TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA KỸ THUẬT XÂY DỰNG
BỘ MÔN THI CÔNG VÀ QUẢN LÝ XÂY DỰNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
ĐỀ TÀI
ĐÁNH GIÁ NHỮNG NHÂN TỐ QUAN TRỌNG TRONG VIỆC
LỰA CHỌN THẦU PHỤ & XÂY DỰNG MÔ HÌNH BẰNG
PHƯƠNG PHÁP HỒI QUI ĐA BỘI
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN : TS. ĐINH CÔNG TỊNH
HỌC VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN TRƯỜNG GIANG
MSHV : 10080275
CHUYÊN NGÀNH : CÔNG NGHỆ VÀ QUẢN LÝ XÂY DỰNG
KHÓA : 2010
TP.Hồ Chí Minh, tháng 07 năm 2011
Luận văn Thạc sĩ GVHD: TS. ĐINH CÔNG TỊNH
MỤC LỤC
1.ĐẶT VẤN ĐỀ 3
1.1.Giới thiệu chung 3
1.2.Xác định vấn đề nghiên cứu 4
1.2.1.Lý do hình thành nghiên cứu 4
1.2.2.Các câu hỏi nghiên cứu 5
1.3.Các mục tiêu nghiên cứu 5
1.4.Phạm vi nghiên cứu 5
1.5.Đóng góp dự kiến của nghiên cứu 6
1.5.1.Đóng góp dự kiến của đề tài về mặt học thuật 6
1.5.2.Đóng góp dự kiến của đề tài về mặt thực tiễn 6
2.1 Các khái niệm thầu phụ ( subcontractor) 6
2.2 Các hình thức lựa chọn nhà thầu 7
2.3 Các nghiên cứu tương tự đã được công bố 18
2.4 Các lý thuyết và mô hình sử dụng trong nghiên cứu 28
3.1 Quy trình nghiên cứu 40
1.6.Thiết kế bảng câu hỏi 43
1.7.Thu thập dữ liệu 50
1.8.Các công cụ nghiên cứu 52
1.9.Phân tích dữ liệu 53
2.TÀI LIỆU THAM KHẢO 54
3.KẾ HOẠCH THỰC HIỆN LUẬN VĂN 55
Hoc viên : Nguyễn Trường Giang MSHV : 10080275 Trang 2
Luận văn Thạc sĩ GVHD: TS. ĐINH CÔNG TỊNH
Tiến độ thực hiện luận văn: 55
CHƯƠNG
1: MỞ
ĐẦU
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Giới thiệu chung
Trong nền kinh tế quốc dân, ngành xây dựng luôn chiếm một tỉ trọng lớn.
Những năm gần đây khi đất nước càng phát triển thì việc đầu tư xây dựng các công
trình ngày một nhiều hơn. Hình thức thầu phụ đã trở nên rất phổ biến. Nhà thầu phụ
đảm nhận một phần lớn các công việc trong các dự án xây dựng. Vì vậy, lựa chọn
đúng nhà thầu phụ đóng góp chủ yếu vào thành công của dự án.
Gần đây hàng loạt các sai phạm, tai nạn lao động, chậm trễ tiến độ mà phần
nhiều do thầu phụ đang diễn ra hàng ngày gây thiệt hại nặng nề về nhân mạng cũng
như tiền của.
Điều này xảy ra không loại trừ cả những dự án đặc biệt quan trọng. Thanh tra
Chính phủ vừa công bố kết luận thanh tra sân vận động Mỹ Đình, theo đó có nhiều sai
phạm ngoài sức tưởng tượng đối với yêu cầu xây dựng sân vận động tầm cỡ quốc gia.
Về vấn đề tỷ lệ hao hụt thép của hạng mục thân và móng SVĐ của các nhà thầu phụ
(VINACONEX, Tổng Công ty Thăng Long, Tổng Công ty Xây dựng Sông Đà) là
8,51%. Số hao hụt lớn hơn so với định mức theo TCVN là 6,51% (qua kiểm tra tại các
nhà thầu phụ thì tỷ lệ hao hụt hợp lý tối đa là 5%). Vậy mà công trình vẫn được
nghiệm thu, bàn giao và đưa vào sử dụng ?
(Nguồn />Dinh/20352135/425/ )
Dự án Dự án Hanoi Landmark Tower cao 366 m, đứng thứ 17 thế giới do Công
ty TNHH một thành viên Keangnam Vina làm chủ đầu tư, nhà thầu chính là Công ty
Keangnam Enterprises LTD cũng có nhiều sai phạm. Chỉ trong một tuần (từ 21/7 đến
27/7), trên công trường xây dựng tòa cao ốc 70 tầng Hanoi Landmark Tower, tại
Hoc viên : Nguyễn Trường Giang MSHV : 10080275 Trang 3
Luận văn Thạc sĩ GVHD: TS. ĐINH CÔNG TỊNH
đường Phạm Hùng, do Tập đoàn Keangnam làm chủ đầu tư đã xảy ra 3 vụ tai nạn lao
động. Hậu quả, 4 người chết, 3 người bị thương. Qua kiểm tra các lao động của các
nhà thầu phụ, Đoàn nhận thấy hầu hết đều thuộc diện lao động làm nghề, công việc có
yếu tố nguy hiểm nhưng việc trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân mới được một số ít
các nhà thầu nghiêm túc thực hiện, còn lại đại đa số các nhà thầu không trang bị đủ
phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao động.
( Nguồn )
Từ sự phân tích ở trên ta thấy được phần nào vai trò cấp thiết của việc lựa chọn
nhà thầu phụ trong hoạt động thi công xây lắp ở Việt Nam hiện nay.
