ĐẶT VẤN ĐỀ
Tình dục là sự phát triển tự nhiên và tất yếu của tính dục khi con người
bước vào tuổi dậy thì. Nó chi phối rất mạnh hành vi tâm lý, tình cảm, nhận
thức trong bối cảnh văn hóa xã hội của con người. Tình dục là niềm kích hoạt
sự sống làm phát triển những tình cảm, tình yêu tốt đẹp, làm thăng hoa trí tuệ,
sáng tạo nghệ thuật, tạo ra tính đa dạng của hành vi. Nhưng nó cũng rất khó
kiểm soát dẫn đến những hành vi sai lầm như quan hệ tình dục quá sớm, nạo
phá thai,…
Có thể khẳng định rằng: tình dục là một mảng quan trọng của đời sống,
có ảnh hưởng rất lớn đến hạnh phúc và sức khoẻ của toàn nhân loại. Tình dục
là một phần rất thiêng liêng và đẹp đẽ của cuộc sống mỗi người “Sức khoẻ
tình dục là tổng hợp các mặt về thể chất, tình cảm, tri thức và hoạt động xã
hội của con người có tình dục sao cho cuộc sống tốt đẹp hơn, phong phú hơn
cả về nhân cách, giao tiếp và tình yêu” [1] [3].
Năm 1975, WHO đã đưa ra khái niệm sức khoẻ tình dục: “ … là sự hoà
hợp của các khía cạnh xã hội, tri thức tinh thần và thể xác của tình dục trong
phương cách để làm phong phú và nâng cao nhân cách, quan hệ giao tiếp và
tình yêu”. Năm 1994, Liên Hợp Quốc cũng đưa ra khái niệm: “Sức khỏe tình
dục là sự nâng cao đời sống và các quan hệ cá nhân không chỉ là sinh sản và
các bệnh lây truyền qua đường tình dục” [8].
Trong mọi xã hội, thái độ, hành vi về vấn đề tình dục và giới có ý nghĩa
sâu xa đối với phụ nữ, nam giới và có ảnh hưởng cơ bản đến chất lượng cuộc
sống. Hiểu biết về thái độ hành vi tình dục có tầm quan trọng đối với các nhà
nghiên cứu, những người lập chính sách và những người cung cấp dịch vụ
chăm sóc sức khoẻ sinh sản Ngày nay, vai trò nghiên cứu khoa học xã hội
về tình dục được nhấn mạnh từ khi sức khoẻ sinh sản trở thành ưu tiên hàng
1
đầu và đặc biệt khi có đại dịch HIV/AIDS. Sức khoẻ sinh sản trong đó bao
gồm cả sức khoẻ tình dục đã được đưa vào mục tiêu phát triển thiên niên kỷ
của Uỷ ban Dân số Liên hợp quốc [24]. Việt Nam đã xây dựng và phê chuẩn
chiến lược chăm sóc sức khoẻ sinh sản quốc gia vào năm 2001 [25]. Trong
mục tiêu chiến lược quốc gia về chiến lược chăm sóc sức khoẻ sinh sản 2001-
2010, mục tiêu thứ 7 đặt ra nhằm: Nâng cao hiểu biết của phụ nữ và nam giới
về giới tính và tình dục để thực hiện đầy đủ quyền và trách nhiệm sinh sản,
xây dựng quan hệ tình dục an toàn, có trách nhiệm bình đẳng và tôn trọng
nhau nhằm nâng cao sức khoẻ sinh sản và chất lượng cuộc sống [11].
Tuy nhiên trên thực tế, việc tiếp cận các thông tin, giáo dục về sức khoẻ
tình dục của cộng đồng còn gặp nhiều khó khăn do nhiều nguyên nhân khác
nhau. Trong truyền thống văn hoá Á Đông, chủ đề tình dục được nhắc đến với
một thái độ e dè, thận trọng và là một vấn đề nhạy cảm, kín đáo. Điều đó tạo
nên một rào cản để mọi người tiếp cận với các thông tin kiến thức về sức khoẻ
tình dục, tạo nên những cái nhìn, thái độ lệch lạc về sức khoẻ tình dục, điều
đó có thể mang lại nhiều hậu quả nghiêm trọng như: bạo lực tình dục, tử
vong mẹ, tử vong do nạo phá thai không an toàn, tỷ lệ mắc các bệnh lây
truyền qua đường tình dục và HIV/AIDS cao.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, để góp thêm một cái nhìn về thực
trạng về vấn đề sức khoẻ tình dục, một phần trong chiến lược chăm sóc sức
khoẻ sinh sản, chúng tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu kiến thức, thái độ,
thực hành về sức khoẻ tình dục ở các đối tượng đã lập gia đình ở xã
Hương Long, TP Huế” nhằm những mục tiêu sau:
1. Mô tả kiến thức, thái độ, thực hành về sức khoẻ tình dục của đối
tượng nghiên cứu.
2. Tìm hiểu các yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ, thực hành sức
khoẻ tình dục của đối tượng nghiên cứu.
2
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số khái niệm về tình dục và hành vi tình dục.
