Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Xuất khẩu hàng hóa việt nam sang thị trường châu phi thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 32 trang )

Đề án môn học kinh tế Quốc tế
Lời mở đầu
Trong quá trình hội nhập quốc tế và tự do thơng mại nh hiện nay, chúng ta
không thể đứng ngoài quá trình này. Việc chúng ta phát triển mở rộng thị tr-
ờng xuất khẩu là một tất yếu để phát triển kinh tế và đồng thời phát triển các
quan hệ kinh tế đối ngoại của nớc ta. Hiện nay, việc xuất khẩu của Việt Nam
đợc mở rộng và đa dạng hoá trong đó Châu Phi là một thị trờng mà chúng ta
đang xúc tiến phát triển. Việc Việt Nam xuất khẩu sang Châu Phi là một hớng
đi đúng trong tơng lai. Chính vì lý do đó, em đã chọn đề tài: Xuất khẩu
hàng hoá của Việt Nam sang thị trờng Châu: Phi thực trạng và giải
pháp làm đề tài cho đề án môn học Kinh Tế Quốc Tế.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài, em tập chung nghiên cứu vào tình hình xuất
khẩu của Việt Nam sang Châu Phi và chủ yếu vào một số thị trờng trọng điểm
nh Nam Phi, Ai Cập, Maroc, Nigiêria, Angiêriaa. Thời gian nghiên cứu của đề
án đợc khoảng thời gian từ 1995 2005.
Kết cấu của đề án: Ngoài lời mở đầu và kết luận, đề án gồm có những nội
dung chính sau đây:
Chơng I: Lý luận chung về xuất khẩu hàng hoá và sự cần thiết phải
đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá sang thị trờng Châu Phi.
Chơng II: Thực trạng xuất khẩu của Việt Nam sang thị trờng Châu
Phi.
Chơng III: Định hớng và giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu hàng
hoá Việt Nam sang thị trờng Châu Phi trong thời gian tới.
Em chân thành cám ơn cô Ngô Thị Tuyết Mai và các thầy cô khác trong
khoa và bộ môn kinh tế va kinh doanh quốc tế đã hớng dẫn và giúp đỡ em
hoàn thành đề tài này.
Sinh viên thực hiện: Đỗ Văn Quảng
Lớp: KTQT
Đề án môn học kinh tế Quốc tế
Nội dung
Chơng I:


Lý luận chung về xuất khẩu hàng hoá và sự cần thiết
phải đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá sang thị tr-
ờng Châu Phi
1. Lý luận chung về xuất khẩu
1.1 Khái niệm và vai trò của xuất khẩu
1.1.1 Khái niệm
Xuất khẩu là hoạt động mua bán, trao đổi hàng hoá và dịch vụ từ quốc gia
này sang quốc gia khác.
Xuất khẩu là hoạt động cơ bản của ngoại thơng, lịch sử phát triển của nó đã
có từ rất lâu đời và ngày càng phát triển mạnh mẽ cả về chiều rộng lẫn chiều
sâu. Ban đầu, hình thức cơ bản của nó chỉ đơn thuần là hoạt động trao đổi
hàng hoá giữa các quốc gia. Ngày nay nó đã phát triển rất mạnh và đợc biểu
hiện dới nhiều hình thức. Trong xu thế toàn cầu hoá hiện nay hoạt động xuất
khẩu diễn ra trên phạm vi rộng khắp trong hầu hết tất cả các ngành, các lĩnh
vực của nền kinh tế quốc dân, đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong cơ
cấu nền kinh tế với tỉ trọng ngày càng cao.
1.2 Vai trò của xuất khẩu
Hoạt động xuất khẩu ngày càng có vai trò quan trọng trong nền kinh tế, là
một nội dung chính của hoạt động ngoại thơng và là hoạt động đầu tiên trong
thơng mại quốc tế. Nó là nhân tố góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế của
mỗi quốc gia cũng nh trong từng ngành, từng doanh nghiệp.
1.2.1 Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu, phục vụ công
nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nớc.
Con đờng tất yếu để khắc phục tình trạng nghèo nàn, lạc hậu ngày nay là
phải công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc với những bớc đi phù hợp. Nhng
sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đòi hỏi phải có số lợng vốn lớn để
từng bớc cải thiện kỹ thuật, nhập khẩu máy móc trang thiết bị tiên tiến hiện
đại. Nguồn vốn này là không nhỏ và để huy dộng đợc một số lợng vốn lớn nh
vậy là một điều không dễ dàng. Do vậy phải huy động từ các hoạt động xuất
khẩu. Hoạt động xuất khẩu tạo nguồn thu cho ngân sách, nó tạo tiền đề cho

các hoạt động nhập khẩu, quyết định quy mô, tốc độ tăng trởng của nền kinh
tế.
1.2.2 Xuất khẩu khai thác lợi thế so sánh trong cạnh tranh, thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phát triển sản xuất.
Dới tác động của xuất khẩu, cơ cấu sản xuất và tiêu dùng đã có những thay
đổi mạnh mẽ. Xuất khẩu làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế của mỗi quốc gia từ
nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ .
Trong điều kiện nền kinh tế còn lạc hậu và chậm phát triển, sản xuất về cơ
bản cha đủ tiêu dùng thì hoạt động xuất khẩu nếu có chỉ là bó hẹp trong phạm
Sinh viên thực hiện: Đỗ Văn Quảng
Lớp: KTQT
Đề án môn học kinh tế Quốc tế
vi nhỏ không có bớc tăng trởng. Nhng nếu chú trọng đến thị trờng thế giới là
mục tiêu để tổ chức sản xuất và xuất khẩu thì hoat động xuất khẩu sẽ tác động
tích cực tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế thúc đẩy sản xuất phát triển thể hiện:
Xuất khẩu tạo điều kiện cho các nớc, các ngành có liên quan cùng phát
triển: khi phát triển ngành sản xuất giầy dép thì ngành thuộc da, hoá chất có
điều kiện phát triển theo.
Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng thị trờng sản phẩm, góp phần ổn định sản
xuất tạo lợi thế kinh doanh về quy mô.
Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản phẩm,
mở rộng khả năng tiêu dùng của mỗi quốc gia.
Xuất khẩu có vai trò thúc đẩy chuyên môn hoá, tăng cờng hiệu quả sản xuất
của từng quốc gia.
Ngày nay khoa học càng phát triển thì phân công lao động càng sâu sắc,
các công ty đa quốc gia đặt chi nhánh ở khắp nơi trên thế giới để tiến hành sản
xuất, tiêu thụ hàng hoá. Nh vậy việc hàng hoá sản xuất ra ở một nớc và tiêu
thụ ở nhiều nớc khác đã cho thấy sự tác động của hoạt động xuất khẩu đối với
chuyên môn hoá sản xuất tạo điều kiện cho các quốc gia khai thác một cách
triệt để lợi thế so sánh trong cạnh tranh của mình để tìm kiếm lợi nhuận, tăng

nguồn thu ngoại tệ cho ngân sách từ đó góp phần làm bình ổn cung cầu ngoại
tệ.
1.2.3 Xuất khẩu có tác động tích cực tới giải quyết công ăn việc làm,
cải thiện đời sống nhân dân.
Sản xuất hàng xuất khẩu đã tạo công ăn việc làm cho hàng triệu lao động,
giải quyết nạn thất nghiệp. Thông qua hoạt động sản xuất hàng xuất khẩu cơ
cấu ngành nghề theo nó đợc mở rộng tạo thêm nhiêù việc làm mới, tăng thu
nhập cho ngời lao động cải thiện đời sống nhân dân. Mặt khác xuất khẩu còn
tạo ra ngoại tệ để nhập khẩu những hàng hoá mà trong nớc không thể sản xuất
đợc hoặc sản xuất yếu kém phục vụ cuộc sống nhân dân. Nhập khẩu nguyên
vật liệu đầu vào cho sản xuất, công nghệ hiện đại phục vụ sản xuất tạo ra thế
và lực mới cho các ngành sản xuất trong nớc phát triển.
1.2.4 Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy sự phát triển các
mối quan hệ kinh tế đối ngoại tiến tới xây dựng một nền kinh tế toàn
cầu hội nhập và phát triển.
Hoạt động xuất khẩu là một hoạt động chủ yếu, cơ bản, là hình thức ban
đầu của hoạt động kinh tế đối ngoại. Từ đây nó thúc đẩy các mối quan hệ
khác phát triển theo nh :du lịch, vận tải, bảo hiểm từ đó hình thành mối quan
hệ qua lại khăng khít, giữa các quốc gia. Hoạt động xuất nhập khẩu đã gắn
kết sản xuất giữa các nớc, các khu vực với nhau đẩy mạnh quá trình nhất thể
hoá nền kinh tế khu vực và thế giới nh hoạt động xuất nhập khẩu giữa các nớc
trong tổ chức WTO, ASEAN, AFTA Điều kiện kinh tế của mỗi nớc không
thể bế quan toả cảng, tự cung tự cấp nên hoạt động xuất nhập khẩu xảy ra là
tất yếu, không thể cỡng lại.
Sinh viên thực hiện: Đỗ Văn Quảng
Lớp: KTQT
Đề án môn học kinh tế Quốc tế
Xu hớng chung ngày nay, tất cả các quốc gia đều muốn vơn ra thị trờng
ngoài nớc mở cửa, hội nhập đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu, tăng kim
ngạch xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ, tỷ lệ suất siêu cao. Bởi vì chính hoạt

động xuất nhập khẩu đã tạo ra rất nhiều thế: thông qua xuất khẩu các quốc
gia có cơ hội tham gia vào cạnh trạnh trên thị trờng thế giới cả về chất lợng, số
lợng và giá cả buộc các quốc gia phải luôn đổi mới hoàn thiện công tác quản
lý để điều hành tốt quá trình này.
2. Các hình thức xuất khẩu chủ yếu
2.1 Xuất khẩu trực tiếp.
Khác niệm: Xuất khẩu trực tiếp là hình thức xuất khẩu mà nhà xuất
khẩu giao trực tiếp với khách hàng nớc ngoài ở khu vực thị trờng nớc
ngoài thông qua tổ chức của mình
Các hình thức: các tổ chức bán hàng trực tiếp của nhà sản xuất.
- Cơ sở bán hàng trong nớc.
- Gian hàng xuất khẩu
- Phòng xuất khẩu
- Chi nhánh bán hàng xuất khẩu
- Chi nhánh bán hàng tại nớc ngoài
Ưu điểm:
- Giảm bớt lợi nhuận trung gian sẽ làm tăng lợi nhuận cho doanh
nghiệp
- Ngời sản xuất có liên hệ trực tiếp và đều đặn với khách hàng
với thị trờng, biết đợc nhu cầu của khách hàng do đó có sự thay
đổi sản phẩm và các điều kiện bán hàng trong trờng hợp cần
thiết.
Nhợc điểm:
- Có thể làm tăng rủi ro trong kinh doanh
- Phải trực tiếp khảo sát thị trờng nớc ngoài
- Phải lo khâu vận tải hàng hoá từ nơi sản xuất sang thị trờng nớc
ngoài, đảm bảo các thủ tục giấy tờ liên quan.
điều kiện áp dụng: áp dụng cho doanh nghiệp có đủ tiềm năng về tài
chính, có quy mô lớn, phát triển đủ mạnh để thành lập riêng tổ chức
bán hàng của mình.

2.2 Xuất khẩu gián tiếp
Khái niệm: là hình thức xuất khẩu khi doanh nghiệp thông qua dịch vụ
của các tổ chức độc lập đặt ngay tại nớc xuất khẩu để tiến hành xuất
khẩu sản phẩm của mình ra nớc ngoài.
Các hình thức: Sử dụng các trung gian phân phối.
- Hãng buôn xuất khẩu
- Các công ty quản lý xuất khẩu
Sinh viên thực hiện: Đỗ Văn Quảng
Lớp: KTQT
Đề án môn học kinh tế Quốc tế
- Đại lý xuất khẩu
- Khách hàng vãng lai
- Các tổ chức phối hợp
Ưu điểm:
- Không cần đến tận thị trờng nớc ngoài và không cần liên lạc với
bạn hàng nớc ngoài.
- Các rủi ro xuất khẩu do các trung gian phân phối xuất khẩu
chịu
- Không phải lo vấn đề vận tải hàng hoá ra nớc ngoài, chứng từ
xuất khẩu, tín dụng và thu tiền từ khách hàng nớc ngoài.
Nhợc điểm:
- Ngời sản xuất không trực tiếp tiếp xúc với khách hàng ở nớc
ngoài do đó họ không có thông tin về lợng hàng bán đợc, về các
phản ứng của khách hàng với hàng hoá và nhu cầu về hàng
hoá .
- Nhà xuất khẩu không thể chọn kênh phân phối có lợi cho mình.
- Không kiểm soát đợc giá bán.
- Không gây thanh thế và u tín đối với khách hàng nơc ngoài
Điều kiện áp dung: áp dụng cho các doanh nghiệp mới tham gia vào
thị trờng quốc tế và những doanh nghiệp có khả năng tài chính hạn

chế.
3. Một số ảnh hởng tới hoạt động xuất khẩu.
Hoạt động trên thị trờng thế giới các quốc gia sẽ vấp phải khó khăn là đang
hoạt động trong một môi trờng kinh doanh xa lạ đầy rủi ro, cạnh tranh khốc
liệt và chịu ảnh hởng của nhiều yếu tố.
3.1 Các yếu tố về chính trị.
Chính trị có ổn định thì mới tạo đà cho kinh tế phát triển. Yếu tố này là
nhân tố khuyến khích hoặc thúc đẩy quá trình xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ.
Môi trờng chính trị ổn định tạo tâm lý yên tâm, tin tởng sản xuất kinh doanh
từ đó thúc đẩy xuất khẩu phát triển.
3.2 Các yếu tố văn hoá.
Quốc gia xuất khẩu chỉ có thể thành công trên thị trờng quốc tế khi có sự
hiểu biết nhất định về phong tục, tập quán, thị hiếu, thói quen mà điều này lại
có sự khác biệt ở mỗi quốc gia. Do vậy hiểu biết về môi trờng văn hoá sẽ giúp
ích trong việc quốc gia thích ứng đợc với thị trờng để từ đó có chiến lợc đúng
đắn trong việc mở rộng thị trờng xuất khẩu của mình.
3.3 Các yếu tố về luật pháp.
Mỗi quốc gia có hệ thống luật pháp riêng để điều chỉnh hoạt động kinh
doanh xuất nhập khẩu của nớc mình, do vậy phải có sự hiểu biết nhất định về
những yếu tố này để tạo hành lang pháp lý an toàn cho hoạt động xuất khẩu
của mình.
Sinh viên thực hiện: Đỗ Văn Quảng
Lớp: KTQT
Đề án môn học kinh tế Quốc tế
3.4. Các yếu tố kinh tế.
Các yếu tố kinh tế tác động tới hoạt động xuất khẩu ở tầm vi mô và vĩ mô. ở
tầm vĩ mô, chúng tác động đến đặc điểm và sự phân bố các cơ hội kinh doanh
quốc tế cũng nh quy mô thị trờng. ở tầm vi mô, các yếu tố kinh tế ảnh hởng
tới cơ cấu tổ chức và hiệu quả của doanh nghiệp. Các yếu tố giá cả và sự phân
bố tài nguyên ở các thị trờng khác nhau cũng ảnh hởng tới quá trình sản xuất,

phân bố nguyên vật liệu, vốn, lao động của và do đó ảnh hởng tới giá cả, chất
lợng hàng hoá xuất khẩu. Bên cạnh đó, còn có công cụ thuế quan và phi thuế
quan mà mỗi quốc gia sử dụng để quản lý hoạt động xuất nhập khẩu. Trên thế
giới hiện nay, với xu hớng tự do hoá thơng mại, các hàng rào thuế quan và phi
thuế quan từng bớc đợc loại bỏ. Thay vào đó nhiều liên minh thuế quan đợc
hình thành trên cơ sở loại bỏ hàng rào thuế quan và phi thuế quan giữa các
thành viên trong liên minh thuế quan.
3.5 Các yếu tố cạnh tranh.
Các yếu tố cạnh tranh bao gồm:
- Sự đe doạ của các đối thủ cạnh tranh tiềm năng
- Sức ép ngời cung cấp
- Sức ép ngời tiêu dùng
- Sự đe doạ của các sản phẩm thay thế
- Các yếu tố cạnh tranh trong nội bộ ngành
3.6 Các yếu tố tỷ giá hối đoái.
Trong buôn bán quốc tế đồng tiền thanh toán thờng là ngoại tệ đối với một
trong hai bên hoặc cả hai bên. Do vậy, khi đồng tiền làm phơng tiện thanh
toán biến động thì lợi ích của một trong hai bên sẽ bị thiệt hại. Khi tỷ giá hối
đoái tăng làm cho giá hàng hoá xuất khẩu trở nên đắt đỏ, sức cạnh tranh của
hàng hoá đó trên thị trờng thế giới bị giảm dẫn đến hoạt động xuất khẩu bị thu
hẹp.Ngợc lại, khi tỷ giá hối đoái giảm , tức đồng nội tệ giảm so với đồng
ngoại tệ thì sẽ tăng hoạt động xuất khẩu.
3.7 Các yếu tố về công nghệ.
Hiện nay, có rất nhiều công nghệ tiên tiến ra đời tạo cơ hội cũng nh nguy cơ
đối với tất cả các ngành công nghiệp nói chungvà kinh doanh xuất nhập khẩu
nói riêng. Khoa học công nghệ tác động làm tăng hiệu quả của công tác xuất
khẩu của doanh nghiệp, thông qua tác động vào các lĩnh vực bu chính viễn
thông, vận tải hàng hoá, công nghệ ngân hàng Ví dụ: nhờ sự phát triển của
hệ thống bu chính viễn thông mà các doanh nghiệp ngoại thơng có thể đàm
phán với khách hàng qua điện thoại, telex, fax giảm bớt chi phí đi lại. Hơn

nữa, các doanh nghiệp có thể nhanh chóng nắm bắt đợc những thông tin mới
nhất về thị trờng Ngợc lại nếu quốc gia không nắm bắt, cập nhật những
công nghệ tiên tiến hiện đại áp dụng vào sản xuất thì sẽ có nguy cơ tụt hậu.
Những công nghệ tiên tiến ra đời càng đẩy khoảng cách giữa các quốc gia đi
xa hơn.
Sinh viên thực hiện: Đỗ Văn Quảng
Lớp: KTQT
Đề án môn học kinh tế Quốc tế
4. Sự cần thiết phải xuất khẩu hàng hoá sang thị trờng Châu Phi
4.1 Thị trờng Châu Phi là một thị trờng tiềm năng
Châu Phi với diện tích 30 triệu km2, dân số khoảng 800 triệu ngời là một
lục địa rộng lớn với 54 quốc gia, tất cả đều là những nớc đang phát triển. Đây
là lục địa rất giàu tài nguyên khoáng sản.
Từ đầu những năm 90 của thế kỷ trớc Châu Phi đã có nhiều chuyển biến
tích cực về kinh tế chính trị nhờ có chính sách cải cách nền kinh tế và mở
cửa ra thế giới bên ngoài. Tình hình đã đi vào ổn định hơn và bắt đầu phát
triển. tỷ trọng GDP hàng năm tăng từ 2% (1992 1993) lên gần 5% (2000
2002) nhu cầu về công nghệ và hàng hoá rất lớn. Xuất khẩu đã tăng từ 99.8
tỷ USD năm 1991 lên 141.2 tỷ USD năm 2001 và nhập khẩu tăng từ 94.7 tỷ
USD năm 1991 lên 136 tỷ USD năm 2001.
Với tình hình tăng trởng kinh tế nh trên của các nớc Châu Phi, các nớc này
có nhu cầu rất lớn về các chủng loại hàng hoá, đặc biệt là hàng nông sản, hàng
tiêu dùng, và lại không quá khắc khe chất lợng sản phẩm và mẫu mã. Trong
khi đó các nớc này lại chỉ cung ứng đợc một phần nhu cầu mà thôi số lợng còn
lại là phải nhập khẩu. Mà đối với Việt Nam thì các loại mặt hàng này lại là thế
mạnh của nớc ta. Do vậy, nớc ta cần có các chiến lợc cũng nh những biện pháp
để thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá vào thị trờng mới này. Với những đặc điểm
nh trên Đảng và Nhà nớc đã coi Châu Phi là thị trờng tiềm năng lớn của nớc
ta.
4.2 Yêu cầu mở rộng thị trờng xuất khẩu của Việt Nam.

Hiện nay, hội nhập kinh tế quốc tế là xu thế khách quan trong nền kinh tế
thế giới, hội nhập kinh tế quốc tế có nghĩa là thực hiện tự do hoá thơng mại đa
các hàng hoá của ta tham gia vào quá trình cạnh tranh quốc tế. Trong điều
kiện nền kinh tế mở của và hội nhập nh hiện nay nó diễn ra hết sức khỗc liệt.
Điều này cũng gây không ít khó khăn cho việc hàng hoá của nớc ta thâm nhập
thị trờng quốc tế đặc biệt là việc thâm nhập và mở rộng thị trờng nớc ngoài.
Với điều kiện nh hiện nay việc hàng hoá của chúng ta khó có thể cạnh tranh
và đứng vững trên các thị trờng lớn với sự cạnh tranh khốc liệt của các nớc nh:
Trung Quốc, Thái Lan,. Đặc biệt đối với hai thị trờng trọng điểm của nớc ta
là Mỹ và EU các mặt hàng của chúng ta ngày càng phải cạnh tranh khốc liệt
hơn để tìm chỗ đừng và vị thế trên thị trờng. Từ đó ảnh hởng đến tình hính sản
xuất và xuất khẩu của nớc ta. Từ đó buộc chúng ta phải có các giải pháp tìm
kiếm và phát triển xuất khẩu sang các thị trờng mới mà chúng ta có khả năng
cạnh tranh nhiều hơn. Đó chính là thị trờng Châu Phi
Mà thị trờng Châu Phi hiện nay có nhu cầu lớn về nhập khẩu nhiều loại
hàng hoá mà trong đó chúng lại có thế mạnh về những mặt hàng đó. Do đó
việc phát triển thị trờng Châu Phi là hoàn toàn hợp lý để đẩy mạnh xuất khẩu
của nớc ta.
Sinh viên thực hiện: Đỗ Văn Quảng
Lớp: KTQT
Đề án môn học kinh tế Quốc tế
chơng II:
Thực trạng xuất khẩu của Việt Nam
sang thị trờng Châu Phi
1. Khái quát quan hệ chính trị và ngoại giao Việt Nam Châu Phi trong
thời gian qua
Trong thơng mại, quan hệ hai bên đợc cụ thể hoá thành nhiều hiệp định.
Việt Nam đã ký hiệp định khung về hợp tác, thơng mại, khoa học kỹ thuật với
22 nớc Châu Phi, đã lập uỷ ban liên chính Phủ với 6 nớc Angiêr, Libi,
ănggola, Mali, Ai cập, Tuynidi. Trong nông nghiệp hợp tác 3 bên Việt Nam -

FOA - Châu Phi là một mô hình rất thành công đớc các nớc đánh giá rất cao.
Hầu hết các nớc triển khai hoạt động này đều thu đợc những thành quả tích
cực: sản lợng lơng thực tăng lên gấp đôi, thập chí gấp ba, nông dân đợc tiếp
cận với công nghệ cao,
Đến nay, đã có 48 nớc Châu Phi thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam.
Quan hệ kinh tế và thơng mại Việt Nam Châu Phi đợc thực sự triểu khai
thập kỷ 90 của thế kỷ trớc. Nhiều nhà lãnh đạo cấp cao của các nớc Châu Phi
đã đến thăm Việt Nam. Nớc ta đã mở 5 đại sứ quán tại các nớc Châu Phi là: Ai
Cập, Nam Phi, Angieri, ănggola và Libi; đã ký hiệp định thơng mại với 14 n-
ớc Châu Phi, thành lập uỷ bản hỗn hợp về hợp tác kinh tế với 8 nớc; đồng thời
tiến hành trao đổi dự thảo để tiến tới ký kết với nhiều nớc khác cấp chính phủ
về thơng mại, bảo hộ và khuyến khích đầu t, trách đánh thuế hai lần, trong
các hiệp định đã ký đều có các điều khoản dành cho nhau quy chế MFN và u
đã thuế quan.
Quan hệ thơng mại truyền thống của các nớc Châu Phi là hớng tới EU, các
nớc ả Rập, các nớc lớn trên thế giới, khi mở rộng giao lu với Châu á các nớc
này thờng chú ý đến những nớc nh: Trung Quốc, Nhật Bản, Vì vậy, hàng hoá
Việt Nam còn nhiều xa lại đối với ngời tiêu dùng Châu Phi.
2. Thực trạng xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam vào thị trờng Châu Phi
trong thời gian qua
2.1 Tình hình xuất khẩu của Việt Nam vào thị trờng Châu Phi trong
thời gian qua
2.1.1 Kim ngạch xuất khẩu.
Trong hợp tác quan hệ với các nớc Châu Phi nói chung kim ngạch buôn bán
thơng mại giai đoạn 1991- 2003 đã tăng tới 15 lần. Xuất khẩu của Việt Nam
tăng từ 15,5 triệu USD năm 1991 lên 200 triệu trong những năm gần đây(đợc
thể hiện dới biểu đồ) chiếm 1% tổng giá trị xuất khẩu của cả nớc và chỉ chiếm
0.1% tổng giá trị nhập khẩu hàng hoá vào các nớc Châu Phi. Từ số liệu trên
cho thấy kim ngạch xuất khẩu của nớc ta sang Châu Phi ngày càng tăng. Đặc
biệt với một số nớc kim ngạch xuất khẩu của nớc ta đã tăng cao nh: xenegan:

57 triệu USD, Bờ Biển Ngà: 32 triệu USDm Ghana: 31 triệu USD. Nhng trong
giai đoạn từ 2001 đến 2004 thị trờng Châu Phi chỉ chiếm 1% tổng kim ngạch
Sinh viên thực hiện: Đỗ Văn Quảng
Lớp: KTQT
Đề án môn học kinh tế Quốc tế
của cả nớc, thậm chí có bớc thụt giảm từ 1.1% năm 2001 xuống 0.7% năm
2004.
Biểu đồ 2.1 Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang thị trờng Châu Phi
từ năm 2000 - 2005
2.1.2 Cơ cấu thị trờng.
Hiện nay, trong số các quốc gia Châu Phi có các thị trờng xuất khẩu lớn
nhất của Việt Nam là: Cộng Hoà Nam Phi, Ai Cập, ănggola, Angieri,
Xenegan, Tandania, Nigiênia, Ggana,Kênia, Gabông và Bờ Biển Ngà,
Về thị trờng xuất khẩu của Việt Nam sang Châu Phi năm 2001 thì Nam Phi
chiếm kim ngạch lớn nhất đạt 29,1 triệu USD chiếm 16.64%; tiếp đến là Ai
Cập với kim ngạch 28,1 triệu USD chiếm 16.35 %; ănggôla đạt 28,1 triệu
USD chiếm 16.07%; Sênêgal đạt 21,3 triệu USD chiếm 12.18%; Angiêriaa đạt
11,5 triệu USD chiếm 6.57% tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam.
2.1.3 Cơ cấu mặt hàng.
Hiện nay, nớc ta xuất khẩu 8 mặt hàng lớn nhất sang Châu Phi là:
Bảng 2.1 giá trị những mặt hàng xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam
sang thị trờng Châu Phi.
Tên mặt hàng
Giá trị xuất khẩu
(triệu USD)
Gạo 106
Dệt may 12.8
Điện tử và linh kiện 11.6
Giàydép 8.2
Hạt tiêu 6.6

Cao su 6.4
Nhựa và sản phẩm nhựa 2.3
Cà phê 1.8
Các hàng hoá khác(gia vị, than, đồ chơi, đồ dung 52.3
Sinh viên thực hiện: Đỗ Văn Quảng
Lớp: KTQT
Đề án môn học kinh tế Quốc tế
học sinh,)
Tổng cộng 208
Nguồn cục xúc tiến thơng mại năm 2001
Tình hình xuất khẩu của Việt Nam sang thị trờng Châu Phi trong 6 tháng
2004 là: cà phê: 4.656.885 USD, gạo 135.656.434 USD và cao su, giầy dép,
linh kiện hàng điện tử, hàng dệt may, thủ công mỹ nghệ, than đá,
45.019.975 USD tổng kim ngạch 6 tháng đầu năm 2004 là: 185.333.294 USD.
Các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam vào Châu Phi nh: gạo, hàng điện tử và
linh kiện, hàng dệt may, sản phẩm cao su, hạt tiêu, giầy dép, cà phê. Các hàng
hoá này chiếm gần 80% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Châu Phi.
2.1.4 Các hình thức xuất khẩu chủ yếu.
Một vài phơng thức thâm nhập thị trờng Châu Phi.
- Xuất khẩu qua trung gian: đây là con đờng mà phần lớn các mặt hàng của
Việt Nam đã áp dụng để thâm nhập thị trờng Châu Phi. Hình thức này thích
hợp với thời kỳ khai phá thị trờng khi quy mô xuất khẩu của các mặt hàng còn
nhỏ các mặt hàng còn phân tán. Hiện nay. Việc xuất khẩu hàng hoá của Việt
Nam sang thị trờng Châu Phi lại chủ yếu thông qua hình thức này.
- Xuất khẩu trực tiếp: thờng áp dụng tại các quốc gia mà đã có thơng vụ
hoặc cơ quan đại diện ngoại giao nh: Nam Phi, Ai Cập, ănggola và một số n-
ớc có hệ thống ngân hàng phát triển và khả năng tài chính dồi dào nh: Maroc,
Nigiêria, Nhng trên thực tế thì xuất khẩu của Việt Nam sang thị trờng Châu
Phi thông qua hình thức này chiếm tỷ lệ thấp.
2.1.5 Các phơng thức thanh toán.

Hiện nay, việc thanh toán gia các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu của
hai nớc chủ yếu thông qua hình thức thanh toán trả chậm, còn hình thức thanh
toán thông qua ngân hàng (th tín dụng L/C) còn rất hạn chế. Vì các đối tác phí
Châu Phi lại không quen thanh toán bằng hình thức này.
2.2 Các thị trờng trọng điểm của Việt Nam ở Châu Phi.
2.2.1 Thị trờng Nam Phi
2.2.1.1 Kim ngạch xuất khẩu.
Nam Phi luôn là bạn hàng lớn của Việt Nam ở Châu Phi. Kim ngạch hai
chiều giữa Việt Nam và Nam Phi luôn tăng, đặc biệt là xuất khẩu từ Việt Nam
sang Nam Phi tăng nhanh từ 1,2 triệu USD năm 1992 lên 55,5 Triệu USD năm
2004. Đến đầu năm 2005 Việt Nam đã xuất khẩu sang Nam Phi lợng hàng hoá
trị giá 5 triệu USD và dự kiến năm 2005 kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam
sang Nam Phi đạt 55 60 triệu USD.
2.2.1.2 Cơ cấu mặt hàng
Các mặt hàng chủ yếu của Việt Nam sang Châu Phi gồm giày dép, gạo, cà
phê, than đá, hàng thủ công mỹ nghệ, dệt may, rau quả, sản phẩm gỗ, sản
phẩm nhựa, cao su, Riêng năm 2001 kim ngạch xuất khẩu mặt hàng gạo là
15 triệu USD trên tổng kim ngạch là 29,1 triệu USD và gạo luôn chiếm từ tỷ
trọng lớn nhất chiếm tới 50 60% kim ngạch xuất khẩu. Ngoài ra mặt hàng
Sinh viên thực hiện: Đỗ Văn Quảng
Lớp: KTQT
Đề án môn học kinh tế Quốc tế
giày dép Việt Nam có mức tăng trởng rất nhanh đã 5,8 triệu USD trong 4
tháng đầu năm 2005 tăng 175% so với cùng kỳ năm 2004. đồ nhựa chiếm
2.52%; cao su và các sản phẩm cao su chiếm 1.37%; dợc phẩm chiếm 2.25%
trong tổng số kim ngạch xuất khu và hàng dệt may của Việt Nam chiếm
36.4% tổng kim ngạch nhập khẩu của Nam Phi.
2.2.1.3 Các hình thức xuất khẩu và phơng thức thanh toán.
Đối với những hàng hoá của Việt Nam thâm nhập vào thị trờng Nam Phi
chủ yếu thông qua phơng thức xuất khẩu gián tiếp hay phải xuất khẩu qua một

nớc thứ 3. Còn đối với việc thanh toán thì doanh nghiệp Việt Nam và Nam Phi
còn cha có tiếng nói chung về việc lựa chọn hình thức thanh toán quốc tế
thông qua ngân hàng.
2.2.1.4. Những điều đáng chú ý khi xuất khẩu sang thị trờng Nam
Phi: về thuế và thủ tục hải quan.
- Thủ tục hải quan: Cục hải quan Nam Phi quy định đối với hàng nhập khẩu
vào Nam Phi nh sau:
Nhập khẩu vào để dùng trong gia đình.
Nhập khẩu để lu kho bán dần hoặc tái xuất.
Chuyển tải qua Nam Phi,
Về thủ tục hải quan: đối với ngời nhập khẩu phải kê khai hoá đơn bán
hàng, chịu trách nhiệm kê khai đầy đủ, toàn bộ và cung cấp tất cả những giấy
tờ liên quan. Thủ tục hải quan bao gồm chấp nhận và kiểm tra hàng phù hợp
với bản kê khai, hoá đơn vận đơn, giấy chấp nhận xuất xứ, giấy phép xuất
khẩu, kiểm tra hàng để đánh thuế và VAT. Ngoài ra hải quan còn yêu cầu
các giấy tờ khác và theo mẫu.
- Giấy phép nhập khẩu. Nam Phi kiểm soát hàng nông sản theo ba nhóm:
Nhóm không cần giấy phép khoảng 700 loại
Nhóm cần giấy phép với tiêu chuẩn đơn giản bao gổm chủ yếu
các mặt hàng nguyên liệu, máy móc thiết bị và cây trồng.
Nhóm yêu cầu có giấy phép đặc biệt bao gồm các thiết bị phụ
tùng đánh bắt cá không sản xuất tại Nam Phi, các hoa quả, các
sản phẩm sữa, sôcôla, hàng may mặc, vàng, các sản phẩm hoá
chất và các nguyên liệu tổng hợp,
Bảng 2.2 Bảng tổng hợp thuế và quy định giấy phép nhập của Nam Phi
Tên mặt hàng Thuế nhập khẩu Giấy phép nhập
Gạo Không Không
Cà phê Không Không
Tiêu Không Không
Sắn Không Không

Ngô hạt 15,103 cent/kg Có
Dầu xanh 3% Không
Dầu đỏ 10% Không
Các loại dầu khác Không Không
Hạt tiêu Không Không
Sinh viên thực hiện: Đỗ Văn Quảng
Lớp: KTQT
Đề án môn học kinh tế Quốc tế
Chè xanh Không Không
Chè đen 400 cent/kg Có
Nhóm rau quả Tối thiểu 5%
Tối đa 35%
Không
Nguồn: hải quan Nam Phi
Ngoài ra Nam Phi không áp dụng một hình thức bảo hộ nào khác ngoài
thuế nhập khẩu đối với hàng hoá nông sản.
Theo nh bảng trên thì việc xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang thị trờng
Nam Phi (mà chủ yếu là hàng nông sản) gặp rất ít khó khăn từ phía các cấp
chính quyền Nam Phi đó là một thuận lới lớn đối với chúng ta, do đó chúng ta
cần khai khác triết để những lợi thế này để nâng cao kim ngạch xuất khẩu của
ta sang Nam Phi trong những năm tới.
2.2.2 Thị trờng Ai Cập
2.2.2.1 Kim ngạch xuất khẩu
Quan hệ thơng mại hai chiều Việt Nam Ai Cập đợc bắt đầu từ những năm
90 của thế kỷ trớc nhng chỉ thực sự bắt đầu phát triển từ năm 1995. Từ sau đó
kim ngạch xuất khẩu của nớc ta tăng nhanh trong giao đoạn 1995 2001 và
năm 2002 nớc ta đã xuất khẩu sang Ai Cập đạt 21,828 triệu USD.
Bảng 2.3: Kim ngạch xuất khẩu Việt Nam - Ai Cp từ năm 1995-2004
Đơn v: nghìn USD
Năm 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004

Kim ngạch
xuất khẩu
855 1,471 6,537 10,389 12,267 19,016 28,574 21,828 22,210 38,693
Nguồn: Tổng cục hải quan Việt Nam.
Bảng biểu 2.2:Kim ngạch xuất khẩu Việt Nam - Ai Cp từ năm 1995-2004
Theo bảng số liệu và bảng biểu ta thấy kim ngạch xuất khẩu của nớc ta
sang thị trờng Ai Cập bắt đầu có xu hớng tăng từ năm 1996 đạt đỉnh vào năm
2001 tăng gấp 19 lần năm 1996, sau đó lại có xu hớng giảm đến năm 2003 chỉ
còn 22,210 sau đó đến năm 2004 lại tăng mạnh đạt đến 38,693 triệu USD tăng
tăng 174,2% so với năm 2003. Qua số liệu trên cho thấy kim ngạch xuất khẩu
Sinh viên thực hiện: Đỗ Văn Quảng
Lớp: KTQT
Đề án môn học kinh tế Quốc tế
của nớc ta sang Ai Cập tăng trởng khá đều đặn, đồng thời với việc đó thì quan
hệ ngoại giao giữa hai nớc cũng có bớc phát triển mới, Việt Nam đã đạt đại xứ
quán ở Ai Cập. Việc đó đã kích thích quan hệ thơng mại hai chiều cũng nh
tăng xuất khẩu từ phía Việt Nam.
2.2.2.2 Cơ cấu mặt hàng.
Những mặt hàng chủ yếu của Việt Nam hiện nay xuất khẩu sang Ai Cập là
điện tử, hạt tiêu, thuốc lá, những mặt hàng có thế đẩy mạnh xuất khẩu sang
Ai Cập trong thời gian tới là: chè , cà phê, thuỷ sản và giày dép.
Bảng 2.4 Kim ngạch các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam sang thị tr-
ờng Ai Cập trong thời gian từ năm 1999 - 2004
Đơn v: nghìn USD
Stt
Mt hng Việt Nam
xuất khẩu
1999 2000 2001 2002 2003 2004
1 Go 2.140 6.324 14.728 104
2 Ht tiờu 2.476 3.902 4.726 5.176 6.992

3
Sn phm in - in t
4.160 11.285 3.857 13.934 10.403 22.744
4 Dt may 1.622 138 741 216 638 732
5 Giy dộp 190 350 479 731 859 858
6 C phờ 226 335 369 3.475 382 810
7 g 48 112 214 101 129 649
8 X nhõn to 65 375 205
9 Sn phm c khớ 238 289 395 736
10 Ph liu thuc lỏ 2.006 829
11 Hng rau qu 1.104
12 Hng hoỏ khỏc 3.515
Nguồn: Tổng cục Hải quan Việt Nam.
2.2.2.3 Các hình thức xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam và phơng
thức thanh toán.
Hình thức xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam là xuất khẩu gián tiếp qua trung
gian vào thị trờng Ai Cập hay là tạm xuất vào các khu thơng mại tự do của Ai
Cập sau đó tái xuất sang các nớc khác chủ yếu là Tây Phi chiếm tỷ trọng lớn.
Nh năm 2001 tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang thị trờng Ai Cập
đạt 28,6 triệu USD nhng chỉ xuất khẩu trực tiếp đợc 7,6 triệu USD còn lại 21
triệu USD là tam nhập tái xuất.
Trong kinh doanh các doanh nghiệp Việt Nam cha thiết lập với các đối tác
Ai Cập những mối làm ăn lâu dài, ổn định. Trong việc thanh toán giữa hai bên
đối tác khi xuất khẩu sang Ai Cập do các đối tác Ai Cập ít thanh toán bằng
L/C mà thờng thanh toán bằng các hình thức trả chậm.
2.2.3 Thị trờng Nêgiêria
2.2.3.1 Kim ngạch xuất khẩu.
Sinh viên thực hiện: Đỗ Văn Quảng
Lớp: KTQT
Đề án môn học kinh tế Quốc tế

Hoạt động buôn bán giữa Việt Nam và Nigiêria còn khiên tốn. Hoạt động
thơng mại giữa hai bên chỉ thực sự diễn ra vào cuối những năm 90 của thế kỷ
trớc. Năm 1998 Việt Nam xuất khẩu đạt 9,769 triệu USD, năm 1999 đạt 7,25
triệu USD, năm 2000 đạt 4,923 triệu USD. Trong thời kỳ này thì kim ngach
xuất khẩu của nớc ta liên tục giảm.
2.2.3.2 Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu.
Việt Nam xuất khẩu chủ yếu các mặt hàng: gạo, hàng dệt may, săm cao su
và các sản phẩm cao su, tivi, giày dép, nhựa và các sản phẩm nhựa, đồ chơi,
đồ thủ công mỹ nghệ,. Việt Nam đã xuất khẩu đạt đợc số lợng và giá trị xuất
khẩu năm 2001 nh sau: gạo khoảng: 300 nghìn tấn; thuỷ hải sản: 160 triệu
USD; cao su 530 tấn; hạt tiêu: 209 tấn; lạc19.800 tấn.
Trong các mặt hàng trên đối với mặt hàng gạo của Việt Nam khi xuất khẩu
vào thị trờng Nigiêria chúng ta cần phải chú ý những điểm sau:
Dung lợng và thị trờng gạo tại Nigiêria:
Nigiêria là một thị trờng nhập khẩu lớn về mặt hàng gạo, nhng số lợng
nhập khẩu chính xác thì không xác định đợc. Theo các quan chức của Nigiêria
thì họ cho biết khối lợng nhập khẩu của nớc họ vào khoảng 700 900 nghìn
tấn. Nguyên nhân của việc này là do họ không gián sát chặc chẽ việc nhập
khẩu gạo, vì gạo đợc nhập từ nhiều nguồn khác nhau và nạn buôn lậu gạo từ
các nớc làng giềng ở Nigiêria là rất phổi biến và khó kiểm soát.
Thị trờng nhập khẩu gạo của Nigiêria theo đánh giá của các nhà nhập
khẩu hàng năm họ nhập khẩu khoảng 1.5 triệu tấn. Nhu cầu gạo của họ rất
phong phú và đa dạng: tất cả các loại phẩm cấp và nguồn gốc gạo đều đợc nớc
này chấp nhận. Hiện nay trên thị trờng gạo của họ có nhiều loại khác nhau,
nhng phổi biến nhất là của các nớc nh Mỹ, Thái Lan và ấn Độ. Khả năng
thanh toán của thị trờng Nigiêria cũng có sự thay đổi nhiều so với những năm
70 và 80 của thế kỷ trớc, nên hình thức mau bán thông qua mở L/C cũng bị
thu hẹp và phơng thức trả tiền và nhận hàng đợc mở rộng.
Phơng thức và chế độ nhập khẩu gạo vào thị trờng Nigiêria:
Hiện nay việc nhập khẩu gạo vào thị trờng Nigiêria do các công ty t nhân

đảm nhiệm là chủ yếu. Chính phủ không can thiệp trực tiếp vào việc nhập
khẩu của nớc này và chỉ điều tiết gián tiếp thông qua việc đánh thuế nhằm bảo
hộ sản xuất trong nớc. Thuế nhập khẩu gạo vào Nigiêria là tơng đối cao so với
các mặt hàng khác (bình quân là 55%)
Gạo nhập khẩu vào Nigiêria đợc thực hiện qua nhiều các khác nhau, nh-
ng theo ba cách phổ biến sau.
o Các công ty lớn: Ước tính các công ty này hàng năm nhập khẩu
khoảng 400 500 nghìn tấn thóc và gạo. Các công ty này có
đầy đủ các cơ sở kinh doanh từ nhà máy xay xát, xí nghiệp đóng
gói, hệ thống vận tải và phân phố. Các công ty này hiện này nhập
khẩu chủ yếu từ hai thị trờng là: thóc chủ yếu nhập khẩu từ Thài
Sinh viên thực hiện: Đỗ Văn Quảng
Lớp: KTQT
Đề án môn học kinh tế Quốc tế
Lan và gạo chủ yếu nhập khẩu từ thị trờng Mỹ. Các công ty này
chủ yếu là có sự tham gia của ngời châu Âu và do ngời châu Âu
quản lý và điều hành và phần lớn đã có nhà cung cấp ổn định. Do
các công ty này có sự tham gia của châu Âu nên khả năng tài
chính tốt và ổn định nên việc thanh toán chủ yếu là mở L/C thông
qua ngân hàng châu Âu hay là của Mỹ, hoặc việc thanh toán
bằng L/C mở tại các ngân hàng địa phơng nhng có sự xác nhận
của ngân hàng châu Âu hay Mỹ.
Việc các công ty xuất khẩu gạo của Việt Nam thiết lập đợc các mối làm
ăn đợc với các công ty này thì sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc xuất khẩu,
tránh đớc rủi ro từ phía nhà nhập khẩu và đảm bảo làm ăn lâu dài.
o Bán hàng qua kho ngoại quan: Việc nhập khẩu gạo vào thị trờng
Nigiêria theo phơng thức này cũng đợc các nhà xuất khẩu áp
dụng khá phổ biến. xuất khẩu theo phơng thức này chủ yếu gạo
đợc để tại các kho ngoại quan, chủ hàng bán hàng đến đâu thu
tiền đến đấy và ngời nhập khẩu chị trách nhiệm làm thủ tục hải

quan và nộp thuế. Nếu kinh doanh theo phơng thức này thì các
thì các công ty nớc ngoài phải mở văn phòng đại diện của mình
tại đây, một số liên doanh với đối tác nớc này thì xầy dựng một
hệ thống kho hàng riêng tại khu miễn thuế.
Để kinh doanh theo phơng thức này thì phải có một hệ
thống khách hàng ổn định, quan hệ lâu dài và phải thiết lập đợc
mối quan hệ tốt với chính quyền địa phơng. Để làm đợc điều này
thì chi phí ban đầu là khá tốn kém.
o Bán hàng qua biên giới: Là việc bán gạo gián tiếp vào thị trờng
Nigiêria thông qua các thị trờng láng giềng của nớc này nh
Camarun. Sau đó, ngời mua từ Nigiêria sang mua và theo phơng
thức mua hàng đến đâu trả tiến đến đó.
Vậy việc các doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu vào thị trờng Nigiêria
thì tuỳ theo quy mô của doanh nghiệp xuất khẩu và các mối quan hệ thiết
lập đợc với phía đối tác để thực hiện xuất khẩu.
2.2.3.3 Các hình thức xuất khẩu và phơng thức thanh toán
Việc xuất khẩu hàng hoá vào thị trờng Nigiêria thờng đợc áp dụng thông
qua hình thức xuất khẩu gián tiếp. Ví dụ nh mặt hàng gạo việc xuất khẩu sang
Nigiêria thờng đợc thông qua ba hình thức: Các công ty lớn, bán hàng qua kho
ngoại quan và bán hàng qua biên giới. Và phơng thức thanh toán phổ thông
nhất là mở L/C.
2.2.4 Thị trờng Maroc
2.2.4.1 Kim ngạch xuất khẩu.
Trong những năm trớc năm 1995 quan hệ thơng mại giữa hai nớc mới chỉ ở
tình trạng sơ khai và hầu nh cha có sự buôn bán qua lại nào đáng kể, chỉ từ
Sinh viên thực hiện: Đỗ Văn Quảng
Lớp: KTQT
Đề án môn học kinh tế Quốc tế
sau năm 1995 thì kim ngạch hai chiều mới bắt đầu có sự chuyển biến. Nhng
chủ yếu là Việt Nam xuất siêu trong suốt giao đoạn từ 1995 2004 trừ năm

1999 là nhập siêu là 1,42 triệu USD.
Bảng 2.5 Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Maroc từ năm 1995 2004
Đơn vị: nghìn USD
Năm 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004
Kim ngạch
xuất khẩu
946 450 1,185 834 765 2,962 1,765 3,034 3,334 8,230
Nguồn: Tổng cục Hải quan Việt Nam.
Sinh viên thực hiện: Đỗ Văn Quảng
Lớp: KTQT
Đề án môn học kinh tế Quốc tế
Bảng biểu 2.3: Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Maroc từ năm
1995 2004
Qua bảng số liệu và bảng biểu trên cho thấy kim ngạch xuất khẩu của Việt
Nam sang thị trờng Maroc có sự tăng giảm không đều, nhng kể từ năm 2001
sự tăng đều đặn hơn và năm 2004 có sự tăng đột biến.
Theo tổng cục Hải quan Việt Nam, trong quý 1/2005 tổng kim ngạch xuất
khẩu của Việt Nam sang Maroc đạt 3,627,499 USD.
2.2.4.2 Cơ cấu mặt hàng.
Các mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam sang Maroc là: cà phê, hạt
tiêu, cao su và các sản phẩm cao su, giày dép, dệt may, sản phẩm, giấy,. Tuy
nhiên, giá trị xuất khẩu từng mặt hàng rất thấp và thay đổi thất thờng. Giá trị
xuất khẩu của Việt Nam sang Maroc đợc thể hiện qua bảng sau.
Sinh viên thực hiện: Đỗ Văn Quảng
Lớp: KTQT
Đề án môn học kinh tế Quốc tế
Bảng 2.6 Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam vào thị trờng Maroc
trong thời gian từ 1995 2004
Đơn vị: Nghìn USD
Stt Mt hng Việt Nam xuất khẩu

2000 2001 2002 2003 2004
1 Ht tiờu 221 91 292
2 Sn phm nha 23 58
3 Dt may 100 88 117 191
4 Giy dộp 281 317 67 78 368
5 C phờ 1514 511 849 1080 2518
6
Cao su, các sản phẩm cao su
318 319 402 121 583
7 Sn phm giy 11 53 29
8 in t (Linh kiện điện điện tử)
109 514 321 2007
9 Mỏy múc thit b ph tựng 108
10 Hi sn 1245
11 Hng hoỏ khỏc 1491
Nguồn: Tổng cục Hải quan Việt Nam.
2.2.5 Thị trờng Angiêria
2.2.5.1 Kim ngạch xuất khẩu.
Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang thị trờng Angiêriaa đợc thể hiện
thông qua bảng dới đây.
Bảng 2.7 Kim ngch xut khu Vit Nam - Angiêria 1995- 2004
Đơn vị: Nghìn USD.
Năm 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004
Kim ngạch
xuất khẩu
11,155
8,93
7
8,22
1

1,77
2
4,73
1
6,404 11,540 30,397
18,22
1
13,848
Nguồn: Tổng cục hải quan Việt Nam.
Sinh viên thực hiện: Đỗ Văn Quảng
Lớp: KTQT
Đề án môn học kinh tế Quốc tế
Bảng biểu 2.4: Kim ngch xut khu Vit Nam - Angiêria 1995- 2004
Thông qua bảng số liệu và biểu đồ ở trên ta thấy kim ngạch xuất khẩu của
Việt Nam từ năm 1995 đến năm 1998 kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam
sang Angiêria và bắt đầu tăng trở lại từ năm 1999 đến năm 2002 tăng từ
1,7772 triệu USD lên 30397 triệu USD tăng gấp hơn 17 và có xu hớng giảm
dần đến năm 2004.
2.2.5.2 Cơ cấu mặt hàng
Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam vào thị trờng Agiêria gổm:
gạo, hạt tiêu, cà phê, giày dép, dệt may,máy móc thiết bị, đồ dùng bằng gỗ,
và nhiều hàng hoá khác
Sáu tháng đầu năm 2004,Việt Nam đạt kim ngạch xuất khẩu sang Angiêriaa
(chính ngạch) là 7,630,314 USD và cả năm đạt 15,260,628 USD với các mặt
hàng xuất khẩu chính nh sau: cà phê: 5,820,518 USD; gạo: 1,237,801; may
mặc: 92,135 USD; Xăm lốp cao su: 76,911 USD và hạt rau: 52,023 USD.
Sinh viên thực hiện: Đỗ Văn Quảng
Lớp: KTQT
Đề án môn học kinh tế Quốc tế
Bảng 2.8 Kim ngạch xuất khẩu của một số mặt hàng chủ yếu

của Việt Nam sang Angiêriaa.
Đơn vị: Nghìn USD
Stt
Mt h ng xuất khẩu của Việt Nam.
2001 2002 2003 2004
1
Go
9.475 1.189 14.116 9.476
2 Hạt tiêu 851 1.313 1.403
3 chè 80
4 Dệt may 6 16
5 Gi y dộp 277 18 8,6
6 C phê 399 1.451 1.619 2.054
7 Đồ gỗ 8
8 Sản phẩm nhựa 1,3
9 Sản phẩm cơ khí 300 120 133
10 Xăng dầu 47
11 Sản phẩm cao su 313 392 453
12 Hàng rau quả 20 19
13 Thuốc màu 59
Nguồn: Tổng cục Hải quan Việt Nam.
2.2.5.3 Các điểm cần lu ý khi xuất khẩu sang Agiêri
Thuế nhập khẩu của Angiêria nh sau:
Hiện nay Angiêria vẫn cha áp dụng một hiệp định riêng rẽ nào về u đã thuế
quan. Do đó, hiện nay Angiêria vẫn áp dụng một biểu thuế quan chung, duy
nhất cho tất cả các nớc, cha có phân biệt đối sử với bất kỳ nớc nào.
Mức thuế nhập khẩu đợc phân bổ nh sau:
Nhóm nguyên vật liêu: 5%
Nhóm bán thành phẩm: 15%
Nhóm thành phẩm: 30%

Đồng thời để bảo hộ sản xuất trong nớc Angiêria còn áp dụng thuế phụ thu
tạm thời nh sau: 12% hoặc 16% đối với nhiều sản phẩm.
Sinh viên thực hiện: Đỗ Văn Quảng
Lớp: KTQT
Đề án môn học kinh tế Quốc tế
Bảng 2.8 Biểu thuế nhập khẩu một số sản phẩm chính của Angiêria năm 2005
STT Tên hàng
Thuế nhập khẩu
(%)
VAT
(%)
Thuế tạm
thu tạm thời
(%)
Thuế tạm
thu bổ sung
(%)
1 Gạo 5 7 0 0
2 Cà phê 30 17 0 10
3 Hạt tiêu 30 17 30 17
4 Chè 30 17 0 0
5 Quế 30 17 17 0
6 Dầu thực vật 5 17 0 0
7 Săm lốp cao su 15 17 0 0
8 Giayd dép 30 17 12 0
9 Đồ gỗ 30 17 0 0
10 Vải may mặc 30 17 0 0
11 May sẫn 30 17 0 0
12 Lạc nhân 30 17 4 0
13 Hạt điều 30 17 12 4

14 Bàn ghế mây tre 30 17 12 4
15 Mây tre nguyên liệu 5 17 0 0
16 Đồ gốm 30 17 0 0
17 Cơm dừa 30 17 12 4
18 Xích xe máy, xe đạp 15 17 0 0
19 Cao su nguyên liệu 5 17 0 0
20 Điện máy 30 17 0 0
Nguồn: Hải quan Angiêria tháng 12/2004
Ngoài ra Angiêria còn áp dụng một số rào cản kỹ thuật nhng không đáng
kể nhằm mục đích bảo vệ chất lợng hàng nhập khẩu, không phân biệt đối sử
về nớc xuất xứ.
3. Đánh giá tình hình xuất khẩu của hàng hoá Việt Nam sang thị trờng
Châu Phi.
Theo sự phân tich về tình hình xuất khẩu của Việt Nam sang một số nớc ở
thị trờng Châu Phi thì hàng hoá của Việt Nam ở thị trờng Châu Phi và công
tác xuất khẩu của chúng ta có số u điểm và hạn chế sau
3.1 Ưu điểm
3.1.1 Ưu điểm:
Hàng của Việt Nam đợc đánh giá là có chất lợng và giá cả phù hợp với nhu
cầu, khả năng thanh toán của ngời tiêu dùng ở thị trờng nơi đây. Đặc biệt là
hàng lơng thực , thực phẩm (chủ yếu là gạo) phù hợp với khẩu vị của ngời
tiêu dùng Châu Phi và với giá mềm hơn so với hàng cùng loại của Thái Lan và
một số nớc khác.
3.1.2 Nguyên nhân.
Dới đây là một số nguyên nhân chủ yếu:
- Thiện chí hợp tác từ hai phía: Về phía Việt Nam đã kỹ hiệp định
khung về hợp tác thơng mại, khoa học kỹ thuật với 22 nớc Châu Phi,
đã lập uỷ ban liên Chính phủ với 6 nớc, đồng thời Việt Nam và 14 n-
ớc Châu Phi đã dành cho nhau quy chế tối huệ quốc
Sinh viên thực hiện: Đỗ Văn Quảng

Lớp: KTQT
Đề án môn học kinh tế Quốc tế
- Châu Phi là thị trờng rộng lớn: Ngời dân Châu Phi có thu nhập thấp,
các điều kiện vệ sinh thực phẩm, mẫu mã, chủng loại, chất lợng không
qua khắt khe. Điều này làm cho các doanh nghiệp Việt Nam không
phải chịu sức ép cạnh tranh cũng nh công nghệ và chất lợng của các
doanh nghiệp tại các nớc Châu Phi này.
- Sự giúp đỡ của cộng đồng ngời Việt Nam tại Châu Phi: Cộng đồng
ngời Việt Nam ở Châu Phi có thể đóng vai trò là cầu nối giúp các
doanh nghiệp quảng bá sản phẩm đến ngời tiêu dùng Châu Phi. Hiện
nay, có khoảng 3500 ngời Việt đang sinh sống và làm việc tại các
quốc gia Châu Phi và tập trung ở một số nớc nh Ai Cập, Ănggola,.
Đây là thuận lợi mà không phải quốc gia nào cũng có đợc. Những ng-
ời Việt tại đây họ có thể hiểu biết về văn hoá thị trờng, các thức buôn
bán và kinh doanh, có mối quan hệ rộng do đó khả năng thâm nhập thị
trờng là cao hơn.
3.2 Hạn chế
3.2.1 Hạn chế
Đối với những hàng hoá của Việt Nam vào thị trờng Châu Phi vẫn chủ yếu
là hàng nông thuỷ hải sản, dệt may, cơ cấu mặt hàng còn ít, số lợng của các
mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam còn ít giá trị còn nhỏ,việc cung cấp thông
tin cho các doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam tại các thị trờng Châu Phi
của các cơ quan tham tán thơng mại, cơ quan xúc tiến thơng mại, các đại sứ
quán của Việt Nam ở Châu Phi còn yếu. Và việc hỗ trợ về phía chính Phủ cho
việc mở rộng thị trờng còn kém.
3.2.2 Nguyên nhân:
Dới đây là một số nguyên nhân chủ yếu:
- Khó khăn về địa lý: Do khoảng cách địa lỹ khá xa nhau dẫn tới chi
phí cho bảo hiểm và vận chuyển là khá cao. Điều này làm ảnh hởng
trực tiếp tới giá thành sản phẩm của Việt Nam trên thị trờng này từ đó

làm giảm sức cạnh tranh của hàng hoá Việt Nam tại thị trờng này.
Trong đó điều kiện kinh tế, tài chính của Châu Phi còn khó khăn do
đó cạnh tranh về giá là yếu tố cạnh tranh chủ đạo. Điều này là một bất
lợi không nhỏ đối với các hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam sang thị
trờng Châu Phi.
Tuy vậy, khâu khó khăn lớn nhất hiện nay đối với các doanh
nghiệp Việt Nam hiện nay là khâu thanh toán. Các doanh nghiệp Việt
Nam cha có đủ điều kiện về tài chính để thanh toán trả chậm, trong khi
đó các doanh nghiệp Châu Phi lại bị hạn chế về khả năng tài chính nên
việc thanh toán ngay là hầu nh không thể đòi hỏi đợc về phía đối tác
doanh nghiệp của Châu Phi khi họ nhập khẩu hàng hoá của chúng ta.
Những mặt hàng xuất khẩu lớn của Việt Nam khi xuất khẩu sang Châu
Phi thởng phải qua các công ty lớn của một nớc thứ ba, điều này làm
thiệt hại cho cả ngời mua và ngời bán. Ví dụ, nh mặt hàng gạo thông th-
Sinh viên thực hiện: Đỗ Văn Quảng
Lớp: KTQT
Đề án môn học kinh tế Quốc tế
ờng phải xuất khẩu qua một khâu trung gian do một công ty xuyên
quốc gia của châu Âu đã có công ty con hay văn phòng đại diện ở nớc
này đảm nhiệm. Các công ty này mua gạo của Việt Nam với số lợng
lớn để đợc hởng những u đã về giá và để giảm giá thành vận chuyển,
thông thờng họ mua phải từ 10.000 tấn/ tàu trở lên và thanh toàn bằng
phơng thức mở L/C cho công ty Việt Nam. Từ đó gạo của Việt Nam
khi bán vào thị trờng Châu Phi không mang thơng hiệu Việt Nam mà
mang thơng hiệu của một nớc khác. Và giá bán cũng khác.
- Hệ thống cơ quan đại diện của Việt Nam tại Châu Phi còn mỏng, hoạt
động yếu, hiệu quả cha cao nên khó phát triển quan hệ hợp tác về mặt
Nhà nớc hoặc đáp ứng nhu cầu xúc tiến thơng mại của các doanh
nghiệp.
- Cha có chiến lợc phát triển xuất khẩu phù hợp: Hệ thống chiến lợc,

chính sácn hỗ trợ phát triển thơng mại và các quan hệ hợp tác hầu nh
cha có hoặc mới chỉ hình thành trong thời gian ngắn, đặc biệt cha có
chiến lợc nào của Nhà nớc về phát triển quan hệ thơng mại và hợp tác
với Châu Phi, bao gồm đầy đủ về chính sácn mặt hàng, chính sácn thị
trờng , hệ thống các biện pháp hỗ trợ. Khó khăn mà các doanh nghiệp
Việt Nam khi xuất khẩu hàng hoá sang Châu Phi thờng gặp phải là
thiếu thông tin về thị trờngm pháp luật, thủ tục, thị hiếu tiêu dùng,
và không biết lấy nguồn thông tin này ở đâu. Vì Việt Nam cha có một
trung tâm nào nghiên cứu về Châu Phi nh các trung tâm nghiên cứu về
châu Âu, Nhật Bản, Trung Quốc,. Ngoài ra, tình hình an ninh ở khu
vực này nói chung là cha ổn định, tiềm ẩn nhiều bất ổn, chứa đựng
nhiều rủi ro. Do vậy, tham gia vào thị trờng Châu Phi là một sự mạo
hiểm lớn đối với các doanh nghiệp.
- Các doanh nghiệp của Châu Phi thờng cha quen với các hình thức
thanh toán thông qua ngân hàng mà chủ yếu là thanh toán trả chậm
hay giao hàng và nhận tiền.
Sinh viên thực hiện: Đỗ Văn Quảng
Lớp: KTQT
Đề án môn học kinh tế Quốc tế
chơng III:
định hớng và giải pháp xuất khẩu hàng hoá
của Việt Nam sang thị trờng Châu Phi.
1. Định hớng
Đối với thị trờng Châu Phi các doanh nghiệp Việt Nam hầu nh còn mới lạ
và cha có kinh nghiệm thâm nhập thị trờng. do vậy trong thời gian tới Đảng
và Nhà Nớc cần có các biệp pháp và các chính sách hỗ trợ xuất khẩu cho các
doanh nghiệp Việt Nam khi xuất khẩu hàng hoá sang thị trờng Châu Phi nh
việc tăng cờng các quan hệ và tạo lập các cơ quan thơng vụ, các đại sứ quán
của Việt Nam tại Châu Phi để tăng cờng việc thu thập thông tin cho các doanh
nghiệp xuất khẩu. Ngoài ra phải có chiến lợc phát triển các mặt hàng xuất

khẩu chủ đạo sang thị trờng Châu Phi để tăng khả năng cạnh tranh.
2. Giải pháp.
2.1 Giải pháp chung cho tất cả các mặt hàng
2.1.1 Giải pháp về đẩy mạnh xúc tiến thơng mại
Đẩy mạnh công tác xúc tiến thơng mại, các doanh nghiệp và công ty xuất
khẩu của Việt Nam cần phải nâng cao khả năng thu nhập thông tin, phân tích
và xử lý thông tin về thị trờng này. Từ những thông tin thực tế có thể dự báo
thị trờng để từ đó các doanh nghiệp có thể đa ra chiến lớc phát triển cụ thể.
Thông tin phải luôn đợc cập nhật đầy đủ và đảm bảo về độ chính xác. Vấn đề
cơ bản là về phía các doanh nghiệp và công ty xuất khẩu của Việt Nam cần
phải có khảo sát thức tế. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp và các công ty xuất
khẩu của nớc ta cần phải giữ quan hệ với các cơ quan thơng vụ, các cơ quan
đại diện Việt Nam ơ nớc ngoài, đặc biệt là các đại sứ quán của nớc ta ở Châu
Phi.
2.1.2 Về phát triển ngành hàng xuất khẩu
Các doanh nghiệp Việt Nam cần phải chủ động phát triển ngành hàng xuất
khẩu theo hai hớng:
Phải đa dạng hoá sản phẩm xuất khẩu vì các nớc Châu Phi là thị tr-
ờng tiềm năng cho mọi hàng hoá.
Nâng cao tính cạnh tranh của từng loại hàng hoá về giá cả, mẫu mã,
chất lợng.
Để làm đợc vấn đề trên các doanh nghiệp cần phải nâng cao trình độ công
nghệ và đổi mới trang thiết bị xs. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cần chú trọng
vào khâu thiết kế sản phẩm, gia tăng giá trị sử dụng của sản phẩm chứ không
phụ thuộc vào công nghệ sản xuất, đặc biệt là đối với những ngành chúng ta
đang có thế mạnh xuất khẩu sang thị trờng Châu Phi nh: nông sản, dệt may,
máy móc thiết bị điện, cơ khí, giày dép, thuỷ sản,. Đặc biệt là trong việc
thiết kế mẫu mã và nâng cao giá trị sử dụng cho sản phẩm xuất khẩu sang thị
trờng này cho phù hợp với thị hiếu của ngời tiêu dùng.
Sinh viên thực hiện: Đỗ Văn Quảng

Lớp: KTQT
Đề án môn học kinh tế Quốc tế
Các doanh nghiệp và các công ty xuất khẩu của Việt Nam ra thị trờng thế
giới nói chung và vào thị trờng Châu Phi nói riêng cần phải chú ý xây dựng th-
ơng hiệu sản phẩm. Đây là giá trị đặc biệt tạo chỗ đứng lâu dài cho các sản
phẩm tham gia vào xuất khẩu và vị thế của các chủ thể tham gia xuất khẩu
trên thị trờng thế giới nói chung và thị trờng Châu Phi nói riêng.
2.1.3 Xây dựng chiến lợc kinh doanh hợp lý
ở Việt Nam phần lớn các công ty và các doanh nghiệp tham gia vào hoạt
động xuất khẩu nói chung là còn nhỏ bé cả về quy mô, tiềm lực tài chính còn
yếu, uy tín trên thị trờng còn thấp. Trong đó, có cả các công ty và doanh
nghiệp tham gia xuất khẩu sang thị trờng Châu Phi. Do vậy, trong giai đoạn từ
nay đến năm 2010 chúng ta cần phải tiếp tục khai thác hình thức xuất khẩu
qua trung gian.
Đối với các công ty và doanh nghiệp lớn thì có thể xem xét khả năng trở
thành các thành viên của các tập đoàn lớn, các công ty xuyên quốc gia, các
công ty đa quốc gia hoạt động tại thị trờng Châu Phi, đồng thời thực hiện việc
liên doanh, liên kết dới hình thức sử dụng giấy phép, nhãn mác của công ty n-
ớc ngoài có uy tín trên thị trờng này. Mặc khác, cũng có thể liên doanh vơi
một số đối tác có kinh nghiệm làm ăn lâu năm trên thị trờng này.
Trong thời gian tới đối với các công ty và doanh nghiệp đã có vốn và kinh
nghiệm thì nên xuất khẩu trực tiếp vào thị trờng Châu Phi hạn chế thông qua
trung gian.
2.1.4 Nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ lãnh đạo doanh nghiệp
và cán bộ hỗ trợ xuất khẩu.
Doanh nghiệp cần chủ động tạo ra đội ngũ cán bộ có kiến thức cơ bản về thị
trờng Châu Phi (nh: ngôn ngữ, văn hoá , thị hiếu tiêu dùng, cho đến cả văn
hoá kinh doanh của các quốc gia Châu Phi).
Việc tạo nguồn lực phục vụ phát triển quan hệ kinh tế thơng mại với các
quốc gia Châu Phi phải đợc coi trọng và thực hiện một cách có hệ thống và

mang tính đồng bộ.
2.1.5 Tăng cờng, phát huy vai trò của lực lợng Việt kiều và các hiệp hội
ngành hàng.
Cần định hình các hoạt động của các hiệp hội theo nội dung chính nh: xác
định phơng hớng phát triển sản xuất, kinh doanh ngành hàng, các nội dung
liên kết sản xuất, phổ biến khoa học công nghệ, cung cấp thông tin thị trờng
và hỗ trợ xúc tiến thơng mại cho các doanh nghiệp hội viên. Các hội viên cần
có những hành động cụ thể hỗ trợ về mặt tài chính cho doanh nghiệp thâm
nhập vào thị trờng Châu Phi.
Ngoài ra, với số lợng Việt kiều đông đảo, trên 3500 ngời sống tại Châu Phi
có sự hiểu biết về văn hoá, thị trờng, nhu cầu tiêu dùng, cạch thức tiếp cận
khách hàng. Do đó, các doanh nghiệp xuất khẩu hàng hoá sang thị trờng Châu
Phi có thể thông qua lực lợng này để tìm hiểu các thông tin, giới thiệu, quảng
Sinh viên thực hiện: Đỗ Văn Quảng
Lớp: KTQT

×