BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ
“TỔ CHỨC CHO HỌC SINH HOẠT
ĐỘNG CẶP, NHÓM CÓ HIỆU QUẢ”
Kính thưa các quý thầy cô giáo!
Thực hiện kế hoạch chỉ đạo chuyên môn của
Trường THCS Ngô Mây, hôm nay tổ Văn - Anh mở
chuyên đề cấp trường: “TỔ CHỨC CHO HỌC SINH HOẠT ĐỘNG
CẶP, NHÓM CÓ HIỆU QUẢ.
Lời đầu tiên thay mặt cho tổ Văn -Anh trường
THCS Ngô Mây xin gửi tới các quý thầy cô giáo về dự
chuyên đề ngày hôm nay lời chúc sức khoẻ, công tác tốt,
chúc cho buổi chuyên đề của chúng ta ngày hôm nay
thành công.
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ
“TỔ CHỨC CHO HỌC SINH HOẠT ĐỘNG CẶP, NHÓM
CÓ HIỆU QUẢ”
A- T V N
I- Cơ sở lí luận.
Có thể nói một trong những biểu hiện tích cực, đặc tr ng của học
sinh trong việc học tập bộ môn ngoại ngữ là học sinh có nhu cầu
tiếp thu kiến thức, kĩ năng vận dụng để giao tiếp, biết cách làm
việc theo cặp, nhóm hợp tác với bạn khi cần thiết trong quá trình
luyện tập nói, viết ,biết chủ động trình bày những ý định của
mình thông qua giao tiếp nói hoặc viết.
Việc tổ chức luyện tập thành cặp,nhúm không khó mà lại rất cần
thiết để đạt đ ợc mục tiêu cuối cùng của các ch ơng trình dạy ngoại
ngữ là trang bị cho ng ời học khả năng giao tiếp, trao đổi dễ dàng
và trôi chảy bằng ngôn ngữ. lợi thế của loại hình bài tập này là
việc tạo cho học sinh những cơ hội để luyện nói và giao tiếp gần
giống ngoài đời thực.
II Cơ sở thực tiễn.
ở hoàn cảnh trng ca chúng ta, mt s lớp học cũn đông
học sinh , lng kin thc ca hc sinh cũn hn hp, mt s hc
sinh cũn nhỳt nhỏt ,ngi giao tip, giờ học ngắn nờn rt khú cho
đại bộ phận học sinh tham gia đóng góp vào bài học. Trừ việc
luyện đọc đồng thanh, trung bình mỗi học sinh trong lớp chỉ có
tổng cộng 10- 15 giây để nói. Muốn tăng thời gian học sinh đ ợc
luyện nói trong buổi học phải tổ chức hoạt động c p, nhóm để tất
cả đều đ ợc nói.
Để hoạt động theo cặp, nhóm của học sinh có hiệu quả trong
công việc dạy- học nói chung và dạy học Tiếng Anh nói riêng
cần phải hiểu thế nào là hoạt động theo nhóm, cặp; cần phải tuân
thủ theo những nguyên tắc gì và yêu cầu giáo viên, học sinh phải
làm gì? ở chuyên đề này tôi mạnh dạn thu thập để đ a ra cách tổ
chức làm việc theo cặp nhóm sao cho có hiệu quả.
III- Mục đích nghiên cứu :
Với việc nghiên cứu thành công đề tài n y sẽ giúp giáo viên có đ ợc
nhữngkinh nghiệm sau:
1. Hiểu rõ khái niệm của hoạt động cặp, nhóm.
2. Cách thức tổ chức hoạt động cặp, nhóm có hiệu quả.
3. Các b ớc tiến hành hoạt động cặp nhóm có hiệu quả.
4. H ớng dẫn học sinh tự luyện tập, rèn luyện để có kỹ năng và k xảo giao
tiếp tiếng Anh.
5. Kinh nghiệm khi áp dụng hoạt động cặp, nhóm trong giảng dạy Tiếng Anh
bậc THCS.