1.1.1. Tình dục.
Tình dục là cấu thành của xã hội, mặc dù hình thành trên cơ sở sinh học
nhưng trong quá trình con người trưởng thành, thông qua xã hội hoá tình dục
bị chi phối bởi các yếu tố văn hoá và xã hội.
Con người ở nền văn hoá khác nhau có những quan niệm ,thái độ và
hành vi tình dục khác nhau.
Trong quan hệ với tình yêu, tình dục là một nhu cầu sinh lý và tình cảm
tự nhiên của con người, là sự tự nguyện hoà hợp tâm hồn và thể xác của hai
người yêu nhau.
Tình dục là tất cả những gì hai người có thể làm để gần gũi nhau và
đem lại cho nhau những khoái cảm (và không chỉ là vấn đề là khoái cảm) [1],
[8].
Tuy nhiên, khái niệm tình dục ngày nay được hiểu một cách rộng hơn
không chỉ là liên quan đến hành vi tình dục. Ngay từ những năm 70 của thế
kỷ XX uỷ ban giáo dục và thông tin về tình dục ở Mỹ (SIECUS) đã đưa ra
định nghĩa về tình dục như sau: “Tình dục là tổng thể con người, bao gồm
mọi khía cạnh đặc trưng của con trai, con gái, đàn ông hoặc đàn bà và biến
động suốt đời” [3][8]. Tình dục phản ánh tính cách của con người, không phải
chỉ là bản chất tình dục. Vì là một biểu đạt tổng thể của nhân cách, tình dục
liên quan đến yếu tố sinh học, tâm lý, xã hội tinh thần và văn hoá đời sống.
Những yếu tố này ảnh hưởng đến sự phát triển nhân cách và mối quan hệ giữa
người và người, do đó tác động trở lại xã hội.
3
Tình dục và các quan hệ giới gắn liền với nhau và đóng vai trò trung
tâm trong sức khoẻ sinh sản.
1.1.2.Hành vi tình dục.
Hành vi tình dục là một bộ phận trong tập hợp hành vi chung của con
người, là cách thức mọi người đó tương tác với những người khác. Quan hệ
tình dục có nghĩa rộng hơn rất nhiều so với giao hợp chẳng qua chỉ là sự thể
hiện nhân cách của con người [3][5][8].
Hành vi tình dục là những việc làm, hoạt động nhằm thoả mãn nhu cầu
sinh lý và tình cảm con người như (âu yếm, vuốt ve, hôn nhau và cùng nhau
làm tình) có người cần tình yêu, không cần tình dục. Trên nền của tình yêu,
tình dục thể hiện như một sắc thái văn hoá, thể hiện khát vọng sống của con
người. Thái độ và quan niệm của mỗi người đối với tình yêu như thế nào thì
việc làm của họ trong quan hệ tình dục sẽ tương ứng như thế [8][14].
Hành vi tình dục và thái độ tình dục chịu ảnh hưởng của các quan điểm
văn hoá - xã hội tôn giáo, phong tục, tập quán của từng nước, từng cộng đồng.
1.1.3. Các đặc điểm của tình dục.
Tính chủ quan: tuỳ theo quan niệm cá nhân như: sự định kiến về tình
dục, quan hệ con người, cảm giác sợ hãi, hoà hợp cơ thể, khoái cảm, sở thích
tình dục, quan hệ nam nữ, khoái cảm về tinh thần và thể xác.
Tính sinh học, cấu trúc về giới tính (nam hay nữ) bản chất giới tính,
yếu tố sinh học, đời sống sinh sản, bản năng cơ bản.
Tính xã hội: tình dục là một hiện tượng xã hội lạm dụng tình dục, cảm
giác sợ hãi, bên ngoài cơ thể, sự diễn cảm, thủ dâm, giao hợp, lập gia đình,
lựa chọn bạn tình [8].
1.1.4. Ý nghĩa tình dục.
Khác nhau ở mỗi người và cũng khác nhau ngay ở một con người. Tình
dục đa nghĩa có nhiều mặt tốt và cũng có nhiều mặt xấu. Ý nghĩa tình dục là ý
4
nghĩa của cá nhân, niềm tin và giá trị xã hội, những cảm nhận không tốt, bạo
lực, nhạy cảm, mối quan hệ sự sinh đẻ [8][17].
1.1.5. Các loại tình dục: theo WHO có ba loại tình dục:
- Tình dục khác giới: là tình dục giữa nam và nữ nhằm thoả mãn nhu
cầu sinh lý theo bản năng của con người và để duy trì nòi giống. Loại tình dục
phổ biến dựa trên cơ sở giữa tình yêu nam, nữ.
- Tình dục đồng giới: là tình dục giữa hai người cùng giới nam và nam
hoặc nữ và nữ nhằm thoả mãn nhu cầu sinh lý và tình cảm giữa mỗi người.
WHO cho rằng tình dục đồng giới nhưng phải là bệnh lý, nó ý thích của một
bộ phận người trong cộng đồng xã hội và cũng cần được tôn trọng.
- Tình dục một mình (thủ dâm): là việc tự âu yếm vuốt ve kích thích bộ
phận sinh dục của mình có tác dụng giúp giải toả ức chế [3][8].
