Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

Quy hoạch trung tâm văn hoá Suối Tre thành khu du lịch sinh thái bền vững

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.49 MB, 96 trang )

Đồ Án Tốt Nghiệp Đại Học
LỜI MỞ ĐẦU
Tỉnh Đồng Nai là vùng đất trù phú, là nơi có nhiều tiềm năng phát triển công
nghiệp cũng như dịch vụ các loại trong đó có du lịch. Hiện nay, ở Đồng Nai đã có
một số KDL đang hoạt động rất tốt, rất nhiều các công viên, các khu vui chơi giải trí
cũng như nhiều khu di tích lịch sử văn hoá truyền thống đang dần khẳng định vị trí
của mình trong ngành du lịch của tỉnh. Tuy nhiên vẫn còn rất nhiều địa danh khác
trong tỉnh chưa được quan tâm khai thác. Để có thể khai thác hết các tiềm năng về tài
nguyên thiên nhiên của tỉnh, thì việc phát triển DLST chính là một công cụ hữu ích
để thực hiện điều này.
Với điều kiện như vậy, với những tài nguyên rất có ý nghĩa trong tỉnh, cách
hay nhất để phát triển du lịch cho vùng đó chính là làm tăng giá trị của tài nguyên và
phát triển cũng như sử dụng chúng một cách hợp lý và bền vững nhất thông qua việc
quy hoạch DLST cho vùng.
Hiện nay DLST đã trở thành một thuật ngữ quen thuộc cho những người quan
tâm và yêu thích du lịch. Cách tốt nhất để khai thác tiềm năng du lịch của tỉnh chính
là phát triển du lịch Đồng Nai đi theo con đường DLST. Trong nhiều địa danh còn
chưa được phổ biến ở Đồng Nai thì Suối Tre là một địa điểm có rất nhiều tiềm năng
phát triển DLST. Với nhu cầu bức thiết về DLST trong toàn tỉnh, kết hợp với những
kiến thức được tích lũy trong quá trình học và thông qua cuộc sống, sách báo, các
phương tiện truyền thông, để khai thác mọi tiềm năng du lịch của tỉnh nhà, và nhất là
để góp phần làm đẹp quê hương mình, tôi mạnh dạn nghiên cứu đề tài “ Quy hoạch
Trung tâm Văn hóa Suối Tre (Thị xã Long Khánh, Tỉnh Đồng Nai) thành khu
DLST bền vững ”, đây cũng là một trong những dự án đang được xem xét và sẽ
tiến hành trong thời gian tới của ngành du lịch tỉnh Đồng Nai.
GVHD:Th.S Lê Thị Vu Lan
SVTH : Võ Hà Minh Thúy 1
Đồ Án Tốt Nghiệp Đại Học
1.1. MỤC TIÊU ĐỀ TÀI
Nghiên cứu, đánh giá thực trạng và tiềm năng DLST tại Suối Tre đồng thời
xây dựng mô hình DLST phù hợp với địa hình, tài nguyên thiên nhiên và bản sắc


văn hoá đặc trưng cho vùng trung du của miền Đông Nam Bộ.
Đề tài nghiên cứu mang tính thiết thực, khả thi có thể áp dụng trong thực tế.
Hoạch định kinh tế trong mô hình du lịch của đề tài nghiên cứu, phù hợp với tất cả
các đối tượng. Mô hình có những nét đổi mới riêng là bước ngoặt trong DLST Đồng
Nai. Mô hình DLST được xây dựng không chỉ đem lại thu nhập cho người dân địa
phương mà còn thúc đẩy nền kinh tế Thị xã Long Khánh phát triển, đồng thời gắn
liền với công tác tuyên truyền bảo vệ môi trường sinh thái tạo tiền đề cho sự phát
triển bền vững trong tương lai.
1.2. NỘI DUNG ĐỀ TÀI
Đề tài nghiên cứu hai phần
Phần I
- Khảo sát hiện trạng TTVHST về địa hình, vị trí địa lý, kinh tế, văn hoá và
xã hội.
- Khảo sát khu hồ Suối Tre và những khu vực lân cận thuộc xã Suối Tre và
nằm trong quyền sở hữu và quản lý của Công ty cao su Đồng Nai.
Phần II
Quy hoạch TTVHST cùng khu hồ Suối Tre và diện tích vùng lân cận thành
KDLST bền vững dựa theo các chương trình :
- Đánh giá tiềm năng phát triển DLSTBV của KDL.
- Phân khu chức năng.
- Xây dựng phương thức quản lý DLSTBV cho KDL.
- Nhận định về hiệu quả khi đưa vào hoạt động .
GVHD:Th.S Lê Thị Vu Lan
SVTH : Võ Hà Minh Thúy 2
Đồ Án Tốt Nghiệp Đại Học
1.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.3.1. Phương pháp luận
Sự phát triển bền vững kinh tế xã hội nói chung và bất kì ngành kinh tế nào
khác cũng cần đạt được ba mục tiêu
• Bền vững kinh tế

• Bền vững tài nguyên và môi trường
• Bền vững văn hoá và xã hội
Ngoài ra sự Bền vững về tài nguyên môi trường đòi hỏi khai thác sử dụng tài
nguyên để đáp ứng cho nhu cầu hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng
nhu cầu cho các thế hệ tương lai. Điều này được thể hiện qua việc sử dụng tài
nguyên một cách hợp lý đảm bảo đa dạng sinh học và không có những tác động tiêu
cực đối với môi trường.
Đối với văn hoá xã hội thì sự phát triển bền vững cần đảm bảo đem lại lợi ích
lâu dài cho xã hội như tạo công ăn việc làm cho người lao động góp phần nâng cao
mức sống của người dân và sự ổn định xã hội, đồng thời giữ gìn các bản sắc văn hoá
dân tộc.
Du lịch nói chung và DLST bền vững nói riêng đã và đang phát triển nhanh
chóng trên phạm vi toàn thế giới, góp phần tích cực vào sự phát triển kinh tế, bảo tồn
các giá trị văn hóa và có tác động mạnh đến mọi khía cạnh tài nguyên và môi trường.
Trong xu thế phát triển ngày nay thì DLST ngày càng được sự quan tâm của nhiều
người, bởi đó là một loại hình du lịch có trách nhiệm với thiên nhiên và là loại hình
du lịch duy nhất hỗ trợ đắc lực cho công tác bảo tồn thiên nhiên, giữ gìn các giá trị
văn hoá bản địa, phát triển cộng đồng góp phần tích cực vào sự phát triển du lịch nói
riêng và phát triển kinh tế xã hội nói chung.
GVHD:Th.S Lê Thị Vu Lan
SVTH : Võ Hà Minh Thúy 3
Đồ Án Tốt Nghiệp Đại Học
1.3.2. Phương pháp cụ thể
• Phương pháp thu thập tài liệu
Tham khảo tổng hợp các báo cáo về quy hoạch tổng thể du lịch tỉnh Đồng Nai
thời kì 2005-2015 và các dự án cải tạo nâng cấp các khu du lịch tỉnh Đồng Nai, tài
liệu DLST, du lịch bền vững…và các sách vở tài liệu có liên quan đến các vấn đề
hoạt động và quản lý tại TTVHST.
• Phương pháp khảo sát thực địa
Đi thực tế tại khu TTVH Suối Tre để quan sát, chụp ảnh. Trong quá trình đi