IV- Ph ơng pháp nghiên cứu:
1. Phơngphápquansát: Dự giờ thăm lớp của đồng nghiệp.
2. Phơngpháptraođổi,thảoluận: Sau khi dự giờ của đồng nghiệp, đồng
nghiệp dự giờ mỡnh, Sau mi tit thỡ tiến hành trao đổi, thảo luận để từ đó rút
ra những kinh nghiệm cho tiết dạy.
3.Phơngphápthựcnghiệm: Tiến hành dạy thực nghiệm theo từng mục đích
yêu cầu cụ thể một số tiết dạy áp dụng hình thức hoạt động theo nhóm, cặp.
B- Nội dung
I- Tìm hiểu về hoạt động theo cặp, theo nhóm.
1. hoạt động theo cặp (Work in pair/ pair work)
1.1.Vai trò của giáo viên khi học sinh tham gia luyện tập theo cặp
Tr ớc õy giỏo viờn luôn giữ vai trò ch đạo, kiểm soát mọi hoạt động trong lớp
học thì nay vai trò của họ đã thay đổi trong những giai đoạn luyện tập mới mẻ này
của học sinh. Lúc này giáo viên có hai chức năng. Chức năng thứ nhất là ng ời theo
dõi: Giáo viên đi từ nhóm này sang nhóm kia lắng nghe và ghi nhận những li lặp
đi lặp lại trong học sinh nh ng vẫn để họ nói tự nhiên, khụng nờn ngắt lời họ trừ khi
thật cần thiết. Những li trầm trọng sẽ đ ợc giải quyết vào lúc khác có thể là đầu
buổi học sau hoặc cuối buổi luyện tập. Chức năng thứ hai là ng ời cung cấp, t liệu,
giúp đỡ, giải đáp cho học sinh những vấn đề khó về ngữ liệu hoặc kiến thức chung.
Trong quá trình dạy học, để phát huy tính tích cực chủ động của học sinh thì
hoạt động cặp, nhóm là một hình thức hoạt động học tập tốt. Thông qua hình thức
học tập này các em có điều kiện trình bày, trao đổi và bộc lộ những suy nghĩ của
mình về các l ợng thông tin về bài học mà mình hiểu, mình cảm nhận .L ợng thông
tin của từng học sinh có thể đúng hoặc có thể sai một phần. Từ đó ng ời dạy nắm bắt
đ ợc mức độ t duy, hiểu biết của các em. Quá trình này đ ợc diễn ra theo quan hệ hai
chiều. Ngoài ra khi trao đổi cặp, nhóm học sinh đ ợc rèn luyện thêm về kỹ năng và
thói quen suy nghĩ, diễn đạt và trình bày một vấn đề tr ớc một tập thể. Thông qua
hoạt động này, các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết của học sinh ngày càng đ ợc nâng
cao.
1.2. Giới thiệu cách thức luyện tập theo cặp
Khi sử dụng loại hình bài tập này lần đầu tiên thì nên giải thích cho học sinh
những u điểm và lí do sử dụng nó. Việc giải thích có thể thực hiện bằng tiếng mẹ đẻ
của học sinh. Thêm vào đó, cần thống nhất với học sinh những nguyên tắc sau:
-Làm bài tập luyện theo cặp không phải là thời gian để chuyện gẫu.
-Sau khi hoàn thành nhiệm vụ của bài tập, học sinh có thể đổi vai và làm bài tập
đó một lần nữa.
-Nếu hết giờ mà học sinh vẫn ch a làm xong thì cũng không có gì đáng lo ngại,
vì quan trọng hơn cả là họ đ ợc thực hành luyện tập, chứ không nhất thiết là kết quả
cụ thể của một nhiệm vụ nào đó.
-Sau khi hết thời gian làm bài, nhất thiết giáo viên phải kiểm tra đánh giá kết
quả những công việc học sinh vừa thực hiện theo cặp.
-Tất cả mọi học sinh đều phải tham gia vào hoạt động này trong một cặp nào đó.
- Khi bị lẻ, học sinh đó có thể tham gia với cặp ngồi gần chỗ mình nhất.