1.2. Sinh lý học của hoạt động tình dục ở con người.
Bản năng tình dục được đánh thức trong tuổi dậy thì. Trong tuổi dậy thì
các em trai và bé gái buộc phải để ý đến thân thể mình do cơ thể của các em
có nhiều thay đổi. Bản năng sinh dục không chỉ được lưu giữ ở một hệ thống
của cơ thể mà nó là một vấn đề toàn diện với tất cả các giác quan (mắt, tai, da,
mũi ). Bộ óc và trí tuệ cũng tham gia trong hoạt động tình dục. Điều này nói
lên tình dục không chỉ đơn thuần cho chức năng sinh sản của con người. Các
giai đoạn của hoạt động tình dục gồm có:
- Phản ứng tình dục
- Ham muốn
- Tình trạng cực khoái
- Trở lại trạng thái bình thường [1][3][8].
5
1.3. Tình dục có trách nhiệm, tình dục an toàn, sức khoẻ tình dục,
các vấn đề về sức khỏe tình dục.
1.3.1.Tình dục có trách nhiệm.
Có 4 yếu tố nền tảng quyết định hành vi tình dục có trách nhiệm.
- Con người phải quyết định hành vi tình dục của chính mình, coi đó là
một bộ phận trong phương hướng cuộc đời, một bộ phận trong cách sống của
mình.
- Các mối quan hệ giữa người với người, trong đó bao gồm cả quan hệ
tình dục phải dựa trên cơ sở tôn trọng và quan tâm lẫn nhau.
- Con người cả nam và nữ chịu trách nhiệm trước hậu quả của mình vì
tình dục do mình gây ra cho bạn tình. Con người cả nam lẫn nữ chưa trách
nhiệm với đứa con - kết quả hoạt động tình dục của mình.
- Hai người phải quan tâm thông cảm với nhau làm cho cả hai thoải
mái, chứ không phải chỉ vì thoả mãn vì sự ham muốn khoái cảm của một
người mà bắt buộc hoặc gò ép làm cho bạn tình bị đau đớn, mệt mỏi. Cần tôn
trọng nguyện vọng của bạn tình và thương lượng sử dụng các biện pháp tránh
thai cũng như phòng các bệnh lây truyền qua đường tình dục và HIV/AIDS
phù hợp [5][15][17].
1.3.2.Tình dục an toàn.
Tình dục an toàn có liên quan đến việc phòng tránh HIV/AIDS và các
bệnh lây truyền qua các đường tình dục. Tình dục an toàn đồng nghĩa với việc
áp dụng những hình thức hoạt động tình dục, tình dục nào mà không đặt một
trong hai người bạn tình trước nguy cơ bị nhiễm các bệnh lây truyền qua
đường tình dục kể cả HIV/AIDS và có thai ngoài ý muốn [3][8][10].
1.3.3. Sức khoẻ tình dục.
Sức khoẻ sinh sản đề cập đến sự thoả mãn đời sống tình dục, không bị
bạo lực sợ hãi và đau đớn trong quan hệ tình dục và bao gồm sự quan tâm tình
6
dục lẫn nhau (Hardon) năm 1975 WHO cũng đưa ra khái niệm về sức khỏe
tình dục (SKTD) là sự hoà hợp các khía cạnh xã hội, tri thức, tinh thần và thể
xác của tình dục trong phương cách để làm phong phú và nâng cao nhân cách,
quan hệ giao tiếp và tình yêu. Liên Hợp Quốc năm 1994 cũng đưa ra khái
niệm SKTD là sự nâng cao đời sống là các quan hệ cá nhân không chỉ là sinh
sản và các bệnh lây truyền qua đường sinh dục.
Mueller đã nêu các yếu tố của sức khoẻ tình dục như sau:
- Phòng chống các bệnh lây truyền qua đường tình dục.
- Phòng chống các thực hành có hại và bạo lực tình dục.
- Làm chủ tình dục.
- Hưởng thú vui tình dục .
- Tiếp cận thông tin về tình dục [8].
1.3.4. Các vấn đề sức khoẻ tình dục: tập trung ba vấn đề chính:
1.3.4.1. Tình dục an toàn và không an toàn.
Tình dục an toàn: là hoạt động tình dục kể cả giao hợp mà không có
nguy cơ rủi ro như mang thai sớm ngoài ý muốn, không bị lây nhiễm do quan
hệ tình dục bừa bãi gây ra các bệnh lây qua đường tình dục như lậu, giang
mai, HIV/AIDS Muốn có tình dục an toàn cần sử dụng các biện pháp tránh
thai phù hợp và có độ an toàn cao, đồng thời tránh được các bệnh lây qua
đường tình dục đó là dùng bao cao su, giữ gìn sự chung thuỷ trong tình yêu và
quan hệ vợ chồng [3][8][15].
Tình dục không an toàn: Là quan hệ tình dục không được bảo vệ để
phòng tránh các bệnh lây truyền qua đường tình dục không sử dụng biện pháp
tránh thai đối với người không muốn có thai, nó là vấn đề lớn bao gồm tình
dục ngoài ý muốn, nạo phá thai không an toàn [5][8]17].
7
1.3.4.2. Tình dục hợp pháp và tình dục ép buộc.
Tình dục hợp pháp: Quan hệ tình dục xảy ra khi có sự đồng thuận cả
hai người.
