Kinh nghiệm hay:
Sử dụng hoa mào gà
đỏ làm vị thuốc chữa
bệnh trong đông y.
Mào gà đỏ có tên khoa học là Celosia
cristata L. Dân gian gọi bằng nhiều tên như Kê
quan hoa, Kê công hoa, Kê cốt tử hoa, Mồng
gà, Lão lai thiểu…, là một loại cỏ sống lâu năm,
cao từ 30 – 90cm hoặc hơn.
Thân màu đỏ, mọc đứng, có cành nhẵn. Lá mọc
so le, có cuống, phiến lá nguyên, hình trứng,
đầu nhọn, phía gốc to rộng hơn, màu xanh
nhạt, gân lá đỏ, mép nguyên. Gọi là hoa Mào gà
đỏ nhưng thực ra còn có loại mang màu hồng
nhạt, vàng hoặc trắng, cuống hoa rất ngắn,
cụm hoa xoè ra thành hình quạt hoặc hình vại,
mép loe, nhăn nheo. Quả hộp, hình trứng hay
hình cầu, hạt nhỏ đen bóng.
Theo Y học cổ truyền, hoa Mào gà đỏ vị ngọt, tính mát, có
công dụng thanh nhiệt trừ thấp, lương huyết, chỉ huyết,
thường được dùng để chữa các chứng bệnh như xích bạch lỵ
(bệnh lỵ trực khuẩn hoặc amip), trĩ lậu hạ huyết (trĩ xuất
huyết), thổ huyết (nôn ra máu), khạc huyết (ho ra máu), tỵ
nục (chảy máu mũi), huyết lâm (đái buốt và ra máu), băng
lậu (rong huyết, rong kinh, băng huyết), đới hạ (khí hư), di
tinh, đái dưỡng trấp… Cách dùng như sau:
Cao huyết áp: Kê quan hoa 3 – 4 cái, Hồng táo 10 quả, sắc
uống hàng ngày.
Thổ huyết: Kê quan hoa sao giấm tán vụn, uống mỗi lần 6g,
mỗi ngày 2 lần với nước ấm hoặc Kê quan hoa (dùng cả cây)
lượng vừa đủ, sắc uống, hoặc Hoa mào gà trắng sao giấm tán
vụn, uống mỗi lần 6g với một chút rượu, hoặc Hoa mào gà
trắng tươi 15 – 24g (loại khô dùng 6 – 15g) hầm với phổi lợn
lượng vừa đủ trong 1 giờ rồi chia ăn vài ba lần trong ngày.
Khạc huyết: Hoa mào gà trắng 30g, Trắc bá diệp 30g, Cỏ
nhọ nồi 30g, sắc uống, hoặc Hoa mào gà tươi 24g, rễ Cỏ
tranh tươi 30g, sắc uống, hoặc Hoa mào gà trắng tươi 15 –
24g (loại khô dùng 6 – 15g) hầm với phổi lợn ăn.
Xích bạch lỵ: Dùng Hoa mào gà sắc với rượu uống. Xích lỵ
(phân có máu) dùng hoa màu đỏ. Bạch lỵ (phân chỉ có nhày)
dùng hoa màu trắng.
Thoát giang hạ huyết (lòi dom chảy máu): Kê quan hoa và
Phòng phong lượng bằng nhau, sấy khô tán bột, vê thành
viên to bằng hạt ngô đồng, mỗi ngày uống 70 viên với nước
cơm khi bụng đói, hoặc Hoa mào gà trắng sao 30g, Tông lư
thán 30g, Khương hoạt 30g, tán thành bột, uống mỗi lần 6g
với nước cơm.
Tỵ nục: Hoa mào gà trắng tươi 30g, Trắc bá diệp 30g, Cỏ
nhọ nồi 30g, sắc uống, hoặc Hoa mào gà dùng cả cây 30g,
sắc uống, hoặc Hoa mào gà 30g, Hải đới 60g sắc uống, hoặc
Hoa mào gà 9g, thịt lợn nạc 250g, hai thứ hầm nhừ chia ăn
vài lần.
Thanh quang nhãn (glaucoma): Hoa mào gà 15g, rễ Ngải
cứu 15g, Mẫu kinh căn (Vitex negundo L.) 15g, sắc uống.