1.2. Xác định vấn đề nghiên cứu
1.2.1. Lý do hình thành nghiên cứu
Về vấn đề thầu phụ ở Việt Nam cũng đã có một số nghiên cứu. Riêng mảng lựa
chọn thầu phụ có hai nghiên cứu đáng chú ý:
Ứng dụng lý thuyết đồ thị và ma trận lựa chọn nhà thầu phụ 2010
Nguyễn Đình Tuấn, Luận văn Thạc sĩ ngành Công nghệ và Quản lí Xây
dựng,
ĐHBK TP.HCM
Mô hình AHP (Analytic Hierarchy Process) lựa chọn nhà thầu phụ trong điều kiện
Việt Nam 2008
Nguyễn Trung Hưng, Luận văn Thạc sĩ ngành Công nghệ và Quản lí Xây
dựng,
Những nghiên cứu trên đã xây dựng được mô hình lựa chọn nhà thầu phụ trong
các dự án xây dựng ở Việt Nam. Tuy nhiên, các mô hình này vẫn rất phức tạp đối với
đa số nhà quản lí, thậm chí là khó tiếp cận với cả người có chuyên môn về phân tích
định lượng. Với mong muốn xây dựng một mô hình lựa chọn thầu phụ đơn giản hơn,
có khả năng áp dụng thực tế tốt hơn, luận văn này dùng phương pháp hồi qui đa bội.
Khái niệm khá gần gũi và tương đối dễ nắm bắt so với các mô hình ở những nghiên
cứu trước.
Hoc viên : Nguyễn Trường Giang MSHV : 10080275 Trang 4
Luận văn Thạc sĩ GVHD: TS. ĐINH CÔNG TỊNH
Mặt khác việc đánh giá các tiêu chí lựa chọn thầu phụ cũng cần xem xét đúng
mức. Để từ đó có cái nhìn sơ bộ và nhanh chóng về khả năng của nhà thầu phụ một
cách chặt chẽ và có cơ sở hơn. Điều này góp phần giúp nhà quản lí lựa chọn được nhà
thầu phụ tốt và phù hợp. Như vậy sẽ giảm nguy cơ vượt chi phí, nâng cao hiệu quả
thực hiện dự án.
1.2.2. Các câu hỏi nghiên cứu.
Các nhân tố có thể tác động đến sự lựa chọn nhà thầu phụ trong các công trình xây
dựng dân dụng và công nghiệp ?
Phương pháp và cách thức thu thập dữ liệu, định lượng mức độ tác động của các nhân
tố ?
Cách phân tích và nhóm lại các nhân tố tác động mạnh nhất đến sự lựa chọn nhà thầu
phụ?
Xây dựng mô hình lựa chọn thầu phụ ?
1.3. Các mục tiêu nghiên cứu
Xác định các nhân tố có khả năng ảnh hưởng đến việc lựa chọn nhà thầu phụ thi công
đối với công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp.
Khảo sát, thu thập dữ liệu để định lượng mức độ ảnh hưởng của các nhân tố.
Phân tích và nhóm các nhân tố có ảnh hưởng quan trọng.
Tìm cách xây dựng mô hình lựa chọn nhà thầu phụ.
So sánh sự khác biệt mức độ ảnh hưởng của các nhân tố trong nghiên cứu này với các
nghiên cứu trước.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
Thời gian thực hiện : Trong khoảng thời gian từ tháng 07 đến tháng 12 năm 2011.
Địa điểm thực hiện : Địa điểm khảo sát là trên toàn lãnh thổ Việt Nam.
Đối tượng nghiên cứu : Các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn thầu phụ xây lắp trong
các công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp.
Đối tượng khảo sát : Các kỹ sư giám sát nhà thầu thi công, của chủ đầu tư và của tư
vấn giám sát.
Hoc viên : Nguyễn Trường Giang MSHV : 10080275 Trang 5
Luận văn Thạc sĩ GVHD: TS. ĐINH CÔNG TỊNH
1.5. Đóng góp dự kiến của nghiên cứu
1.5.1. Đóng góp dự kiến của đề tài về mặt học thuật
Nghiên cứu này góp phần giúp xác định các nhân tố có ảnh hưởng quan trọng
đến sự lựa chọn nhà thầu phụ trong các công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp
tại Việt Nam. Bằng phương pháp phân tích thành tố chính PCA, nghiên cứu còn giúp
nhóm lại những nhân tố thành những nhân tố tổng quát hơn. Mặt khác mô hình hồi qui
đa bội cho ta một cái nhìn khác, tường minh hơn trong vấn đề lựa chọn nhà thầu phụ.
1.5.2. Đóng góp dự kiến của đề tài về mặt thực tiễn
Trên cơ sở xác định nhóm lại những nhân tố có tác động mạnh đến sự lựa chọn
nhà thầu phụ trong giai đoạn thi công, các đơn vị liên quan, các nhà quản lý có thể dựa
vào đó để đưa ra các quyết định hợp lí hơn và nhanh chóng hơn. Từ đó có thể làm
giảm thời gian, cũng như tăng mức độ chính xác cho việc chọn thầu phụ thực hiện dự
án, giúp nâng cao hiệu quả đầu tư. Bên cạnh đó mô hình lựa chọn thầu phụ bằng hồi
qui đa bội nhìn chung là gần gũi và dễ sử dụng, có khả năng áp dụng vào thực tế hơn.
CHƯƠNG 2
: TỔNG QUAN
2.1 Các khái niệm thầu phụ ( subcontractor)
Hoc viên : Nguyễn Trường Giang MSHV : 10080275 Trang 6
Luận văn Thạc sĩ GVHD: TS. ĐINH CÔNG TỊNH
- Nhà thầu phụ trong hoạt động xây dựng: là nhà thầu ký kết hợp đồng
với nhà thầu
chính hoặc tổng thầu xây dựng để thực hiện một phần công việc của
nhà thầu
chính hoặc tổng thầu xây dựng – Theo luật xây dựng.
− A subcontractor is an individual or in many cases a business that signs
a contract to perform part or all of the obligations of another's contract.
Theo />− Subcontractor is a person who is awarded a portion of an existing contract by a
principal or general contractor
Theo />Ngoài ra hiện nay còn có dạng hợp đồng cho phép chủ đầu tư đề xuất nhà
thầu phụ.
