Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

skkn kinh nghiệm giản dạy thơ đường ở trường thpt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (244.99 KB, 20 trang )

Sở giáo dục và đào tạo Lào Cai
Trờng THPT số 1 Văn Bàn
Sáng kiến kinh nghiệm
Kinh nghiệm giảng dạy thơ đờng ở trờng
trung học phổ thông

Trình độ chuyên môn: ĐHSP văn
Đơn vị: Trờng THPT số 1 Văn bàn
Văn Bàn, tháng 4 năm 2012
1
PHẦN MỞ ĐẦU
I. Tính cấp thiết của đề tài:
Những tinh hoa văn học thế giới là di sản tinh thần quý giá chung của cả nhân
loại và là bộ phận không thể thiếu trong hành trang văn hóa của con người hiện đại.
Trong ba năm học ở bậc THPT, chúng ta sẽ học tác phẩm của một số nhà văn lỗi lạc
tiêu biểu cho các trung tâm văn hóa rực rỡ, các trường phái văn học tiêu biểu của loài
người trong khoảng ba nghìn năm.
Chương trình học đã chú ý tới văn học các nước có quan hệ ảnh hưởng sâu
rộng với văn học Việt Nam. Một trong số nước đó là Trung Quốc mà thơ Đường là
một thành tựu độc đáo.
Để dạy văn học Trung Quốc tốt cần phải giải quyết hai vấn đề, đó là cách cảm
thụ thơ văn và thi pháp. Nói cách cảm thụ là nhằm cái chủ thể người tiếp nhận và con
đường tiếp nhận. Nói thi pháp là nhằm vào khách thể sáng tạo tức là người sáng tác,
tìm xem họ dùng những phương thức, phương tiện gì để thể hiện cảm hứng, để
chuyển tải tư tưởng, để xây dựng hình tượng.
II. Tình hình nghiên cứu:
Do khả năng của bản thân và khuôn khổ của đề tài, tôi xin đưa ra kinh nghiệm
của bản thân về cách tiếp cận thơ Đường ở trường trung học phổ thông theo đặc trưng
thể loại ( thi pháp ).
III. Mục đích và nhiệm vụ của sáng kiến kinh nghiệm:
1. Mục đích của sáng kiến kinh nghiệm:


- Nêu lên kinh nghiệm của bản thân về cách tiếp cận một tác phẩm thơ Đường
để cùng trao đổi với đồng nghiệp của mình, với mong muốn góp phần vào việc đổi
mới phương pháp dạy học ở trường trung học phổ thông hiện nay.
- Nhằm nâng cao hiệu quả giờ học văn trong trường trung học phổ thông.
2. Nhiệm vụ của sáng kiến kinh nghiệm:
- Xác định cơ sở lý luận của việc giảng dạy và học tập thơ Đường ở trường
trung học phổ thông trong nhiều năm qua.
- Tình hình thực tiễn về phương hướng đổi mới dạy học thơ Đường theo đặc
trưng thể loại.
- Thực hành soạn giảng một tiết dạy cụ thể: Tiết 44 và 47 trong chương trình
Ngữ văn lớp 10 THPT.
IV. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
1. Đối tượng nghiên cứu:
- Tìm hiểu cơ sở lí luận và thực tiễn có liên quan đến việc cảm thụ thơ.
2
- Nghiên cứu văn bản: Hoàng Hạc lâu tổng Mạnh Hạo Nhiên chi Quảng Lăng
của Lí Bạch và Thu hứng của Đỗ Phủ trong chương trình sách giáo khoa Ngữ văn lớp
10 THPT.
2. Phạm vi nghiên cứu: Đề tài sáng kiến gồm những nội dung chính sau:
PHẦN MỞ ĐẦU.
1. Tính cấp thiết của đề tài.
2. Tình hình nghiên cứu.
3. Mục đích và nhiệm vụ của sáng kiến kinh nghiệm.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
PHẦN NỘI DUNG.
Chương 1: Những vấn đề lý luận.
Chương 2: Những vấn đề thực tiễn.
1. Thơ Đường nhằm khám phá sự tự nhiên mà chủ yếu sự tự nhiên giữa con người với
thiên nhiên.
2. Đặc trưng của thơ Đường.

3. Thơ Đường xét về mặt ngôn ngữ.
4. Luật thơ.
Chương 3: Thực hành.
PHẦN KẾT LUẬN.
3
PHẦN NỘI DUNG
Chương 1: Những vấn đề lý luận.
Thơ Đường giữ vị trí đặc biệt quan trọng trong lịch sử thơ ca cổ đại Trung
Quốc. Trong tập Toàn Đường thi soạn năm 1705 có 4.8900 bài thơ Đường. Về sau
nhiều nhà nghiên cứu cho rằng số lượng của thơ Đường không phải chỉ có thế. Nhưng
dù sao con số đó cũng nói lên phần nào cái hùng vĩ, đồ sộ của dãy núi thơ Đường.
Tại sao đến đời Đường thì thơ ca cổ đại Trung Quốc đạt đến đỉnh cao như vậy?
Có thể nói rằng thơ ca phát triển là do nhiều điều kiện và yếu tố hợp thành như hoàn
cảnh lịch sử, cơ sở xã hội, đời sống nhân dân, truyền thống văn học và sự phát triển
nội tại của nó Đời sống nhân dân có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Mâu thuẫn chính
trong xã hội phong kiến là mâu thuẫn giữa giai cấp nông dân và địa chủ. Cuộc đấu
tranh giai cấp quyết liệt và dai dẳng này chính là động lực thúc đẩy xã hội tiến lên,
cũng là điều kiện để thơ ca phát triển. Tác phẩm văn học không thể không phán ánh
những mâu thuẫn đó trên những mức độ khác nhau hoặc trực tiếp hay gián tiếp, hoặc
công khai hay bí mật, hoặc hoàn chỉnh hay phiến đoạn.
Khi lên nắm chính quyền, giai cấp thống trị nhà Đường áp dụng hàng loạt chính
sách nhượng bộ nông dân. Kinh tế phồn vinh, xã hội thái bình, cục diện chính trị ổn
định tạo điều kiện cho nhà thơ đi đây đi đó tận hưởng cảnh đẹp của non sông đất
nước, bồi dưỡng khí chất lãng mạn và năng khiếu nghệ thuật, viết lên những lời thơ
giàu sức sống thời đại. Nhưng nói như vậy không có nghĩa là khi một nền kinh tế
phong kiến suy đồi, trật tự xã hội hỗn loạn là không xuất hiện những nhà thơ lớn.
Những bài thơ giàu tính hiện thực và thấm sâu lòng nhân đạo cao cả của Đỗ Phủ ra
đời sau vụ biến An Lộc Sơn là những bằng chứng cụ thể.
Vả lại, cho dù những năm tháng đầu khi nền kinh tế xã hội nhà Đường phồn
vinh, ổn định thì mâu thuẫn giai cấp vẫn tồn tại, phát triển. Lúc này, do sự va chạm