tham quan, quan sát TTVHST, ghi chép lại tất cả những điều thu nhặt được từ chi
tiết nhỏ nhất.
• Phương pháp mô hình hóa
Tham khảo các mô hình DLST từ các khu DLST khác trong các khu vực lân
cận và các nơi có thể đi thực tế để từ đó tổng hợp ra một mô hình. Mô hình này có
thể sử dụng cho Suối Tre thông qua việc tham quan xem xét một số KDL đang hoạt
động trong tỉnh như KDL Bửu Long, Khu Green Club Resort, Bò Cạp Vàng, KDL
Hoà Bình, KDL Thác Giang Điền.
• Phương pháp lập phiếu điều tra, thống kê và phân tích
Lập phiếu điều tra khảo sát từ chính nhân dân trong xã Suối Tre và du khách
đang nghỉ ngơi ở TTVHST để nắm được khả năng hình thành và tình hình phát triển
của Khu DLST này. Lập phiếu điều tra và phát phiếu điều tra cho những người dân
địa phương trong vùng, và những du khách có mặt trong TTVHST trong suốt thời
gian đi khảo sát. Lập tất cả 100 phiếu cho mỗi loại. Tổng phiếu phát ra là 200 phiếu.
Tổng số phiếu thu lại 200. Thống kê phần trăm số phiếu và phân tích cụ thể để đưa ra
kết quả gần đúng về các yêu cầu nêu ra trong bảng phiếu điều tra. Từ đó có những
kết luận cho việc quy hoạch du lịch sinh thái cho Suối Tre.
GVHD:Th.S Lê Thị Vu Lan
SVTH : Võ Hà Minh Thúy 4
Đồ Án Tốt Nghiệp Đại Học
o Sơ đồ phát phiếu điều tra cho người dân xã Suối Tre
Hình vẽ 1: Sơ đồ phát phiếu điều tra cho người dân địa phương
GVHD:Th.S Lê Thị Vu Lan
SVTH : Võ Hà Minh Thúy 5
Đồ Án Tốt Nghiệp Đại Học
o Sơ đồ phát phiếu điều tra cho du khách

Hình vẽ 2: Sơ đồ phát phiếu điều tra cho du khách
1.4. GIỚI HẠN ĐỀ TÀI
Đề tài nghiên cứu chỉ áp dụng TTVHST thuộc thị xã Long Khánh , tỉnh ĐN,

không áp dụng cho các khu du lịch khác trong tình.
GVHD:Th.S Lê Thị Vu Lan
SVTH : Võ Hà Minh Thúy 6
Đồ Án Tốt Nghiệp Đại Học
2.1. TỔNG QUAN VỀ DU LỊCH SINH THÁI
2.1.1. Khái niệm chung về DLST
DLST là một khái niệm tương đối mới và đã nhanh chóng thu hút được sự
quan tâm của nhiều người hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Đây là một
khái niệm rộng được hiểu theo những góc khác nhau từ những góc độ tiếp cận khác
nhau. Trước đây DLST chỉ đơn giản là sự kết nối giữa “du lịch “ và “sinh thái” vốn
đã quen thuộc từ rất lâu. Tuy nhiên nếu nhìn ở diện rộng thì DLST là loại hình du
lịch thiên nhiên và có thể hiểu DLST là :
• Loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên để phát huy giá trị tài nguyên.
• Loại hình du lịch hướng tới giáo dục môi trường, nâng cao nhận thức về
bảo vệ môi trường cho tất cả các đối tượng có liên quan.
• Trực tiếp mang lại nguồn lợi về kinh tế và cải thiện phúc lợi cho cộng
đồng.
• Luôn coi trọng việc bảo tồn tài nguyên thiên nhiên.
• Giảm tối đa tác hại của du lịch đến môi trường tự nhiên
Trong nền công nghiệp du lịch đương đại, cả 5 yếu tố trên đều gắn bó chặt chẽ
với nhau, để khẳng định DLST là loại hình du lịch bền vững cùng với vai trò phát
triển cộng đồng và bảo tồn tài nguyên thiên nhiên .
2.1.2. Những nguyên tắc của DLST
2.1.2.1. Cơ sở của nguyên tắc DLST
Với mục tiêu đáp ứng nhu cầu của du khách, giảm thiểu các tác động
lên môi trường sinh thái và đem lại phúc lợi về kinh tế, sinh thái và xã hội cho
cộng đồng, DLST lấy các cơ sở sau để phát triển:
• Tìm hiểu và bảo vệ các giá trị văn hóa
• Giáo dục môi trường.
• Phải có tổ chức về nghiệp vu du lịch, hạn chế tới mức thấp nhất

đối với môi trường.
GVHD:Th.S Lê Thị Vu Lan
SVTH : Võ Hà Minh Thúy 7
Đồ Án Tốt Nghiệp Đại Học
• Phải hỗ trợ bảo vệ môi trường .
2.1.2.2. Những nguyên tắc DLST
Sử dụng tài nguyên một cách bền vững, bao gồm cả tài nguyên thiên
nhiên, văn hóa và xã hội. Việc sử dụng bền vững tài nguyên là nền tảng cơ
bản nhất của việc phát triển du lịch lâu dài.
• Giảm tiêu thụ quá mức và xả thải, nhằm giảm chi phí khôi phục
các suy thoái môi trường, đồng thời cũng góp phần nâng cao
chất lượng du lịch.
• Duy trì tính đa dạng: Duy trì phát triển tính đa dạng của tự
nhiên, xã hội và văn hóa là rất quan trọng đối với DLST, tạo ra
sức bật cho ngành du lịch.
• Lồng ghép du lịch vào vào phát triển địa phương, quốc gia.
• Hỗ trợ nền kinh tế địa phương. Du lịch phải hỗ trợ cho hoạt
động kinh tế địa phương, phải tính toán chi phí môi trường vừa
để bảo vệ nền kinh tế bản địa cũng như tránh gây hại cho môi
trường.
• Thu hút sự tham gia của cộng đồng địa phương. Điều này không
chỉ đem lại lợi ích cho cộng đồng mà còn tăng cường đáp ứng
nhu cầu, thị hiếu của du khách.
• Sự tư vấn của nhóm quyền lợi và công chúng. Tư vấn giữa công
nghiệp du lịch và cộng đồng địa phương, các tổ chức và cơ quan
là đảm bảo cho sự hợp tác lâu dài cũng như giải quyết các xung
đột có thể nảy sinh.
• Đào tạo cán bộ kinh doanh du lịch, nhằm thực thi các sáng kiến
và giải pháp DLST, nhằm cải thiện chất lượng các sản phẩm du
lịch.