Trường hợp này ta không xét đến trong nghiên cứu này
2.2 Các hình thức lựa chọn nhà thầu
a. Đấu thầu rộng
rãi
Đấu thầu rộng rãi là hình thức đấu thầu không hạn chế số lượng nhà thầu
tham
gia. Bên mời thầu phải thông báo công khai về các điều kiện, thời gian
dự thầu
trên
các phương tiện thông tin đại chúng trước khi phát hành hồ sơ
mời thầu. Trong hồ sơ mời thầu không được nêu bất cứ điều gì nhằm hạn chế sự
tham gia của nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hay một số nhà thầu.
Đấu
thầu
rộng rãi là hình thức chủ yếu được áp dụng trong đấu thầu.
Hình thức đấu thầu này
có
ưu điểm nổi bật là tính cạnh tranh bình đẳng trong
đấu thầu cao, hạn chế tiêu cực trong đấu
thầu,
kích thích các nhà thầu phải
thường xuyên nâng cao năng lực cạnh tranh, mang
lại
hiệu quả cao cho dự
án.
b. Đấu thầu hạn
chế
Đấu thầu hạn chế là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu mời một số
nhà
thầu
(tối thiểu là 5 nhà thầu) được xác định là có đủ năng lực và kinh
nghiệm tham dự. Trường hợp thực tế có ít hơn 5 nhà thầu chủ đầu tư phải trình
người có thẩm quyền xem xét, quyết định cho phép tiếp tục đấu thầu hạn chế
Hoc viên : Nguyễn Trường Giang MSHV : 10080275 Trang 7
Luận văn Thạc sĩ GVHD: TS. ĐINH CÔNG TỊNH
hay áp dụng hình thức đấu thầu khác. Danh sách nhà thầu tham dự phải được
người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền chấp thuận. Đấu thầu hạn chế
là
đấu thầu công khai, minh
bạch.
c. Chỉ định
thầu
Chỉ định thầu là hình thức chọn trực tiếp một nhà thầu được xác định là
có đủ năng lực và kinh nghiệm đáp ứng các yêu cầu của gói
thầu
để thương
thảo hợp
đồng.
d. Chào hàng cạnh
tranh trong mua sắm hàng hóa
Hình thức này được áp dụng cho những gói thầu mua sắm hàng hóa
thông dụng, sẵn có trên thị trường với đặc tính kĩ thuật được tiêu chuẩn hóa
và tương đương nhau về chất lượng. Đồng thời có giá
trị
dưới 2 tỷ đồng.
Mỗi gói thầu phải có ít nhất 3 báo giá của 3 nhà thầu khác nhau
trên
cơ sở
yêu cầu chào hàng của bên mời thầu. Việc gửi chào hàng có thể được thực
hiện
bằng cách gửi trực tiếp, bằng fax, bằng đường bưu điện hoặc bằng các
phương
tiện
khác. Gói thầu áp dụng hình thức này thường có sản phẩm cụ thể,
đơn vị trúng
thầu
thường là đơn vị đưa ra giá có giá trị thấp nhất, không thương
thảo về
giá
e. Mua sắm trực
tiếp
Được áp dụng trong trường hợp bổ sung hợp đồng cũ đã thực hiện xong
(dưới
một năm) hoặc hợp đồng đang thực hiện với điều kiện chủ đầu tư có
nhu cầu
tăng
thêm số lượng hàng hóa hoặc khối lượng công việc mà trước đó
đã được tiến hành
đấu
thầu, nhưng phải đảm bảo không được vượt mức giá hoặc
đơn giá trong hợp đồng ký trước đó. Trước khi ký hợp đồng, nhà thầu phải
chứng minh có đủ năng lực về
kỹ
thuật và tài chính để thực hiện gói
thầu.
f. Tự thực hiện
Hình thức này được áp dụng trong trường hợp chủ đầu tư là nhà thầu có đủ
năng lực và kinh nghiệm để thực hiện gói thầu thuộc dự án do mình quản lí và sử
dụng. Khi đó đơn vị giám sát việc thực hiện gói thầu phải độc lập với chủ đầu tư về
Hoc viên : Nguyễn Trường Giang MSHV : 10080275 Trang 8
Luận văn Thạc sĩ GVHD: TS. ĐINH CÔNG TỊNH
tổ
chức và tài chính.
g. Lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt
Hình thức này được áp dụng đối với trường hợp các gói thầu có các đặc thù
riêng mà không thể áp dụng các hình thức lựa chọn thầu nói trên
2.3 Phương thức đấu
thầu
Có ba phương thức đấu thầu: Đấu thầu 1 túi hồ sơ, đấu thầu 2 túi hồ sơ và
đấu
thầu hai giai
đoạn.
a. Phương thức đấu thầu 1 túi hồ
sơ
Phương thức này được áp dụng đối với hình thức đấu thầu rộng rãi và
đấu
thầu
hạn chế, cho gói thầu mua sắm hàng hoá, xây lắp, gói thầu
EPC.
Nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu bao
gồm:
- Đề xuất về kỹ
thuật.
- Đề xuất về tài
chính
Việc mở thầu được tiến hành một
lần
Hình 2.1: Phương thức đấu thầu 1 túi hồ sơ cho hình thức đấu thầu
rộng rãi và
đấu
thầu hạn
chế.
Hoc viên : Nguyễn Trường Giang MSHV : 10080275 Trang 9
Luận văn Thạc sĩ GVHD: TS. ĐINH CÔNG TỊNH
b. Phương thức đấu thầu 2 túi hồ
sơ
Phương thức này được áp dụng đối với đấu thầu rộng rãi và đấu thầu
hạn
chế
cho đấu thầu lựa chọn nhà thầu tư vấn. Nhà thầu nộp 2 túi hồ
sơ:
Túi 1: Đề xuất về kỹ
thuật.