Tình dục ép buộc: Bao gồm cả cưỡng dâm do những người lạ cho đến
việc quan hệ ép buộc giữa hai vợ chồng, hai người bạn tình.
1.3.4.3. Phòng chống các bệnh lây truyền qua đường tình dục kể cả
HIV/AIDS.
- Các bệnh lây truyền qua đường tình dục.
Các bệnh lây truyền qua quan hệ tình dục (STDs) là những viêm nhiễm
được truyền từ người bệnh sang người lành trong quá trình quan hệ tình dục.
Các bệnh lây truyền qua đường tình dục do nhiều tác nhân gây bệnh gây ra.
Các tác nhân này lan truyền từ người này sang người khác thông thường qua
quan hệ tình dục (giao hợp), nhưng không chỉ qua quan hệ tình dục mà còn từ
mẹ truyền cho con khi có thai, khi cho con bú và các dụng cụ tiêm chính
ngoài da [5][13][37].
Theo đánh giá của Tổ chức y tế thế giới, hằng năm có tới 250 triệu
người bị nhiễm các bệnh tình dục mà tỷ lệ cao nhất là ở tuổi 20 đến 24, tiếp
theo là lứa tuổi 15 đến 19 [15].
Các bệnh lây truyền qua đường tình dục là vấn đề y tế nghiêm trọng ở
nước ta. Theo số liệu của Viện da liễu, hằng năm có khoảng 50 nghìn bệnh
nhân đến bệnh viện hoặc trạm xá để khám bệnh tình dục. Nhưng hầu hết
những người mắc bệnh tình dục lại không bao giờ đi khám. Số người mắc
bệnh tình dục ước tính vào khoảng 500 nghìn, còn chi phí điều trị ước tính
khoảng 50 tỷ đồng. Hiện có trên 20 loại bệnh lây truyền qua quan hệ tình dục,
nhưng phổ biến nhất là lậu, giang mai và HIVS/AIDS [4] [13] [15][27].
8
Có quan hệ tình dục với người mắc bệnh tình dục không có nghĩa là
người đó sẽ bị bệnh. Tuy nhiên, nếu quan hệ tình dục càng nhiều với người bị
bệnh, thì nguy cơ bị nhiễm bệnh càng lớn. Một số người bị nhiễm bệnh ngay
sau một lần quan hệ với người bị bệnh. Hầu hết các bệnh tình dục như lậu,
giang mai có thể chữa khỏi nếu phát hiện sớm và chữa trị kịp thời. Nếu để lâu
có thể dẫn tới những hậu quả xấu cho sức khỏe của cả nam lẫn nữ. Riêng
HIV/AIDS thì hiện nay không thể chữa được và sẽ dẫn đến cái chết [27][32]
[36].
Đối với nhiều bệnh tình dục, những triệu chứng ban đầu thường khó
phát hiện, nên nhiều người thường bỏ qua cho đến khi hậu quả đã trở nên
nghiêm trọng. Điều này đặc biệt đúng với nữ giới vì thường không thấy bất
kỳ dấu hiệu hay triệu chứng gì khi bị nhiễm bệnh tình dục nên làm cho việc
chẩn đoán và điều trị sớm trở nên khó khăn.
- Những hậu quả của bệnh lây truyền qua đường tình dục.
Một số bệnh tình dục có thể truyền từ mẹ sang con trong khi mang thai
và sinh nở, có thể gây ốm yếu, mù lòa, dị tật và tử vong ở trẻ sơ sinh.
Nếu không được điều trị, một số bệnh tình dục sẽ tiến triển cho đến khi
người bệnh suy nhược trầm trọng và đôi khi chết vì bệnh tim hoặc rối loạn
thần kinh do biến chứng của bệnh.
Nếu không được điều trị, một số bệnh tình dục sẽ ảnh hưởng đến ống
dẫn trứng. Tình trạng này rất nghiêm trọng, có thể dẫn đến vô sinh, chửa
ngoài dạ con và bị đau đớn suốt đời.
[[ơ
9
- Biện pháp phòng ngừa các bệnh lây truyền qua đường tình dục, kể cả
HIV/AIDS.
ơ
Phát hiện và điều trị những bệnh lây truyền qua đường tình dục và
những bệnh viêm nhiễm ở bộ phận sinh dục, đặc biệt trong phạm vi chăm sóc
sức khỏe ban đầu.
Thông tin giáo dục và các hoạt động tư vấn xoáy vào các hành vi tình
dục và việc đề phòng tích cực các bệnh lây truyền qua đường tình dục trong
đó có cả HIV/AIDS.
Thực hiện chung thủy cả hai phía vợ và chồng. Chung thủy không
những là lá chắn ngăn chặn HIV và các bệnh lây qua đường tình dục khác mà
còn bảo vệ hạnh phúc lứa đôi.
Dùng bao cao su “Là phương pháp tình dục an toàn”. Đây là biện pháp
hiệu quả phòng tránh thai ngoài ý muốn cùng như tránh các bệnh lây truyền
qua đường tình dục.