Huyết lâm: Hoa mào gà trắng đốt tồn tính, mỗi ngày uống 15
– 20g với nước cơm hoặc dùng Hoa mào gà 15g sắc uống.
Di tinh: Hoa mào gà trắng 30g, Kim ti thảo (Melica scabrosa
Trin) 15g, Kim anh tử 15g, sắc uống.
Lỵ tật: Hoa mào gà tươi 30 – 60g, sắc uống, hoặc Hoa mào
gà tươi 30 – 60g (loại khô dùng 15g), Phượng vĩ thảo tươi 30
– 60g (loại khô dùng 15g), sắc uống, hoặc Hoa mào gà trắng
15g, Tần căn bì 15g, sắc uống.
Đại tiện ra máu: Hoa mào gà sao cháy tán bột, uống mỗi lần
6 – 9g, mỗi ngày uống 2 – 3 lần, hoặc Hoa mào gà trắng 15g,
Phòng phong 6g, Tông lư thán 10g, sắc uống, hoặc Hoa mào
gà 30g, Ngải diệp 30g sao đen, sắc uống.
Nhọt độc vùng gáy: (cảnh thư): Hoa mào gà tươi, Nhất điểm
hồng tươi (Begonia wilsonii Gagn) và Liên tử thảo tươi
lượng bằng nhau, rửa sạch giã nát, chế thêm một chút đường
đỏ rồi đắp vào tổn thương.
Trĩ lở loét: Hoa mào gà 3g, Ngũ bội tử 3g, một chút Băng
phiến, tất cả tán bột, trộn với mật lợn rồi bôi lên vùng loét.
Bế kinh: Hoa mào gà tươi 24g hầm với 60g thịt lợn nạc, chia
vài lần ăn trong ngày.
Kinh nguyệt quá nhiều (đa kinh): Hoa mào gà lượng vừa đủ,
sấy khô tán bột, uống mỗi lần 6g khi bụng đói với một chút
rượu, hoặc Hoa mào gà sao cháy tán bột uống mỗi lần 6 – 9
g với nước ấm, hoặc Hoa mào gà trắng sấy khô tán bột, uống
mỗi ngày 2 lần mỗi lần 6g với một chút rượu vang hoặc
nước ấm.
Kinh nguyệt không đều: Hoa mào gà đỏ và trắng mỗi loại 9g
sắc uống, hoặc Hoa mào gà trắng 15g, Long nhãn hoa 12g,
ích mẫu thảo 9g, thịt lợn nạc vừa đủ, hầm ăn, nếu có kèm
theo khí hư thì gia thêm vỏ trắng rễ Tần bì 9g.
Khí hư:
Bài 1: Bạch đới (khí hư màu trắng) dùng Hoa mào gà trắng,
xích đới (khí hư có màu đỏ) dùng Hoa mào gà đỏ, sấy khô
tán bột, mỗi ngày uống 9g vào sáng sớm khi bụng đói.
Bài 2: Hoa mào gà trắng 15g, Bạch truật 9g, Bạch linh 9g,
Bông mã đề tươi 30g, Trứng gà 2 quả, sắc uống.
Bài 3: Hoa mào gà trắng 15g, Hải phiêu tiêu 9g, sắc uống.
Bài 4: Hoa mào gà tươi (bách đới dùng loại trắng, xích đới
dùng loại đỏ) 60g, Sơn hồng căn 60g, sắc uống.
Bài 5: Kê quan hoa, Lệ chi, Long nhãn, Biển súc, Hồng táo
lượng vừa đủ hầm với thịt lợn nạc ăn.
Bài 6: Kê quan hoa sao đen, tán bột, uống mỗi lần 6 – 9g,
ngày 2 lần.
Bài 7: Hoa mào gà trắng 30g, Gà ác 1 con. Làm thịt gà bỏ
phủ tạng, cho Hoa mào gà vào túi vải đặt trong bụng gà rồi
đem hầm chín ăn.
Bài 8: Hoa mào gà trắng 21g, Kim anh tử nhục 15g, Bạch
quả bỏ hạt 10 quả, sắc uống, hoặc Hoa mào gà trắng 9g,
Long nha thảo 9g, Đại kế căn 9g, sắc uống.