• Triển khai các nghiên cứu, nhằm hỗ trợ giải quyết các vấn đề
mang lại lợi ích cho khu du lịch, cho nhà kinh doanh và cho du
khách.
GVHD:Th.S Lê Thị Vu Lan
SVTH : Võ Hà Minh Thúy 8
Đồ Án Tốt Nghiệp Đại Học
2.1.2.3. Cở sở của phát triển bền vững trong DLST
Giảm đến mức thấp nhất việc khánh kiệt tài nguyên môi trường: đất, nước
ngọt, các thủy lực, khoáng sản… đảm bảo sử dụng lâu dài các dạng tài nguyên không
tái tạo được bằng cách tái chế, tránh lãng phí, sử dụng ít hơn hoặc thay thế chúng.
Như vậy, cần phải sủ dụng tài nguyên theo nguyên tắc “nhu cầu sử dụng không
vượt quá khả năng tái tạo tài nguyên đó”
• Bảo tồn tính đa dạng sinh học, tính di truyền của các loại động thực vật
nuôi trồng cũng như hoang dã. Đảm bảo việc sử dụng lâu bền bằng
cách quản lí phương thức và mức độ sử dụng, làm cho các tài nguyên
đó vẫn còn có khả năng phục hồi .
• Duy trì các hệ sinh thái thiết yếu, đảm bảo cho cuộc sống cộng đồng và
nên nhớ rằng sức chiệu đựng của các hệ sinh thái trên trái đất là có hạn.
• Nếu có điều kiện thì nên duy trì các hệ sinh thái tự nhiên. Hoạt động
trong khả năng chịu đựng của trái đất. Phục hồi lại môi trương đã bị
suy thoái .
( Nguồn: Lê Huy Bá, Lê Thị Vu Lan – Bài giảng DLST – NXB ĐHQG TPHCM-
2003)
2.1.3. Các hình thức DLST bền vững hiện nay
2.1.3.1. DLST trong Vườn quốc gia, khu bảo tồn
Đó là hình thức DLST tại các vườn quốc gia , các khu bảo tồn, các rừng sinh
thái ngập mặn hay các rừng cây nguyên sinh có từ nhiều thế kỷ trước. Hình thức này
có thể liên hệ đến Du lịch thám hiểm. Các khu vực còn có thể dành cho loại hình du
lịch này đó là các con sông trong các rừng rậm, hay các eo biển, các đảo,các rừng
mưa nhiệt đới… . Ở Việt Nam thì du lịch tại các vườn quốc gia Nam Cát Tiên, Cát

Bà, Cúc Phương… Các rừng ngập mặn Cần Giờ, rừng Sác, các rừng nước mặn hay
nước lợ ở miền Tây Việt Nam hay ở vùng đất Mũi tận cùng của đất nước. Một số
khu rừng ở vùng cao nguyên, hay các rặng núi, mỏm đá, các dòng thác, con sông, hồ
GVHD:Th.S Lê Thị Vu Lan
SVTH : Võ Hà Minh Thúy 9
Đồ Án Tốt Nghiệp Đại Học
tự nhiên … đều là những địa điểm DLST tuyệt vời.
Du khách đến đây hầu hết phải vận dụng sức khỏe và lòng yêu thích thiên
nhiên để khám phá mọi thứ. Hình thức du lịch này gần với du lịch phiêu lưu mạo
hiểm. Thường là du lịch dài ngày và tìm hiểu khám phá thiên nhiên.
(Nguồn : website hppt://www.dulichvietnam.com.vn)
2.1.3.2. DLST tại các khu bán tự nhiên, bán bảo tồn
Đó là những khu vực dựa trên nền tảng của thiên nhiên, người ta xây dựng
nhiều khu nhà hoạt động dành riêng cho Du lịch. Nơi này dành nhiều cho hoạt động
nghỉ ngơi và tịnh dưỡng của du khách. Ngoài ra du khách có thể học hỏi nghiên cứu
các hoạt động từ thiên nhiên có trong khu du lịch, ví dụ như khu du lịch suối nước
nóng Bình Châu, Hòn Rơm, Hòn Tằm, Đảo Phú Quốc, Đảo Cát Bà…Du lịch ở đây
có thể kéo dài nhiều ngày, vừa nghỉ ngơi với các tiện nghi nhân tạo, vừa tận hưởng
thiên nhiên.
(Nguồn : website hppt://www.dulichvietnam.com.vn)
2.1.3.3. DLST tại các Khu du lịch nhân tạo
Là những KDL diện tích không quá lớn do con người xây dựng, hoàn toàn
mang tính nhân tạo. Tuy nhiên trong các khu này, các khu vực nhân tạo vẫn được
xây dựng dựa trên hình ảnh về thiên nhiên, cội nguồn là nhiều nhất. Nơi này có thể
làm du lịch cho các dịp lễ tết, lễ hội, các văn hóa truyền thống dân tộc… Hình thức
du lịch trong các khu du lịch này thường là ngắn ngày, hoặc kết thúc trong ngày. Có
thể kế đến như KDL Suối Tiên, Đầm Sen, Suối Mơ, Kì Hòa …tại Thành phố Hồ Chí
Minh.
(Nguồn : website hppt://www.dulichvietnam.com.vn)
2.1.3.4. DLST tại các Khu Di tích lịch sử, văn hóa truyền thống

Đất nước nào, địa phương nào, hay vùng nào cũng đều có nền văn hoá và
truyền thống riêng của mình. Và câu chuyện lịch sử hay nền văn hoá đó được ghi dấu
bằng các Khu Di tích lịch sử. Một trong những cách tìm về cội nguồn và tìm hiểu
GVHD:Th.S Lê Thị Vu Lan
SVTH : Võ Hà Minh Thúy 10
Đồ Án Tốt Nghiệp Đại Học
bản sắc văn hoá chính là tham quan du lịch tại các Khu di tích lịch sử. Mô hình du
lịch của các khu này là bảo tồn lại những di tích, di chứng lịch sử ở mọi khía cạnh,
tạo ra những khu cho du khách lui tới tham quan mà không làm ảnh hưởng đến di
tích lịch sử văn hoá . Có thể kể đến một số Di tích lịch sử tham quan du lịch như Phố
cổ Hội An ở Đà Nẵng, 36 phố phường ở Hà Nội, Văn Miếu Quốc Tử Giám, Đền
Hùng, Chùa Hương, Chùa Thiên Mụ, đền thờ Nguyễn Hữu Cảnh, Hoàng Thành,
Chùa Ông, hay Nhà giam ở Côn Đảo, Nhà giam ở phường Tân Hiệp (Biên Hòa -
Đồng Nai)….Hoặc du lịch đến các địa phương trong những ngày Lễ Hội của riêng
từng địa phương đó. Miền Bắc Việt Nam có lễ hội đền Hùng, lễ hội Ook-Om-Boc, lễ
hội đâm trâu, Hội đền An Dương Vương (Cổ Loa Hà Nội), Lễ hội Chùa Thầy. Miền
Nam có lễ hội Bà Chúa Xứ, Lễ hội Bà Thiên Hậu, lễ hội Khmer, lễ hội Lăng Ông,
Chùa Bà….còn rất nhiều các lễ hội khác tùy theo từng phong tục tập quán của mỗi
địa phương. Hình thức DLST kết hợp với du lịch nhân dịp lễ hội ngày càng phổ biến
vì nó mở rộng tầm nhìn và hiểu biết cho du khách cũng như mang đến cho họ cái
nhìn mới về văn hoá truyền thống của đất nước và phong tục tập quán con người tại
nơi đó.
(Nguồn : website hppt://www.dulichvietnam.com.vn)
2.1.4. Một số mô hình DLST bền vững.
2.1.4.1. Làng DLST ở Austria (nước Áo).
• Làng DLST bền vững dựa trên tiêu chuẩn chọn lựa đặc trưng :
- Điển hình cho một vùng, có chùa, đền hay nhà thờ
- Độ cao nhà cửa phải thấp hơn 3 tầng
- Kiến trúc nhà cửa phải xây theo kiểu mới hoặc kiểu cổ nhưng phải hài hòa và
cân bằng.

