Tải bản đầy đủ (.ppt) (15 trang)

Tim hieu mot so dong vat co tam quan trong kinh te dia phuong

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1008.36 KB, 15 trang )





Động vật có giá trị kinh tế tại Việt Nam
Tôm hùm
Chim Yến

Tôm hùm
Mô tả:
Vỏ đầu ngực và vỏ lưng các đốt bụng
có màu xanh nhạt lá cây, hơi xám, vỏ
lưng các đốt có nhiều chấm tròn nhỏ
màu vàng nhạt hay màu trắng. Mỗi
vỏ lưng đốt bụng có một rãnh ngang,
mép trước của rãnh nagng có một
khía tròn. Chân hàm 3 không có
nhánh ngoài (mô tả theo mẫu vật).
Sinh học:
Mùa giao vĩ thường tập trung vào tháng 9 - 10. Mùa sinh sản tử
tháng 12 đến tháng 9 năm sau, đỉnh cao là tháng 5 - 6.
Nơi sống và sinh thái:
Thường sống ở những nơi có độ sâu từ 1 - 90 m nước, ở những
vùng có đáy cát bùn có các ốc đá và sóng đập, nhưng thường
hay gặp nhất là ở độ sâu 1 - 5 m.

Tôm hùm
Phân bố:
Từ Quảng Bình đến Ninh Thuận, Bình
Thuận và các đảo thuộc vùng biển phía
Nam.


Thế giới: Srilanca, Madras, Đông Ấn Độ
Dương.
Giá trị kinh tế :
Có giá trị xuất khẩu.
Tình trạng:
Có nguy cơ bị tuyệt chủng. Vì hiện nay sản lượng khai thác tự nhiên
rất thấp nên ngư dân tập trung đánh bắt triệt để tôm hùm giống (cả
hậu ấu trùng và con non) để nuôi lồng. Mức đe dọa: Bậc V
Đề nghị biện pháp bảo vệ:
Quy định kích thước khai thác cho phép và khai thác đúng theo mùa
vụ, đồng thời hạn chế việc nuôi tôm hùm lồng nhằm bảo vệ nguồn
giống.

Chim Yến
Yến là những loài chim ở trên không nhiều
nhất và một số, như yến thông thường, thậm
chí ngủ và giao phối khi bay. Các loài lớn,
như yến đuôi nhọn họng trắng (Hirundapus
caudacutus), là một trong những loài bay
nhanh nhất trong giới động vật. Một nhóm,
yến hang (tông Collocalini) đã phát triển
một dạng định vị bằng tiếng vang để dò tìm
đường bay trong các hệ thống hang động tối
tăm nơi chúng đậu để ngủ. Một loài,
Aerodramus papuensis gần đây được phát
hiện là có sử dụng kiểu định vị này vào thời
gian ban đêm ở bên ngoài hang nơi nó đậu
ngủ. Các loài yến phân bố rộng khắp thế
giới trong khu vực nhiệt đới và ôn đới,
nhưng giống như các loài nhạn, các loài

yến vùng ôn đới là những loài chim di trú và
mùa đông chúng bay về vùng nhiệt đới.

Chim Yến
Tổ của nhiều loài được kết dính trên các bề
mặt dốc đứng bằng nước bọt, và các loài chi
Aerodramus chỉ sử dụng nước bọt để làm
tổ, và đây là cơ sở của món yến sào
Các loài yến và yến mào (yến cây) đã từ lâu
được coi là các họ hàng của chim ruồi, một điều
chỉnh được củng cố thêm bởi sự phát hiện ra
các hóa thạch của họ Jungornithidae, dường
như là các họ hàng của chim ruồi có hình dáng
tương tự như yến, và của các dạng chim ruồi
nguyên thủy, chẳng hạn như chi Eurotrochilus.
Các phân loại truyền thống đặt chim ruồi (họ
Trochilidae) trong cùng bộ với yến; nhưng
phân loại Sibley-Ahlquist đặt chúng trong bộ
mới có danh pháp là Trochiliformes, và bộ này
cùng với nhóm gồm yến và yến mào tạo thành
một siêu bộ.
Giá trị : Cung cấp thực phẩm

Động vật có giá trị kinh tế tại Đà Nẵng
Con bò

Con bò
Bò là tên gọi chung để chỉ các loài
động vật trong chi động vật có vú với
danh pháp khoa học Bos, bao gồm

các dạng bò hoang dã và
bò thuần hóa. Chi Bos có thể phân
chia thành 4 phân chi là: Bos, Bibos,
Novibos, Poephagus, nhưng sự khác
biệt giữa chúng vẫn còn gây tranh
cãi. Chi này hiện còn 5 loài còn sinh
tồn. Tuy nhiên, một số tác giả coi chi
này có tới 7 loài do các giống bò
thuần hóa cũng được họ coi là những
loài riêng.
Phần lớn các loài là động vật gặm cỏ, với lưỡi dài để
liếm các loại cỏ mà chúng thích cùng các răng lớn để
nhai cỏ. Nhiều loài là động vật nhai lại, với dạ dày có 4
ngăn (túi) cho phép chúng có thể tiêu hóa những loại cỏ
khó tiêu nhất.

Con bò
Phân bố
Hiện nay có khoảng 1,3 tỷ bò nhà được nuôi
dưỡng, làm cho chúng trở thành một trong
những loài động vật có vú được thuần hóa
đông đảo nhất về số lượng trên thế giới. Các
thành viên của chi này hiện tại được tìm thấy ở
châu Phi, châu Á, châu Âu và châu Mỹ. Môi
trường sinh sống của chúng không đồng nhất
và phụ thuộc vào từng loài cụ thể; chúng có
thể thấy trên đồng cỏ, rừng mưa, vùng đất ẩm,
xavan và các khu rừng ôn đới.
Sinh thái, hành vi và lịch sử sự sống
Các loài bò có tuổi thọ khoảng 18-25 năm trong tự nhiên,

còn trong tình trạng nuôi nhốt đã ghi nhận có thể sống tới
36 năm. Chúng có chu kỳ mang thai kéo dài 9-11 tháng, phụ
thuộc từng loài và sinh ra chủ yếu là 1 con non (ít khi sinh
đôi) vào mùa xuân, được gọi chung là bê.
Giá trị Kinh tế : Cung cấp thực phẩm và sức kéo cho nông
nghiệp

Động vật có giá trị kinh tế tại Hải Châu
Cá vàng

Cá vàng
Cá vàng (danh pháp khoa học:
Carassius auratus) là loài cá nước ngọt
nhỏ thường được nuôi làm cảnh. Cá
vàng là một trong những dòng cá được
thuần hóa sớm nhất và ngày nay vẫn là
một trong những loài cá cảnh phổ biến
nhất cho cả bể cá trong nhà và hồ cá
ngoài trời.
Cá vàng được thuần hóa từ loài
cá giếc Phổ (Carassius gibelio), một
loài cá giếc màu nâu xám sẫm bản địa
của châu Á.[3] Cá vàng được nhân
giống theo màu lần đầu tiên tại
Trung Quốc từ hơn 1000 năm trước.
Do chọn giống, cá vàng đã phát triển
thành nhiều giống khác nhau và hiện
có nhiều màu sắc và hoa văn đa dạng,
có hình dạng và kích thước khác nhiều
do với giống cá diếc được thuần hóa

ban đầu.[4]

Cá vàng
Đặc điểm
Quá trình chọn giống qua nhiều thế kỷ đã tạo ra
nhiều kiểu màu sắc khác nhau, một số khác xa với
màu vàng của cá vàng nguyên gốc. Cá cũng có
những hình dáng khác nhau và kiểu vây, đuôi, mắt
khác nhau. Một số loại cá vàng ở các thái cực phải
được nuôi trong bể kính trong nhà vì chúng yếu hơn
các giống gần với giống tự nhiên ban đầu. Một số
giống khác như cá vàng Shubunkin lại khỏe hơn và
có thể sống trong hồ cá ngoài trời.
Cá vàng còn có thể thay đổi màu sắc theo phổ ánh
sáng trong bể nuôi. Cá sống trong bể tối sẽ có màu
nhạt hơn vào các buổi sáng và sẽ dần mất màu theo
thời gian.
Cá vàng có thể phát triển tới chiều dài khoảng 16 -
20 cm (6,3 - 7,87 in).[5] Tuy nhiên, hiếm có con cá
vàng nào đạt được đến kích thước này. Trong điều
kiện tối ưu, cá vàng có thể sống hơn 20 năm, nhưng
đa số cá vàng nuôi tại nhà thường chỉ sống dưới 6
tới 8 năm
Giá trị kinh tế : làm cảnh

×