Túi 2: Đề xuất về tài chính
Việc mở thầu được tiến hành hai
lần:
+ Lần một: Mở túi 1 để đánh giá về kỹ thuật. Nếu đạt trên 70% số
điểm
kỹ
thuật theo yêu cầu của chủ đầu tư, thì được lọt vào vòng
hai.
+ Lần hai: Mở túi 2 để đánh giá tổng hợp hai yêu cầu kỹ thuật và tài
chính
để
lựa chọn trúng thầu. Trường hợp gói thầu có yêu cầu kỹ thuật cao thì
nhà thầu nào
có
số điểm kỹ thuật cao nhất sẽ được mở túi 2 về tài chính để
xem xét thương thảo
hợp đồng.
Ghi chú: Tỷ trọng điểm về kỹ thuật không nhỏ hơn 70% tổng số điểm tổng
hợp.
Hoc viên : Nguyễn Trường Giang MSHV : 10080275 Trang
10
Luận văn Thạc sĩ GVHD: TS. ĐINH CÔNG TỊNH
Hình 2.2: Phương thức đấu thầu 2 túi hồ sơ cho đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn
chế
lựa chọn hạn chế lựa chọn nhà thầu tư
vấn
c. Phương thức đấu thầu hai giai
đoạn
Phương thức này được áp dụng đối với hình thức đấu thầu rộng rãi,
đấu
thầu
hạn chế cho các gói thầu: mua sắp hàng hoá, xây lắp và gói thầu EPC
có kỹ thuật
mới,
công nghệ mới, phức tạp, đa dạng được thực hiện theo trình tự
sau
đây:
Giai đoạn
1:
Theo sơ đồ mời thầu giai đoạn 1, các nhà thầu sẽ nộp hồ sơ dự
thầu
trong
đó:
- Đề xuất về kỹ
thuật.
- Phương án tài chính nhưng chưa có giá dự
thầu.
Bên mời thầu sẽ làm việc với từng nhà thầu để lựa chọn, bằng một
trong
hai
phương pháp
sau:
. Phương pháp chấm điểm theo thang điểm kỹ thuật. Luật đấu thầu
không
quy
định rõ tỷ trọng điểm kỹ thuật chiếm bao nhiêu % số điểm tổng hợp
(như đã quy
định
cho gói thầu dịch vụ tư vấn là không <
70%).
Khi đã xây dựng được thang điểm kỹ thuật
rồi
Hoc viên : Nguyễn Trường Giang MSHV : 10080275 Trang
11
Luận văn Thạc sĩ GVHD: TS. ĐINH CÔNG TỊNH
- Những nhà thầu đạt số điểm kỹ thuật ≥ 70% thang điểm kỹ thuật (tổng số
điểm
kỹ thuật) sẽ được lọt vào giai đoạn
2.
- Trường hợp gói thầu có yêu cầu kỹ thuật cao thì nhà thầu phải đạt điểm kỹ
thuật
≥80% tổng số điểm kỹ thuật sẽ lọt vào giai đoạn
2.
. Phương pháp đánh giá theo tiêu chí “đạt” hay “không đạt”. Khi này yêu
cầu
về
kỹ thuật sẽ phải được chia ra nhiều tiêu chuẩn cụ thể, chi tiết, với mỗi
một tiêu
chuẩn
sẽ có hai phương án đánh giá là “đạt” và “không
đạt”.
Nhà thầu nào có tổng số lần “đạt” trên 50% tổng các tiêu chuẩn cần phải
đạt
sẽ
được xếp loại “đạt” và được lọt vào giai đoạn
2.
Giai đoạn
2:
Theo hồ sơ mời thầu giai đoạn 2, các nhà thầu được vào giai đoạn 2
sẽ
làm
hồ sơ dự thầu trong đó làm
rõ:
- Đề xuất về kỹ
thuật.
- Đề xuất tài chính có giá dự
thầu.
- Biện pháp bảo đảm dự
thầu.
Bên mời thầu sẽ mở thầu và chấm thầu trên cơ sở xác định chi phí trên
cùng
một
mặt bằng về kỹ thuật, tài chính, thương mại, để so sánh xếp hạng
các hồ sơ dự
thầu.
Nhà thầu nào có chi phí thấp nhất trên cùng một mặt bằng và
có giá đề nghị trúng
thầu
không vượt giá gói thầu được duyệt sẽ trúng thầu và
được chủ đầu tư mời thương
thảo,
hoàn thiện hợp đồng và ký kết hợp đồng, thì
chủ đầu tư phải báo cáo người có
thẩm
quyền xem xét việc lựa chọn nhà thầu
xếp hạng tiếp theo. Trường hợp các nhà
thầu
xếp hạng tiếp theo cũng không
đáp ứng yêu cầu thì báo cáo người có thẩm quyền
xem
xét quyết
định.
Có thể sẽ lựa chọn phương án đấu thầu lại, hoặc phương thức khác như
chỉ
định
thầu. Quy trình đấu thầu hai giai đoạn xem trên hình
2.3
Hoc viên : Nguyễn Trường Giang MSHV : 10080275 Trang
12
Luận văn Thạc sĩ GVHD: TS. ĐINH CÔNG TỊNH
d. Một số phương thức đấu thầu đặc
biệt
Phương thức đấu thầu bằng thi
tuyển
Phương thức này chỉ áp dụng cho thi tuyển thiết kế kiến trúc công trình
xây
dựng.
Sau khi có chủ trương đầu tư (báo cáo đầu tư được phê duyệt) chủ đầu tư
các
công trình sau đây phải tổ chức thi tuyển thiết kế kiến
trúc.
a. Trụ sở cơ quan nhà nước từ cấp huyện trở
lên.
b. Các công trình văn hoá, thể thao và các công trình công cộng khác có quy
mô
cấp I và cấp đặc
biệt.
c. Các công trình có kiến trúc đặc thù trong đô thị từ loại 2 trở lên như
tượng
đài, cầu vượt sông, cầu cạn có quy mô lớn, trung tâm phát thanh, truyền
hình,
nhà ga đường sắt trung tâm, nhà ga, cảng hàng không quốc tế, các công trình
là
biểu tượng về truyền thống văn hoá, lịch sử của địa
phương.
d. Các công trình khác, Nhà nước khuyến khích việc tổ chức thi tuyển thiết
kế
kiến trúc công
trình.