• Dựa trên tiêu chuẩn sinh thái :
- Nông lâm nghiệp cảnh quan tự nhiên được duy trì, hạn chế tối đa sử dụng hoá
chất nông nghiệp.
GVHD:Th.S Lê Thị Vu Lan
SVTH : Võ Hà Minh Thúy 11
Đồ Án Tốt Nghiệp Đại Học
- Chất lượng không khí và tiếng ồn phải cách xa đường ô tô ít nhất 3 km, đặc
biệt là đường cao tốc
- Giao thông đường dành cho đường bộ, xe đạp hay phương tiện vận chuyển
công cộng.
- Hàng hoá và chất thải tiến hành tái chế, phân loại rác, tránh bao bì không cần
thiết và bán các đặc sản địa phương.
- Chất lượng và trang bị cơ sở hạ tầng phải xây dựng hoà hợp với môi trường
và phù hợp với dân địa phương và trẻ em.
• Tiêu chuẩn xã hội và du lịch :
- Dân số nhiều nhất của làng là 1500 người
- Nhà nghỉ nhiều nhất bằng 25% số nhà dân có trong địa phương
- Số giường nghỉ cực đại 1500 tương ứng mỗi người 1 giường
- Tránh xây khách sạn lớn
- Cộng đồng địa phương tham gia tích cực vào các quyết định phát triển du lịch.
- Cơ sở hạ tầng cho khách du lịch: có một văn phòng thông tin du lịch, không
có hoặc có rất ít cơ sở phục vụ như làm dầu, nướng bánh, tạp phẩm chỉ dành
cho du khách giúp du khách dễ tiếp cận với các tiện nghi môi trường như hệ
thống đường mòn, đường đi dạo.
(Nguồn: Nguyễn Đình Hòe, Vũ Văn Hiếu – Du lịch bền vững – NXB ĐHQG HN,
2001)
2.1.4.2. Du lịch bền vững ở Châu Âu ECOMOST.
ECOMOST ( European Community Models Of Sustainable Tourism)
Đây là mô hình đựơc xây dựng thử nghiệm tại Mallorka, Tây Ban Nha. Đây là
một trung tâm du lịch lớn nhất Châu Âu và phát triển được là nhờ du lịch, trong đó

50% thu nhập là nhờ du lịch cuối tuần. Để khắc phục tình trạng suy thoái ngành du
lịch ở Mallorka, một chương trình nghiên cứu xây dựng mô hình DLSTBV đã đựơc
tiến hành.
Theo ECOMOST thỉ phát triển bền vững cần gắn kết ba mục tiêu chính là :
• Bền vững về mặt sinh thái: Bảo tồn sinh thái và đa dạng sinh học, phát triển
du lịch cần phải tôn trọng khả năng tải của hệ sinh thái
GVHD:Th.S Lê Thị Vu Lan
SVTH : Võ Hà Minh Thúy 12
Đồ Án Tốt Nghiệp Đại Học
• Bền vững về văn hóa-xã hội: Bảo tồn được bản sắc xã hội, muốn vậy phải có
sự tham gia của cộng đồng trong mọi quyết định
• Bền vững về kinh tế: Đảm bảo hiệu quả kinh tế và quản lý tốt tài nguyên sao
cho tài nguyên có thể tiếp tục phục vụ cho các thế hệ tương lai.
Ba yêu cầu chính nhằm duy trì KDL:
• Dân số cần được duy trì hợp lý và giữ lại được bản sắc văn hóa
• Cảnh quan cần được duy trỉ để hấp dẫn du khách
• Không làm gì gây hại cho môi trường sinh thái
Muốn đạt được ba yêu cầu trên phải bắt buộc có một yêu cầu thứ tư
• Có một cơ chế hành chính hiệu quả. Cơ chế này phải nhằm thực hiện các
nguyên tắc phát triển bền vững, đảm bảo thực thi một kế hoạch hiệu quả và
tổng hợp với sự tham gia của cộng đồng vào hoạch định các chính sách du
lịch.
ECOMOST đã duy trì chia nhỏ các mục tiêu của DLSTBV thành các thành tố và sau
đó các thành tố được nhận diện và đánh giá qua các chỉ thị:
• Thành tố văn hóa xã hội: Dân số phù hợp, bảo tồn hiệu quả kinh tế xã hội và
bảo tồn bản sắc văn hoá
• Thành tố du lịch: thoả mãn nhu cầu du khách và các nhà kinh doanh tour du
lịch, bảo trì và hiện đại hóa điều kiện ăn ở, giải trí.
• Thành tố sinh thái: bảo đảm khả năng chịu tải, bảo tồn và sự quan tâm đến
môi trường.

• Thành tố chính sách: Đánh giá được chất lượng du lịch, chính sách định
hướng sinh thái, quy hoạch vùng, sự tham gia của công đồng và các nhóm
quyền lợi trong quá trình quy hoạch.
Theo đó ECOMOST xây dựng một kế hoạch hành động cụ thể trong đó chia các
hành động dựa vào mức độ ưu tiên và xác định rõ trách nhiệm của các cá nhân và tổ
chức có liên quan.
(Nguồn: Nguyễn Đình Hòe, Vũ Văn Hiếu – Du lịch bền vững – NXB ĐHQG HN,
2001)
GVHD:Th.S Lê Thị Vu Lan
SVTH : Võ Hà Minh Thúy 13
Đồ Án Tốt Nghiệp Đại Học
2.1.4.3. DLST bền vững ở Hoàng Sơn –Trung Quốc
Hoàng Sơn là một vủng núi có phong cảnh đẹp ở tỉnh An Huy miền đông
Trung Quốc. Đó là một khu danh lam thắng cảnh có cảnh quan thiên nhiên đẹp đồng
thời là khu di tích lịch sử văn hoá. Bao phủ một diện tích 154 km
2
, khu vực này còn
có 72 ngọn núi nhỏ khác nhau, 2 hồ, 3 thác nước, 36 dòng suối nứơc khoáng, 24
dòng suối tự nhiên và 20 đầm lầy to nhỏ khác nhau.
Tài nguyên thiên nhiên ở đây là những rừng là rụng, vùng đầm lầy phẳng lặng
, rừng thông, rừng thông Hoàng Sơn, các loại thực vật quý hiếm và động vật đang
được bảo vệ. Hơn thế nữa, Hoàng Sơn còn có nhiều đền, những nhà tu kín và những
dòng chữ khắc họa trên đá.
Sự tăng trưởng nhanh của DL vủng Hoàng Sơn đầy danh lam thắng cảnh này
đã dẫn đến 5 vấn đề xuống cấp về môi trường như:
• Số loài động thực vật giảm xuống. Sự xây dựng các công trình, đường xá và
đường cáp treo qua núi cùng các dự án thuỷ lợi đã làm mất đi hoặc làm tổn
hại đến thảm thực vật rừng, trong đó có nhiều loại thực vật quý hiếm. Thảm
thực vật này một thời đã tạo nên môi trường sinh cảnh cho các loại động vật
mà ngày nay hiếm khi người ta nhìn thấy chúng .