Bài 9: Hoa mào gà 18g, Bạch truật 30g sắc uống, hoặc Hoa
mào gà trắng 30g, Rau sam 30g sắc uống.
Bài 10: Hoa mào gà trắng 60g, Lộc giác sương 30g, tán bột,
uống mỗi ngày 2 lần, mỗi lần 6g với một chút rượu, hoặc Kê
quan hoa 15g, Bồ hoàng sao 6g, sắc uống.
Thai lậu: (có thai không đau bụng mà thỉnh thoảng ra máu):
Hoa mào gà trắng sao cháy, Long nhãn 10g, sắc nửa rượu
nửa nước uống.
Băng lậu:
Bài 1: Hoa mào gà khô 24g sắc uống.
Bài 2: Hoa mào gà trắng 15g, Phòng phong 6g, Tông lư thán
10g, sắc uống.
Bài 3: Kê quan hoa 15g, Hải phiêu tiêu 12g, Bạch biển đậu
hoa 6g, sắc uống.
Bài 4: Kê quan hoa sao 30g, đường đỏ 30g, hãm uống thay
trà hàng ngày.
Bài 5: Kê quan hoa sao cháy tồn tính mỗi ngày uống 9 – 12g
với nước sôi để nguội hoặc rượu vang.
Bài 6: Kê quan hoa sao giấm 12g, Ngải cứu thán 4,5g, sắc
đặc, pha thêm một chút đường đỏ uống.
Bài 7: Kê quan hoa và Trắc bá diệp lượng bằng nhau, sao
cháy tồn tính, mỗi ngày uống 3 lần, mỗi lần 6g.
Đau bụng sau đẻ:
Hoa mào gà trắng 30g sắc với rượu vàng uống.
Mày đay:
Kê quan hoa dùng cả cây sắc uống và ngâm rửa, nếu nốt sẩn
màu đỏ thì dùng hoa màu đỏ, nếu sắc trắng thì dùng hoa màu
trắng, hoặc Kê quan hoa cả cây và Thương nhĩ thảo lượng
vừa đủ, sắc lấy nước ngâm rửa.
Kết quả nghiên cứu dược lý thực nghiệm cho thấy, dịch sắc
Kê quan hoa có tác dụng tiêu diệt trùng roi âm đạo (chỉ sau 5
– 10 phút tiếp xúc với dịch thuốc). Kê quan hoa còn có khả
năng nâng cao sức chịu đựng của tế bào cơ tim trong điều
kiện thiếu ôxy, làm hạ huyết áp, giảm nhịp tim, từ đó làm
giảm lượng ôxy tiêu hao của cơ tim.
Hoa mào gà đỏ chống
viêm và cầm máu
Hoa mào gà đỏ chứa nhiều chất dinh
dưỡng, các loại axit amin và khoáng chất
cần thiết cho cơ thể. Theo Đông y, loại hoa
này vị ngọt, tính mát, có tác dụng thanh
nhiệt, dùng chữa trĩ lậu, hạ huyết, thổ
huyết, huyết lân, phụ nữ băng trung, niệu
huyết.
Cây hoa mào gà đỏ có đủ các chất béo, axit folic,
pantothenic, vitamin B1, B2, B4, B12, C, D, E, K; các amin
axit trytophan, lysine; 12 loại nguyên tố vi lượng, 50 loại
men thiên nhiên, bao gồm cả enzyme và coenzyme, đặc biệt
hàm lượng protein lên tới 73%. Cành và lá của cây hoa mào
gà đỏ có tính năng và tác dụng tương tự như hoa, nên thường
được dùng để cầm máu và chữa các chứng viêm loét.
Món "Hoa ngọc kê", gồm hoa mào gà đỏ 150-200 g và một
con gà mái được coi là một loại thức ăn bổ dưỡng cao cấp.
Cách chế: gà làm thịt, nấu chín đến phân nửa, sau đó cho hoa
mào gà vào nấu tiếp cho chín nhừ, thêm mắm muối gia vị
cho vừa miệng. Đây là món ăn tổng hợp đạm thực vật và
.