1.4. Kiến thức, thái độ, thực hành về sức khoẻ tình dục.
1.4.1. Kiến thức về sức khoẻ tình dục.
Hiểu biết về sức khoẻ tình dục, vai trò của sức khoẻ tình dục trong việc
nâng cao chất lượng cuộc sống.
- Tình dục an toàn và không an toàn - các nguy cơ khi thực hiện tình
dục không an toàn.
- Kiến thức về các bệnh lây truyền qua đường tình dục.
1.4.2. Thái độ về sức khoẻ tình dục.
- Ủng hộ các hành động liên quan đến sức khoẻ tình dục, tình dục an
toàn.
- Chấp nhận và biểu thị ủng hộ với nhu cầu về sức khoẻ tình dục, quyền
sinh sản của bạn đời, bạn tình.
10
1.4.3. Thực hành về sức khoẻ tình dục.
- Xây dựng cuộc sống tình dục trách nhiệm được thoả mãn và an toàn,
không có bệnh tật bạo lực, tàn tật, sợ hãi, đau đớn, hoặc tử vong gắn với sức
khoẻ sinh sản.
- Tích cực trong việc tiếp cận, tìm hiểu và sử dụng các thông tin giáo
dục, các hoạt động tư vấn về sức khoẻ tình dục.
- Thực hiện các hành vi tình dục an toàn, xây dựng quan hệ tình dục
bình đẳng và tôn trọng lẫn nhau trong lĩnh vực tình dục và sinh sản để cải
thiện chất lượng cuộc sống.
- Hạn chế quan hệ tình dục với nhiều người, thực hiện chung thuỷ một
vợ một chồng.
- Phát hiện và điều trị các bệnh lây truyền qua đường tình dục và các
viêm nhiễm ở bộ phận sinh sản.
- Thực hiện các biện pháp an toàn khi quan hệ tình dục.
11
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu bao gồm nam, nữ từ 15-49 tuổi đã lập gia đình
đang sống tại xã Hương Long – thành phố Huế.
2.2. Địa điểm nghiên cứu.
Tất cả 4 thôn của xã Hương Long – thành phố Huế.
2.3. Thời gian nghiên cứu.
Từ tháng 10-2008 đến tháng 5-2009.
2.4. Phương pháp nghiên cứu.
2.4.1. Thiết kế nghiên cứu.
Nghiên cứu được thiết kế theo loại nghiên cứu mô tả cắt ngang.
2.4.2. Cỡ mẫu nghiên cứu
Cỡ mẫu được tính theo công thức ước tính một tỷ lệ trong quần thể [7]
[19] được tính theo công thức sau:
N =
2
2
)1(.
c
ppZ −
Trong đó: N: cỡ mẫu nhỏ nhất hợp lý
Z: độ chính xác của tỷ lệ ,ở mức tin cậy 95% Z=1,96
p: ước đoán tham số P chưa biết của quần thể. Do không có số
liệu nghiên cứu trước đây nên chọn tỷ lệ ước tính p=0,5 [6].
C: sai số chọn (cho phép), là khoảng sai lệch mong muốn giữa tỷ
lệ p thu được từ mẫu và tỷ lệ quần thể p.
c đặt ở giá trị 8%=0,08.
N=
06,150
)08,0(
)5,01.(5,0.)96,1(
2
2
=
−
12
Vậy cỡ mẫu nghiên cứu là 150.
2.4.3. Phương pháp chọn mẫu.
Chọn tất cả 4 thôn trong xã, chọn ngẫu nhiên dựa trên danh sách nam,
nữ từ 15-49 tuổi đã lập gia đình ở từng thôn và tiến hành phỏng vấn.
2.4.4. Nội dung nghiên cứu.
- Tìm hiểu kiến thức, thái độ, thực hành về sức khoẻ tình dục của các
đối tượng nghiên cứu.
- Các yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ, thực hành về SKTD ở đối
tượng nghiên cứu.
2.4.5. Phương pháp thu thập số liệu.
Phỏng vấn đối tượng nghiên cứu dựa vào bộ câu hỏi được thiết kế sẵn
cho tất cả các đối tượng.
2.4.6. Biến số và các chỉ số nghiên cứu.
Nghiên cứu này có các biến số được xác định và phân nhóm giá trị như sau:
- Những thông tin chung
+ Tuổi: phân làm 3 nhóm:
1. Nhóm 15-29
2. Nhóm 30- 39
3. Nhóm 40-49
+ Giới: phân làm 2 nhóm:
1. Nam
2. Nữ
+ Nghề nghiệp: phân làm 2 nhóm:
1. Cán bộ công chức(CBCC).
2. Không phải là CBCC.
+ Trình độ học vấn: phân làm 3 nhóm:
1. Tiểu học
13
2. Trung học cơ sở
3. Trung học phổ thông trở lên
+ Kinh tế: phân làm 3 nhóm:
1. Nghèo.
2. Trung bình.
3. Khá.
+ Tôn giáo: phân làm 2 nhóm:
1. Phật giáo.
2. Tôn giáo khác.
- Phần hỏi điều tra đối tượng nghiên cứu xác định các biến số:
+ Tiếp cận thông tin về SKTD.
+ Làm chủ tình dục.
+ Kiến thức, thái độ và thực hành phòng chống các bệnh lây truyền qua
đường tình dục: các biến số được xác định và đánh giá kết quả ở 2 nhóm giá
trị như: kiến thức đạt và không đạt, thái độ xem trọng và ít quan tâm, thực
hành đúng và không đúng.
2.4.7. Phương pháp thu thập thông tin.
Phỏng vấn trực tiếp đối tượng nghiên cứu theo bộ câu hỏi đã chuẩn bị
sẵn để thu nhập các thông tin cần thiết. Đối tượng nghiên cứu trả lời và nêu ý
kiến theo từng câu hỏi đã định sẵn.
2.4.8. Công cụ thu thập thông tin.
Sử dụng bộ câu hỏi đã thiết kế sẵn có cấu trúc đóng, mở để phỏng vấn
các đối tượng trong diện nghiên cứu.
2.4.9. Phương pháp xử lý số liệu
Các thông tin được mã hoá và xử lý bằng máy tính với chương trình
SPSS
Kết quả các biến số được trình bày dưới dạng bảng và biểu đồ.
14
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu.
Bảng 3.1. Phân bố nhóm tuổi đối tượng phỏng vấn.
Nhóm tuổi Tần số (n) Tỷ lệ %
15-29 26 17,3
30-39 81 54
40-49 43 28,7
Tổng số 150 100
Biểu đồ 3.1. Phân bố nhóm tuổi đối tượng phỏng vấn
Nhận xét: Nhóm tuổi 30-39 chiếm tỷ lệ cao nhất 54%, kế đến nhóm
tuổi 40-49 chiếm 28,7%, nhóm tuổi 15-29 chiếm 17,3%
Bảng 3.2. Bảng phân tích tuổi đối tượng nghiên cứu.
Tuổi lớn nhất Tuổi nhỏ nhất Tuổi trung bình
47 24 35,6
Nhận xét: tuổi lớn nhất là 47,tuổi nhỏ nhất là 24,tuổi trung bình là 35,6.
15
Bảng 3.3. Phân bố giới của đối tượng nghiên cứu.
Giới Tần số (n) Tỉ lệ %
Nam 63 42
Nữ 87 58
Tổng số 150 100
Biểu đồ 3.2. Phân bố giới của đối tượng nghiên cứu.
Nhận xét: đối tượng phỏng vấn là nữ chiếm 58%, đối tượng nam 42%.
Bảng 3.4. Trình độ học vấn của đối tượng phỏng vấn.
Nhận xét: Số đối tượng phỏng vấn có trình độ học vấn Tiểu học chiếm tỷ
lệ cao nhất 63,3%, tiếp theo là THPT trở lên 22.7% , THCS 14%
Bảng 3.5. Kinh tế gia đình của các đối tượng phỏng vấn
Kinh tế Tần số (n) Tỷ lệ %
Nghèo 5 3,3
Trung bình 93 62
Khá-giàu 52 34,7
Trình độ học vấn Tần số (n) Tỷ lệ %
Tiểu học 95 63,3
Trung học cơ sở 21 14
Trung học phổ thông trở lên 34 22,7
Tổng số 150 100
16
Nhận xét: Nhóm đối tượng phỏng vấn có kinh tế trung bình chiếm tỷ lệ
cao nhất 62 %, tiếp theo là nhóm có kinh tế khá và giàu 34,7%, và thấp nhất
là nhóm thuộc kinh tế nghèo 3,3%.
Bảng 3.6. Phân bố tỷ lệ nghề nghiệp của đối tượng nghiên cứu.
Nghề nghiệp Tần số (n) Tỷ lệ %
Cán bộ công chức 39 26
Không cán bộ công chức 111 74
Tổng số 150 100
Nhận xét: Đối tượng nghiên cứu là cán bộ công chức chiếm tỷ lệ
26%,không phải cán bộ công chức là 74%.
Bảng 3.7. Thành phần tôn giáo của đối tượng nghiên cứu.
Tôn giáo Tần số (n) Tỷ lệ %
Phật giáo 101 67,3
Thiên chúa giáo 2 1,3
Tin lành 1 0,7
Thờ ông bà 43 28,7
Khác 3 2
Tổng số 150 100
Nhận xét: Nhóm nghiên cứu theo phật giáo chiếm tỷ lệ cao nhất
67,3%, tiếp theo là thờ ông bà 28,7%, thiên chúa giáo, tin lành và các tôn giáo
khác chiếm tỷ lệ thấp
3.2. Kiến thức, thái độ, thực hành về sức khỏe tình dục.
17
3.2.1.Kiến thức về sức khỏe tình dục.
Bảng 3.8. Phân bố tỷ lệ tìm hiểu kiến thức về sức khỏe tình dục.
Kết quả Tần số (n) Tỷ lệ %
Có 146 97,3
Không 4 2,7
Tổng số 150 100
Nhận xét: Có 97,3% đối tượng nghiên cứu có tìm hiểu hoặc nghe nói
về SKTD, một số rất ít không biết (2,7%)
.
Biểu đồ 3.3. Phân bố tỷ lệ nguồn thông tin về sức khỏe tình dục.