• Xây dựng và phát triển đã làm giảm đi vẻ đẹp thiên nhiên. Xây dựng tràn lan
ở điểm DL cảnh quan nổi tiếng Ôn Tuyền đã làm giảm đi vẻ đẹp của nó.
• Sự cấp nước sinh hoạt cho du khách đã làm lệch các hệ thống thủy văn. Các
hồ chứa nước và các công trình chứa nước được xây dựng để đảm bảo cung
cấp đủ nước cho khách du lịch. Vì vậy cần phải xây dựng dập chắn nước
ngang qua suối, điều này đã gây ra sự thay đổi lớn trong lưu vực sông.
• Một vài điểm tham quan bị quá tải với khách DL. Số lượng khách ở Hoàng
Sơn tăng từ 282.000 người/1979 lên đến 1.300.000 người/1999. Vào thời kỳ
cao điểm, hàng ngày có đến 8000 khách tới tham quan KDL này.
GVHD:Th.S Lê Thị Vu Lan
SVTH : Võ Hà Minh Thúy 14
Đồ Án Tốt Nghiệp Đại Học
• Chất thải rắn và nước thải gây ô nhiễm trầm trọng. Rất nhiều rác thải đa dạng
thải ra khu vực thắng cảnh này. Một số rác thải sinh hoạt đang chảy tự do
xuống các thung lũng và vào các dỏng sông gây tác hại cho chất lượng nguồn
nước.
Để đối phó và quản lý các tác động môi trường tiêu cực gây ra bởi DL tại
Hoàng Sơn, chính quyền tỉnh An Huy đã xây dựng một chiến lược bảo vệ KDL này
bao gồm các điểm như sau:
 Tán thành nguyên tắc chỉ đạo phòng ngừa
 Giám sát chất lượng nước cung cấp và quản lý hệ thống nước
 Phân tán Khach DL ra một khu rộng lớn
 Sử dụng hình thức tour tham quan đặt trước để điều tiết khách DL
 Dừng hoạt động DL tại khu có hệ sinh thái đang bị tổn hại để các hệ
sinh thái nơi đây tự phục hồi qua các quá trình tiến triển tự nhiên.
 Quản lý có lợi cho môi trường và đề cao sự giảm áp lực cho môi
trường.
 Tạo vườn thực vật và khu dự trữ sinh quyển để có thể bảo tồn nguồn
gene phục vụ cho dự án khôi phục thảm thực vật
 Lập đài quan sát môi trường để phát hiện ra những biến đổi môi trường

 Quản lý nghiêm ngặt hoạt động xây dựng trong KDL. Như vậy cảnh
quan sẽ không bị hư hại và ô nhiễm sẽ được giảm tối đa. Các công
trình xây dựng phải thiết kế hài hoà với cảnh quan và các đặc tính địa
phương.
Chiến lược bảo vệ vủng núi Hoàng Sơn đang ở giai đoạn thực thi. Chiến
lược này là cả một nỗ lực lớn của chính quyền nhằm sửa chữa những sai lầm trong
quá khứ và phòng ngừa những sai lầm trong tương lai. Mặc dù KDL Hoàng Sơn vẫn
còn tồn tại một vài biểu hiện suy thoái, nhưng các biện pháp kế hoạch cần thiết để
đạt được một sự phát triển DLST bền vững đã được lập ra và thi hành.
(Nguồn:Nguyễn Đình Hoè, Vũ Văn Hiếu - Du lịch bền vững- NXB
ĐHQGHN, 2001)
GVHD:Th.S Lê Thị Vu Lan
SVTH : Võ Hà Minh Thúy 15
Đồ Án Tốt Nghiệp Đại Học
2.1.3. Nguyên tắc quy hoạch Khu DLST bền vững
2.1.3.1. Nguyên tắc thứ nhất: Yếu tố sinh thái môi trường đặc thù
Một Khu DLST phải thật sự đại diện cho một loại hình sinh thái nhất định, có
đủ sức hấp dẫn khách DLST.
2.1.3.2. Nguyên tắc thứ hai: Yếu tố thẩm mỹ sinh thái.
Những câu hỏi về thẩm mỹ trong DLST cần phải được nêu ra và giải quyết
trọn vẹn trước khi quy hoạch và triển khai hành động.
Mặt khác cũng nên phân loại du khách theo các hình thức du lịch nghiên cứu,
thưởng ngoạn hay vui chơi, thậm chí kể cả xác định lượng khách tối đa cho mỗi lần
tham quan để không gây xáo trộn mỹ quan sinh thái, số người tham quan du lịch nếu
quá đông sẽ làm giảm sự hứng nghiên cứu, thưởng thức…DLST xét về bản chất là
làm tăng hứng thú và mong đợi. Nếu thẩm mỹ sinh thái bị phá hoại thì du khách sẽ
chán nản và không muốn quay trở lại du lịch nơi này nữa.
Nếu muốn tăng sự hấp dẫn thì phương pháp cổ điển nhất là làm phong phú
các loại hình DLST , điều này sẽ dễ gây ra việc xâm hại các mỹ quan sinh thái. Do
đó các nhà quy hoạch và thiết kế Khu DLST phải thật sự cân nhắc kĩ càng yếu tố