động vật, có tác dụng tăng lực và bổ khí huyết, dùng cho
trường hợp lao lực và mắc các chứng xuất huyết.
Các bài thuốc khác với hoa mào gà đỏ:
Chữa thổ huyết, khạc huyết, chảy máu cam:
- Hoa mào gà tẩm với giấm, đun sôi, rồi phơi hoặc sấy khô,
tán thành bột mịn, mỗi lần uống 6 g, chiêu bằng rượu ấm.
- Hoa mào gà tươi 15-20 g, sắc lấy nước, rồi hầm với phổi
lợn, ăn sau các bữa ăn.
Chữa dạ dày, ruột chảy máu, tử cung xuất huyết, đi ngoài ra
máu, kinh nguyệt dài ngày: Hoa mào gà đỏ khô 10 g, tán
nhỏ, uống làm nhiều lần trong ngày, mỗi lần 1-2 g.
Chữa kiết lỵ: Hoa mào gà đỏ 15-20 g, sắc với nước uống.
Nếu phân có lẫn máu thì hòa thêm đường đỏ.
Chữa trĩ xuất huyết: hoa mào gà đỏ, phòng phong - hai thứ
liều lượng bằng nhau, tán thành bột mịn, trộn với hồ gạo làm
thành viên to bằng hạt đậu. Ngày uống 2-3 lần vào lúc đói,
mỗi lần 7-10 viên, dùng nước cơm hoặc cháo loãng chiêu
thuốc.
Chữa viêm đường tiết niệu: bông hoa mào gà 15 g, rau đắng
15 g, thài lài 30 g, sắc nước uống.
Chữa kinh nguyệt không điều hòa: dùng cả cây hoa mào gà
đỏ khô 30 g, tán thành bột mịn, hòa với rượu uống vào lúc
đói bụng.
Chữa tử cung xuất huyết cơ năng: hoa mào gà 15 g, mai mực
12 g, đậu ván trắng 12 g, sắc nước uống hằng ngày.
Chữa da nổi mề đay: dùng cả cây hoa mào gà nấu nước,
uống ngày 3-4 bát và rửa ngoài.
Chữa rết cắn: dùng cả cây hoa mào gà đỏ, giã nát, đắp vào
vết thương.
Ngoài việc hỗ trợ chữa bệnh trĩ, cây mào gà còn có tác dụng
với các bệnh chảy máu cam, viêm đường tiết niệu
Mào gà, thuộc họ Rau dền, cây thảo cao tới 60 - 90 cm, có
thân thẳng đứng và phân nhánh, nhẵn. Lá có phiến hình trái
xoan, có khi hình ngọn giáo nhọn. Hoa đỏ, vàng và trắng, có
cuống rất ngắn. Quả hình trái xoan. Cụm hoa được dùng để
làm thuốc.
Chảy máu cam, ho ra máu: Mào gà, thiến thảo, cỏ nhọ nồi
(cỏ mực) đều 15 gr, sắc uống.
Trĩ ra máu, tử cung xuất huyết: Bông mào gà phơi khô, tán
bột, mỗi lần uống 5 gr với nước trà.
Viêm đường tiết niệu: Mào gà, biển súc, mỗi vị 15 gr, thài
lài 30 gr, sắc nước uống.
Lỵ bạch đới: Mào gà, lát khét (rễ) mỗi vị 15 gr sắc nước.
Hoa mào gà chữa bạch đới
Theo Đông y, hoa mào gà đỏ vị ngọt, tính
mát, có công dụng thanh nhiệt trừ thấp, lương
huyết, chỉ huyết
Hoa mào gà còn gọi là mồng gà, kê quan hoa,
kê công hoa, kê cốt tử hoa, lão lai thiểu…, có
tên khoa học là Celosia cristata L. Cây mào gà
là một loại thân thảo sống lâu năm, cao từ 30 –
100cm. Thân màu đỏ, mọc đứng, có cành nhẵn.
Lá mọc so le, có cuống, phiến lá nguyên, hình
trứng, đầu nhọn, phía gốc to rộng hơn, màu
xanh nhạt, gân lá đỏ, mép nguyên.