Nếu yêu cầu bài tập là trao đổi giữa hai ng ời thì ng ời thứ 3 ngồi theo dõi, sau đó
tham gia trao đổi ở vòng luyện tập thứ hai với một trong hai ng ời kia.
-Họ có thể yêu cầu giáo viên giúp đỡ nếu cần. Trong khi học sinh thực hành
hỏi- đáp, giáo viên phải bao quát và theo dõi lớp để nhận xét từng cặp, lắng nghe và
sửa lỗi cho các em, l u ý những cặp có học sinh yếu kém
1.3. Các b ớc tiến hành luyện tập theo cặp.
Bớc1:Chuẩnbị
Cần chu n bị hết sức cẩn thận thông qua việc giới thiệu và thực hành ngữ liệu, làm sao
cho tất cả mọi ng ời đều tự tin khi sử dụng ngoại ngữ. Sau b ớc giới thiệu và thực hành ngữ
liệu nên l u tất cả các thông tin lại trên bảng.
Bớc2:Giáoviênlàmmẫuvớimộthọcsinh
Giáo viên cùng với một học sinh khá trong lớp đóng vai trò làm mẫu trọn gói một bài
tập để cho tất cả học sinh hiểu đ ợc yêu cầu và biết cách thực hiện.
Bớc3:Haihọcsinhlàmmẫu
Gọi hai học sinh khá giỏi lên làm mẫu tr ớc lớp một lần nữa. Nếu cho phép học sinh
đứng tại chỗ thì phải yêu cầu học sinh nói đủ to cho cả lớp nghe đ ợc.
Bớc4:Quyđịnhthờigian
Báo cho học sinh biết họ sẽ có bao nhiêu thời gian để thực hiện bài tập này ( thông th
ờng chỉ khoảng từ 2- 3 phút).
Bớc5:họcsinhlàmviệctheocặp
Ra hiệu lệnh cho tất cả học sinh bắt đầu làm bài cùng một lúc. Trong khi học sinh làm
bài, giáo viên đi từ cặp nọ sang cặp kia, theo dõi và giúp đỡ họ khi cần thiết nh ng tránh can
thiệp vào các hoạt động của học sinh dù có thể thấy họ có những chỗ sai.
Bớc6;Kiểmtratrớclớp
Hết giờ làm bài, khi thấy hầu hết các cặp đã làm song, ra hiệu cho tất cả học sinh dừng
lại. Chọn một vài cặp bất kì và yêu cầu hai học sinh đó trình bày lại tr ớc lớp. Việc kiểm tra
này rất quan trọng vì nó khiến cho học sinh phải làm việc nghiêm túc hơn ở các lần luyện tập
sau. Học sinh sẽ trở lên cần cù hơn, tự giác hơn khi biết rằng giáo viên sẽ kiểm tra đánh giá
cho điểm các hoạt động học tập của họ.
2. Các loại hình luyện tập theo cặp.
2.1. Hội thoại
Sau khi học một bài đối thoại mẫu, học sinh đã nắm đ ợc cấu trúc của bài và
hiểu đ ợc các vấn đề ngữ pháp trong đó, giáo viên có thể yêu cầu từng cặp học sinh
đóng vai bài đó nh ng có thay thế một số chi tiết ( ví dụ nh tên tuổi, quê quán, nghề
nghiệp, sở thích) để biến lời thoại của họ nói về chính bản thân họ hoặc về những
vấn đề mà họ quan tâm.
Example: E 8: Unit 14: Listen and read
2.2. Bài luyện thay thế
Sau khi giới thiệu các mẫu câu và cho luyện tập thể thật nhanh, giáo viên viết
các từ gợi ý để thay thế lên bảng yêu cầu học sinh luyện tập theo cặp. Nên để
nhiều chỗ trống ở phần gợi ý để cho học sinh phát huy khả năng sáng tạo của
mình. Ví dụ viết lên bảng:
When do you have history?
( music, English, literature?