thẩm mỹ sinh thái này.
2.1.3.3. Nguyên tắc thứ ba : Yếu tố kinh tế
Khác với các loại hình hoạt động khác, việc xác định lợi ích từ hoạt động du
lịch phải chịu nguyên tắc chi trả phí tài nguyên và phí sinh thái. Mặt khác DLST là
hình thức nâng cao đời sống kinh tế của dân cư địa phương, do đó phải cho họ biết
về sinh thái du lịch và tạo việc làm cho họ.
2.1.3.4. Nguyên tắc thứ tư: Yếu tố xã hội
Khi quy hoạch một khu vực thành Khu DLST không đựơc bỏ qua chức năng
xã hội cho Khu này. Điều có thể xảy ra là dễ có sự bất hòa giữa dân cư địa phương,
truyền thống văn hóa, tập tục sinh hoạt của dân cư địa phương bị du khách nhất là du
khách chưa có ý thức cao làm xáo trộn tổn hại đến Khu DLST . Phải gắn những hoạt
GVHD:Th.S Lê Thị Vu Lan
SVTH : Võ Hà Minh Thúy 16
Đồ Án Tốt Nghiệp Đại Học
động của DLST với việc nâng cao nhận thức xã hội cho cư dân địa phương và cả du
khách.
(Nguồn:Lê Huy Bá, Lê Thị Vu Lan – BG DLST –NXB TPHCM –2003)
2.2.SƠ BỘ DU LỊCH SINH THÁI TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM
2.2.1. DLST hiện nay trên thế giới và Việt Nam
2.2.1.1. Thế giới
Hiện nay DLST đang trở thảnh hiện tượng nóng bỏng trên toàn thế giới. Dạo
sơ một vòng quanh thế giới, ta có thể thấy hầu hết tất cả các nước đều tiến hành công
nhận du lịch của quốc gia sẽ trở thành DLST. Và hiện nay các KDL ở các quốc gia
đều có xu hướng được chuyển đổi thành Khu DLST .
Ở các quốc gia Trung và Nam Mỹ, các khu rừng cấm, các vườn quốc gia, các
sở thú … đều có chương trình hành động thực hiện nhẳm hướng xu thế du lịch của
quốc gia đi theo con đường mới mẻ này. Sơ bộ về khu vực Nam Trung Mỹ có thể
nhận thấy điển hình nhất là khu vực dãy Andes và rừng rậm Amazon ở Brazil và
Ecuador được rộng mở rộng cho du khách tới tham quan nghiên cứu nhiều hơn.
Trước đây rừng rậm nằm dọc theo bờ sông Amazon là khu vực cấm của Brazil. Ngày

nay, Amazon đã được chính phủ Brazil cho phép một phần trở thành nơi du lịch
thám hiểm, DLST và phiêu lưu mạo hiểm cho du khách cũng như các nhà khoa học
nghiên cứu thiên nhiên và động vật hoang dã.
Ngoài ra, Đảo Los Roques ở Venezuela trước đây là một hoang đảo, trong
vòng hơn chục năm lại đây đã được khai thác và trở thành một đảo du lịch vô cùng lý
tưởng cho du khách trên toàn thế giới. Đặc biệt hiện nay các quốc gia luôn tiến hành
việc giữ gìn các khu bảo tồn thực vật động vật hoang dã, ở khu vực Nam Trung Mỹ
có thể kể đến là Rừng Cristalino ở Brazil, Wakanki Botanical Garden( vườn thực vật
Wakanki) ở Machu Picchu hay khu Wildland Adventure ở Argentina và Chile.
Rảo qua vùng Bắc Mỹ và Canada cũng thấy nhiều Khu bảo tồn và Khu DLST mọc
lên với sự quan tâm đúng mức của chính phủ. Du khách đến các khu này sẽ được tìm
hiểu khám phá thiên nhiên mà không hề gây ra bất cứ tác hại nào đối với môi trường
nơi đây.
GVHD:Th.S Lê Thị Vu Lan
SVTH : Võ Hà Minh Thúy 17
Đồ Án Tốt Nghiệp Đại Học
Ở Châu Phi chủ yếu là các hoang mạc và rừng rậm củng với các động vật
hoang dã đang được tìm hiểu để bảo vệ chúng. Có thể đến Rwanda và tham quan các
dòng sông trong vắt họăc các dòng thác, các con suối…. cũng nằm trong các khu
bảo tồn này. Còn ở đất nước Nam Phi hiện nay rất nổi tiếng với mô hình DLST trọn
gói đến các hoang mạc cùng vui chơi với các động vật như voi, hươu sao, hươu cao
cổ…
Với Châu Âu, du khách hiện nay ưa chuộng đến Đức, Pháp, Anh, Thụy Sỹ,
Phần Lan, Ba lan cùng một số nước lân cận vì môi trường các nước này khá trong
lành. Các khu DLST và khu bảo tồn ngày càng tân tiến và hấp dẫn du khách. Bên
cạnh các Vườn quốc gia khu bảo tồn thì hàng lọat các khu nghỉ mát, Resort cao cấp
hay trung cấp cũng mọc lên với mục tiêu phục vụ tiện nghi cho du khách đồng thới
với hướng du khách đến với thiên nhiên
Với Châu Á, Trung Quốc và Ấn độ hiện nay là hai nước thu hút nhiều du
khách trên thế giới nhất. Một số nước khác trong khu vực Châu Á Thái Bình Dương

cũng đang tiến hành những biện pháp bảo tồn và xây dựng các Khu DLST thật tốt để
phục vụ khác du lịch. Có thể lấy ví dụ điển hình như Campuchia, đất nước Chùa
Tháp, họ dựa vào truyền thống và văn hóa dân gian của mình để tạo ra những khu du
lịch, những tour du lịch kết hợp rất có ý nghĩa như tham quan du lịch xuyên quốc gia
đến đền Angkor Wat. Du khách vừa được tham quan nghỉ ngơi giải trí vừa biết thêm
rất nhiều về nền văn hóa người bản địa. Thái Lan cũng là một đất nước có những
cảnh đẹp tuyệt với đầy bản chất thiên nhiên, vẫn còn rất hoang sơ và mang tính xa
xưa, rất có giá trị trong những họat động du lịch kết hợp nghiên cứu. Đảo quốc
Singapore là một hành tinh xanh, hay quốc gia sạch nhất thế giới, là một nơi đáng để
tham quan học hỏi về vấn đền giữ gìn sự trong sạch cho môi trường.
2.2.1.2. Việt Nam
Việt Nam, cũng là một trong những quốc gia đang cố gắng tạo mọi điều kiện
để phát triển DLST. Cả ba miền Bắc, Trung và Nam Việt Nam hầu như tỉnh nào
cũng có các khu DLST, vườn quốc gia, khu bảo tồn….
GVHD:Th.S Lê Thị Vu Lan
SVTH : Võ Hà Minh Thúy 18
Đồ Án Tốt Nghiệp Đại Học
Sơ lược có thể kể đến như ở miền Bắc: Tại Thanh Hóa có rất nhiều danh lam
thắng cảnh có vẻ đẹp nên thơ. Đây là thế mạnh để phát triển DLST, từ động Từ Thức
đến Hang Treo, có vườn quốc gia Bến En và khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông rất
đẹp. ngoài ra Thanh Hóa còn có quần thể di tích lịch sử và thắng cảnh Hàm Rồng.
Tuy nhiên môi trường du lịch thường hỗn loạn với cảnh cạnh tranh mua bán, níu kéo
giành giật khách tham quan. Tệ hơn là các nạn vứt rác bừa bãi ở các điểm tham quan,
khu di tích, làm mất vẻ đẹp cảnh quan và gây ô nhiễm trẩm trọng đến môi trường
khu du lịch.
Tại miền Bắc còn có có thành phố Hải Phòng sạch đẹp với những hàng
phượng xanh rì quanh năm và đỏ rực suốt mùa hè. Hải Phòng còn nổi tiếng với bãi
biển đẹp nhất Việt Nam là Đồ Sơn… Vườn quốc gia Cát Bà nơi đây thật sự là một
vườn quốc gia và bảo tồn đúng nghĩa. Tuy nhiên nếu đựơc quan tâm đúng mức thì
nơi này sẽ là một trong những vườn quốc gia nổi tiếng trong khu vực.