Theo Đông y, hoa mào gà đỏ vị ngọt, tính mát, có công dụng
thanh nhiệt trừ thấp, lương huyết, chỉ huyết, thường được
dùng để chữa các chứng bệnh như xích bạch lỵ (bệnh lỵ trực
khuẩn hoặc amip), trĩ lậu hạ huyết (trĩ xuất huyết), thổ huyết
(nôn ra máu), khạc huyết (ho ra máu), tỵ nục (chảy máu
mũi), huyết lâm (đái buốt và ra máu), băng lậu (rong huyết,
rong kinh, băng huyết), đới hạ (khí hư), di tinh, đái dưỡng
trấp…
Hoa mào gà chữa một số bệnh như sau:
- Chữa khạc ra huyết: Hoa mào gà trắng 30g, trắc bá diệp
30g, cỏ nhọ nồi 30g, sắc uống, hoặc hoa mào gà tươi 24g, rễ
cỏ tranh tươi 30g, sắc uống, hoặc hoa mào gà trắng tươi 15 –
24g (loại khô dùng 6 – 15g) hầm với phổi lợn ăn.
- Chữa thổ huyết: Hoa mào gà đỏ sao giấm tán vụn, uống
mỗi lần 6g, mỗi ngày 2 lần với nước ấm hoặc hoa mào gà
(dùng cả cây) lượng vừa đủ, sắc uống, hoặc hoa mào gà
trắng sao giấm tán vụn, uống mỗi lần 6g với một chút rượu,
hoặc hoa mào gà trắng tươi 15 – 24g (loại khô dùng 6 – 15g)
hầm với phổi lợn lượng vừa đủ trong 1 giờ rồi chia ăn vài ba
lần trong ngày.
- Chữa xích bạch lỵ: Dùng hoa mào gà đỏ sắc với rượu uống.
Xích lỵ (phân có máu) dùng hoa màu đỏ. Bạch lỵ (phân chỉ
có nhày) dùng hoa màu trắng.
- Chữa cao huyết áp: Hoa mào gà 3 – 4 cái, hồng táo 10 quả,
sắc uống hàng ngày.
- Chữa đại tiện ra máu: Hoa mào gà sao cháy tán bột, uống
mỗi lần 6 – 9g, mỗi ngày uống 2 – 3 lần, hoặc hoa mào gà
trắng 15g, phòng phong 6g, tông lư thán 10g, sắc uống, hoặc
hoa mào gà 30g, ngải diệp 30g sao đen, sắc uống.
- Chữa trĩ lở loét: Hoa mào gà 3g, ngũ bội tử 3g, một chút
băng phiến, tất cả tán bột, trộn với mật lợn rồi bôi lên vùng
loét.
- Chữa kinh nguyệt quá nhiều (đa kinh): Hoa mào gà lượng
vừa đủ, sấy khô tán bột, uống mỗi lần 6g khi bụng đói với
một chút rượu, hoặc hoa mào gà sao cháy tán bột uống mỗi
lần 6 – 9 g với nước ấm, hoặc hoa mào gà trắng sấy khô tán
bột, uống mỗi ngày 2 lần mỗi lần 6g với một chút rượu vang
hoặc nước ấm.
- Chữa bạch đới (khí hư màu trắng) dùng hoa mào gà trắng,
xích đới (khí hư có màu đỏ) dùng hoa mào gà đỏ, sấy khô
tán bột, mỗi ngày uống 9g vào sáng sớm khi bụng đói.
- Chữa băng lậu: Hoa mào gà đỏ sao giấm 12g, ngải cứu thán
4,5g, sắc đặc, pha thêm một chút đường đỏ uống.
- Chữa mày đay: Hoa mào gà dùng cả cây sắc uống và ngâm
rửa, nếu nốt sẩn màu đỏ thì dùng hoa màu đỏ, nếu sắc trắng
thì dùng hoa màu trắng, hoặc hoa mào gà (cả cây) và thương
nhĩ thảo lượng vừa đủ, sắc lấy nước ngâm rửa.
- Chữa di tinh: Hoa mào gà trắng 30g, Kim ti thảo (Melica
scabrosa Trin) 15g, Kim anh tử 15g, sắc uống.