2.3. Thực hành ngữ pháp
Sau khi học sinh đã nắm đ ợc vấn đề ngữ pháp và đã đ ợc luyện tập thể ( bằng
các bài tập nhắc lại hoặc chuyển đổi), chia học sinh thành từng cặp và yêu cầu các em
trao đổi với nhau (chú ý chọn các chủ điểm gần gũi, quen thuộc ). Ví dụ, nói về chính
bản thân mình hoặc những điều có thực liên quan đến cuộc sống của chính học sinh.
Các từ gợi ý ở trên bảng vẫn là lí t ởng cho bài luyện tập này
Example: E 8: Unit 14: Speak ( reported questions)
2.4. Kiểm tra không chính thức
Việc kiểm tra th ờng xuyên cũng có tác dụng nh giảng dạy. Khi cho phép học sinh cùng
cộng tác để làm một bài kiểm tra, giáo viên có thể khuyến khích đ ợc việc học tập của các em vì
những học sinh yếu sẽ đ ợc những học sinh khá hơn giúp đỡ. Thỉnh thoảng nên có một bài kiểm
tra ngắn cuối giờ và sau đó cho điểm luôn. Bài kiểm tra đó không cần phải bao gồm toàn bộ
những kiến thức học sinh vừa học trong bài mà có thể tập trung vào bất cứ khía cạnh nào của
việc sử dụng ngôn ngữ. Yêu cầu của bài làm cần hết sức rõ ràng, viết câu mẫu lên bảng và
khống chế thời gian để luyện cho học sinh khả năng phản ứng nhanh nhẹn, linh hoạt trong việc
sử dụng ngôn ngữ. Bài làm xong có thể đ ợc kiểm tra miệng hoặc các cặp đối chéo kiểm tra và
chấm bài cho nhau.
2.5. Hỏi và trả lời
Cuối các bài đọc th ờng có các câu hỏi. Học sinh có thể thảo luận tìm câu trả lời cho
các câu hỏi này theo cặp. Đầu tiên học sinh làm miệng, sau đó giáo viên gọi một vài học sinh
bất kì để kiểm tra. Hoặc làm cho hoạt động này phong phú bằng cách cho học sinh thảo luận
miệng rồi viết câu trả lời ra giấy, các cặp đổi chéo chấm các câu trả lời cho nhau d ới sự kiểm
soát của giáo viên.
.
3. hoạt động theo nhóm (Work in group/ group work)
Trong các lớp học của chúng ta ghế ngồi không thể di chuyển quanh lớp
học đ ợc vì vậy ở hoàn cảnh này chỉ có thể yêu cầu học sinh bàn trên quay xuống
bàn d ới tạo thành các nhóm để luyện tập. Tốt nhất là tạo thành các nhóm có từ 4 - 6
ng ời nh ng nhiều khi số l ợng học sinh trong mỗi nhóm còn phụ thuộc vào số học
sinh ngồi ở mỗi bàn.
Sau khi chia nhóm xong nên chỉ định hoặc để thành viên các nhóm tự bầu
ra nhóm tr ởng hoặc th kí nhóm. Ng ời này sẽ trực tiếp liên hệ với giáo viên khi
nhóm gặp khó khăn trong việc thực hiện các yêu cầu của bài tập. Điều này sẽ giúp
cho việc kiểm soát tất cả các nhóm trong lớp của giáo viên nhẹ nhàng, dễ dàng hơn.
Nên chỉ định hoặc h ớng dẫn những học sinh có khiếu khẩu ngữ và hoạt bát hơn để
làm việc này. Nh ng đôi khi cũng cần thay đổi: chọn một học sinh khá nh ng còn rụt
rè để tạo điều kiện cho học sinh đó rèn luyện để trở nên mạnh dạn hơn. Hoặc cũng
có thể để các thành viên trong nhóm lần l ợt làm nhóm tr ởng. Điều quan trọng là
công việc này cần phải làm nhanh dứt khoát và học sinh phải đ ợc thông báo ngay ai
là nhóm tr ởng của họ để họ có thể bắt tay vào việc đ ợc, không bị lãng phí thời gian.
