1. Sự nẩy sinh và hình thành phát triển
tâm lý về phương diện loài.
1.1.Tiêu chuẩn xác định sự nẩy sinh tâm lý
Tính kích thích
Tính kích thích là khả năng đáp lại các
tác động của ngoại giới có ảnh hưởng trực
tiếp đến sự tồn tại và phát triển của cơ thể
Ví dụ: Cơ thể đơn bào do có tính chịu kích
thích nên vận động di chuyển về phía ánh sáng
hoặc nhiệt độ cao hơn
Tính kích thích là cơ sở đầu tiên cho tính
cảm ứng, tính nhạy cảm xuất hiện
•
Tính cảm ứng
•
Tính cảm ứng là năng lực đáp lại những kích
thích có ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến sự
tồn tại của cơ thể.
•
Ví dụ ếch phản ứng với kích thích gián tiếp
thông qua màu vàng hoa mướp, nhện giăng luới
bắt mồi con cóc vồ đớp que diêm có hình thù
giống như con sâu mà nó quen ăn, que diêm gỗ
chỉ báo hiệu tín hiệu cho con cóc về một thức ăn
quen thuộc
•
Tính nhạy cảm (cảm ứng) được coi là mầm
mống tâm lý đầu tiên xuất hiện cách đây 600
triệu năm xuất hiện ở sinh vật có hệ thần kinh
hạch (Ong, giun)
1.2) Các thời kỳ phát triển tâm lý
* Xét theo mức độ phản ánh thì tâm lý cuả
loài người trải qua 3 thời kỳ sau:
Thời kỳ cảm giác.
ở động vật không xương sống, là thời kỳ đầu
tiên của phản ánh tâm lý, thời kỳ này con vật chỉ
trả lời từng kích thích riêng lẻ
Thời kỳ tri giác.
Bắt đầu xuất hiện ở loài cá cách đây từ 300-
>350 triệu năm,với cấu tạo của hệ thần kinh ống
với tủy sống và vỏ não động vật đã có khả
năng trả lời tổ hợp kích thích-> Tri giác
Thời kỳ tư duy
Tư duy bằng tay:
Là loại tư duy gắn liền với hành động cụ thể,
là khả năng phản ánh những mối quan hệ khá
phức tạp giữa các sự vật hiện tượng cụ thể
Xuất hiện ở loài vượn Ôxtralôpitêc(Cách đây
khoảng 10 triệu năm)
Tư duy ngôn ngữ
Là loại tư duy có một chất lượng hoàn toàn
mới nảy sinhkhi loài người xuất hiện và chỉ có ở
con người giúp con người nhận thức được bản
chất, qui luật của thế giới
* Xét về nguồn gốc nẩy sinh của hành vi
tâm lý ta có:
Thời kỳ bản năng.
Bản năng là hành vi bẩm sinh mang tính di
truyền có cơ chế thần kinh là phản xạ không điều
kiện
Bản năng xuất phát trực tiếp từ cơ thể và trực
tiếp thỏa mãn nhu cầu thuần túy cơ thể
Từ loài côn trùng trở đi bắt đầu có bản năng.
Ở động vật có xương sống và người cũng có bản
năng.
Bản năng của con người có sự tham gia của
tư duy, trí tuệ (là bản năng có ý thức)
Thời kỳ hành vi kỹ xảo.
Hành vi kỹ xảo là các thao tác, hành
động do cá thể tự tạo nên bằng cách tập
luyện lặp đi lặp lại nhiều lần đến mức
thuần thục trên cơ sở phản xạ có điều
kiện,
So với bản năng, kỹ xảo có tính mềm
dẻo và khả năng biến đổi lớn hơn
Động vật ở trình độ phát triển càng cao
trong bậc thang tiến hóa thì tỉ trọng kỷ xảo
so với bản năng càng tăng lên
Thời kỳ hành vi trí tuệ.
Hành vi trí tuệ là hành vi cao hơn kỹ xảo và
bản năng là hành vi đặc trưng cho các động vật
bậc cao ( như, khỉ, cá heo, voi). . Hành vi trí tuệ
là hành vi do luyện tập, do cá thể tự tạo trong
đời sống của nó
Đây là kiểu hành vi mềm dẻo và hợp lý nhất
trong những điều kiện sống luôn luôn biến đổi.
Đặc trưng của hành vi trí tuệ là xuất phát từ
tình huống nhất định và quá trình giải quyết tình
huống với cách thức không có sẵn trong vốn
kinh nghiệm của cá thể
2. Sự phát triển tâm lý theo
phương diện cá thể
2.1.Thế nào là sự phát triển tâm lý về
phương diện cá thể
Sự phát triển tâm lý về phương diện cá
thể là một quá trình chuyển đổi liên tục từ
cấp độ này sang cấp độ khác.
Ở mỗi cấp độ lứa tuổi, sự phát triển
tâm lý đạt tới chất lượng mới và diễn ra
theo một quy luật đặc thù.
2.2 Các giai đoạn phát triển tâm lý cá thể:
+ Giai đoạn tuổi sơ sinh và hài nhi : Từ 0 đến
12 tháng
+ Giai đoạn trước tuổi học
- Thờì kỳ vườn trẻ
- Thời kỳ mẫu giáo
+ Giai đoạn tuổi đi học
Thời kỳ đầu tuổi học ( nhi đồng)
Thời kỳ giữa tuổi học ( thiếu niên)
Thời kỳ cuối tuổi học ( đầu tuổi thanh niên)
+ Giai đọan tuổi trưởng thành (18-25 tuổi)
Họat động chủ đạo là học tập và lao động .
Đây là giai đọan phát triển tòan diện về thể
chất, tâm lý ý thức sáng tạo.
+ Giai đọan tuổi về già.