- Chữa đau bụng sau khi sinh: Hoa mào gà trắng 30g sắc với
rượu vàng uống.
DS. MỸ NỮ
Bí quyết:
Hoa mào gà chữa
bệnh phụ nữ.
Hoa mào gà còn gọi là mồng gà, kê quan
hoa, kê công hoa, kê cốt tử hoa,… được
trồng chủ yếu vào mùa hè hoặc có thể trồng
quanh năm. Hoa mào gà có công dụng làm
cảnh rất đẹp đồng thời cũng là một vị thuốc
tốt chữa được nhiều bệnh.
Mào gà là cây thân thảo, cao từ 60 - 90cm, thân thẳng đứng
và phân nhánh, nhẵn. Lá có phiến hình trái xoan hay trái
xoan ngọn giáo, có khi hình ngọn giáo nhọn, nhẵn. Hoa đỏ,
vàng và trắng, có cuống rất ngắn, thành bông hầu như không
cuống, thành khối dày, trông như cái mào gà. Quả hình trái
xoan, gần như hình cầu, chứa 1 - 9 hạt đen bóng. Cây ra hoa
vào mùa hè, quả vào tháng 9 - 11.
Theo y học cổ truyền, hoa mào gà vị ngọt, tính mát, có công
dụng thanh nhiệt trừ thấp, lương huyết, chỉ huyết, thường
được dùng để chữa các chứng bệnh như trĩ, kinh nguyệt
không đều, đới hạ (khí hư), mày đay,…
Mào gà hoa đỏ.
Một số đơn thuốc thường dùng:
Kinh nguyệt không đều: Hoa mào gà đỏ và trắng, mỗi loại 9g
sắc uống. Hoặc hoa mào gà trắng 15g, long nhãn hoa 12g,
ích mẫu thảo 9g, thịt lợn nạc lượng vừa đủ, hầm ăn. Dùng 1
tuần.
Kinh nguyệt quá nhiều: Hoa mào gà lượng vừa đủ, sấy khô
tán bột, uống mỗi lần 6g khi bụng đói với một chút rượu.
Hoặc hoa mào gà trắng sấy khô tán bột, uống mỗi ngày 2 lần
mỗi lần 6g với một chút rượu vang hoặc nước ấm. Dùng 1
tuần.
Bế kinh: Hoa mào gà tươi 24g hầm với 60g thịt lợn nạc, chia
vài lần ăn trong ngày. Dùng 1 tuần.
Rong kinh: Hoa mào gà 20g, ngải cứu 20g sao cháy. Sắc
uống ngày một thang. 10 ngày là một liệu trình.
Chữa khí hư bạch đới (khí hư màu trắng) dùng hoa mào gà
trắng, xích đới (khí hư có màu đỏ) dùng hoa mào gà đỏ, sấy
khô tán bột, mỗi ngày uống 9g vào sáng sớm khi bụng đói.
10 ngày là một liệu trình.
- Hỗ trợ điều trị viêm đường tiết niệu (đái buốt, đái rắt): Hoa
mào gà 20g, bồ công anh 20g, mã đề 20g, râu ngô 15g, rau
má 20g. Sắc uống ngày một thang. Dùng 5 - 7 ngày.
- Chữa mày đay: Hoa mào gà dùng cả cây sắc nước ngâm
rửa, nếu nốt sẩn màu đỏ thì dùng hoa màu đỏ, nếu sắc trắng
thì dùng hoa màu trắng. Goặc hoa mào gà (cả cây) và thương
nhĩ thảo lượng vừa đủ, sắc lấy nước ngâm rửa hằng ngày đến
khi khỏi.
Bác sĩ Nguyễn Thị Nga
Dùng Hoa mào gà
đỏ làm thuốc
Để chữa đại tiện ra máu, lấy hoa mào gà sao cháy tán
bột, uống mỗi lần 6-9 g, mỗi ngày 2-3 lần. Hoặc dùng hoa
mào gà trắng 15 g, phòng phong 6 g, tông lư thán 10 g, sắc
uống.