Việc chia nhóm có thể bằng tiếng mẹ đẻ, nếu dùng tiếng Anh thì tr ớc hết phải cho
học sinh làm quen và hiểu đ ợc các mệnh lệnh nh : The firstrow,turnandfacethe
second.Thethirdrow,turnandfacethefourthplease.Nowworkingroups
3.1. Vai trò của giáo viên
Giáo viên là ng ời quản lí tất cả mọi hoạt động ở lớp học. Do vậy họ phải
đặt kế hoạch cho nó, tổ chức nó, bắt đầu nó, theo dõi nó, canh chừng thời gian cho
nó và kết thúc nó. Điều kiêng kị nhất là sau khi yêu cầu học sinh làm việc theo
nhóm, giáo viên về bàn ngồi hoặc làm việc riêng coi nh vậy là xong việc. Nhất
thiết giáo viên phải quản lí, theo dõi, đôn đốc, giúp đỡ học sinh luyện tập. Giáo
viên có thể đi từ nhóm nọ sang nhóm kia, kiểm tra xem học sinh có thực hiện đúng
yêu cầu của bài tập hay không. Giáo viên cần phải tích cực và nhạy cảm với bầu
không khí lớp học cũng nh nhịp điệu làm việc của cả nhóm, ghi nhớ các lỗi lặp đi
lặp lại trong học sinh để điều chỉnh lại bài dạy của mình sau này. Nếu nhận thấy
đa số học sinh gặp khó khăn trong việc thực hiện nhiệm vụ của bài tập, nên dừng
tất cả các nhóm lại, giải thích thêm yêu cầu của bài tập, về cấu trúc hay vấn đề ngữ
pháp, hoặc cho cả lớp luyện lại vấn đề đó rồi mới lại tiếp tục làm việc theo nhóm.
3.2. Các loại hình luyện tập theo nhóm
Trò chơi
Các trò chơi đoán thông tin để luyện câu hỏi Yes - No. Đơn giản
nhất là trò đoán WhoamIthinkingof?What smyprofession?Hoặc
GuesswhatIdid ( last night/ during the weekend). Đề tiêu đề trò chơi lên
bảng, cung cấp một số từ gợi ý, từ vựng, kiến thức nền, sau đó làm mẫu rồi
mới cho học sinh tự chơi.
Đặt câu hỏi
Yêu cầu các nhóm đọc bài khóa sau đó đặt câu hỏi về bài đó.
Sau vài phút các nhóm gấp sách lại, lần l ợt các tr ởng nhóm hoặc th kí
đứng lên đặt một vài câu hỏi, các thành viên các nhóm khác có nhiệm vụ
trả lời. Để học sinh có hứng thú hơn trong hoạt động, nên tổ chức nó nh
một cuộc thi: các câu trả lời đ ợc chấm điểm dựa vào độ chính xác về ngôn
ngữ cũng nh thông tin.
Thực hành có h ớng dẫn
Sau khi dùng bài luyện thay thế để học sinh làm quen với cấu trúc và
chức năng của nó nên tổ chức thêm bài luyện tập có ý nghĩa giao tiếp hơn bằng
các hoạt động theo nhóm mang tính chấtd trò chơi và sáng tạo.
Ví dụ, sau khi dạy cấu trúc với should/shouldn t với nghĩa khuyên bảo:
You should/ shouldnt + verb
( You should eat more fruit)
Giáo viên cho một số từ gợi ý để học sinh làm việc theo nhóm. Một ng ời
nêu lên vấn đề của mình và những ng ời khác trong nhóm đ a ra lời khuyên. Một
vấn đề có thể có nhiều lời khuyên khác nhau. Để học sinh tham gia tích cực hơn
nên biến hoạt động này thành một cuộc thi: xem nhóm nào đ a ra đ ợc nhiều lời
khuyên nhát và có những lời khuyên sáng suốt nhất không thể bắt bẻ đ ợc.
Ví dụ cho các từ gợi ý:
Wallet/lostbadmarksforscience
haveheadache/toothache
Watch/broken etc.