Dọc theo eo biển miền Trung là hàng loạt các bờ biển nổi tiếng trong nước và
thế giới như biển Cửa Lò Nghệ An, biển Ninh Chữ ở Ninh Thuận, hòn Tằm Nha
Trang …. thật sự đã trở thành những khu DLST, những bờ biển sinh thái rất đẹp .
Một số vườn quốc gia nổi tiếng ở Việt Nam như vườn quốc gia Phong Nha Kẻ Bàng
ở Đà Nẵng, Cúc Phương, VQG Bái Tử ở Quảng Ninh, Bạch Mã ở Huế, Kon Ka
Kinh ở Gia Lai, Công viên quốc gia Ba Vì , và Vườn quốc gia Nam Cát Tiên ở Đồng
Nai. Đây là Vườn quốc gia lớn nhất Việt Nam và được công nhận là khu sinh quyển
của thế giới .
Dọc theo phía miền Nam, miền cao nguyên có thể tham quan Khu Sinh thái
Hồ Tuyền Lâm ở Đà Lạt, hay rừng ngập mặn Vàm Sát ở Cần Giờ , hướng về phía
Mũi Cà Mau, Hà Tiên có thể thưởng thức bãi biển Hà Tiên tuyệt đẹp với Hòn Phụ
Tử giữa biển, hay Thạch Động và giếng Tiên trong các gầm đá trong bờ ….
Nói về Việt Nam thì với nhiều cảnh quan đặc sắc không thể nào tả xiết. Mỗi
nơi một vẻ từ nét chân thực của thiên nhiên cho đến những nét nhân tạo từ bàn tay
con người, tất cả đều tạo cho Việt Nam một vẻ đẹp hài hòa trong sáng. Và các vườn
quốc gia, các khu DLST, các khu bào tồn đều cùng bắt tay tạo cho Việt Nam thành
GVHD:Th.S Lê Thị Vu Lan
SVTH : Võ Hà Minh Thúy 19
Đồ Án Tốt Nghiệp Đại Học
một nơi hấp dẫn du khách trong nước và thế giới đến tìm hiểu và khám phá vẻ đẹp
tiềm ẩn của Việt Nam.
2.2.2. Định hướng DLST tại Đồng Nai
2.2.2.1. Vị trí địa lý và Điều kiện tự nhiên - xã hội, điều kiện khí
hậu, tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên rừng và tài nguyên nước.
 Vị trí địa lý
Đồng Nai là một tỉnh nằm trong khu vực trọng điểm của miền Đông Nam Bộ,
nằm ở cửa ngõ phía đông của Thành phố Hồ Chí Minh, phía bắc giáp tỉnh Lâm Đồng
, phía đông giáp tỉnh Bình Thuận, phía tây giáp tỉnh Bình Dương và phía nam giáp
tỉnh Bà rịa Vũng Tàu.
Đồng Nai có diện tích 5.894,73 km

2
chiếm 1,76% diện tích tự nhiên cả nước
và chiếm 25,5% diện tích tự nhiên của vùng Đông Nam Bộ.
Dân số toàn tỉnh theo số liệu thống kê năm 2005 là 2.218.900 người, mật độ
dân số: 365 người/km
2
. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên của toàn tỉnh năm 2005 là 1,28%.
Tỉnh có 11 đơn vị hành chính trực thuộc gồm: thành phố Biên Hòa là trung
tâm chính trị kinh tế văn hóa của tỉnh; Thị xã Long Khánh và 9 huyện: Long Thành;
Nhơn Trạch; Trảng Bom; Thống Nhất; Cẩm Mỹ; Vĩnh Cửu; Xuân Lộc; Định Quán;
Tân Phú .
Đồng Nai còn là một tỉnh có hệ thống giao thông thuận tiện với nhiều tuyến
đường huyết mạch quốc gia đi qua như quốc lộ 1A, quốc lộ 20, quốc lộ 51; tuyến
đường sắt Bắc - Nam; gần cảng Sài Gòn, sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất đã tạo điều
kiện thuận lợi cho hoạt động kinh tế trong vùng cũng như giao thương với cả nước
đồng thời có vai trò gắn kết vùng Đông Nam Bộ với Tây Nguyên.
 Điều kiện khí hậu
GVHD:Th.S Lê Thị Vu Lan
SVTH : Võ Hà Minh Thúy 20
Đồ Án Tốt Nghiệp Đại Học
Đồng Nai nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, với khí hậu ôn
hòa, ít chịu ảnh hưởng của thiên tai, đất đai màu mỡ (phần lớn là đất đỏ bazan), có
hai mùa tương phản nhau (mùa khô và mùa mưa).
Nhiệt độ cao quanh năm là điều kiện thích hợp cho phát triển cây trồng nhiệt
đới, đặc biệt là các cây công nghiệp có giá trị xuất khẩu cao.
Nhiệt độ bình quân năm 2005 là: 26,3
o
C chênh lệch nhiệt độ cao nhất giữa
tháng nóng nhất và lạnh nhất là 4,2
o

C.
Số giờ nắng trung bình trong năm 2005 là 2.243 giờ.
Lượng mưa tương đối lớn và phân bố theo vùng và theo vụ tương đối lớn
khoảng 2.065,7 mm phân bố theo vùng và theo vụ.
Độ ẩm trung bình năm 2005 là 80%.
Mực nước thấp nhất sông Đồng Nai năm 2006 là: 109,24m.
Mực nước cao nhất sông Đồng Nai năm 2006: 113,12.
Vì thế Đồng Nai đã sớm hình thành những vùng chuyên canh cây công
nghiệp ngắn và dài ngày, những vùng cây ăn quả nổi tiếng, cùng với nhiều cảnh
quan thiên nhiên đẹp, tạo điều kiện thuận lợi cho ngành du lịch phát triển.
 Tài nguyên thiên nhiên , tài nguyên rừng và tài nguyên nước
Đồng Nai đặc biệt đa dạng về tài nguyên thiên nhiên, Đồng Nai có nhiều
nguồn tài nguyên đa dạng và phong phú gồm tài nguyên khoáng sản có vàng, thiếc,
kẽm; nhiều mỏ đá, cao lanh, than bùn, đất sét, cát sông, tài nguyên rừng và nguồn
nước
Ngoài ra Đồng Nai còn phát triển thủy sản dựa vào hệ thống hồ đập và sông
ngòi. Trong đó, hồ Trị An diện tích 323km
2
và trên 60 sông, kênh rạch, rất thuận lợi
cho việc phát triển một số thủy sản như: cá nuôi bè, tôm nuôi
Tài nguyên rừng ở Đồng Nai Năm 2005 độ che phủ rừng là 26,05% tổng diện
tích tự nhiên, có khu bảo tồn thiên nhiên vườn quốc gia Nam Cát Tiên, với nhiều loài
động, thực vật quý hiếm. Với việc triển khai thực hiện chương trình trồng rừng và
GVHD:Th.S Lê Thị Vu Lan
SVTH : Võ Hà Minh Thúy 21
Đồ Án Tốt Nghiệp Đại Học
quy hoạch này, có thể dự báo tỷ lệ che phủ (bao gồm cả cây công nghiệp dài ngày) sẽ
tăng lên đạt 45-50% trong thời kỳ đến năm 2010.
Đặc biệt là tài nguyên nước rất dồi dào từ các con sông như sông Đồng Nai,
Sông La Ngà , Sông Lá Buông, Sông Xoài và sông Thị Vải, ….