Nhận xét: Nguồn thông tin về sức khỏe tình dục chủ yếu được biết đến
qua TV, radio (92,7%), qua cán bộ y tế (75,3%) và qua sách báo, tạp chí
(42,7%). Một phần nhỏ thông tin được biết qua người thân (0,7%) và có rất ít
thông tin được phổ biến trong trường học (0,7%).
18
Bảng 3.9. Phân bố tỷ lệ ủng hộ việc đưa sức khỏe tình dục vào chương
trình giáo dục.
Nhận xét: Đa số các đối tượng được điều tra đều cho rằng cần thiết phải
đưa giáo dục SKTD vào chương trình giáo dục( 96,7%), 3,3% đối tượng cho
là không cần thiết.
Bảng 3.10. Phân bố các đối tượng nên được ưu tiên giáo dục sức
khỏe tình dục.
Đối tượng Tần số (n) Tỷ lệ %
Học sinh trung học phổ thông 46 30,7
Vị thành niên (10-19) 147 98
Nhận xét: Phần lớn các đối tượng được điều tra đều cho rằng nên giáo
dục SKTD cho lứa tuổi vị thành niên (98%) và tập trung ở học sinh THPT.
Bảng 3.11. Phân bố tỷ lệ hiểu biết về vai trò của sức khỏe tình dục.
Vai trò của SKTD Tần số (n) Tỷ lệ %
Bảo vệ hạnh phúc gia dình 44 29,3
Duy trì chức năng sinh đẻ 72 48
Gắn bó tình cảm vợ chồng 30 20
Nghĩa vụ hai bên 13 8,7
Nhận xét: Có 48% đối tượng được điều tra cho rằng vai trò của SKTD
là duy trì chức năng sinh đẻ, bảo vệ hạnh phúc gia đình là 29,3%, gắn bó tình
cảm vợ chồng là 20% và 8,7% cho rằng SKTD là nghĩa vụ của hai bên.
Bảng 3.12. Phân bố tỷ lệ đối tượng gặp trở ngại khi tiếp cận thông tin
sức khỏe tình dục.
Đánh giá kết quả Tần số (n) Tỷ lệ %
Có 145 96,7
Không 5 3,3
Tổng số 150 100
19
Đánh giá kết quả Tần số (n) Tỷ lệ %
Có 49 32,7
Không 101 67,3
Tổng số 150 100
Nhận xét: Phần lớn đối tượng đều không gặp khó khăn gì khi tiếp cận
với các thông tin về SKTD 67,3%. Tuy nhiên vẫn còn 32,7% đối tượng có
vấn đề khi tiếp cận thông tin SKTD.
Bảng 3.13. Phân bố tỷ lệ nguyên nhân ảnh hưởng đến việc tiếp cận
thông tin sức khỏe tình dục.
Nhận xét: vấn đề ảnh hưởng đến việc tiếp cận thông tin về SKTD
91,8% là do e ngại .là vấn đề tế nhị khó nói 8,2%.
Bảng 3.14. Phân bố tỷ lệ hiểu biết về tình dục an toàn.
Hiểu biết về tình dục an toàn
Tần số
(n)
Tỷ lệ %
Không gây mang thai ngoài ý muốn 15 10
Không gây lây nhiễm bệnh qua đường tình dục 135 90
Không hoạt động tình dục khi có nguy cơ lây
bệnh qua đường tình dục
25 16,7
Nhận xét: Phần lớn đều cho rằng tình dục an toàn là không lây nhiễm
bệnh qua đường tình dục khi hoạt động tình dục (90%), có 16,7% không hoạt
động tình dục khi biết có nguy cơ lây bệnh, rất ít đối tượng cho rằng tình dục
an toàn liên quan đến mang thai ngoài ý muốn (10%).
Nguyên nhân Tần số (n) Tỷ lệ %
E ngại 45 91,8
Tế nhị 4 8,2
Tổng số 49 100
20
Bảng 3.15. Phân bố tỷ lệ tiếp cận kiến thức về tránh thai và KHHGD.
Đánh giá kết quả Tần số (n) Tỷ lệ %
Có 145 96,7
Không 5 3,3
Tổng số 150 100
Nhận xét: Phần lớn đối tượng được điều tra biết đến các biện pháp
tránh thai và KHHGD( 96,7%,) tỷ lệ không biết về tránh thai và KHHGD rất
thấp (3,3%).
Bảng 3.16. Hiểu biết về ảnh hưởng của các biện pháp tránh thai đến
quan hệ tình dục.
Ảnh hưởng Tần số Tỷ lệ %
Giảm ham muốn 13 8,7
Giảm khoái cảm 3 2
Không ảnh hưởng 134 89,3
Tổng số 150 100
Nhận xét: 89,3% cho rằng biện pháp tránh thai không ảnh hưởng đến
quan hệ tình dục, 8,7% giảm ham muốn tình dục 2% giảm khoái cảm.
Bảng 3.17. Phân bố tỷ lệ tìm hiểu kiến thức về STDs.
Kết quả Tần số (n) Tỷ lệ %
Có 146 97,3
Không 4 2,7
Tổng số 150 100
Nhận xét: Đa số đối tượng được điều tra đều có tìm hiểu hoặc nghe
nói về các bệnh lây truyền qua đường tình dục, đối tượng không tìm hiểu
chiếm tỷ lệ rất thấp 2,7%.
21
Biểu đồ 3.4. Phân bố tỷ lệ hiểu biết về bệnh STDs.
Nhận xét: Phần lớn đối tượng được điều tra liệt kê: HIV/AIDS(96%),
giang mai(72,7%), viêm gan B(65,3%), nấm (54,7%), lậu (45,3%) vào các
bệnh lây truyền qua đường tình dục. có 1.3% đối tượng cho rằng ghẻ (1,3%)
lây truyền qua đường tình dục.
Bảng 3.18. Phân bố tỷ lệ kênh thông tin về STDs
Kênh
thông tin STDs
Tần số (n) Tỷ lệ %
Nhà trường 2 1,3
Cha mẹ 4 2,7
Sách báo, tạp chí 123 82
Bạn bè 33 22
Ti vi, radio 142 94,7
Cán bộ y tế 82 54,7
Khác 3 2
Nhận xét: Thông tin về các bệnh lây truyền qua đường TD chủ yếu từ
TV, radio (94,7%), sách báo, tạp chí(82%), cán bộ y tế 54,7%. Một phần
thông tin khác đến từ bạn bè 22%. Có rất ít thông tin từ cha mẹ (2,7%), các
phương tiện khác(2%). Đặc biệt rất ít thông tin đến từ trường học(1,3%).
3.2.2. Thái độ về sức khỏe tìnhdục.
22
Bảng 3.19. Phân bố tỷ lệ về thái độ của đối tượng nghiên cứu với
sức khỏe tình dục.
Thái độ về SKTD Tần số (n) Tỷ lệ %
Quan trọng 140 93,3
Không quan trọng 0 0
Không biết 10 6,7
Tổng số 150 100
ơ
Nhận xét: Đa số đối tượng được điều tra đều cho rằng SKTD có vai
trò quan trọng trong cuộc sống hôn nhân (93,3%). 6,7% đối tượng không biết
về tầm quan trọng của SKTD.
Bảng 3.20. Phân bố tỷ lệ thái độ phản đối khi thực hiện các biện
pháp tránh thai.
Kết quả Tần số (n) Tỷ lệ %
Có 16 10,7
Không 134 89,3
Tổng số 150 100
Nhận xét: Phần lớn đối tượng được điều tra không phản đối khi thực
hiện các biện pháp tránh thai, 10,7% đối tượng không sử dụng biện pháp
tránh thai nào.
Bảng 3.21. Phân bố tỷ lệ đánh giá thái độ xem trọng vấn đề STDs và
quan hệ tình dục.
Thái độ xem trọng Tần số (n) Tỷ lệ %
Luôn luôn 104 69,4
Thỉnh thoảng 40 26,6
Không biết 6 4
Tổng số 150 100
23
Nhận xét: Phần lớn đối tượng được điều tra cho rằng STDs luôn luôn
liên quan đến quan hệ tình dục (69,4%), 26,6% cho rằng chỉ liên quan trong
một số trường hợp, 4% không biết sự liên quan giữa STDs và quan hệ tình
dục.
3.2.3. Thực hành về sức khỏe tình dục.
Bảng 3.22. Phân bố tỷ lệ thực hiện các biện pháp tránh thai.
Kết quả Tần số (n) Tỷ lệ %
Có 134 89,3
Không 16 10,7
Tổng số 150 100
Nhận xét: Đa số các đối tượng được điều tra thực hiện các biện pháp
tránh thai (89,3%), có 10,7% đối tượng không thực hiện các biện pháp tránh
thai.
Biểu đồ 3.5. Phân bố tỷ lệ các biện pháp tránh thai được áp dụng.
24
Nhận xét: Biện pháp tránh thai được sử dụng nhiều nhất là đặt vòng
43,3%, tiếp đến là dùng thuốc tránh thai 22,4%, dùng bao cao su 18,7%, các
biện pháp khác 13,4%, thực hiện biện pháp đình sản 2,2%.
Bảng 3.23. Phân bố tỷ lệ các biện pháp thực hành phòng chống
STDs
Biện pháp Tần số (n) Tỷ lệ%
Sử dụng bao cao su 135 90
Dùng riêng bơm kim tiêm 57 38
Chỉ có một bạn tình 16 10,7
Nhận xét: Bao cao su được áp dụng nhiều nhất để phòng chống
STDs (90%), 38% đối tượng được điều tra dùng riêng bơm kim tiêm, 10,7%
cho rằng để phòng chống STDs thì chỉ có một bạn tình là biện pháp tốt.
Bảng 3.24. Phân bố tỷ lệ các biện pháp thực hành điều trị STDs .
Biện pháp Tần số (n) Tỷ lệ %
Điều trị bác sỹ 144 96
Tự mua thuốc uống 5 3,3
Không quan tâm 1 0,7
Tổng số 150 100
Nhận xét: Đa số đối tượng được điều tra tìm đến bác sỹ khi nghi ngờ
mình mắc bệnh lây truyền qua đường tình dục, 3,3% tự mua thuốc uống,tỷ lệ
người không quan tâm rất thấp (0,7%).
25