Có thể dành một ít phút để học sinh tự nêu lên vấn đề thực sự mà học gặp
trong cuộc sống của mình, và các bạn ở nhóm khác cho lời khuyên. Hoặc ng ợc
lại, học sinh ở nhóm này đọc một số lời khuyên của mình còn học sinh ở các
nhóm khác phải cố gắng đoán xem đó là các lời khuyên về vấn đề gì.
Đọc và viết chính tả
Giáo viên đọc chính tả ho c giao cho một ng ời trong nhóm đọc cho
các thành viên khác. Nên chọn những đoạn văn ngắn và đã đ ợc học từ tr
ớc. Ng ời đọc bài cũng có thể có trách nhiệm kiểm tra và sửa lỗi cho các
thành viên khác trong nhóm.
Tiên đoán
Bài tập này th ờng dùng cho các học sinh ở trình độ t ơng đối cao. Tr
ớc khi đọc một bài khóa yêu cầu các nhóm đoán tr ớc về nội dung của bài
hoặc nghia từ vựng có thể gặp trong bài. Thí dụ nh tr ớc khi đọc một bài về
nạn ô nhiễm học sinh có thể đoán tr ớc đ ợc rằng bài đó sẽ nói đến các vấn
đề có liên quan đến biển, rừng, các tài nguyên d ới lòng đất, khói từ ống xả
xe hơi, xe máy.
Trả lời các câu hỏi suy đoán
Sau mỗi bài đọc, giáo viên có thể đ a ra một số câu hỏi để học sinh suy
đoán về những tình tiết xảy ra trong bài. Câu trả lời chỉ dựa trên suy luận của học
sinh chứ không có trong bài. Học sinh trong nhóm thảo luận và đi tới một câu trả
lời chung cho cả nhóm.
Thảo luận
Giáo viên đ a ra ra một chủ đề nào đó ( Whatdoyouthinkaboutwomen
whoworkaspoliticians?Whatshouldbedoneaboutallthebeggarsonthe
streets?) rồi để cho tất cả các nhóm bàn bạc thảo luận, trao đổi quan điểm của
mình trong vài phút. Sau đó một thành viên trong nhóm sẽ báo cáo lại ý kiến
chung của cả nhóm ( nếu có sự thống nhất), hoặc tóm tắt lại các ý kiến ( nếu có
sự khác nhau). Tiếp theo để cho học sinh cả lớp cùng thảo luận về vấn đề đó.
Giáo viên không cần thiết phải bày tỏ quan điểm của mình, trừ khi có những ý
kiến sai mà không có ai phản bác.
II/ Ph ơng pháp tổ chức học sinh hoạt động theo cặp, nhóm
có hiệu quả.
1.Đối với giáo viên- ng ời tổ chức đóng vai trò điều khiển hoạt động cần:
1.1Chỉ dẫn bài tập hay nêu ra nhiệm vụ cần phải thật rõ ràng.
Example 1:
Teacher: Work in pairs to practise asking and answering about the time
in 2 minute:
S1: What time do you.?
S2: I. at oclock.
Teacher: point the students in the raws and number the: one- two- one -
two. Number one hand up.Ok number two hand up. Number one asks,
number two answers.
Teacher points one student and asks: What is your number? What do
you have to do first? And then?
Then change the positions Number two asks, number one answers.
Example 2: Unit 4 lesson 5 Write English 9
Write a letter of inquiry to request for information or action.
Teacher asks students to work in groups of 4- 8 to write. Teacher asks
each group to write outline then write a full letter.
Teacher controls 4 groups in the class and go around to help them.
Discuss to write a letter. The secratery writes.
1.2Tr ớc khi làm việc theo cặp, nhóm giáo viên cần có sự
chuẩn bị tốt, có mẫu hoặc ví dụ cho tr ớc, cung cấp đủ ngữ
liệu cho bài tập.
The teacher models with one good/ strong student, the whole class listen.
Unit 5 A3 English 6
T: What do you do after school?
S: I read book.
T: Can you ask me?
S: What do you do after school?
T: I play soccer.