Tuỳ theo quy mô của công trình, điều kiện thời gian, khả năng tài chính và
các
điều kiện khác, chủ đầu tư có thể tổ chức thi tuyển trong nước hoặc quốc tế.
Phương
thức chọn thầu có thể thông qua hội đồng thi tuyển hoặc trưng cầu ý kiến
của nhân
dân
bằng các phiếu thăm dò theo mẫu in
sẵn.
Việc thi tuyển kiến trúc được thực hiện theo hồ sơ mời thi tuyển của chủ đầu
tư.
Nội dung hồ sơ mời thi tuyển kiến trúc phải nêu
rõ:
a. Mục đích, yêu cầu của công việc thi tuyển, địa điểm xây dựng công
trình,
nhiệm vụ thiết kế, yêu cầu kiến trúc đối với công trình xây dựng và hướng
dẫn
việc
thi
tuyển.
b. Giải thưởng, trách nhiệm và quyền lợi của các đối tượng tham gia thi
tuyển.
c. Các quy định khác có liên
quan.
Tác giả của phương án thiết kế kiến trúc được lựa chọn, được đảm bảo
Hoc viên : Nguyễn Trường Giang MSHV : 10080275 Trang
13
Luận văn Thạc sĩ GVHD: TS. ĐINH CÔNG TỊNH
quyền
tác giả, được thực hiện lập dự án và các bước thiết kế tiếp theo nếu có đủ
điều
kiện
năng lực. Nếu không đủ điều kiện năng lực thì có thể liên danh với các tổ
chức tư
vấn
thiết kế có đủ năng lực để thực
hiện.
Trường hợp tác giả của phương án kiến trúc được lựa chọn từ chối thực
hiện
các bước thiết kế tiếp theo, thì chủ đầu tư sẽ tiến hành lựa chọn nhà thầu
thiết kế
phù
hợp để thực
hiện.
Việc lựa chọn nhà thầu thiết kế các bước tiếp theo có thể theo hình thức
chỉ
định thầu hoặc đấu
thầu.
Trường hợp không thi tuyển kiến trúc chủ đầu tư có thể lựa chọn hình thức
đấu
thầu rộng rãi hoặc đấu thầu hạn chế để lựa chọn được tổng thầu thiết kế
Hoc viên : Nguyễn Trường Giang MSHV : 10080275 Trang
14
Luận văn Thạc sĩ GVHD: TS. ĐINH CÔNG TỊNH
Phương thức đấu thầu điện tử
Đấu thầu điện tử (E-bidding) là việc ứng dụng công nghệ thông tin (đặc
biệt là mạng Internet) vào quá trình đấu thầu bởi Chính phủ, nhằm kiểm soát
những mối quan hệ về đấu thầu với các nhà cung cấp và nhà thầu trong việc đấu
thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp và dịch vụ tư vấn. Đấu thầu điện tử sẽ dỡ bỏ
khoảng cách vật lý về không gian và thời gian, cho phép cung cấp một luồng
thông tin minh bạch và hiệu quả cùng quá trình thực hiện rộng rãi hơn.
Các bên tham gia đấu thầu qua mạng phải thực hiện khai báo, đăng tải nội
dung hồ sơ mời thầu, nộp hồ sơ dự thầu, thông báo kết quả đấu thầu… theo các
mẫu được lập trình sẵn. Việc sử dụng chữ ký điện tử có sự quản lý chặt chẽ của
một cơ quan quản lý chung là điều bắt buộc trong quy trình thực hiện.
Những lợi ích mà đấu thầu điện tử mang lại
Về quản lý, giám sát: Cùng với sự trợ giúp của hệ thống đấu thầu điện tử,
toàn bộ quá trình đấu thầu có thể được giám sát bởi bất kỳ ai quan tâm. Nói cách
khác, những quy trình, quyết định và kết quả của hoạt động đấu thầu có thể được
quan sát một cách trực tuyến bởi những nhà cung cấp tiềm năng, cộng đồng và
bản thân Chính phủ. Chính sự minh bạch và dễ dàng trong quản lý của đấu thầu
điện tử làm gia tăng tính trách nhiệm và hiệu quả của những bộ phận tham gia vào
quá trình đấu thầu. Nó cũng khuyến khích những nhà cung cấp mới tham gia vào
hoạt động đấu thầu và gia tăng niềm tin của cả cộng đồng nhằm thúc đẩy sự cạnh
tranh.
Hiệu quả: Đấu thầu điện tử bao hàm những quy chuẩn, sự tổ chức hợp lý và
sự thống nhất của cả một quá trình. Chính điều này làm giảm bớt chi phí quản lý
và thời gian thực hiện nên đã tiết kiệm được một khoản không nhỏ trong suốt quá
trình đấu thầu. Hơn thế nữa, bằng việc gia tăng hiệu quả của hoạt động đầu tư
công, hệ thống đấu thầu điện tử mang lại giá trị lớn hơn của những khoản đầu tư
này so với việc không thực hiện đấu thầu điện tử. Việc này đã giảm bớt gánh nặng
về thuế mà người dân một quốc gia phải gánh chịu.
Hoc viên : Nguyễn Trường Giang MSHV : 10080275 Trang
15
Luận văn Thạc sĩ GVHD: TS. ĐINH CÔNG TỊNH
Phát triển cân bằng: Một giải pháp điện tử hóa quá trình đấu thầu khiến nó
trở nên thương mại hóa hơn, và do vậy thúc đẩy sức sản xuất và cạnh tranh, chống
lại cơ chế độc quyền, giảm thiểu những rào cản của thị trường Chính phủ, làm cho
toàn bộ nền kinh tế nói chung và nền kinh tế từng khu vực nói riêng phát triển.
