm

chủ cụ thể”.
Quán triệt chủ trương đổi mới của Đảng và
ngành Đường sắt, cán bộ công nhân viên Ga
Đà Nẵng phấn khởi và nhanh chóng nghiên cứu
triển khai các phương án đổi mới tổ chức và
các biện pháp nâng cao chất lượng phục vụ
hành khách, chủ hàng; mở rộng các khâu sản
xuất kinh doanh dịch vụ ngoài vận tải, nhằm
giải quyết việc làm cho số lao động dôi dư sau
khi tinh giảm biên chế, đồng thời qua đó cải
thiện đời sống cho cán bộ công nhân viên.
Kết quả của việc thực hiện quá trình đổi mới đó
là số cán bộ công nhân viên của ga đã giảm
khoảng 10%, bắt đầu hình thành lực lượng lao
động làm việc trong dây chuyền 2 (kinh doanh
dịch vụ ngoài vận tải) với tỉ lệ 8%, nhân viên
nhà ga được trang bị đồng phục trang nhã, lịch
sự, thích hợp đối với công việc của tưng chức
danh. Về quản lý, Ga Đà Nẵng được phân cấp
quản lý nhiều hơn trong hoạt động sản xuất
kinh doanh, tạo cho ga có thêm phần tự chủ về
kinh tế. Về cơ sở hạ tầng, quảng trường ga đã
được cải tạo với những mảng cây xanh, hoa
cảnh tươi mát; phòng bán vé, phòng chờ tàu
được cải tạo lại rộng rãi và thoáng mát, với đầy
đủ tiện nghi, tạo thuận lợi cho sự giao tiếp gần
gũi hơn giữa nhân viên bán vé và hành khách.
Các dịch vụ phục vụ hành khách được hình
thành và mở rộng như xây dựng các kiot bán
hàng, các quầy hàng lưu động trong sân ke ga,

mở các dịch vụ giải khát, sách báo, quầy hàng
lưu niệm, bưu điện, tivi, video trong phòng chờ
tàu. Công tác quảng cáo tiếp thị bước đầu được
thực hiện với việc xây dựng, mở rộng hệ thống
các đại lý bán vé, dịch vụ mua vé hộ khu vực
Đà Nẵng và Hội An, bán vé qua điện thoại,
giao vé đến tận nhà, tổ chức dịch vụ vận tải ô
tô phục vụ hành khách từ nhà đến nhà, đưa
hàng hóa từ kho đến kho.
Những kết quả bước đầu của hơn bốn năm đổi
mới, một thời gian không dài trong quá trình
xây dựng và trưởng thành, nhưng với lòng
quyết tâm trong công cuộc đổi mới và tính
năng động của đội ngũ cán bộ công nhân viên,
Ga Đà Nẵng đã thực sự chuyển đổi về sản xuất
kinh doanh, hòa nhập vào cơ chế thị trường và
đã đạt được nhiều kết quả được hành khách và
dư luận xã hội ghi nhận, đã nhận được nhiều
hình thức khen ngợi của các cấp.
Ghi nhận thành tích của cán bộ công nhân viên
Ga Đà Nẵng, ngày 25/05/1995, Chủ tịch nước
Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam đã ký
quyết định tặng thưởng Huân chương Lao động
hạng ba cho Ga Đà Nẵng v́ đã có thành tích
xuất sắc trong công tác từ năm 1990 – 1994
góp phần vào sự nghiệp xây dựng Chủ nghĩa
Xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
] GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 1994 ĐẾN NĂM
2004:
Chặng đường tiếp theo từ 1994 đến năm 2004