Teacher may give some more prompts: watch TV, listen to music, play
chess
What do you do after school ?
I
1.3. Trong quá trình học sinh thực hiện giáo viên cần phải có
sự theo dõi, bao quát chung, không ngắt lời khi học sinh đang
luyện tập, đi quanh lớp lắng nghe và giúp đỡ hỗ trợ kịp thời khi
cần thiết. Giáo viên ghi lại những lỗi sai điển hình để chỉ ra cho
học sinh và giúp học sinh sửa sau đó.
1.4. Giáo viên cần quy định thời gian cụ thể cho từng hoạt động.
Example:
Teacher: work in pair practise asking and answering about distance in 2 minutes.
(After teacher gives the requirements and duties to the Ss and does the model on
the board)
Teacher: Now, time begins, work in pairs please (after 2 minutes).
Teacher: Now, time is up. Stop asking and answering.
1.5. Giáo viên nên linh động phân cặp, nhóm hợp lý có thể chọn học sinh
cùng trình độ để làm việc với nhau tuỳ theo từng ý đồ và tính chất của từng bài
tập, mẫu câu. Việc phân nhóm này nên quy định cho học sinh theo thói quen.
Ví dụ trong việc phân cặp một học sinh có thể hoạt động ở hai đến ba cặp khác
nhau và việc quy định này phải đ ợc thực hiện ngay từ những buổi đầu và mỗi cặp có
quy ớc về số hoặc tên riêng của cặp mình.
Example 1:
Phân cặp đối với một số bài tập đơn giản ta th ờng phân cặp theo hai học sinh ngồi
gần nhau (close pairs)
Example 2: Học sinh A là học sinh khá, học sinh D là học sinh khá. Học sinh B là
học sinh trung bình, học sinh E là học sinh trung bình. Học sinh C là học sinh yếu,
học sinh F là học sinh yếu.
Ta có thể kết hợp các cặp nh sau: Mỗi học sinh có thể có ít nhất từ 2 - 3 cặp cho
mình để hoạt động. Giáo viên nên quy định những học sinh A, D mang số 1 ; học sinh
B, E mang số 2 ; học sinh C, F mang số 3.
Ví dụ này dùng trong các bài tập đơn giản nh thay thế hoặc word cues.
1.6. Sau khi học sinh thực hành bài tập theo cặp, nhóm cần có
sự kiểm tra, nhận xét, góp ý kiến kịp thời từ bạn mình ở nhóm
khác. Chữa lỗi hoặc cung cấp mẫu đúng.
1.7. Khuyến khích học sinh mạnh dạn làm việc theo cặp,
nhóm.
2. Học sinh - ng ời thực hiện hoạt động để chủ động lĩnh hội
kiến thức qua hình thức hoạt động này cần phải xây dựng thói
quen tuân theo một số những quy định cần thiết.
* Cần phải nghe những yêu cầu của bài tập.
* Cần làm việc tự giác không gây quá ồn ào.
* Cần phải bắt đầu và ngừng ngay hoạt động khi giáo viên yêu
cầu.
Không cố hoàn thành phần đang làm dở.
3. Ph ơng pháp tổ chức hoạt động theo cặp, nhóm.
3.1. Cỏc bc t chc hot ng theo cặp (pair work).
a. Cặp giữa thầy và một trò (teacher and a student).
b. Cặp mở (open pair) giữa hai học sinh không ngồi gần kề
nhau.
c. Cặp đóng (close pair ) giữa hai học sinh ngồi kề nhau.
* 1st step. - Teacher introduces the exercise and show what
questions and answers that students can give.
*2nd step. - Ask a few students round the class to show the
kind of conversation students might have.
*3nd step: - Divide the class into pairs.
*4th step: - Students work in pairs. Teacher goes more
quickly round the class, checking that everyone is taking but do
not try to correct mistakes. It will be better for the teacher to
silently take answer note mistakes.
*5th step: - When most pairs finished, stop the activities
call one by one pair.
*6th step: - Teacher remarks the activity.