giữa cuộc sống riêng tây và tinh thần phản nghịch vốn có của nhà thơ mà bật ra những
tia lửa phản kháng không thể dập tắt được. Sáng tác của Lí Bạch trong giai đoạn đầu
cũng đủ sức chứng minh hiện thực đó. Mặt khác sau loạn An Lộc Sơn, tuy sức sản
xuất vật chất của xã hội bị phá hoại nghiêm trọng, nhưng những vùng như lưu vực
sộng Trường Giang và phía nam Trường Giang vì không trực tiếp chịu ảnh hưởng của
chiến tranh và do của cải vật chất đưa từ miền Bắc xuống nên nông nghiệp, thủ công
nghiệp và thương nghiệp ở những khu vực này phát đạt, tạo điều kiện vật chất cho sự
phát triển của thơ ca giữa đời Đường và thời kì sau.
Chế độ khoa cử “ dĩ thi thủ sĩ” ( lấy thơ ca để chọn người tài ) đời Đường tuy
không phải là nguyên nhân chính của sự phát triển thơ ca, nhưng không thể phủ nhận
một điều là việc “dĩ thi thủ sĩ” đã góp phần làm giàu kho tàng thơ ca vốn có đời
Đường.
Ngoài ra sự phồn vinh của các ngành nghệ thuật khác như âm nhạc, vũ đạo đặc
biệt là hội họa cũng ảnh hưởng sâu sắc tới sự phát triển của văn học. Hội họa, điêu
khắc đời Đường đạt tới đỉnh cao của nghệ thuật, sản sinh những nhân tài như Ngô
4
Đạo Từ chuyên vẽ người, Vương Duy chuyên vẽ sông núi, Dương Huệ Chi nổi tiếng
về điêu khắc
Ngoài những điều kiện lịch sử và xã hội nói trên thì sự phát triển của bản thân
nền văn học nói riêng cũng là một trong những nguyên nhân làm cho thơ Đường phát
triển. Kể từ khi Kinh Thi, tập thơ đầu tiên của Trung Quốc ra đời, cho đến thơ Đường,
thơ ca Trung Quốc đã có một lịch sử lâu dài. Hơn một nghìn năm qua, thơ ca là thể
loại chủ yếu của nền văn học Trung Quốc. Từ loại thơ bốn chữ trong Kinh Thi cho
đến hình thức “ Tao thể” của sở từ và loại thơ năm chữ hoặc bảy chữ đời Hán cũng
tích lũy những kinh nghiệm phong phú cho sự sáng tác thơ ca đời Đường.
Chương 2. Những vấn đề thực tiễn.
1. Sự khám phá của thơ Đường:
Thơ Đường nhằm khám phá sự tự nhiên mà chủ yếu là sự tự nhiên giữa con
người với thiên nhiên, gợi lên những giao cảm, đưa đến cho người đọc người bạn tri
âm tri kỉ: một con sông, một vầng trăng, một cánh chim Cách cấu tứ nhằm khai phá

sự tự nhiên, sự giao cảm giữa tự nhiên với con người ấy đã xóa đi mọi gianh giới, mọi
sự ngăn cách, tạo ra âm hưởng vang vọng trong tâm hồn.
Lý Bạch là một người đi du ngoạn nhiều nơi nhất. Hầu như khắp nơi trên đất
nước Trung Quốc đều in dấu chân ông. Thơ viết về thiên nhiên của ông là những bức
tranh hùng vĩ, tráng lệ ẩn giấu một vẻ đẹp sâu xa thầm kín: Thác nước Hương Lô
trong bài Vọng Lư sơn bộc bố hùng vĩ lạ thường.
“ Nắng rọi Hương Lô khói tía bay
Xa trông dòng thác trước sông này
Nước bay thẳng xuống ba ngàn thước
Tưởng dải Ngân Hà tuột khỏi mây”
( Tương Như dịch)
Thực tế Hương Lô bắt nguồn từ núi cao chảy xuống, nhưng dưới ngòi bút Lý
Bạch nó không còn là thác nước bình thường nữa. Nó chảy từ độ cao ba nghìn thước,
lại chảy như bay, đứng xa mà nhìn ngỡ tưởng dải Ngân Hà tuột khỏi mây.
Thiên nhiên còn là người bạn an ủi, động viên, chia sẻ nỗi đau khổ, dằn vặt
trong lòng ông.
“ Chim bay vút bay hết
Mây lẻ đi một mình
Nhìn nhau không thấy chán
Chỉ còn núi Kính Đình”
( Độc tọa Kính Đình sơn – Phạm Lệ Duyên dịch)
5
Hình như núi Kính Đình cũng hiểu được sự cô độc lẻ loi, hiu quạnh của nhà
thơ.
2. Đặc trưng của thơ Đường:
Để hiểu hết cái cảm hứng của nghệ thuật thơ Đường lại cần nắm được đặc
trưng của thơ Đường, chung quy có thể thấy được mấy đặc điểm sau: Trong cách cấu
tứ thường tìm hiểu sự giao cảm giữa con người và thiên nhiên, trong cách biểu hiện
thường cái tôi trữ tình hòa lẫn vào ngữ cảnh, trong cách diễn đạt thường ý thức đến sự
quấn quyện ba yếu tố thi- nhạc- họa.