Mào gà đỏ có tên khác là kê quan hoa, kê công hoa, kê
cốt tử hoa, mồng gà, lão lai thiểu Theo y học cổ truyền,
hoa mào gà đỏ vị ngọt, tính mát, có công dụng thanh nhiệt,
trừ thấp, lương huyết, chỉ huyết, thường được dùng để chữa
các chứng bệnh như xích bạch lỵ (bệnh lỵ trực khuẩn hoặc
amip), trĩ lậu hạ huyết (trĩ xuất huyết), thổ huyết (nôn ra
máu), khạc huyết (ho ra máu), tỵ nục (chảy máu mũi), huyết
lâm (đái buốt và ra máu), băng lậu (rong huyết, rong kinh,
băng huyết), đới hạ (khí hư), di tinh, đái dưỡng chấp
Cách dùng cụ thể như sau:
Tăng huyết áp: Kê quan hoa 3-4 cái, hồng táo 10 quả, sắc
uống hằng ngày.
Thổ huyết: Kê quan hoa (dùng cả cây) lượng vừa đủ, sắc
uống. Hoặc dùng bài hoa mào gà trắng tươi 15-24 g (loại khô
dùng 6-15 g) hầm với phổi lợn lượng vừa đủ trong 1 giờ rồi
chia ăn vài ba lần trong ngày.
Ho ra máu: Hoa mào gà trắng 30 g, trắc bá diệp 30 g, cỏ nhọ
nồi 30 g, sắc uống. Hoặc dùng bài hoa mào gà tươi 24 g, rễ
cỏ tranh tươi 30 g, sắc uống.
Lỵ trực khuẩn hoặc amip: Dùng hoa mào gà sắc với rượu
uống; nếu là xích lỵ (phân có máu) dùng hoa màu đỏ, bạch
lỵ (phân chỉ có nhày) dùng hoa màu trắng.
Thoát giang hạ huyết (lòi dom chảy máu): Kê quan hoa và
phòng phong lượng bằng nhau, sấy khô tán bột, vê thành
viên to bằng hạt ngô đồng, mỗi ngày uống 70 viên với nước
cơm khi đói. Hoặc dùng bài hoa mào gà trắng sao 30 g, tông
lư thán 30 g, khương hoạt 30 g, tán thành bột uống mỗi lần 6
g với nước cơm.
Tiểu buốt và ra máu: Hoa mào gà trắng đốt tồn tính, mỗi
ngày uống 15-20 g với nước cơm hoặc dùng hoa mào gà 15
g sắc uống.
Di tinh: Hoa mào gà trắng 30 g, kim ti thảo 15 g, kim anh tử
15 g, sắc uống.
Nhọt độc vùng gáy: Hoa mào gà tươi, nhất điểm hồng tươi
và liên tử thảo tươi lượng bằng nhau, rửa sạch giã nát, chế
thêm một chút đường đỏ rồi đắp vào tổn thương.
Trĩ lở loét: Hoa mào gà 3 g, ngũ bội tử 3 g, một chút băng
phiến, tất cả tán bột, trộn với mật lợn rồi bôi lên vùng lở loét.
Bế kinh: Hoa mào gà tươi 24 g hầm với 60 g thịt lợn nạc,
chia vài lần ăn trong ngày.
Kinh nguyệt quá nhiều: Hoa mào gà lượng vừa đủ, sấy khô
tán bột, uống mỗi lần 6 g khi đói với một chút rượu. Hoặc
dùng bài hoa mào gà sao cháy tán bột, uống mỗi lần 6-9 g
với nước ấm.
Kinh nguyệt không đều: Hoa mào gà đỏ và trắng mỗi loại 9 g
sắc uống. Hoặc dùng bài hoa mào gà trắng 15 g, long nhãn
hoa 12 g, ích mẫu thảo 9 g, thịt lợn nạc lượng vừa đủ, hầm
ăn, nếu có kèm khí hư thì gia thêm vỏ trắng rễ tần bì 9 g.
Khí hư: Nếu là bạch đới (khí hư màu trắng) dùng hoa mào gà
trắng, xích đới (khí hư có màu đỏ) dùng hoa mào gà đỏ, sấy
khô tán bột, mỗi ngày uống 9 g vào sáng sớm khi đói. Hoặc: