Trường THPT Thiệu Hoá. GV: Vũ Thị Oanh
A- PHẦN MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài
Học ngoại ngữ là một việc hết sức khó khăn nhất là đối với các học sinh ở
nông thôn. Tại sao nói như vậy? Để học tốt tiếng Anh, yếu tố quan trọng nhất là có
môi trường rèn luyện, trong khi đó, học sinh nông thôn ít được tiếp xúc với môi
trường ngoại ngữ, và chính bản thân các em khi ở trong môi trường ngoại ngữ rồi
cũng không nhận ra được là mình đang trong môi trường đó.
Vì vậy, phương pháp dạy học là một trong những yếu tố quan trọng nhất của
qúa trình dạy học. Trong cùng một nội dung, cùng một chương trình nhưng học
sinh có hứng thú, có tích cực hay không, có để lại dấu ấn sâu sắc của từng bài học ,
từng phần, thậm chí từng từ, hay có khơi dậy được những tình cảm lành mạnh
trong tâm hồn các em hay không. Điều đó phụ thuộc rất lớn vào phương pháp dạy
học của người thầy, sự phát huy toàn diện trí lực của thầy và trò trong mọi lĩnh vực
đặc biệt là xác định rõ đối tượng là các em học sinh mà ở độ tuổi này tâm lý đã và
đang phát triển nhiều, trình độ nhận thức phát triển.
Trường THPT Thiệu Hoá là ngôi trường thứ 3 tôi công tác.Vì thế, tôi may mắn
được tiếp xúc với nhiều đối tượng học sinh và nhận ra một điều rằng hầu hết các
em gặp khó khăn trong việc học ngoại ngữ là phần “phát âm”, trong đó lỗi phát âm
đối với các “ nguyên âm” là chiếm đa số. Cũng rất dễ hiểu bởi làm sao mà các em
có thể phát âm chính xác được trong khi cùng một chữ mà có rất nhiều cách phát
âm khác nhau. Vì vậy từ khi ra trường đến nay tôi luôn cố gắng tìm tòi học hỏi kinh
nghiệm của các đồng nghiệp, đọc các tài liệu về “cách phát âm” để làm sao dạy cho
các em cách phát âm rõ ràng nhất và chính xác nhất.
Trong quá trình học tập và làm việc tại trường THPT Thiệu Hoá, tôi đã tìm hiểu
rất kĩ về đối tượng học sinh. Học sinh của tôi cũng gặp phải lỗi phát âm đối với các
nguyên âm. Tôi tập trung vào đối tượng học sinh khối 10 vì phần “language focus”
đề cập nhiều đến phát âm đối với nguyên âm và để uốn nắn cho các em khi các em
mới bắt đầu vào học cấp 3.Vì thế tôi chọn đề tài:
“Phương pháp dạy nguyên âm đơn một cách hiệu quả cho học sinh lớp 10 ”,
mục đích giúp cho các em hiểu, tiếp thu được các bước thông qua các ví dụ minh
họa cơ bản, mong muốn các em có kỹ năng làm tốt dạng bài tập này để thu được
kết quả cao trong học tập và có khả năng giao tiếp tốt trong thế giới hội nhập này.
“ Phương pháp dạy nguyên âm đơn một cách hiệu quả cho học sinh lớp 10 ”.
1
Trường THPT Thiệu Hoá. GV: Vũ Thị Oanh
II. Môc ®Ých chän ®Ò tµi
Khi viết sáng kiến kinh nghiệm này tôi chỉ mong được góp thêm một vài ý
kiến của mình về các vấn đề liên quan đến “ngữ âm” để nâng cao chất lượng giảng
dạy bộ môn Tiếng Anh khối 10 và giúp các em làm sao biết cách phát âm và tự học
có hiệu quả. Nhằm thúc đẩy các em học tập tốt hơn và tự tin hơn trong khi tiếp xúc
với môn học cũng như tìm ra cách học sao cho có hiệu quả.
III. Đối tượng nghiên cứu
Học sinh khối 10 trường THPT Thiệu Hoá
IV. Phạm vi nghiên cứu
Năm học 2012 – 2013
V. Cơ sở nghiên cứu
Tôi nghiên cứu đề tài này dựa trên những cơ sở sau:
- Dựa vào thực tế giảng dạy
- Dựa vào một số tài liệu tham khảo về ngữ âm
- Dựa vào ý kiến của đồng nghiệp
B - PHẦN NỘI DUNG
I. Cơ sở lý luận
1. Tầm quan trọng của việc học ngữ âm
Trong giáo tiếp hữu ngôn (verbal communication), nếu người nói phát âm một từ
sai thì chắc chắc sẽ gây ra sự hiểu nhầm cho người khác, kết quả là người nói sẽ
nhận được sự phản hồi không thoả mãn. Họ sẽ khó khăn trong việc nhận ra nhau và
hiểu nhau. Giao tiếp của họ có thể gây ra vấn đề thậm chí là thất bại. Vì vậy, nó
thật sự quan trọng cho người học để phát âm chính xác ngay từ khi bắt đầu học với
lí do sau:
+ Đầu tiên, nó cung cấp cho người học hệ thống âm thanh, một trong ba nền
tảng của ngôn ngữ.
+ Thứ hai, phát âm đúng có thể có ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng và sự
cải tiến trong các kĩ năng : nghe, nói, đọc (to) và ảnh hưởng gián tiếp đến sự phát
triển của các kĩ năng khác.
+ Cuối cùng đó là nó quyết định đến sự thành công hay thất bại của việc phát
âm bằng lời trong việc học ngoại ngữ.
“ Phương pháp dạy nguyên âm đơn một cách hiệu quả cho học sinh lớp 10 ”.
2
Trường THPT Thiệu Hoá. GV: Vũ Thị Oanh
2. Mục đích dạy học
Qua các tiết dạy, chính bản thân tôi thấy được mục đích của việc dạy ngữ âm
là rất quan trọng. Bởi vì nó hỗ trợ cho các kĩ năng khác như: nghe, nói, đọc, viết.
Chính vì thế mà tôi thấy mình cần phải thiết kế lại để làm sao các em thích học, các
em có thể tự luyện âm một mình hoặc cùng với bạn bè của mình để việc học ngoại
ngữ thứ hai của các em không nhàm chán mà ngược lại là một môn học mang lại
nhiều hứng thú cho các em.
Trong quá trình dạy từng bài, từng tiết đều xuất hiện các từ mới, bao gồm
nhiều thể loại, cách phát âm khác nhau và các cách sử dụng cũng khác nhau. Vì thế
bất cứ giáo viên nào muốn dạy tốt phần ngữ âm và để cho nó không nhàm chán thì
đều phải tìm hiểu những kinh nghiệm để nâng cao chất lượng giảng dạy của mình,
giúp các em biết cách phát âm, biết tự học. Nhằm thúc đẩy các em học tập tốt hơn,
dễ học bộ môn này hơn và tự tin hơn trong khi tiếp xúc với môn học cũng như tìm
cách học sao cho hiệu quả.
3. Các vần đề mà học sinh gặp khó khăn trong phát âm
+ Nguyên âm tiếng Anh luôn luôn đựơc phát âm nhưng chúng không dể
nhận thấy bằng các phụ âm. Các nguyên âm được hình thành bằng vị trí của lưỡi,
hình dạng của môi và sự chuyển động của hàm.
+ Trong tiếng Anh có một vài cặp nguyên âm ngắn và nguyên âm dài, ví dụ
: /i/ và /i:/ mà làm cho các học sinh gặp nhiều vấn đề trong việc phân biệt âm.
+ Trong cùng một chữ mà có nhiều cách phát âm khác nhau. Ví dụ :
Chữ “a” trong :
- từ “have” được phát âm là /æ/
- từ “say” được phát âm là /ei/
- từ “many” được phát âm là /e/
- từ “want” được phát âm là /ɔ/
Chính vì thế, biết được tất cả các cách phát âm của các nguyên âm là vô cùng
hữu ích cho các em.
II. Cơ sở thực tiễn
“ Phương pháp dạy nguyên âm đơn một cách hiệu quả cho học sinh lớp 10 ”.
3
Trường THPT Thiệu Hoá. GV: Vũ Thị Oanh
Khi tôi dạy phần ngữ âm đối với các nguyên âm đơn, tôi thấy đa số các học
sinh phát âm sai rất nhiều. Sở dĩ như vậy là do các em chưa chú trọng nhiều đến
phần phát âm và coi nó sai là “dĩ nhiên”.
Khi tôi phát âm xong và yêu cầu các em đọc thì chỉ một vài em đọc đúng, số
còn lại hầu như đọc sai. Khi tôi yêu cầu các em phát hiện âm trong phần “practise
these sentences” thì đa số các em tìm mãi mới phát hiện được nó là âm nào.
Từ thực trạng này, tôi thiết nghĩ nếu như mình có thể liệt kê ra các cách phát
âm đối với các nguyên âm thì sẽ làm cho học sinh dễ hiễu hơn, đọc tốt hơn và phát
hiện âm nhanh hơn.
Tuy nhiên để làm được điều này không phải chỉ mình cô làm được mà cần
phải có sự nổ lực của cả cô và trò.
III. Một số giải pháp để dạy nguyên âm đơn có hiệu quả
Để học sinh hiểu rõ giá trị, tầm quan trọng của việc học môn ngoại ngữ mà
cụ thể là học được ngoại ngữ. Tôi bắt đầu nghiên cứu sâu hơn vào phương pháp
dạy ngữ âm ở chương trình tiếng Anh khối 10 trường THPT Thiệu Hoá .
Trong quá trình dạy học, dự giờ, học hỏi kinh nghiệm, và nghiên cứu tài liệu
sách vở, tôi đã tìm thấy sáng kiến riêng cho bản thân, từ đó đúc rút ra kinh nghiệm
cho bản thân để thực hiện giảng dạy tại trường tốt hơn.
Dưới đây, tôi xin trình bày một số cách phát âm đối với nguyên âm đơn :
Trong Tiếng Anh có 5 chữ cái là nguyên âm đơn ( A, E, I, O, U ) được thực hiện và
ứng dụng vào các bái tập cụ thể như sau:
III.1.Cách đọc nguyên âm “a”
a được phát âm là: /æ/, /ei/, /e/, /ɔ/,/ɔ:/, /a:/, /ɛ∂/, /i/,/∂ /
1. Các trường hợp
1.1. a được phát âm là / æ /
a.1- Trong những từ có một âm tiết tận cùng bằng một phụ âm.
Eg:
lad /læd / : con trai
dam /dæm/ : đập ngăn nước
fan /fæn/ : cái quạt
map / mæp/ : bản đồ
tan / tæn / : nước da
“ Phương pháp dạy nguyên âm đơn một cách hiệu quả cho học sinh lớp 10 ”.
4
Trường THPT Thiệu Hoá. GV: Vũ Thị Oanh
a.2 Trong những từ có một âm tiết tận cùng bằng nhiều phụ âm.
Eg:
slang / slæŋ / : tiếng lóng
rank /ræŋk / : hàng, cấp bậc
thanks /θæɳks/ : lời cảm tạ
thatch / θætʃ/ : rạ, rơm
b. Khi ở trong những từ đa âm tiết, nguyên âm “a” làm chủ âm.
Eg:
candle /‘kædl/ : cây nến
captain / ‘kæptn / : đại uý, thuyền trưỏng
baptize /‘bæptaiz/ : rửa tội
latter /‘læt∂/ : người sau, cái sau
Nhưng:
stranger / streindʒ/ : người lạ, không quen
1.2. a được phát âm là /ei /
a.Trong những từ có một âm tiết có hình thức tận cùng bằng: a + phụ âm + e
Eg:
bate /beit/ : giảm bớt, hạ bớt
cane / kein/ : cây gậy
late /leit/ : muộn, trễ
cape / kaip/ : mùi đất
b.Trong những từ ở liền trước tận cùng – ion và –ian
Eg:
nation /‘neiʃn/ : quốc gia
translation /træn‘sleiʃ∂n/ : bài dịch
Asian /‘eiʃ∂n/ : người Á châu
Canadian /‘k∂‘neidj∂n/ : người Ca – na – da
Nhưng:
mansion /‘mænʃn/ : dinh thự, lâu đài
companion /kɔm‘pænjon/ : bạn đồng hành
1.3. a được phát âm là /e/
a.Trong những từ có hai âm tiết trở lên và trọng âm rơi vào âm /e/
“ Phương pháp dạy nguyên âm đơn một cách hiệu quả cho học sinh lớp 10 ”.
5
Trường THPT Thiệu Hoá. GV: Vũ Thị Oanh
Eg:
many /‘meni/ : nhiều
any /‘eni/ : một nào đó, không thứ gì
(anywhere, anyway, anyway, anything ect)
1.4. a được phát âm /ɔ /
Những từ có một âm tiết bắt đầu bằng “w”
Eg:
was /wɔz / : quá khứ của “tobe”
want /wɔnt/ : muốn, cần
wash /wɔʃ/ : tắm rửa, giặt giũ
watch /wɔtʃ/ : đồng hồ đeo tay
Nhưng:( /ei/ trong “way” và “waste”; /æ/ trong “wag” và “wax”)
1.5. a được phát âm là / ɔ: /
Trong những từ có một âm tiết tận cùng bằng ll
Eg:
all / ɔ:l/ : tất cả
call /kɔ:l/ : kêu gọi
gall /gɔ:l/ : túi mật (cơ quan tiêu hoá)
tall /tɔ:l / : cao
Nhưng:
shall /ʃæl/ : phải, sẽ
1.6. a đươc phát âm là /ɑ: /
Trong những từ có một hay nhiều âm tiết
có hình thức: ar
Eg:
bar / bɑ:/ : thanh dài, chấn song, quán giải khát
far / fɑ:/ : xa, xa xôi
star / stɑ:/ : ngôi sao
departure /di‘pɑ:tʃ∂ (r) : sự khởi hành
Nhưng:
scarce /skɛ∂ s / : hiếm, khan hiếm
half / ha:f/ : một nửa
quart /kwɔ:t / : một lít Anh (= 1 lit 135)
sparrot /‘spærou/ : con vẹt
“ Phương pháp dạy nguyên âm đơn một cách hiệu quả cho học sinh lớp 10 ”.
6
Trường THPT Thiệu Hoá. GV: Vũ Thị Oanh
1.7. a được phát âm là /ɛ∂/
a.Trong những từ có một hay nhiều âm tiết có hình thức: a + re
Eg:
bare / bɛ∂ / : trơ trụi
care /kɛ∂ / : sự cẩn thận
dare /dɛ∂ / : dám, thách đố
prepare / pri’pɛ∂/ : sửa soạn,chuẩn bị
b.Trong những từ nhiều âm tiết
có hình thức: a + ri
garish / ’gɛ∂riʃ/ : loè loẹt,chói lọi
various /‘vɛ∂ris/ : khác nhau, hỗn tạp
librarian /lai‘brɛ∂rien/ : người quản thư viện
invariable /in‘vɛ∂ri∂bl/ : không thay đổi
Nhưng :
are / ɑ: / : động từ “To be”
scare /skɛ∂s/ : khan hiếm, ít có
1.8. a được phát âm là /i/
a.Trong tận cùng ate của những tính từ
Eg:
delicate /‘delikit/ : tế nhị, mỏng mảnh
fortunate /‘fɔ:tʃənit/ : may mắn
intimate /‘intimit/ : th©n mËt
b.Trong tận cùng age của những danh từ có hai âm tiết
village /‘vilidʒ/ : làng, xã
cottage /‘kɔtidʒ/ : nhà tranh, lều tranh
shortage /‘ʃɔ:tidʒ/ : tình trạng thiếu hụt
(Chú ý: Nguyên âm “a" trong những tính từ của những thí dụ trên cũng có thể
được phát âm như /∂ /)
1.9. a được phát âm là /∂ /
Trong hầu hết những từ đa âm tiết nhưng là âm yếu
Eg:
separate /’sep∂reit/ : tách rời, ngăn cách
“ Phương pháp dạy nguyên âm đơn một cách hiệu quả cho học sinh lớp 10 ”.
7
Trường THPT Thiệu Hoá. GV: Vũ Thị Oanh
changeable / ‘tʃeindʒ∂bl/ : có thể thay đổi
balance / ‘bæl∂ns/ : cái cân, sự thăng bằng
explanation /‘ekspl∂‘neiʃ∂n/ : sự giảng giải , lời giải thích
Nhưng :
magnanimous / ‘mæg‘nænimous/ : cao thượng , độ lượng
* Những nguyên âm “a”, “e”, (“i”, “o”, “u”) trong âm không nhấn mạnh của một từ
đều có thể được phát âm hoặc như là /∂ / hay là /i/. Thí dụ trong từ “kitchen” ta có
thể đọc / ‘kitʃ∂n/ hay / ‘kitʃin/
2-Exercise
Circle the word with “a” in bold that is pronounced differently from the others.
(khoanh tròn từ mà phần in đậm có cách phát âm khác với các từ còn lại)
1.a. land b. cat c. climate d. habbit
2.a. cake b. face c. bake d. any
3.a. apartment b. daddy c. sad d. fat
4. fall b. water c. age d. tall
Với bài tập này, ta dễ dàng nhận ra rằng :
+ Câu 1 : đáp án là câu c, vì chữ “a” trong “ate” được phát âm là /i/, còn lại chữ
“a” trong từ “land” và “cat” được đọc là /æ/ (trong từ một âm tiết bằng một hay
nhiều phụ âm ); chữ “a” trong từ “habbit” được phát âm là /æ/ (khi ở trong một
âm tiết được nhấn mạnh của một từ có nhiều âm và đứng trước hai phụ âm)
+ Câu 2: đáp án là câu d, vì chữ “a” + phụ âm + e được phát âm là /ei/, vì vậy đáp
án d khác với các âm còn lại.
+Câu 3: tương tự như câu 1 chữ “a” trong “apartment”có cách phát âm khác vì vậy
đáp án của câu 3 là câu a
+ Câu 4: ta cũng dễ dàng nhận ra đáp án là câu c, vì chữ “a” trong từ “age” được
phát âm là /ei/ (có hình thức a + phụ âm + e ); chữ “a” trong “fall” và “all” được
phát âm là /ɔ:/ (có tận cùng bằng ll); còn lại “water” sử dụng phương pháp loại trừ.
III.2. Cách đọc nguyên âm “E”:
E Được phát âm là: /i:/ /e/, /i/, /∂ / và âm câm
1-Các trường hợp
1.1. e được phát âm là /i:/
“ Phương pháp dạy nguyên âm đơn một cách hiệu quả cho học sinh lớp 10 ”.
8
Trường THPT Thiệu Hoá. GV: Vũ Thị Oanh
Khi đứng liền trước hình thức tận cùng phụ âm +e và trong những từ be, he,
she, me
Eg:
cede / si:d/ : nhượng, nhượng bộ
secede / ‘si‘si:d/ : phân li, li khai
scene /si:n/ : phong cảnh
benzenne / ben‘zi:n/ : chất ben zen (dùng để tẩy quần áo)
1.2. e được phát âm là /e/
a.Trong những từ có một âm tiết tận cùng là một phụ âm
Eg:
bed /bed/ : cái giường
get /get/ : có, kiếm được, trở nên
met /met/ : gặp (quá khứ của “to meet”)
b. Trong những từ có hai âm tiết, “e” làm chủ âm
member / ‘memb∂(r)/ : thành viên, tứ chi, bộ phận
tender / ‘tend∂(r)/ : người trông nom, dịu dàng, âu yếm
eleven /i‘levn/ : số mười một
Nhưng:
her /h∂:/ : cô ấy, chị ấy
term / t∂:m/ : thời hạn
interpret /in‘t∂:prit/ : thông ngôn,diễn dịch
1.3. e được phát âm như là /i/
Trong những tiếp đầu ngữ : be, de, re
Eg:
begin /bi‘gin/ : bắt đầu
become / bi‘kʌm/ : trở nên
behave / bi‘hæv/ : cư xử
defrost / di‘froust/ : xả nước đá
1.4. e được phát âm như là /∂ /
Trong những từ có hai âm tiết , “e” là âm yếu
Eg:
silent / ‘sail∂nt/ : im lặng
“ Phương pháp dạy nguyên âm đơn một cách hiệu quả cho học sinh lớp 10 ”.
9
Trường THPT Thiệu Hoá. GV: Vũ Thị Oanh
open /‘oup∂n/ : mở ra
chicken / ‘tʃik∂n/ : gà con
prudent /‘prud∂nt/ : thận trọng
1.5. e là âm câm
Trong những từ có một hay nhiều âm tiết , “e” đứng cuối cùng
Eg:
drive / draiv/ : lái xe, lái xe
mine /main/ : của mình, của tôi
decide /di‘said/ : quyết định
determine /di‘tɜ:min/ : xác định rõ
2 – Exercise
Circle the word with “e” in bold that is pronounced differently from the others.
(khoanh tròn từ mà phần in đậm có cách phát âm khác với các từ còn lại)
1. a. pen b. given c. chicken d.seven
2. a. these b. complete c. scene d. begin
3. a. bed b. her c. get d. met
4. a. me b. depend c. she d. we
Với các cách phát âm trên ta có thể làm bài tập này rất hiệu quả:
+ Câu 1: đáp án là câu a, vì chữ “e” trong “pen” được phát âm là /e/ (trong những
chữ có tận cùng là một hay nhiều phụ âm); còn chữ “e” trong các từ còn lại được
phát âm là /∂/ (trong những từ có hai âm tiết , “e” là âm yếu)
+ Câu 2: đáp án là câu d, vì chữ “e” trong từ “begin” được phát âm là /i/ (âm trong
những tiếp đầu ngữ thì đọc là /i/); còn lại chữ “e” được đọc là /i:/ (khi e đứng liền
trước tân cùng là : phụ âm + e thì được đọc là /i:/).
+ Câu 3: đáp án là câu b, vì chữ “e” được phát âm là /e/( trong những từ một âm tiết
có tận cùng là một hay nhiều phụ âm). Chữ “e” trong từ “her” là trường hơp ngoại
lệ được phát âm là /∂:/
+ Câu 4: đáp án là câu b, vì chữ “e” trong từ “depend” được phát âm là /e/ (trong
những từ có hai âm tiết, “e” làm chủ âm). Chữ “e” trong từ “me”, “she”,
“we” được phát âm là /i:/
III.3. Cách đọc nguyên âm “i”
“ Phương pháp dạy nguyên âm đơn một cách hiệu quả cho học sinh lớp 10 ”.
10
Trường THPT Thiệu Hoá. GV: Vũ Thị Oanh
i Được phát âm là /ai/ , /i/, /i:/, /∂/, /ɜ:/ và âm câm
1-Các trường hợp
1.1.i được phát âm như là /ai/
Trong những từ có một âm tiết tận cùng bằng : i + phụ âm + e
Eg:
bite /bait/ : cắn, vết cắn
site /sait/ : nền móng, địa điểm
kite / kait/ : cái diều
dine /dain/ : ăn bữa tối
Nhưng:
live /liv/ : sống, sinh sống
give /giv/ : cho, ban cho
1.2. i được phát âm như là /i/
a.Trong những từ có một âm tiết tận cùng bằng: i + phụ âm
Eg:
bit /bit/ : miếng nhỏ, một mẩu
sit /sit/ : ngồi
kit /kit/ : đồ đạc, quần áo
din /din/ : tiếng ồn ào
b.Trong những từ có nhiều âm tiết
b
1.
Làm chủ âm cho từ
Eg:
picture / ‘piktʃ∂(r)/ : bức tranh
listen / ‘lisn/ : nghe, sự lắng nghe
little /‘litl/ : chút ít, ít; nhỏ, bé
different /‘dif∂r∂n/ : khác, khác với
b
2.
Làm tiếp đầu ngữ hoặc làm tiền tố
Eg:
incorrect /‘ink∂‘rekt/ : sai lầm, giả dối
indebted /in‘detid/ : thiếu nợ
immodest /i‘modest/ : không lịch sự, vô lễ
1.3. i được phát âm như là /i:/
“ Phương pháp dạy nguyên âm đơn một cách hiệu quả cho học sinh lớp 10 ”.
11
Trường THPT Thiệu Hoá. GV: Vũ Thị Oanh
Trong những từ nhiều âm tiết có: i + phụ âm+e (thường đứng ở cuối và làm chủ
âm)
Eg:
machine /m∂‘ʃi:n/ : cái máy, guồng máy
regime / rei‘ʒi:m/ : chế độ, phép ăn uống
mandoline /mænd∂‘li:n/ : đàn măng cầm
1.4. i được phát âm như là /∂/
Đứng trước những từ có tận cùng là “ble”, “ty”
terrible /‘ter∂bl/ : dễ sợ, ghê sợ
possible /‘pɔs∂bl/ : có thể thi hành được
ability / ∂‘bil∂ti/ : có khả năng
Nhưng : edible /e‘dibl/ : có thể ăn được
1.5. i được phát âm như là /ɜ:/
Những từ một âm tiết có hình thức: IR + phụ âm
Eg:
girl /gɜ:l/ : cô gái, con gái
shirt /ʃɜ:t/ : áo sơ mi
bird /bɜ:d/ : con chim
1.6. i là âm câm
Trong trường hợp đứng sau nguyên âm “u”
Eg:
fruit / fru:t/ : quả, trái cây
juice /dʒu:s/ : nước vắt, nước ép
suit /su:t/ : làm cho thích hợp
2 Exercise
How is “i” in each word pronounced? Write its form
(Chữ “i” trong mỗi từ dưới đây được phát âm thế nào, viết ra các trường hợp đó)
ride possibility sick
little combine advice
invention quick silent
listen examine win
idea responsible him
“ Phương pháp dạy nguyên âm đơn một cách hiệu quả cho học sinh lớp 10 ”.
12
Trường THPT Thiệu Hoá. GV: Vũ Thị Oanh
Với bài tập này ta có thể dễ dàng làm được cách phát âm của “i” như sau:
1./ai/ : ride, combine, advice, silent, examine, idea (trong những từ một âm tiết tận
cùng bằng : i + phụ âm + e)
2. /i/ : sick, quick, win, him ( trong những từ một âm tiết tận cùng bằng: i + phụ
âm); listen (trong những từ có nhiều âm tiết làm chủ âm cho từ ) và invention
(đứng đầu câu làm tiếp ngữ )
3./ ∂/ : responsible, possibility (trong những từ chữ “i” đứng trước đuôi như “ble”
hay đuôi “ty”)
III.4. Cách đọc nguyên âm “o”:
o được phát âm là: /ou/, /ɔ /, /ɔ:/, /Λ/, /u/, /u:/, /∂/, /wΛ/, /ɜ:/
1- Các trường hợp
1.1. o được phát âm là /ou/
a.Khi nó ở cuối những từ có một hay nhiều âm tiết
Eg:
no /nou/ : không
go /gou/ : đi
so /sou/ : như thế, bởi vậy
tomato /t∂‘ma:tou/ : cà chua
Nhưng:
to do / tu du:/ : làm
toe /tou/ : ngón chân
b. Trong những từ có:
b
1.
Một âm tiết tận cùng bằng hai phụ âm
Eg:
bolt /boult/ : mũi tên, đinh bu loong
comb /koum / : cái lược
b
2.
Một âm có tận cùng là: phụ âm +e
code / kould / : lạnh, giá
mode /moud / : kiểu cách
mole /moul/ : nốt ruồi
c.Trong những từ đa âm tiết, “o” được nhấn mạnh
Eg:
sofa /‘souf∂/ : ghế trường kỉ
lotus /‘lout∂s/ : cây sen
“ Phương pháp dạy nguyên âm đơn một cách hiệu quả cho học sinh lớp 10 ”.
13
Trường THPT Thiệu Hoá. GV: Vũ Thị Oanh
lotion /‘louʃ∂n / : thuốc nước
1.2. o được phát âm là /ɔ /
a
1
.Trong những từ một âm tiết có tận cùng là một phụ âm
Eg:
dot /dɔt/ : dấu chấm, của hồi môn
log /lɔg/ : khúc gỗ, gỗ phiến
nod /nɔd/ : gật đầu (ưng thuận)
sob /sɔd/ : khóc nức nở
a
2
.Trong những từ một âm tiết có tận cùng là hai nguyên âm
Eg:
bomb /bɔm/ : trái bom
fond /fɔnd / : ưa thích , ham muốn
soft /sɔft/ : mềm, dịu êm
long /lɔŋ/ : dài
b. Trong những từ có nhiều âm tiết, “o” được nhấn mạnh
coffee /‘kɔfi/ : cà phê
doctor /‘dɔkt∂/ : bác sĩ , tiến sĩ
modern /‘mɔd∂n/ : tối tân , tân tiến
voluntary /‘vɔl∂n∂tri/ : tự ý, tình nguyện
1.3. o được phát âm là /ɔ:/
Khi nó đứng trước R+consonant
Eg:
born /bɔ:n/ : sinh ra
corpse /kɔ:ps/ : xác chết
horn /hɔ:n/ : cái sừng, còi xe
lord / lɔ:d/ : chúa, lãnh chuá
1.4. o được đọc là / Λ /
a.Trong những từ có một âm tiết
. Eg:
come /kΛm/ : tới, đến
some /sΛm/ : một vài, nào đó
love /lΛv/ : tình yêu
does /dΛz/ : nó làm
“ Phương pháp dạy nguyên âm đơn một cách hiệu quả cho học sinh lớp 10 ”.
14
Trường THPT Thiệu Hoá. GV: Vũ Thị Oanh
b.Trong âm được nhấn mạnh của những từ có nhiều âm tiết
other /‘Λð∂/ : khác
among /∂‘mΛŋ/ : trong số, trong đám
monkey /‘mΛnki/ : con khỉ
mother /‘mΛð∂/ : mẹ, má
1.5. o được phát âm là /u/
Trong các từ như :
women / wum∂n/ : phụ nữ, đàn bà
wolk /wulk/ : chó sói
Nhưng:
women /‘wimin/ : những người đàn bà
1.6. o được phát âm là /u:/
Trong những từ như:
do /du:/ : làm
move /mu:v/ : chuyển động
lose /lu:z/ : mất, đánh mất
prove /pru:v/ : chứng minh
tomb /tu:m/ : phần mộ
remove /ri‘mu:v/ : lấy đi, làm mất đi
1.7. o được đọc là / ∂/
Trong những từ có nhiều âm tiết, “o” thuộc âm yếu
Eg:
police /p∂‘li:s/ : cảnh sát
today /t∂‘dei/ : hôm nay, hiện tại
atom /æ‘t∂m/ : nguyên tử
bosom /‘buz∂m/ : lòng, tâm trí
1.8. o được phát âm là /wΛ/
Eg:
one /wΛn/ : số một, người (vật) nào đó
once /wΛns/ : một lần, trước kia
everyone /‘evriwΛn/ : mọi người, tất cả mọi người
anyone /‘eniwΛn/ : ai đó, người nào đó
1.9.o được phát âm là /ɜ:/
“ Phương pháp dạy nguyên âm đơn một cách hiệu quả cho học sinh lớp 10 ”.
15
Trường THPT Thiệu Hoá. GV: Vũ Thị Oanh
Có trong những từ :
Eg:
work /wɜ:k/ : làm việc, công việc
worm /wɜ:m/ : côn trùng, con giun
world /wɜ:ld/ : thế giới
2- Exercise
Circle the word with “o” in bold that is pronounced differently from the others.
(Khoanh tròn từ mà phần in đậm có cách phát âm khác với các từ còn lại)
motion love hot more
.job gone go none
second handsome month sport
Với bài tập này ta sẽ định dạng ngay được cách phát âm của “o” như sau:
1./ou/ : go, motion ( chữ “o” trong “go” (khi nó ở cuối một từ có một âm tiết ) ;
chữ “o” trong “motion” (trong những từ có nhiều âm tiết, nguyên âm
“o” đứng đầu làm chủ âm).
2. /ɔ:/ : more, sport (khi đứng trước R + phụ âm, “o” được phát âm là /ɔ:/ )
3. /Λ/ : love, none, month (trong những từ có một âm tiết )
4. /ɔ/ : hot, job, gone (trong những từ một âm tiết có tận cùng là một phụ âm)
5. /∂/ : second, handsome (trong những âm được nhấn mạnh của một từ có nhiều
âm tiết (“o” thuộc âm yếu)
III.5. Cách đọc nguyên âm “ U”:
u được phát âm là: /Λ /, /i/, /u/, /u:/, /ju:/, /∂ /, /ɜ:/
1-Các trường hợp
1.1. u được phát âm là /Λ /
a.Trong những từ có một âm tiết tận cùng là một phụ âm
Eg:
bus /bΛs/ : xe buýt, đi xe buýt
mum /mΛm/ : mẹ, im lặng
club /klΛb/ : câu lạc bộ
Nhưng:
“ Phương pháp dạy nguyên âm đơn một cách hiệu quả cho học sinh lớp 10 ”.
16
Trường THPT Thiệu Hoá. GV: Vũ Thị Oanh
put /put/ : đặt, để
b.Trong những từ có nhiều âm tiết, “u” làm chủ âm.
number /‘nΛmb∂(r)/ : con số, số đếm
suburd /‘ʃΛbɜ:b/ : ngoại ô
husband /‘hΛzb∂nd/ : người chồng
1.2. u được phát âm là /i/
Như trong những từ :
busy /‘bizi/ : bận việc, bận rộn
business /‘biznis/ : việc buôn bán, kinh doanh
1.3. u được phát âm là/u/
Như trong những từ :
bush /buʃ/ : bụi cây
full /ful/ : đầy, no
pull /pul / : kéo, rút ra
1.4. u được phát âm là /u:/
a.Trong những từ
blue /blu:/ : màu xanh da trời
brute /bru:t/ : con vật, người thô bạo
flute /flu:t/ : thổi sáo
Nhưng:
huge /hju:dʒ/ : to lớn, khổng lồ
b.Trong những từ nhiều âm tiết làm chủ âm
brutal /‘bru:tl/ : thô bạo
salute /s∂‘lu:t, s∂‘lju:t/ : sự chào mừng
lunar /‘lu:n∂ ‘lju:n∂/ : thuộc về mặt trăng
1.5. u được phat âm là /ju:/
Eg:
duty /‘dju:ti/ : sự vâng lời, bổn phận, chức vụ
nuclear /‘nju:kli∂(r)/ : thuộc về hạt nhân
university /ju:ni‘vɜ:s∂ti/ : trường đại học
Nhưng:
durable /‘dju∂r∂bl/ : bền, bền lâu
“ Phương pháp dạy nguyên âm đơn một cách hiệu quả cho học sinh lớp 10 ”.
17
Trường THPT Thiệu Hoá. GV: Vũ Thị Oanh
during /‘dju∂riŋ/ : trong khi , trong suốt thời kì
durian / ‘dju∂ri:∂n/ : trái sầu riêng
1.6. u được phát âm là /∂ /
Eg:
suggest /s∂‘dʒest/ : gợi ý
suppose / s∂‘pouz/ : giả sử, cho rằng
autumn /‘ɔ:t∂m/ : mùa thu
1.7. u được phát âm là /ɜ:/
Trong những từ có UR.
Eg:
burn /bɜ:n/ : đốt cháy, hầm
burst /bɜ:st/ : phát nổ, nổ tung
burglar /‘bɜ:gl(r)/ : kẻ trộm
2 - Exercise.
How is “u” in each word pronounced? Write its form
(Chữ “u” trong mỗi từ dưới đây được phát âm như thế nào, viết ra các trường hợp
đó)
bull current drug cup
nurse duck burn full
turn cut pull curtain
Với bài tập này ta cũng dễ dàng tìm được các cách phát âm của “u” như sau :
1. /u/ : bull, full (những từ có trong phần 1.3 )
2. /ɜ:/ : nurse, burn, turn, curtain ( trong những từ có dạng UR thì được phát âm là
/ɜ :/)
3. được/Λ/ : drug , cup , duck, cut ( trong những từ một âm tiết có tận cùng là một
phụ âm thì phát âm là /Λ/. Chữ “u” trong từ “current”cũng được phát âm là /Λ/
(trong những tư nhiều âm tiết, u làm chủ âm)
C - KIỂM NGHIỆM
Trong thực tiễn giảng dạy, bản thân tôi đã rút ra một số kinh nghiệm nêu ở trên.
Đối với đề tài này thì rất rộng, đa dạng, bởi vậy tôi tìm ra những phần đặc trưng cơ
bản, các tình huống thường xuất hiện để cho học sinh của mình lĩnh hội được
những kiến thức bổ ích nhất. Kinh nghiệm được chắt lọc rút ra trong việc dạy, học
“ Phương pháp dạy nguyên âm đơn một cách hiệu quả cho học sinh lớp 10 ”.
18
Trường THPT Thiệu Hoá. GV: Vũ Thị Oanh
tiếng Anh dưới mái trường THPT Thiệu Hoá. Kết quả thực tế cho thấy rằng: Từ khi
áp dụng những kinh nghiệm này, các lớp do tôi giảng dạy, học sinh dễ hiểu, biết
cách phân tích tình huống để áp dụng vào giải các bài tập về phát âm đối với các
nguyên âm đơn một cách chính xác, hiệu quả cao. Kết quả năm học 2012 – 2013 là
một thành công lớn đối với riêng cá nhân tôi. Sau đây là kết quả so sánh về năng
lực của học sinh tôi được học thí điểm phương pháp này:
Thời
gian
Lớp Số
học
sinh
Kết quả
Trước khi học Sau khi học
Đạt Chưa đạt Đạt Chưa đạt
Từ
09/2012
đến
10H 50 12 = 24% 38 = 76% 47 = 94% 3 = 6%
10I 50 10 = 20% 40 = 80% 45 = 90% 5 = 10%
D - PHẦN KẾT LUẬN
1. Kết luận:
“PHƯƠNG PHÁP DẠY NGUYÊN ÂM ĐƠN MỘT CÁCH HIỆU QUẢ CHO
HỌC SINH LỚP 10”, là cả một quá trình tìm tòi nghiên cứu, chắt lọc rút ra từ
những kinh nghiệm giảng dạy thực tế hàng ngày, điều quan trọng là những kinh
nghiệm đó được phổ biến cho các em đồng thời lấy ý kiến góp ý của đồng
nghiệp trong những buổi sinh hoạt, hội ý chuyên môn, để mục đích cuối cùng là
giúp các em biết cách phân tích tình huống, làm tốt bài tập trên lớp, bài tập ở
nhà và thu được kết quả cao trong các kỳ thi.
2. Những kiến nghị - đề xuất
Qua thực tế giảng dạy và thực hiện đề tài này, tôi xin được kiến nghị một số
việc như sau:
- Là một môn học khó và mới đối với các em, cho nên cần được quan tâm, nhắc
nhở nhiều để các em có ý thức học cũng như việc xác định rõ để bắt tay vào
việc học có hiệu quả ngay từ ban đầu.
-Thư viện nhà trường nên bổ sung thêm nhiều sách tham khảo cho học sinh và
cho giáo viên
- Mỗi giáo viên cần có điều kiện dạy phòng máy thường xuyên để hỗ trợ thêm
cho phần phát âm .
“ Phương pháp dạy nguyên âm đơn một cách hiệu quả cho học sinh lớp 10 ”.
19
Trng THPT Thiu Hoỏ. GV: V Th Oanh
- Nhúm Giỏo viờn ting Anh cn cú thi gian tham kho, trao i kinh nghim
trong tng tit dy sao cho phự hp vi i tng hc sinh.
Trờn õy l kinh nghim nh bộ ca tụi trong vic dy nguyờn õm n. Rt
mong nhn c nhiu ý kin úng gúp ca cỏc ng nghip ti ca tụi
c hon thin hn, có hiệu quả hơn trong quá trình giảng dạy.
Xin chân thành cảm ơn!
.
Xỏc nhn ca th trng n v. Tụi xin cam oan õy l sỏng kin kinh
nghim ca mỡnh vit, khụng sao chộp
ni dung ca ngi khỏc.
Thanh Húa, ngy15 thỏng 05 nm 2013
Ngi thc hin:
V Th Oanh
Phng phỏp dy nguyờn õm n mt cỏch hiu qu cho hc sinh lp 10 .
20
Trường THPT Thiệu Hoá. GV: Vũ Thị Oanh
Môc lôc
Nội Dung
Trang
A- PHẦN MỞ ĐẦU
I. Lí do chọn đề tài.
II. Mục đích chọn đề tài.
III. Đối tượng nghiên cứu.
IV. Phạm vi nghiên cứu.
V. Cơ sở nghiên cứu.
01
01
02
02
02
02
B- PHẦN NỘI DUNG
I. Cơ sở lí luận.
1. Tầm quan trọng của việc học ngữ âm.
2. Mục đích dạy học.
3. Các vấn đề mà học sinh gặp khó khăn trong phát âm.
II.Cơ sở thực tiễn.
III. Một số giải pháp để dạy nguyên âm đơn có hiệu quả.
III.1.Cách đọc nguyên âm A.
III.2.Cách đọc nguyên âm E.
III.3. Cách đọc nguyên âm I.
III.4. Cách đọc nguyên âm O.
III.5. Cách đọc nguyên âm U.
02
02
02
03
03
03
04
04
08
10
13
16
C - KIỂM NGHIỆM 18
D – PHẦN KẾT LUẬN 19
“ Phương pháp dạy nguyên âm đơn một cách hiệu quả cho học sinh lớp 10 ”.
21