Khi đọc thơ Lý Bạch mọi người đễ dàng nhận thấy sức tưởng tượng lớn lao của
ông. Ông đưa tình cảm nồng cháy, khát vọng mãnh liệt vào đối tượng miêu tả. Để
việc khoa trương có được bề rộng lẫn bề sâu, ông nhân cách hóa các đối tượng được
miêu tả: Núi Kính Đình là người bạn tâm tình có thể hiểu được cảnh cô độc và nỗi
buồn của nhà thơ, hoặc gió xuân cũng hiểu được nỗi đau khổ, nỗi tái tê của con người
trong cảnh biệt ly.
“ Gió xuân như cũng thấu hay
Không cho cành liễu điểm đầy xanh non”
( Lao lao đình – Trúc Khê dịch)
Trăng và bóng cũng trở thành bạn tâm đầu ý hợp cùng nhà thơ nâng cốc để làm
dịu bớt sự lẻ loi đơn chiếc:
“ Cất chén mời trăng sáng,
Mình với bóng là ba”
( Nguyệt hạ độc chước – Tương Như dịch)
3. Ngôn ngữ thơ Đường:
Ngôn ngữ thơ Đường nhìn chung trong sáng, tinh luyện. Các tác giả thơ Đường
thường ít khi nói hết, nói trực tiếp ý của mình. Như Đỗ Phủ rất chú trọng đến ngôn
ngữ thơ ca, ngoài việc dùng phương ngôn, khẩu ngữ, ông cũng tốn nhiều công phu gọt
giũa từng lời, từng ý đạt mức “ ý tại ngôn ngoại “ ( ý nằm ở ngoài lời ). Khái quát và
chính xác là đặc điểm là đặc điểm nổi bật của ngôn ngữ thi ca của Đỗ Phủ. Trong bài
Đăng cao, Đỗ Phủ viết:
“ Vạn lí bi thu thường tác khách
Bách liên đa bệnh độc đăng đài”
( Thu quạnh nghìn khơi lòng khách não
Đài cao trăm bệnh chiếc thân mòn - Nam Trân dịch )
Chỉ mười bốn chữ nhưng làm rõ bảy tầng ý đau thương: Sống nơi đất khách
quê người ( tác khách), xa nhà vạn dặm ( vận lí), mà nào có phải chỉ một đôi lần
( thường tác khách), lại phải xa nhà vào những ngày thu ảm đạm ( bi thu), chỉ một
thân một mình ( độc đăng đài), cả đời người ( bách niên) hay ốm đau mà nào chỉ có
6

vài bệnh ( đa bệnh). Bảy ý đó quyện vào nhau, mỗi chữ một ý, ý này bổ sung ý kia,
làm nổi bật hình ảnh cô độc, lẻ loi của con người chịu lắm nỗi gian truân, thống khổ
của cuộc đời. Lời thơ cô đọng, hàm súc, cảnh, ý, tình lồng vào nhau tô đậm thêm
phong cách trầm uất của thơ ông.
4. Luật thơ Đường:
Thơ Đường luật là thể thơ chủ đạo có tác động chi phối thể thơ khác, thường
dùng như một hệ quy chiếu để xem xét đặc điểm các thể thơ khác ( cổ phong và từ).
Đó là một thể thơ có niêm luật chặt chẽ, niêm luật đó lấy việc xen kẽ các thanh trắc và
bằng làm nguyên tắc, tuy nhiên nguyên tắc đó không phải là tuyệt đối, có phần gần
như tuyệt đối. Đó là vị trí của các thanh ở chữ thứ hai, thứ tư và thứ sáu trong thơ thất
ngôn, thường được khái quát thành công thức “ nhị tứ lục phân minh”, với hàm nghĩa:
thanh của chữ thứ tư phải ngược thanh với chữ thứ hai và thứ sáu, có thể là trắc-bằng-
trắc hoặc bằng-trắc-bằng, viết tắt là TBT và BTB.
Ví dụ: “ Phong cấp thiên cao viên khiếu ai”
( Đăng cao- Đỗ Phủ )
Hoặc “ Giang gian ba lãng kiêm thiên dũng”
( Thu hứng – Đỗ Phủ )
Một câu thơ viết không đúng công thức đó gọi là thất luật hay phá luật (cố tình
làm thất luật để nhấn mạnh một ý nào đó) như:
“ Cố nhân tây từ Hoàng Hạc Lâu”
(Hoàng Hạc Lâu tống Mạnh Hạo Nhiên chi Quảng Lăng của Lý Bạch).
Phần có thể linh động là các chữ thứ 1, thứ 3 và thứ 5 thường quy thành công
thức “ Nhất tam ngũ bất luận”. Thật ra chỉ chữ thứ nhất là hoàn toàn linh động. Chữ
thứ năm nói chung là ngược thanh với chữ thứ bảy, tuy linh động cũng không bị coi là
thất luật. Chữ thứ ba nếu ở câu có vần, không được chuyển thanh “bằng” thành “trắc”.
Thơ Đường luật có 3 dạng chính: bát cú( 8 câu), tuyệt cú (có khi gọi là tứ tuyệt, 4
câu), bài luật (còn gọi là trường luật, nghĩa là một bài thơ luật kéo dài).
Một bài bát cú được chia thành 4 cặp câu (còn gọi là 4 liên thơ) đề, thực, luận,
kết (còn gọi là liên đầu, liền cằm, liên cổ, liên đuôi, cũng có khi gọi bằng số: cặp câu
thứ nhất, thứ hai, thứ ba, thứ tư ). Đã có xu hướng quy các chức năng xác định cho

mỗi cặp câu như tên gọi của nó( đề là “ vào đề”), thực là “ nói thực”, luận là “ bàn
rộng ra”, kết là “ kết luận” ). Song thực tiễn thơ Đường luật, đặc biệt là thơ từ đời
Minh trở về trước lại cho ta thấy không phải bao giờ cũng vậy. Một tỷ lệ không nhỏ
các bài thơ Đường như Hoàng Hạc lâu của Thôi hiệu, Đăng cao của Đỗ Phủ chỉ có thể
được lí giải đúng đắn nếu chỉ chia chúng thành hai phần, tức nửa trên và nửa dưới như
nhà phê bình Kim Thánh Thán ( nhà phê bình nổi tiếng cuối đời Minh, sinh 1608)
thường gọi.
Mô hình thơ thất ngôn bát cú vần bằng ( luật bằng)
7
B T T T B
Liên 1
T T B B T T
T T B B B T T
2
B B T T T B
B B T T B B T
3
T T B B T T
T T B B B T T
4
B B T T T B
Thất ngôn bát cú vần trắc ( luật trắc)
T B B B T
Liên 1
B B T T B B
B B T T T B B
2
T T B B B T
T T B B T T B
3

B B T T B B
B B T T T T B
4
T T B B B T
8
T T
T
T
T
T
B
B
B
B
B
B
Lut th c cn c t ch th hai ca cõu th nht nu l thanh trc thỡ bi
th y lm theo lut trc v nu l thanh bng thỡ bi th y lm theo lut bng. Cũn
niờm (ớnh vo nhau theo ngha en): lut ca õm thanh ct iu i ca cõu th khụng
tr nờn n iu, do ú v c bn gia cỏc cp cõu th thỡ thanh phi i nhau tr ch
th 5 v ch th 7 trong cõu u. Mun vy ch th hai ca cõu chn thuc liờn th
trờn phi cựng thanh vi ch hai ca cõu l thuc liờn th di, tuy nhiờn ngi ta
cng ra nhng ngoi l.
H thng vn trong th ng lut ch yu gieo vn bng, thnh thong cú vn
trc, vn gieo cui cõu 1 v cui tt c cỏc cõu chn 2,4,6,8 (riờng nhng ch cui
cõu 1 cú th khụng gieo vn).
Chng 3. Thc hanh.
I. Ging day mụt tac phõm th ng theo c trng thờ loai.
1. Bi 1:
Ngày soạn:

Ngày dạy:
Tiết 44. Đọc vă n .
Tại lầu Hoàng Hạc tiễn Mạnh Hạo Nhiên đi Quảng Lăng
( Hoàng Hạc lâu tống Mạnh Hạo Nhiên chi Quảng Lăng)
Lí Bạch
A. Mục tiêu bài học: Giúp học sinh:
1. Kin thc:
- Hiểu đợc tình bạn chân thành, trong sáng của tác giả.
- Nắm vững đặc trng phong cách thơ Lý Bạch.
2. K nng: c hiu th ng theo c trng th loi.
3. Thỏi : Giáo dục tình bạn trong sáng, nhân cách cao cả.
B. Tiến trình bài học:
1. ổ n định tổ chức : ( 1
/
)
2. Kiểm tra bài cũ: (5
/
)
3. Bài mới:
Hoạt động 1: Khởi động ( 1
/
)
Thơ Lí Bạch vốn thờng nói nhiều đến tình bạn bè tha thiết, đằm sâu, nào là tiễn
xá nhân họ Trơng đi Giang Đông, tiễn sơn nhân họ Dơng về núi Tung Có những lời
thơ đa tiễn thật giản dị mà rung động:
Vẫy tay thôi đã rời xa
Nhớ nhau tiếng ngựa nghe mà buồn teo.
9
Nhng ngời đọc vẫn không quên bài thơ: Tại lầu Hoàng Hạc tiễn Mạnh Hạo Nhiên đi
Quảng Lăng. Hôm nay chúng ta cùng nhau tìm hiểu bài thơ ấy trong tit hc 44

Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt
Hoạt động 2: Tìm hiểu chung (7
/
)
Trình chiếu: Giới thiệu chân dung
nhà thơ Lí Bạch.
* Căn cứ vào tiểu dẫn SGK, em hãy
nêu những nét chính về tác giả Lí
Bạch?
* Bài thơ đợc sáng tác trong hoàn
cảnh nào?
Hoạt động 3: Đọc văn bản ( 7
/
)
* GV hớng dẫn HS đọc.
* HS đọc giải nghĩa từ khó SGK.
* Theo em, một bài thơ tứ tuyệt th-
ờng có bố cục nh thế nào?
* Văn bản tập trung thể hiện vấn đề
gì?
Hoạt động 4: Đọc hiểu văn bản
(20
/
)
I. Tìm hiểu chung:
1. Tác giả:
- Cuộc đời :
+ Lí Bạch ( 701 762) tự Thái Bạch, quê ở Lũng
Tây Trung Quốc. ( Bản chất thích giao lu với
bạn bè và du lịch thởng ngoạn phong cảnh. Năm 25

tuổi đợc làm việc trong Viện hàn lâm. Nhng nhà
vua chỉ đối x và xem ông nh một nghệ nhân cung
đình, chỉ dùng ông khi cần điểm tô cho cuộc sống
xa hoa hởng lạc. Thất vọng, chỉ 3 năm ông xin ra
khỏi kinh đô, tiếp tục cuc sng ngao du sơn thủy.
Năm 762 ông mắc bệnh và mất)
+ Là nhà thơ lãng mạn vĩ đại Trung Quốc, đợc
mệnh danh là Thi tiên ( do tính cách khoáng đạt,
thơ lại hay nói đến cõi tiên)
- Sự nghiệp: Hiện còn trên 1000 bài thơ
+ Nội dung phong phú với các chủ đề
chính: ( SGK)
+ Phong cách thơ: Hào phóng, bay bổng lại rất tự
nhiên, tinh tế và giản dị.
+ Đặc trng nổi bật là sự thống nhất giữa cái cao cả
và cái đẹp.
2. Văn bản:
- Hoàn cảnh sáng tác: Khi Lí Bạch tiễn Mạnh Hạo
Nhiên đi Quảng Lăng.( Mạnh Hạo Nhiên là thế hệ
nhà thơ thuộc đàn anh Lí Bạch - hơn LB 12 tuổi nh-
ng họ là đôi bạn văn chơng rất thân thiết- LB rất
hâm mộ về tài năng, học vấn và nhân cách của
MHN)
- Thể thơ: Thất ngôn tứ tuyệt.
II. Đọc văn bản:
1. Ging c: Trầm buồn, thiết tha.
2. Giải nghĩa từ khó: SGK-Tr 143.
3. Bố cục: 2 phần
- Hai câu đầu.
- Hai câu cuối.

4. Chủ đề: Bi th th hin tỡnh bn chõn thnh,
thm thit ca hai nh th ln thi Thnh ng.
10
* GV đọc diễn cảm 2 câu thơ đầu.
* So sánh nguyên tác với bản dịch
thơ?
* Đọc 2 câu thơ đầu, em nhận thấy
cuộc đa tiễn diễn ra ở đâu (nơi đa
tiễn, nơi đến )?
* Em có nhận xét gì về không gian
đó?
* Cảnh đa tiễn còn đợc diễn ra vào
thời gian nào?
* Em nhận xét nh thế nào về cuộc
tiễn đa này?
* Tại sao nhà thơ không chọn một
bến sông nh thờng lệ mà lại chọn
lầu Hoàng Hạc để đa tiễn bạn?
III. Đọc - hiểu văn bản:
1. Hai câu đầu: Cảnh tiễn đa.
* So sánh nguyên tác với bản dịch thơ:
Câu 1:
+ Cố nhân: Bạn tri âm, tri kỉ, ngời bạn đã gắn bó
thân thiết. Từ bạn: chung chung, cha dịch hết
nghĩa.
+ Từ: từ biệt, từ giã. Từ trong bản dịch là thuần
Việt nằm trong cặp quan hệ từ từ đến
+ Bản dịch bỏ qua chữ Tây: nơi xuất phát
Câu 2:
+ Yên hoa: Hoa khói, nơi phồn hoa đô hội-> Bản

dịch làm mất nghĩa thứ 2.
+ Bản dịch bỏ qua từ tam nguyệt ( tháng ba) nên
làm giảm mất không khí xuân trong cuộc đa tiễn.
- Không gian đa tiễn:
+ Nơi đi: Phía tây lầu Hoàng Hạc -> cõi tiên
( phía tây theo quan niệm của ngời phơng Đông: là
nơi có cõi phật, cõi tiên, - nơi thoát tục; là nơi có
vùng đất hoang sơ, bí hiểm, với nhiều núi cao, xa
chỉ dành riêng cho những ẩn sĩ tu hành nơi ẩn
chứa những tâm hồn thanh cao, trong sạch.
Lầu Hoàng Hạc: Di chỉ thần tiên,thắng cảnh thuộc
huyện Vũ Xơng Hồ Bắc TQ, tơng truyền nơi Phí
Văn Vi tu luyện thành tiên rồi cỡi hạc vàng bay đi)
+ Nơi đến: Dơng Châu- Nơi phồn hoa đô hội->
cuộc đời trần tục.
=> Không gian chia li rộng lớn.
- Thời gian đa tiễn: Tháng ba mùa hoa khói ( cuối
mùa xuân)
- Cố nhân: bạn cũ, gắn bó thân thiết từ lâu.
Tóm lại: Cảnh tiễn đa thật thiêng liêng, đẹp đẽ,
lãng mạn trong nỗi buồn thiết tha, quyến luyến của
con ngời. ( gợi tâm sự sâu kín của tác giả: tiễn bạn
từ một di chỉ thần tiên, từ hớng tây pơhieeu diêu
thoát tục đến một nơi phồn hoa đô hội của cuộc
đời trần tục ở hớng Đông-> khao khát đợc nhập thế,
giúp đời nhng ông vốn a sống tự do, phóng khoáng,
ko chịu quỳ gối trớc cờng quyền nên thực tế đã
phải nếm chịu không ít chua cay).
2. Hai câu sau: Nỗi lòng ngời đa tiễn
11

* So sánh nguyên tác với bản dịch
thơ?
* Trong nguyên tác hình ảnh cô
phàm và bích ko tận có quan hệ với
nhau nh thế nào? í nghĩa của mối
quan hệ đó?
* Thời Đờng, sông Trờng giang là
huyết nạch giao thông chính của
miền Nam TQ, hẳn có nhiều thuyền
bè xuôi ngợc. Nhng trong con mắt
thi nhân giữa ko gian bao la xanh
thẳm ấy chỉ duy nhất hình ảnh cô
phàm của cố nhân và sự chuyển
dịch của nó là có ý nghĩa. Điều đó
cho thấy tình cảm của tác giả đối
với bạn nh thế nào?
* Không gian đợc gợi ra trong câu
thơ cuối nh thế nào? Gợi cho em
cảm giác gì? Thể hiện tâm trạng gì
của nhà thơ?
* Em có nhận xét gì về tình bạn của
nhà thơ.( TB sâu sắc, chân thành -
điều ko thể thiếu đợc trong đời sống
tình cảm của con ngời ).
* Hóy liờn h vi tỡnh bn tui hc
* So sánh nguyên tác với bản dịch thơ:
Câu 3:
+ Cô phàm ( nguyên tác): cánh buồm lẻ loi, cô đơn-
dịch thơ: Bóng buồm-> làm mất sắc thái của cảnh
buồm

+ Bích không tận: Màu xanh bao la, rợn ngợp->
Bản dịch thơ làm mất sắc màu đó của ko gian chia
li
-> Câu 3 trong nguyên tác: Bóng cảnh buồm lẻ loi
xa dần, mất hút vào khoảng không xanh biếc -> gợi
sự dịch chuyển chậm chậm, xa mờ dần, hút tầm
mắt của cánh buồm.
Còn câu thơ dịch lại nêu lên sự chuyển dịch đã
hoàn tất.
Câu 4: Bản dịch đã thêm ý trông theo. Lí Bạch
không dùng chữ trông theo mà ngời đọc vẫn hình
dung đợc quá trình trông theo đó.
- Câu 3:
+ Hình ảnh đối lập:
cô phàm > < bích không tận
nhỏ bé, cô đơn mênh mông, rợn ngợp
. Tô đậm sắc thái cô đơn, nhỏ bé của con thuyền.
. Bút pháp tả cảnh ngụ tình: sự cô đơn nhỏ bé của
con ngời trớc thiên nhiên bao la.
+ Sự dịch chuyển chậm chậm xa dần, mờ dần, rồi
mất hút vào khoảng không xanh biếc của cánh
buồm-> cái nhìn dõi theo đau đáu: Tình cảm chân
thành, tha thiết của tác giả đối với bạn.
- Câu 4:
+ Hình ảnh dòng Trờng giang chảy vào cõi trời.
. Là hình ảnh tởng tợng phi phàm, bay bổng, lãng
mạn.
. Gợi ko gian vũ trụ rộng lớn, kì vĩ.
-> Con ngời càng thêm nhỏ bé, cô đơn.( trớc mắt
nhà thơ dòng Trờng giang nh cao dần lên, hòa nhập

vào với trời xanh. ánh mắt nhà thơ đành bất lực trớc
không gian vô tận đã che khuất ngời bạn tri âm )
+ Tâm trạng của nhà thơ: Nỗi cô đơn càng thêm vời
vợi, nỗi nhớ càng thêm thăm thẳm.
=> Hai câu thơ thể hiện tình bạn chân thành, thắm
thiết của LB.
IV. Tổng kết:
12
trũ.
Hoạt động 5: Tng kt (2
/
)
* Trỡnh by 1 phỳt giỏ tr ni dung
v ngh thut ca bi th?
1. Nghệ thuật: Ngôn ngữ giản dị, hình ảnh tơi
sáng, gợi cảm.
2. Nội dung: TB sâu sắc, chân thành của hai nhà
thơ lớn thời Thịnh Đờng.
Hoạt động 6: Hớng dẫn học tập ở nhà ( 2
/
)
- Nắm đợc những nét cơ bản về tác giả.
- Học thuộc lòng bản dịch thơ và nắm đợc cảnh đa tiễn và tâm trạng của nhà thơ
- Chuẩn bị bài: Thực hành phép tu từ ẩn dụ và hoán dụ.
C. Rỳt kinh nghim gi dy:
2. B i 2 :
Ngày soạn:
Ngày dạy:
Tiết 47 . Đọc văn


Cảm xúc mùa thu ( Thu hng )
- Đỗ Phủ-
A. Mục tiêu bài học: Giúp học sinh:
1. Kin thc:
- Hiểu đợc bức tranh mùa thu hiu hắt, cũng là bức tranh tâm trạng buồn lo của nhà thơ
trong cảnh loạn li: Lo cho đất nớc, buồn nhớ quê hơng, xót xa cho thân phận.
- Nắm vững thêm đặc điểm thơ Đờng luật.
2. K nng: c hiu th ng theo c trng th loi.
3. Thỏi : Giáo dục tỡnh yờu quờ hng, t nc v tỡnh cm nhõn o.
B. Tiến trình bài học:
1. ổ n định tổ chức : ( 1
/
)
2. Kiểm tra bài cũ: Kim tra v son ( 5
/
)
3. Bài mới:
Hoạt động 1: Khởi động ( 1
/
)
Nu nh th Lớ Bch (i ng) thiờn v nhng dũng th lóng mn bay
bng vi nhng cnh sc lung linh m o thỡ Ph li mang duyờn n vi nhng
dũng th hin thc gn lin vi cuc sng i thng ca nhng con ngi thuc
tng lp di ca x hi. Bi th Cm xỳc mựa thu ó th hin mt cỏch sõu
lng ni nh quờ hng cựng cuc sng cụ n ca con ngi xa x.
Hot ng ca GV v HS Ni dung cn t
13
Hoạt động 2: Tìm hiểu chung ( 6
/
).

* Đọc tiểu dẫn và cho biết vài nét về tác
giả Đỗ Phủ?
* Nội dung chủ yếu trong thơ Đỗ Phủ là
gì?
* Văn bản được sáng tác trong hoàn cảnh
nào?
Hoạt động 3: Đọc văn bản ( 8
/
).
* GV hướng dẫn đọc và giải thích từ khó.
* Nhận xét thể thơ, bố cục và cho biết
chủ đề của bài thơ?
Hoạt động 4. Đọc hiểu văn bản ( 20
/
)
* Bốn câu thơ đầu tả cảnh mùa thu ở đâu?
Cảnh hiện ra trước mắt như thế nào?
I. Tìm hiểu chung:
1. Tác giả:
- Đỗ Phủ ( 712- 770), quª Hµ Nam- Trung
Quèc.
- Cả cuộc đời nghèo khổ, lưu lạc khắp nơi.
Có chí lớn phò vua, giúp nước nhưng không
thành.
- Là nhà thơ hiện thực lớn nhất của Trung
Quốc.Được mệnh danh là " Thi Thánh".
- Nội dung thơ Đỗ Phủ: Phong phú, sâu sắc.
Lịch sử bằng thơ chứa chan tình yêu nước và
nhân đạo. Nghệ thuật điêu luyện, giọng thơ
trầm uất.

2. Văn bản:
- Sáng tác khi đất nước kiệt quệ và chiến
tranh loạn lạc. Đỗ Phủ cùng gia đình đi lánh
nạn ở Tứ Xuyên. Năm 766 ở nơi núi non
hiểm trở thuộc Quỳ Châu, xa cách quê hương
đã khơi nguồn cảm hứng cho tác giả viết
chùm thơ thu gồm 8 bài.
- Thu hứng là bài thứ nhất.
II. Đọc văn bản:
1. Giọng đọc:
Trầm hùng ở đoạn đầu, da diết ở đoạn sau.
2. Giải nghĩa từ khó:
(SGK)
3. Thể thơ và bố cục:
- Thể thơ: Thất ngôn bát cú Đường luật.
- Bố cục:
+ 4 câu đầu: Cảnh thu.
+ 4 câu sau: Nỗi lòng của tác giả.
4. Chủ đề:
Bài thơ thể hiện bức tranh thu hùng vĩ
nhưng buồn hiu hắt và tâm trạng buồn nhớ
quê hương của tác giả.
III. Đọc hiểu văn bản:
1. Bốn câu đầu:
- Cảnh mùa thu ở Quỳ Châu, nơi thượng
14

* Nghệ thuật nào đã được sử dụng ở hai
câu thực?
* Hãy nhận xét về bức tranh thiên nhiên

và tâm trạng của tác giả trong 4 câu thơ
đầu?
* Hai câu thơ 5,6 sử dụng biện pháp nghệ
thuật gì?
* Hình ảnh" hoa cúc", " con thuyền"
mang ý nghĩa gì?
* Các động từ Lưỡng khai, nhất hệ, cố
viên tâm có ý nghĩa như thế nào ? (Chú ý
bản dịch nghĩa).
* Em có nhận xét gì về cách tả cảnh của
tác giả ?
* Không khí và âm thanh trong sinh hoạt
của người dân như thế nào?
* Không khí và âm thanh ấy có tác động
thế nào đến nỗi lòng người xa quê?
nguồn sông Trường Giang.
- Cảnh thiên nhiên dữ dội, hiểm trở, âm u:
+ Những hạt sương rơi trắng xóa làm tiêu
điều cả rừng phong
+ Núi Vu, Kẽm Vu mờ mịt trong sương hiu
quạnh
+ Những đợt sóng tràng giang dữ dội
+ Những đám mây đùn nơi cửa ải xa xôi.
- Sử dụng nghệ thuật đối:
+ Sóng rợn >< Mây đùn.
+ Lưng trời >< Mặt đất.
=> Bức tranh thiên nhiên hùng vĩ, hiểm trở
trong một không khí hiu hắt, ảm đạm. Tâm
trạng buồn lo của nhà thơ: Xót xa cho bản
thân, buồn nhớ quê hương và lo cho đất nước.

2. Bốn câu cuối:
* Câu 5 - 6:
- Sử dụng phép đối ngẫu vừa là cảnh thu cũng
là tình thu.
- Hình ảnh:
+ "Hoa cúc" -> Mùa thu.
+ "Con thuyền" -> Cuộc đời nổi trôi, lưu lạc.
=> Hai hình ảnh đó không chỉ tiêu biểu cho
mùa thu mà còn hàm chứa ý nghĩa ẩn dụ,
tượng trưng sâu sắc.
- Các động từ:
+ Lưỡng khai: 2 lần mở - hai năm xa quê.
+ Nhất hệ: một mối ràng buộc duy nhất -quê
hương.
+ Cố viên tâm: tấm lòng nhớ nơi vườn cũ,
quê nhà.
=> Hai câu thơ tình và cảnh đã hoà làm một
với giọng thơ nghe ai oán, bi thương với tâm
trạng buồn, cô đơn nơi đất khách quê người.
* Câu 7 - 8:
- Không khí nhộn nhịp nô nức của mọi người
đang may áo rét trong cảnh gia đình đầm ấm.
- Âm thanh rộn ràng của dao thước và tiếng
chày đập áo chuẩn bị cho mùa đông.
-> Chạnh lòng nhớ tới quê nhà, hoàn cảnh
của mình – một kẻ xa quê không được hưởng
cuộc sống ấm no, hạnh phúc.
15
* Em hãy nhận xét về tấm lòng của nhà
thơ thể hiện ở những câu thơ trên?