3.2. C¸c b íc tæ chøc mét ho¹t ®éng nhãm ( group work).
*1st step: - T introduces the requirements and asks students
what they have to do.
*2nd step: - T asks some students again what have to do.
*3rd step: - Divide the class into groups.
*4th step: - Sts work in groups, T. goes round to check .
*5th step: -When most groups finish, stop discussing
( Teacher asks about 2 or 3 groups to read out their
predictions).
*6th step: -T. gives feed back.
III- u điểm và hạn chế của hoạt động cặp, nhóm
1. u điểm :
- Ngôn ngữ đ ợc thực hành nhiều: Thực hành nhóm, cặp tạo
cho học sinh cơ hội nói Tiếng anh nhiều hơn và số l ợng học sinh
nói cùng một lúc nhiều.
- Học sinh tập trung nhiều hơn vào nhiệm vụ của họ.
- Học sinh nhận thấy yên tâm hơn so với làm việc cá nhân
đặc biệt với những học sinh nhút nhát.
- Khuyến khích học sinh có thể giúp đỡ nhau, và chia sẻ ý t
ởng và hiểu biết. Trong hoạt động đọc, học sinh có thể giúp
nhau tìm hiểu nghĩa của bài khóa. Trong hoạt động thảo luận,
học sinh có thể cùng nhau đ a ra nhiều ý t ởng mới. học sinh còn
có thể chữa lỗi cho nhau.
- Học sinh cùng nhau hoàn thành công việc và sử dụng ngôn
ngữ sáng tạo hơn.
2. Hạn chế và cách khắc phục.
- Tiếng ồn, thời gian: Thông th ờng làm việc theo cặp, nhóm gây ra tiếng
ồn nh ng chính học sinh lại không quan tâm đến vấn đề này. Tiếng ồn này là
tiếng ồn có ích nó khuyến khích học sinh thực hành nói Tiếng Anh, thực
hiện nhiệm vụ. Thực hành nhóm, cặp có thể mất thời gian hơn. Do vậy giáo
viên cần nhanh nhẹn trong các thao tác để tiết kiệm tối đa thời gian cho một
tiết dạy. Giáo viên là ng ời đóng vai trò h ớng dẫn học sinh trong hoạt động
học cho nên cần tránh hình thức chiếu lệ.
- học sinh mắc lỗi trong quá trình thực hiện nhóm, cặp bởi vì giáo viên
không thể kiểm soát tất cả lời nói đ ợc sử dụng. Để hạn chế những lỗi này
giáo viên cần:
+ Có sự chuẩn bị chu đáo, sử dụng đồ dùng thiết bị ( picure cue, word
cue, posters) Nên tận dụng tối đa đồ dùng ở từng cặp, nhóm. Để thêm sinh
động, dễ nhập vai có thể yêu cầu học sinh chuẩn bị tranh, đồ dùng đơn giản,
gần gũi cho từng tiết thực hành
+ Kiểm tra một vài cặp/ nhóm và chữa lỗi nếu cần thiết. Giáo viên
hiểu rằng các em là đối t ợng trung tâm, cho các em thực hành theo cặp,
nhóm để các em giao tiếp với nhau giúp các em thực hành dễ dàng và sửa lỗi
cho nhau kịp thời.
- Giáo viên quản lớp khó hơn thông th ờng. Giáo viên cần:
+ Đ a lời chỉ dẫn rõ ràng: when to start, what to do, and
when to stop.
+ Nêu nhiệm vụ trọng tâm rõ ràng.
+ Lên một lộ trình làm việc để học sinh biết cách làm
việc theo nhóm/ cặp và họ biết chính xác họ phải làm gì.
- Một số nhóm/ cặp có học sinh yếu, không tự giác có thể sử
dụng tiếng mẹ đẻ hoặc làm việc riêng. Giáo viên cần kiểm soát,
giúp đỡ, khích lệ họ làm nhiệm vụ. Năng động sáng tạo trong
việc phân nhóm học sinh thành nhóm cặp dảm bảo trong một
nhóm học sinh có cả học sinh yếu, có học sinh trung bình, có
học sinh khá và giỏi.