Đây là giai đọan nghỉ ngơi, con người phản
ứng chậm chạp, hành vi không còn chính xác
nữa
1. Khái niệm chung về ý thức
Theo nghĩa rộng: ý thức đồng nghĩa với tinh
thần, tư tưởng.
Theo nghĩa hẹp: khái niệm ý thức để chỉ một
cấp độ đặc biệt trong tâm lý của con người
Theo nghĩa tâm lý học: (Ý thức một con
người cụ thể) ta có thể hiểu:
Ý thức là khả năng con người hiểu được các
tri thức (hiểu biết) mà con người đã tiếp thu
Định nghĩa
Ý thức là hình thức phản ánh tâm lý cao
nhất, chỉ có ở người, là sự phản ánh bằng
ngôn ngữ những gì mà con người đã tiếp thu
trong quá trình quan hệ qua lại với thế giới
khách quan.
Ý thức là năng lực hiểu được các tri thức
về thế giới khách quan mà con người đã tiếp
thu được và năng lực hiểu được thế giới chủ
quan trong chính bản thân mình nhờ đó con
người có thể cải tạo thế giới khách quan và
hoàn thiện bản thân mình
1.2. Các thuộc tính của ý thức
Ý thức thể hiện năng lực nhận thức
cao nhất của con người về thế giới
Ý thức thể hiện thái độ của con người
với thế giới.Ý thức không chỉ nhận thức
sâu sắc thế giới mà còn bao hàm thái độ
đối với nó.
Ý thức thể hiện năng lực điều khiển,
điều chỉnh hành vi của con người
1.3.Cấu trúc cuả ý thức :
Ý thức có một cấu trúc tâm lý phức tạp bao
gồm 3 mặt thống nhất với nhau
+ Mặt nhận thức: Đây là nội dung cơ bản
của ý thức, là hạt nhân của ý thức giúp con
người hình dung ra kết quả hoạt động và hoạch
định kế hoạch hành vi
+ Mặt thái độ của ý thức: nói lên thái độ lựa
chọn, thái độ cảm xúc thái độ đánh giá của chủ
thể với thế giới.
+ Mặt năng động của ý thức
Ý thức điều khiển, điều chỉnh hoạt động của
con người làm cho hoạt động của con người có
ý thức
2.Sự hình thành và phát triển ý thức
2.1 Sự hình hành ý thức của con người
(về phương diện loài người)
Trước hết là lao động, sau lao động và
đồng thời vơí lao động là ngôn ngữ đó là
hai động lực chủ yếu để biến bộ óc con
vượn thành bộ não người. Đây cũng là
hai yếu tố tạo nên sự hình thành ý thức
của con người
2.2 Sự hình thành ý thức và tự ý thức a
cá nhân
•
Ý thức cá nhân được hình thành trong hoạt
động và thể hiện trong sản phẩm hoạt động của
cá nhân.
•
Ý thức của cá nhân được hình thành trong
mối quan hệ giao tiếp giữa cá nhân vơí người
khác, vơí xã hội
•
Ý thức cá nhân được hình thành bằng con
đường tiếp thu nền văn hoá xã hội
•
Ý thức cá nhân được hình thành bằng con
đường tự nhận thức, tự đánh giá, tự phân tích
hành vi của mình
Cấp độ chưa
Ý thức
Cấp độ ý
thức
tự ý thức
Cấp độ ý thức
Nhóm, tập thể
•
3.1 Cấp độ chưa ý thức:
•
Trong cuộc sống ta thường gặp những hiện
tượng tâm lý diễn ra mà cá nhân chưa nhận
thức được. Hiện tượng tâm lý không ý thức
được, chưa nhận thức được trong tâm lý học
gọi là vô thức
•
Vô thức có đặc điểm sau:
•
Cá nhân không nhận thức được hiện tượng
tâm lý, các hành vi, cảm nghĩ của mình, không
diễn đạt được bằng ngôn ngữ cho mình và cho
người khác hiểu. Vì vậy vô thức không kèm
theo sự dự kiến trước, không có chủ đích.
Vô thức ở tầng bản năng, tiềm tàng ở tầng
sâu, mang tính bẩm sinh di truyền
Các hiện tượng dưới ngưỡng ý thức (tiền ý
thức). Con người chỉ cảm nhận một cách mang
máng, mơ hồ
Tâm thế (Hướng ta tới sự sẵn sàng chờ đợi, tiếp
nhận điều gì đó)
Tiềm thức: là hiện tượng vốn đầu là ý thức nhưng
sau đó chìm sâu trong trong tâm thức, thỉnh thoảng
có điều kiện mới được ý thức (Thói quen, nếp nghĩ
Hiện tượng lóe sáng: Là hiện tượng bất
chợt con người nhận ra (Niuton phát hiện ra
định luật vạn vật hấp dẫn,Galile khám phá ra
qui luật giao động của con lắc
Linh cảm: là một quyết định hay một ý nghĩ
xuất hiện trong điều kiện thiếu thông tin, nghĩa là
bằng con đường lập lựan thì không thể có được
Các hiện tượng tâm lý diễn ra trong trạng
thái thần kinh bị ức chế
3.2 Cấp độ ý thức và tự ý thức:
+ Ý thức
Cá nhân tự nhận thức
Có chủ tâm dự kiến hành vi của mình
Tự ý thức biểu hiện ở các mặt sau:
Cá nhân tự nhận thức về bản thân mình
Có thái độ đối với bản thân, tự nhận xét, tự đánh giá
Tự điều khiển tự điều chỉnh hành vi của mình theo
mục đích tự giác
Cá nhân có khả năng tự giáo dục và tự hòan thiện
mình
- Cấp độ ý thức
- Cấp độ tự ý thức