Điều đó thiết lập nền tảng cho đầu tư công trở nên công bằng, cân bằng và hiệu
quả hơn. Do vậy, nó giúp những quốc gia đang phát triển tiến lên một nấc mới
trong quá trình hội nhập vào nền kinh tế khu vực và toàn cầu.
Như vậy có thể nói đấu thầu điện tử là phương thức hiện đại, áp dụng công
nghệ thông tin trong thời kỳ kĩ thuật số, điều đó phù hợp với thông lệ quốc tế. Các
nhà thầu cần phải chuẩn bị sẵn để không bị bỡ ngỡ khi chúng ta là thành viên của
Tổ chức thương mại thế giới WTO. Phương thức này tạo ra sự cạnh tranh lành
mạnh cho các nhà thầu khi muốn công nghiệp hoá, hiện đại hoá ngành xây dựng.
Hoc viên : Nguyễn Trường Giang MSHV : 10080275 Trang
16
Luận văn Thạc sĩ GVHD: TS. ĐINH CÔNG TỊNH
d.
Quy trình tổ chức đấu thầu để lựa chọn nhà thầu thi
công
Quy trình đấu thầu để lựa chọn nhà thầu thi công xây lắp theo luật đấu thầu
số
61/2005/QH11 được mô tả ở sơ đồ ( hình
2.6).
Nhìn vào sơ đồ có thể nhận thấy quy trình đấu thầu đã thể hiện được tính
khách
quan và khoa học, phù hợp với quy trình đấu thầu quốc tế theo thể thức
của “ Hiệp
hội
các kỹ sư tư vấn thế giới”, viết tắt theo tiếng Pháp là FIDIC
(Federation
Internation
Des Ingenieurs Consiels). Tuy nhiên vấn đề là ở chổ,
việc đánh giá xếp hạng theo
tiêu
chuẩn nào, để lựa chọn nhà thầu hợp lý về giá
thành nhưng phải đảm bảo chất
lượng
xây dựng công trình là một vấn đề hết
sức cần thiết và cấp
bách.
Hình 2.6: Quy trình tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà thầu xây
lắp
Hoc viên : Nguyễn Trường Giang MSHV : 10080275 Trang
17
Luận văn Thạc sĩ GVHD: TS. ĐINH CÔNG TỊNH
2.3 Các nghiên cứu tương tự đã được công bố
Có nhiều nguyên cứu được thực hiện trong ngành xây dựng để xác định nhân tố
quan trọng cho việc lựa chọn nhà thầu nói chung cũng như nhà thầu phụ nói riêng.
2.3.1 Các nghiên cứu trong nước
a. Nghiên cứu 1: [21].
Luận văn Thạc Sĩ của Vũ Hoàng Phi Long tháng 11/2008 với đề tài
“Nghiên cứu ứng dụng phương pháp phân tích thành phần chủ yếu để chọn thầu xây
lắp”.
Nghiên cứu ứng dụng phương pháp phân tích thành phần chủ yếu để chọn
thầu xây lắp, xác định các tiêu chí đánh gía nhà thầu Việt Nam và xây dựng mô hình
chọn thầu xây lắp đa tiêu chí dự trên lý thuyết phương pháp phân tích thành phần chủ
yếu.
Từ những thông tin liên của các nghiên cứu trước đây tại Viêt Nam và thế
giới, tác giả tham khảo ý kiến chuyên gia, sau đó thiết kế và kiểm tra bảng câu hỏi sơ
bộ với cố vấn, hoàn chỉnh bảng câu hỏi lần thứ nhất rồi gửi đến các chuyên gia kiểm
tra lân thứ hai. Sau đó củng cố hoàn thiện bảng câu hỏi, gửi đến các đối tượng liên
quan để thu thập dữ liệu và phân tích dữ liệu.
Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng các phương pháp thống kê thông
thường, đặc biệt là sử dụng lý thuyết phân tích thành phần chủ yếu để giải quyết vấn
đề đặc ra. Đồng thời sử dụng thang đo khoảng cách (interval scale) để đo mức độ
quan trọng của các nhân tố trong việc lựa chọn thầu xây lắp.
Qua nghiên cứu này tác giả thấy được các chuyên gia có xu hướng quan
tâm nhiều đến các tiêu chí về năng lực kinh nghiệm và các tiêu chí về kỹ thuật hơn là
tiêu chí về giá. Tác giả cũng đã xây dụng được mô hình chọn thầu xây lắp đa tiêu chí
dựa trên lý thyết phân tích thành phần chủ yếu. Đồng thời đề nghị cách đánh giá riêng
cho tiêu chí về giá.
Theo nghiên cứu này, các tiêu chí lựa chọn thầu xây lắp như sau:
Hoc viên : Nguyễn Trường Giang MSHV : 10080275 Trang 18
Luận văn Thạc sĩ GVHD: TS. ĐINH CÔNG TỊNH
1. Các tiêu chí về năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu
1.1 Thời gian hoạt động trong nghành xây dựng.
1.2 Giá trị các công trình đã thực hiện (Phức tạp, lớn).
1.3 Số lượng các công trình có tính tương tự.
1.4 Năng lực quản lý của các cấp lãnh đạo công ty.
1.5 Thương hiệu của công ty (Đúng tiến độ, chất lượng).
1.6 Kinh nghiệm của nhân viên trực tiếp thực hiện dự án.
2. Các tiêu chí về năng lực tài chính của nhà thầu
2.1 Tổng tài sản của công ty.
2.2 Tổng nợ phải trả.
2.3 Vốn lưu động.
2.4 Doanh thu công ty.
2.5 Lợi nhuận công ty.
3. Các tiêu chí về kỹ thuật – chất lượng
3.1 Giải pháp kỹ thuật, biện pháp thi công.
3.2 Mức độ đáp ứng về chất lượng vật tư theo hồ sơ thiết kế.
3.3 Biện pháp an toàn lao động và vệ sinh môi trường.
3.4 Mức độ đáp ứng các yêu cầu về bảo hành.
3.5 Biện pháp đảm bảo chất lượng công trình.
4. Các tiêu chí về tiến độ thi công
4.1 Thời gian thực hiện công trình (Tiến độ thi công).
4.2 Biểu đồ nhân lực.
5. Các tiêu chí về máy móc thiết bị
5.1 Máy móc thiết bị hiện đại (Chất lượng).
5.2 Đảm bảo khả năng huy động thiết bị thi công để thực hiện gói thầu (Số lượng).
6. Các tiêu chí về mối quan hệ
6.1 Hợp tác tôt với các đơn vị liên quan.
6.2 Hợp đồng linh hoạt.
6.3 Quan hệ với chính quyền địa phương nơi thực hiện dự án.
Hoc viên : Nguyễn Trường Giang MSHV : 10080275 Trang 19
Luận văn Thạc sĩ GVHD: TS. ĐINH CÔNG TỊNH
7. Tiêu chí về giá
7.1 Giá bỏ thầu.
Bảng 1: Các tiêu chí lựa chọn thầu xây lắp của nghiên cứu trên.
b. Nghiên cứu 2: [21].
Luận văn Thạc Sĩ của Nguyễn Trung Hưng năm 2008 với đề tài “Mô hình
AHP (Analytic Hierarchy Process) lựa chọn nhà thầu phụ trong điều kiện Việt
Nam ” (Trường hợp áp dụng: Lựa chọn nhà thầu phụ thi công cọc khoan nhồi).
Qua nghiên cứu, phân tích quá trình lựa chọn nhà thầu và đề xuất mô hình
lựa chọn nhà thầu dựa trên AHP, tác giả nhận thấy đây thật sự là điều cần thiết
để phân tích, đánh giá lựa chọn nhà thầu phụ trong điều kiện ở Việt Nam. Áp
dụng mô hình AHP trong việc lựa chọn nhà thầu phụ dựa trên mối qua hệ của tất
cả các yếu tố : giá, năng lực kinh nghiệm, tài chính… là cần thiết. Nhà thầu
phụ trúng thầu với trình độ kỹ thuật cao hơn với giá trúng thầu "hợp lý" thì mức
độ rủi ro đố với các dự án xây dựng sẽ giảm. Nếu chọn nhà thầu chỉ dựa trên
yếu tố về giá thì việc giảm chất lượng, tiến độ trì trệ, tai nạn lao động là điều
không thể tránh khỏi.
Theo tác giả các tiêu chuẩn cần phải xem xét đánh giá trong quá trình lựa
chọn nhà thầu phụ thi công cọc khoan nhồi trong điều kiện Việt Nam như sau:
ST T Ký
hiệu
Tiêu chuẩn
1 T1
1. Năng lực kinh
nghiệm
2 T1.1
1.1 Thời gian hoạt động trong nghành
XD
3 T1.2
1.2 Khối lượng các công trình đã thực
hiện
Hoc viên : Nguyễn Trường Giang MSHV : 10080275 Trang 20
Luận văn Thạc sĩ GVHD: TS. ĐINH CÔNG TỊNH
4 T1.3
1.3 Thi công các công trình có tính tương
tự
5 T1.4
1.4 Nguồn nhân
lực
6 T2
2. Năng lực tài
chính
7 T2.1
2.1 Vốn cố định công
ty
8 T2.2
2.2 Doanh thu công
ty
9 T2.3
2.3 Lợi nhuận công
ty
10 T3
3. Năng lực về kỹ
thuật
11 T3.1
3.1 Giải pháp kỹ thuật, biện pháp thi
công
12 T3.2
3.2 Biện pháp đảm bảo chất lượng công
trình
13 T4
4. Tiến
độ
14 T4.1
4.1 Thời gian thi
công
15 T4.2
4.2 Thuyết minh tiến độ & Biểu đồ nhân
lực
16 T5
5. Máy móc thiết
bị
17 T5.1
5.1 Máy cơ sở thi công nền móng (cọc
nhồi)
18 T5.2
5.2 Máy móc & Thiết bị phụ trợ thi công nền móng
(cọc
nhồi)
19 T5.3
5.3 Thiết bị kiểm tra chất lượng vật tư, máy móc
và
thiết bị thi
công
20 T6
6. Vệ sinh môi trường & an toàn lao
động
21 T6.1
6.1 Biện pháp đảm bảo vệ sinh môi
trường
22 T6.2
6.2 Biện pháp đảm bảo an toàn lao
động
23 T7
7. Mối quan
hệ
24 T7.1
7.1 Mối quan hệ với nhà thầu
chính
25 T7.2
7.2 Mối quan hệ với chủ đầu
tư
Hoc viên : Nguyễn Trường Giang MSHV : 10080275 Trang 21
Luận văn Thạc sĩ GVHD: TS. ĐINH CÔNG TỊNH
26 T7.3
7.3 Mối quan hệ với chính quyền địa phương nơi công
trình
thi
công
27 T8
8.
Giá
Bảng 5.1 : Các tiêu chuẩn lựa chọn nhà thầu phụ thi công cọc khoan nhồi
trong điều kiện Việt
Nam
2.2. Các nghiên cứu trên thế giới
Nghiên cứu thực hiện bởi Dennis (1993) [16] cho rằng “Các tiêu chuẩn cho việc
lựa chọn nhà thầu phụ nên thoã mãn cả người kỹ sư và chủ đầu tư” khi đó nhà thầu
phụ phải có:
a. Tài chính đủ mạnh để duy trì dòng tiền như đã cam kết trong hợp đồng.
b. Năng lực kỹ thuật (bao gồm nguồn nhân lực) thỏa mãn yêu cầu hợp
đồng.
c. Thực hiện các dự án tương tự và khả năng hạn chế những thay đổi.
d. Hệ thống (thí nghiệm, quản lý chất lượng) cần thiết đảm bảo chất lượng.
e. Khả năng tuân theo yêu cầu về an toàn và sức khoẻ.
Theo Holt (1994),các tiêu chuẩn lựa chọn nhà thầu phụ như sau:
Hoc viên : Nguyễn Trường Giang MSHV : 10080275 Trang 22
Tiêu chuẩn lựa chọn nhà thầu phụ
Luận văn Thạc sĩ GVHD: TS. ĐINH CÔNG TỊNH
Bảng 3: Các tiêu chuẩn lựa chọn thầu phụ theo Holt.
Theo Hatush (1996) các nhân tố trong việc lựa chọn nhà thầu phụ thuộc vào
đặc tính của mỗi loại nhà thầu. Thông tin xem xét liên quan việc lựa chọn dự trên các
nhân tố sau:
a. Nơi hoạt động (lâu dài) của nhà thầu phụ.
b. Sự đầy đủ máy móc thiết bị để thực hiện công việc một cách đúng đắn
và mau lẹ.
c. Khả năng tài chính phù hợp để thực hiện công việc.
d. Năng lực kỹ thuật và kinh nghiệm.
e. Thực hiện các công việc tương tự.
f. Tần số thực hiện dự án bị lỗi hoặc không hoàn thành đúng tiến độ trước
đây.
g. Vị trí hiện tại của nhà thầu phụ trong ngành xây dựng.
Hoc viên : Nguyễn Trường Giang MSHV : 10080275 Trang 23
Nguồn lực quản lýTài chínhTổ chức Hiệu quả hoạt độngKinh nghiệm
1. Chất lượng nhà
thầu.
2.Chấtlượng người
điều hành.
3.Thâm niên.
4. Cơ chế đào tạo.
1.Tài
khoản.
2.Ngân
hàng.
3.Tín
dụng.
4.Doanh
thu.
1.Thất bại trong
hợp đồng.
2. Vượt thời gian.
3. Vượt chi phí.
4. Chất lượng
thực sự đạt được.
1. Tuổi tác.
2. Qui mô.
3. Hình ảnh.
4.Chính sách
quản lý chất
lượng.
5.Chính sách
an toàn và
sức khỏe.
6. Hướng tố
tụng.
1. Lọai dự án
hoàn thành.
2. Qui mô dự
án hoàn
thành.
3.Kinh
nghiệm quốc
tế, địa
phương.
Luận văn Thạc sĩ GVHD: TS. ĐINH CÔNG TỊNH
h. Mối quan hệ của nhà thầu phụ với nhà thầu chính và chủ đầu tư.
Trong một nghiên cứu ở UK, Hatush và Skimore 1997 đã đưa ra 20 tiêu chuẩn ảnh
hưởng đến quá trình lựa chọn thầu phụ được trình bày bên dưới:
STT Tiêu chuẩn Tiêu chuẩn
1
Các dự án không hoàn thành
trước đây
11 Yêu cầu an toàn
2 Quản lý nhân sự 12 Kinh nghiệm kinh doanh
3 Tình hình tài chính 13 Kinh nghiệm về vấn đề an toàn
4 Tài chính ngân hàng 14 Ứng dụng OSHA
5 Năng lực 15
Mối quan hệ nhà thầu phụ với chủ
đầu tư
6 Kiến thức quản lý 16 Tài chính tín dụng
7 Ban quản lý dự án 17 Khả năng tài chính
8 Kinh nghiệm 18 Tay nghề công nhân
9 Mối quan hệ bên ngoài 19 Máy móc và thiết bị
10 Mức độ chuyên nghiệp 20 Tỷ lệ tăng trưởng
Bảng 2: 20 tiêu chuẩn ảnh hưởng đến quá trình lựa chọn thầu phụ ở UK.
Tác giả Farzad Khosrowshahi (1999) [20] trong một nghiên cứu nhằm ứng dụng
phương pháp mạng Neuron đã sử dụng 21 tiêu chí để khảo sát các dữ liệu thầu trong
quá khứ và đánh gái mức độ quan trọng của các tiêu chí khi lựa chọn nhà thầu. Tác
gải đã gửi bảng câu hỏi tới 379 nhà cầm quyền địa phương ở Anh và thu được 42
bảng hợp lệ. Sau đây là các tiêu chí:
STT Các tiêu chí
1 Tình hình tài chính.
2 Kinh nghiệm chung.
Hoc viên : Nguyễn Trường Giang MSHV : 10080275 Trang 24
Luận văn Thạc sĩ GVHD: TS. ĐINH CÔNG TỊNH
3 Có tiếng là hoàn thành đúng tiến độ.
4 Có tiếng là làm chất lượng.
5 An toàn lao động và vệ sinh môi trường.
6 Mối quan hệ.
7 Giá trị của dự án.
8 Tổ chức hiệu quả.
9 Tính chuyên nghiệp của nhân viên.
10 Kinh nghiệm của những dự án tương tự trong thời gian gần đây.
11 Thiết bị tân tiến.
12 Có tiếng là bỏ giá thấp.
13 Hợp tác thân thiện.
14 Mối quan hệ xã hội.
15 Tuổi của công ty
16 Đăng kí bảo hành chất lượng.
17 Mối quan hệ kinh doanh trước.
18 Được giới thiệu bởi tư vấn.
19 Hợp đồng kinh doanh.
20 Vị trí của công ty.
21 Hình ảnh của công ty.
Bảng 5: Các tiêu chí chọn thầu của Farzad Khosrowshahi (1999)
Trong 1 nghiên cứu của mình về khuynh hướng chọn thầu của chủ đầu tư ở Anh,
tác giả Chee.H.Wong (2000) và cộng sự đã xây dựng bảng câu hỏi khảo sát với 37
tiêu chí chọn thầu như sau:
STT Các tiêu chí
1 Khả năng hoàn thành đúng tiến độ.
2 Tổ chức công trường.
Hoc viên : Nguyễn Trường Giang MSHV : 10080275 Trang 25