là chặng đường Ga Đà Nẵng tiếp tục thực hiện
công cuộc đổi mới và thực hiện sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa ngành Đường sắt.
Ga Đà Nẵng tiếp tục cải tạo các phòng làm
việc, phòng đợi tàu, phòng bán vé thông
thoáng, mát mẻ, trang bị hệ thống máy điều
hòa nhiệt độ, ghế ngồi, cây cảnh, hồ cá, tạo sự
thoải mái cho hành khách khi đến ga mua vé đi
tàu. Mặt bằng sân ke ga đã được bê-tông hóa,
xây dựng kéo dài đường sắt số 6 vào Trạm
chỉnh bị để tạo khả năng thực hiện tác nghiệp
song trùng, tăng cường năng lực thông qua ghi
yết hầu, thuận lợi cho công tác chạy tàu. Thiết
bị thông tin tín hiệu phục vụ cho công tác tổ
chức chạy tàu được đầu tư mới, đó là hệ thống
đóng đường nửa tự động, trang bị máy bộ
đàm, nhờ đó công tác điều hành được nhanh
chóng, thuận lợi và an toàn tuyệt đối.
Đưa tin học vào công tác quản lý và bán vé
hành khách, bán vé cước hành lý, hàng hóa,
quản lý thu chi vận doanh, tài chính kế toán,
quản lý lao động, tiền lương, thông báo, quảng
cáo, tiếp thị; tiếp tục mở rộng mạng lưới đại lý
bán vé tàu lửa tại các quận trên thành phố và
một đại lý bán vé tại Hội An.
Công tác xếp dỡ hành lý đã được cơ giới hóa,
ga trang bị máy nâng hàng, rơ-moóc kéo phục
vụ cho việc vận chuyển hành lý từ kho đến tận
đoàn tàu; ga đã chủ động thực hiện đề án
đóng thùng sắt vận chuyển xe máy hai bánh

thay cho đóng thùng gỗ trước đây, trang bị ô tô
tải, thực hiện dịch vụ nhận hành lý tận nhà,
vận chuyển hành lý từ nhà đến kho và ngược
lại.
Cùng với việc đầu tư đổi mới trang thiết bị
phục vụ hành khách, chủ hàng, sự đổi mới
trong phong cách phục vụ của cán bộ công
nhân viên nhà ga, Ga Đà Nẵng luôn quan tâm
chú trọng công tác giữ gìn an ninh trật tự khu
ga với mục tiêu tạo môi trường lành mạnh, văn
minh, trật tự phục vụ hành khách, chủ hàng.
Với những nỗ lực của toàn thể cán bộ công
nhân viên, Ga Đà Nẵng đã cải thiện một bước
đáng kể trong việc phục vụ hành khách, chủ
hàng, tạo công ăn việc làm ổn định, thu nhập
của cán bộ công nhân viên được cải thiện năm
sau cao hơn năm trước, bước đầu tạo ra
thương hiệu “Ga Đà Nẵng”, thực hiện hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ cấp trên giao.
Ngày 23-12-1999 Ga Đà Nẵng một lần nữa đã
vinh dự đón nhận Huân chương Lao động hạng
hai do Chủ tịch nước Cộng hòa Xã hội Chủ
nghĩa Việt Nam ký tặng thưởng vì đã có thành
tích xuất sắc trong công tác từ năm 1994 –
1998 góp phần vào sự nghiệp xây dựng Chủ
nghĩa Xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
] GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 2004 ĐẾN NAY:
Với đặc điểm nhà ga đóng trên địa bàn quận
Thanh Khê, trung tâm kinh tế, xã hội lớn, năng
động trong thành phố Đà Nẵng và của khu vực

miền Trung, trong quá trình hoạt động gặp
không ít khó khăn đó là sự cạnh tranh gay gắt
với các loại hình vận tải khác như đường bộ,
đường hàng không, đường thủy, trong điều
kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị của ngành
Đường sắt và tại Ga Đà Nẵng còn nhiều hạn
chế, giá cả thị trường biến động…, ảnh hưởng
đến sản xuất kinh doanh và đời sống của người
lao động.
Trước những khó khăn thách thức đó, để tồn
tại và phát triển ổn định, cán bộ công nhân
viên Ga Đà Nẵng đã phát huy những truyền
thống và thành tích đã đạt được, đoàn kết,
năng động và sáng tạo hơn nữa, nghiên cứu,
ứng dụng các đề tài khoa học, công nghệ
thông tin vào hoạt động sản xuất kinh doanh,
nâng cao hơn nữa chất lượng phục vụ hành
khách, chủ hàng, xây dựng nhà ga sạch đẹp,
văn minh, lịch sự và an toàn.
Ga Đà Nẵng đã chủ động xây dựng kế hoạch,
biện pháp tổ chức phục vụ các đợt cao điểm
Tết, hè, các ngày lễ; nghiên cứu biến động
luồng khách để đề xuất nối thêm toa, tăng
thêm tàu, bán ghế phụ; tổ chức nhiều hoạt
động tiếp thị, quảng cáo thu hút hành khách,
chủ hàng; tổ chức hội nghị các công ty du lịch,
các doanh nghiệp mua vé tàu hoả, tổ chức
nhiều buổi tọa đàm về nâng cao chất lượng
phục vụ hành khách, chủ hàng; tăng cường
khai thác dịch vụ bán vé qua điện thoại, giao

vé đến tận nơi theo yêu cầu, chủ động đề xuất
việc vận chuyển hàng hoá bằng nhiều phương
thức nhằm thu hút hàng hoá về với đường sắt
trong thời gian thấp điểm.
Nhà ga luôn chú trọng nâng cao chất lượng
phục vụ hành khách, luôn tìm mọi biện pháp
cải tiến và đổi mới nhằm phục vụ hành khách
ngày càng tốt hơn, đặc biệt là công tác bán vé
tàu. Ga Đà Nẵng thực hiện nhiều hình thức bán
vé tàu như bán vé tàu qua Internet, qua Email,
đặt chỗ qua điện thoại, giao vé đến tận nơi
theo yêu cầu, bán vé tại các đại lý, lắp đặt
thiết bị lấy số thứ tự tự động, xếp hàng mua vé
qua tin nhắn SMS. Ngoài ra ga còn xây dựng
trang web riêng của ga nhằm quảng bá thông
tin đến với hành khách, chủ hàng. Từ những cố
gắng đó hiện nay tại Ga Đà Nẵng không còn
cảnh xếp hàng rồng rắn, chen lấn mất trật tự
như trước đây, đặc biệt là trong các đợt cao
điểm vận tải hè, lễ, Tết.
Xác định an toàn là điều kiện sống còn của một
đơn vị kinh doanh vận tải, trong những năm
qua Ga Đà Nẵng đã có nhiều cố gắng để khắc
phục những khó khăn về cơ sở vật chất, trang
thiết bị chạy tàu; triển khai thực hiệt tốt các
chỉ thị, nghị quyết của cấp trên và đơn vị về
đảm bảo an toàn giao thông đường sắt, phòng
ngừa tai nạn chạy tàu. Tổ chức nhiều buổi tọa
đàm với chủ đề “Giữ vững an toàn chạy tàu”.
Thường xuyên duy trì công tác kiểm tra an

toàn; tổ chức phân tích, rút kinh nghiệm mỗi
khi xuống ban; tuyên truyền giáo dục về vai
trò và ý nghĩa của công tác đảm bảo an toàn
giao thông đường sắt, tổ chức học tập quy
trình quy phạm, thi sát hạch luật lệ định kỳ 6
tháng, năm; duy trì việc viết bài sát hạch luật
lệ hàng tháng đối với những chức danh làm
công tác chạy tàu, hàng quý đối với các chức
danh khác. Phát động phong trào thi đua đảm
bảo an toàn trong những đợt cao điểm vận tải
Tết, hè và khen thưởng xứng đáng đối với
những cá nhân và tập thể có thành tích giữ
vững an toàn chạy tàu. Từ những cố gắng như
trên, trong những năm qua Ga Đà Nẵng luôn
đảm bảo an toàn chạy tàu tuyệt đối, không có
chậm tàu do chủ quan; không có tai nạn lao
động.
Về an ninh trật tự, phòng chống cháy nổ, ga đã
phối hợp cùng chính quyền địa phương, duy trì
hoạt động của Ban chỉ đạo an ninh trật tự khu
vực Ga Đà Nẵng; thường xuyên tranh thủ cũng
như liên hiệp lao động với chính quyền địa
phương, các lực lượng cảnh sát, quân sự. Trong
các năm qua Ga Đà Nẵng thực hiện tốt và được
Công an Thành phố Đà Nẵng tặng bằng khen vì
có thành tích trong phong trào quần chúng bảo
vệ an ninh tổ quốc; tệ nạn trộm cắp, móc túi
được hạn chế, hành khách đến ga được an
tâm, thoải mái; không có tệ nạn hút chích
trong khu vực ga. Các đối tượng cò mồi, chợ

đen đều được nhà ga phối hợp cùng Công an
Phường Tân Chính, Quận Thanh Khê lập hồ sơ
theo dõi, quản lý. Trong sân ga không xảy ra
tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà hành
khách. Đặc biệt trong các ngày bán vé Tết, các
ngày lễ…, không xảy ra tình trạng mất trật tự.
Nhà ga phối hợp cùng cảnh sát PC&CC địa
phương xây dựng phương án Phòng chống
cháy nổ và thành lập lực lượng phòng cháy cơ
sở, tăng cường công tác kiểm tra nhằm phát
hiện và ngăn chặn các sự cố. Trong các năm
qua không có sự cố về cháy nổ, phục vụ tốt
cho công tác sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Năm 2006 Ga Đà Nẵng đã xây dựng Hệ thống
quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:
2000 với những quy trình kiểm soát, quy định
chức năng, nhiệm vụ của từng phòng, tổ, đội
sản xuất, quy định tác nghiệp đối với từng
chức danh, từng công việc. Hệ thống đã được
tổ chức TUV NORD đánh giá cấp giấy chứng
nhận. Năm 2009 Hệ thống này đã được ga cập
nhật theo phiên bản mới 9001: 2008 và đã
được tổ chức TUV NORD tái cấp giấy chứng
nhận theo quy định. Việc áp dụng Hệ thống
quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO đã giúp
cho các hoạt động của nhà ga đi vào nề nếp,
đề ra nhiều biện pháp nhằm cải tiến, khắc
phục, phòng ngừa các điểm không phù hợp
trong hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng cao
chất lượng phục vụ hành khách, chủ hàng.

Với nhiều biện pháp đã thực hiện, kết quả sản
xuất kinh doanh của Ga Đà Nẵng trong giai
đoạn từ năm 2003 đến nay tăng trưởng ổn
định, doanh thu năm sau cao hơn năm trước
bình quân trên 5%, riêng năm 2009 doanh thu
đạt 92 tỷ đồng tăng trưởng 7% so với năm
2008, thu nhập bình quân đầu người hàng năm
đều tăng từ 5% trở lên. Với phương hướng,
nhiệm vụ năm 2010, Ga Đà Nẵng phấn đấu
hành khách lên tàu đạt 307,726 lượt người,
tăng 6% so với năm 2009; Tấn.km tính đổi:
286,030,421, tăng 8% so với năm 2009;
doanh thu ngoài vận tải là hơn 92,886 tỷ đồng,
tăng trưởng 10% so với năm 2009; phấn đấu
thu nhập bình quân người lao động tăng 5% so
với năm 2009. Hàng năm đều tổ chức cho
100% cán bộ công nhân viên tham quan du
lịch trong và ngoài nước với kinh phí trên 100
triệu đồng/năm. Ga Đà Nẵng đã bước đầu xây
dựng được thương hiệu trong lòng hành khách,
chủ hàng – nhà ga “Chính quy, văn hóa, an
toàn”.
Với những kết quả đạt được trong sản xuất
kinh doanh và xây dựng đơn vị, ngày 27-03-
2009 Ga Đà Nẵng một lần nữa đã vinh dự được
Chủ tịch nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt
Nam ký tặng thưởng Huân chương Lao động
hạng nhất vì đã có thành tích xuất sắc trong
công tác từ năm 2004 – 2008 góp phần vào sự
nghiệp xây dựng Chủ nghĩa Xã hội và bảo vệ

Tổ quốc.
III. Những thế mạnh, yếu kém, cơ hội và
nguy cơ của Ga Đà Nẵng :
1, Điểm mạnh :
- Thế mạnh của ngành Đường sắt cũng như
của Ga Đà Nẵng là có thể vận chuyển các loại
hàng hóa với số lượng và quy mô lớn đến mọi
địa điểm trên mọi miền Tổ quốc.
- Trong mùa mưa bão, lũ lụt, tàu lửa cũng có
thể vận chuyển hành khách và hàng hóa trong
khi những phương tiện vận chuyển khác như ô
tô, máy bay không thể di chuyển được.
- Tàu lửa là phương tiện có độ an toàn và độ
tin cậy cao nhất trong tất cả các loại phương
tiện vận chuyển. (Vì tàu lửa di chuyển trên hệ

×