Trữ lượng nước ngầm cũng rất lớn, tuy nhiên phân bố không đều. Các tháng
mùa khô không có mưa, nhu cầu khai thác lại lớn, vì vậy khai thác nước dưới đất
phải theo qui hoạch khai thác hợp lý.
2.2.2.2. Về điều kiện du lịch hiện tại và các tuyến du lịch chính
Nằm trên địa bàn kinh tế trọng điểm phía Nam (Tp. Hồ Chí Minh - Bình
Dương - Đồng Nai - Bà Rịa-Vũng Tàu), cùng các khu công nghiệp tập trung trên địa
bàn, du lịch Đồng Nai cũng có nhiều ưu thế và tiềm năng để phát triển theo hướng
DLST, du lịch văn hóa lịch sử, lễ hội truyền thống, xây dựng, phát triển một số loại
hình du lịch mới như du lịch vườn, du lịch trên sông, du lịch văn hóa lễ hội , thực
hiện đa dạng hóa sản phẩm du lịch và các loại hình dịch vụ du lịch để thu hút, hấp
dẫn khách du lịch trong và ngoài nước.
Theo phương hướng phát triển du lịch trên, Đồng Nai đã quy hoạch và đưa
vào khai thác 5 tuyến DLST chính theo sơ đồ sau đây:
• Tuyến 1: Biên Hòa - Sông Đồng Nai
• Tuyến 2: Thống Nhất - Vĩnh Cửu
• Tuyến 3: Tân Phú – Định Quán
• Tuyến 4: Long Khánh - Xuân Lộc
• Tuyến 5: Long Thành - Nhơn Trạch
TUYẾN 1: BIÊN HÒA - SÔNG ĐỒNG NAI
 Cù lao phố
GVHD:Th.S Lê Thị Vu Lan
SVTH : Võ Hà Minh Thúy 22
Đồ Án Tốt Nghiệp Đại Học
Hình 1 : Cù lao Phố nhìn từ cầu Mới- Biên Hòa
Thuộc xã Hiệp Hòa, Tp.Biên Hòa, Cù lao phố có địa thế là trung tâm của
Tp.Biên Hòa, cách TP.Hồ Chí Minh khoảng 30 km, được bao quanh bởi sông Đồng
Nai, là điểm sáng để xây dựng, làm tour DLST, văn hóa. Cảnh trí nơi đây đẹp, thanh
bình, êm ả nhưng tràn đầy sức sống. Có nhiều di tích văn hóa-lịch sử và lễ hội truyền
thống. Trong quy hoạch, định hướng phát triển Cù Lao Phố thành một cù lao xanh
của thành phố Biên Hòa. Ước tính đầu tư khoảng 300 tỷ đồng, nơi đây sẽ xây dựng

một trung tâm giải trí với quy mô lớn bao gồm các công viên nghỉ ngơi, vui chơi giải
trí, cảng du thuyền, các loại hình thể thao dưới nước, khu khách sạn, nhà hàng cao
cấp
 Sông Đồng Nai
GVHD:Th.S Lê Thị Vu Lan
SVTH : Võ Hà Minh Thúy 23
Đồ Án Tốt Nghiệp Đại Học
Hình 2: Sông Đồng Nai
Là trục chính của tuyến du lịch này, bắt nguồn từ cao nguyên Lâm Viên (Lâm
Đồng) chảy ngang qua vùng đất Đồng Nai đã tạo nên nhiều phong cảnh đẹp. Những
cánh đồng lúa xanh ngút ngàn, những vườn cây ăn trái xum xuê, trĩu quả với nhiều
đặc sản trái cây của miền nhiệt đới: Chôm chôm, sầu riêng, bưởi, xoài, măng cụt,
dâu, nhãn, mít tố nữ Từ xa xưa, dọc theo con sông này đã hình thành nên các phố
cổ (Cù Lao Phố), làng cổ (Bến Gỗ), các làng nghề truyền thống: làng gốm Hóa An,
Tân Vạn, làng cá bè Tân Mai, các khu chợ trên sông mua bán tấp nập, sinh hoạt nhộn
nhịp, trên bến dưới thuyền.
 Khu làng bưởi Tân Triều
Khu DLST Làng bưởi Tân Triều thuộc xã Tân
Bình, huyện Vĩnh Cửu - Đồng Nai. Diện tích Khu du
lịch là 5 ha, là một điểm du lịch quan trọng trong tuyến.
Đặc điểm nổi bật của Khu du lịch này là có nhiều vườn
cây ăn trái miệt vườn Nam Bộ đặc trưng, được bao
quanh bởi một vùng sông nước bao la, mang đầy phù sa
với nhiều trái ngon, quả ngọt, đặc biệt là bưởi Tân
Triều nổi tiếng khắp nơi. Hiện Khu du lịch đang được
quy hoạch và ước đầu tư khoảng 6 tỷ đồng.
Hình 3:Làng bưởi Tân Triều
 Khu du lịch núi Bửu Long
GVHD:Th.S Lê Thị Vu Lan
SVTH : Võ Hà Minh Thúy 24

Đồ Án Tốt Nghiệp Đại Học
Hình 4:Khu du lịch núi Bửu Long-Hồ Long Ẩn
Là thắng cảnh quốc gia, có núi cao, có hồ rộng, phong cảnh thơ mộng, hữu
tình. Được xếp hạng di tích quốc gia năm 1990, thuộc địa bàn phường Bửu Long -
TP Biên Hòa, diện tích 84 ha và từ lâu được mệnh danh là "Hạ Long trên cạn" của
nhân dân Đồng Nai và của cả nước. Trên núi có chùa Long Sơn, Bửu Phong cổ kính,
Hồ Long Ẩn nước trong vắt, có đường hầm bí mật che giấu các chiến sĩ cách mạng
trong thời kỳ kháng chiến
Định hướng phát triển Khu du lịch Bửu Long theo hướng du lịch văn hóa-lịch
sử, tôn giáo, lễ hội truyền thống mang bản sắc văn hóa dân tộc tiêu biểu cho vùng đất
Đông Nam Bộ. Khu du lịch Bửu Long kêu gọi các dự án đầu tư, hợp tác, liên doanh,
liên kết từ các thành phần kinh tế trong và ngoài nước.
TUYẾN 2: THỐNG NHẤT - VĨNH CỬU
 Khu du lich Bắc Sơn
Tọa lạc trên địa bàn xã Bắc Sơn, huyện Thống Nhất, cách quốc lộ 1 khoảng
1km vào bên trong, có vị trí rất thuận lợi để phát triển du lịch. Diện tích quy hoạch
GVHD:Th.S Lê Thị Vu Lan
SVTH : Võ Hà Minh Thúy 25

×