Hoạt động 5: Tổng kết ( 2
/
)
* Nhận xét giá trị tư tưởng, thẩm mỹ của
bài thơ?
* Qua bài thơ em cảm nhận được gì về
tình cảm của bản thân với quê hương
mình?
=> Từ âm thanh này, tâm trạng nhà thơ
chuyển từ nỗi u buồn bản thân đến nỗi lo âu
thời cuộc, biên giới vẫn chưa yên. Tấm lòng
của tác giả luôn hướng về nhân dân, đất nước.
IV. Tổng kết:
1. Nghệ thuật:
Kết cấu chặt chẽ, hình ảnh đặc trưng, hình
ảnh ngôn từ nhiều tầng ý nghĩa, giọng điệu và
âm hưởng thơ thể hiện đúng tâm trạng u buồn
2. Nội dung:
Bài thơ thể hiện nỗi buồn riêng thấm thía
và tâm sự chứa chan niềm yêu nước thương
đời của tác giả.
Hoạt động 6: Củng cố và hướng dẫn học bài ( 2
/
).
- Củng cố:
+ Nội dung: Bài thơ tuy không miêu tả trực tiếp tình hình xã hội mà vẫn chan chứa
tình đời và có giá trị hiện thực sâu sắc. Chiến tranh phong kiến liên miên đã đẩy tác
giả vốn là ông quan của triều đình về tận góc trời Tây nam của đất nước và con
người ấy ngày đêm chỉ còn ôm ấp một hy vọng mong manh được trở về quê cũ.
Hẳn đó cũng là ước mơ của bao người dân nghèo đau khổ đời Đường

+ Nghệ thuật: Xét riêng về luật thơ: Bài thơ gieo vần bằng, vần gieo ở cuối câu 1
và cuối tất cả các câu chẵn 2,4,6,8; luật trắc, vì tiếng thứ 2 của câu 1 mang thanh
trắc ( lộ). Niêm luậ chặt chẽ theo công thức “ nhị tứ lục phân minh”, tuy nhiên
nghệ thuật đối trong bài thơ thuộc loại khoan đối ( đối không nghiêm chỉnh lắm)
thể hiện ở hai câu luận ( liên 3) “ tùng, cô” cùng thanh với nhau.
- Hướng dẫn học bài:
+ Học thuộc phần phiên âm, dịch nghĩa và phân tích được bài thơ.
+ Chuẩn bị tiết 48: Đọc thêm- Lầu Hoàng Hạc, Nỗi oán của người phòng khuê,
Khe chim kêu.
C. Rút kinh nghiệm giờ dạy:
II. Kết quả :
1. Làm bài khảo sát 5 phút.
- Câu hỏi: Nội dung và ý nghĩa của hai câu thơ cuối bài Cảm xúc mùa thu của Đỗ
Phủ ?
- Yêu cầu:
+ Không khí nhộn nhịp nô nức của mọi người đang may áo rét trong cảnh gia đình
đầm ấm.
16
+ Âm thanh rộn ràng của dao thước và tiếng chày đập áo chuẩn bị cho mùa đông.
-> Chạnh lòng nhớ tới quê nhà, hoàn cảnh của mình – một kẻ xa quê không được
hưởng cuộc sống ấm no, hạnh phúc.
=> Từ âm thanh này, tâm trạng nhà thơ chuyển từ nỗi u buồn bản thân đến nỗi lo âu
thời cuộc, biên giới vẫn chưa yên. Tấm lòng của tác giả luôn hướng về nhân dân, đất
nước.
2. Kết quả ( %).
Giỏi Khá TB Yếu
20% 40% 35% 5%

PHẦN KẾT LUẬN
Thơ Đường không chỉ là thành tựu độc đáo của thơ Trung Quốc mà còn là

thành tựu nổi bật trong nền thơ ca của nhân loại. Đối với Việt Nam thơ Đường còn có
mối quan hệ mật thiết về phương diện đề tài, xây dựng hình ảnh, cấu tạo tứ thơ hay sử
dụng ngôn ngữ … thơ Đường đều đã cung cấp cho các nhà thơ Việt Nam chất liệu
sống động, những gợi ý quý báu. Truyền thống hiện thực nhân đạo của thơ Đường đã
tác động tích cực đến nhiều bài thơ phản đối chiến tranh, trước hết là của Vương
Xương Linh, của Lý Bạch Trong Chinh phụ ngâm của Đặng Trần Côn có thể tìm
thấy âm vang của Tì bà hành. Không chỉ trong thơ ca cổ điển Việt nam mà cả trong
phong trào thơ mới 1930 – 1945. Nguyễn Du đã tôn Đỗ Phủ là “ bậc thầy thiên cổ của
văn chương thiên cổ ” .
Tóm lại: Muốn giảng dạy thơ Đường phải cảm thụ đúng mà muốn thế phải hiểu
nguyên tắc cảm hứng một chiều và song song với nó phải hiểu thi pháp mà nhà thơ đã
vận dụng để triển khai cảm hứng ấy.

Văn Bàn, ngày 21 tháng 12 năm 2011
Người viết

Bùi Thị Hường
TÀI LIỆU THAM KHẢO
17
1. Sách giáo khoa Ngữ văn 10 tập 1 - Sách giáo viên Ngữ văn 10 tập 1.
Phan Trọng Luận - Tổng chủ biên
2. Thiết kế bài học tác phẩm văn chương.
Phan Trọng Luận- Tổng chủ biên
3. Văn học Trung Quốc - NXB Giáo dục. 1995
Đỗ Bình Trị – Tổng chủ biên
4. Thơ Đỗ Phủ - NXB Giáo dục. 1998
Trần Gia Linh – tuyển chọn và biên soạn
5. Lý luận văn học.
Phương Lựu - Chủ biên
6. Giảng văn văn học nước ngoài - NXB Giáo dục. 1996

Hoàng Tiến Tựu – Chủ biên
18
19
20

×