ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA HÓA
VĂN QUỐC HOÀNG
Đề tài:
KHẢO SÁT THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA LÁ SEN ĐƯỢC THU HÁI Ở HUYỆN
ĐIỆN BÀN, TỈNH QUẢNG NAMKHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN SƯ
PHẠM
Đà Nẵng - 2012
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐHSP Đôc lập – Tự do – Hạnh phúc
KHOA HÓA ***
***
NHIỆM VỤ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Họ và tên sinh viên: Văn Quốc Hoàng
Lớp: 08SHH
1. Tên đề tài: “Khảo sát thành phần hóa học của lá sen đƣợc thu hái ở huyện Điện
Bàn, tỉnh Quảng Nam”
2. Nguyên liệu, dụng cụ và thiết bị:
- Nguyên liệu: lá sen được lấy ở huyện Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam.
- Dụng cụ và thiết bị: Máy đo quang phổ hấp thụ nguyên tử AAS, máy đo sắc kí
lỏng kết hợp khối phổ LC-MS, máy đo sắc kí khí kết hợp khối phổ GC-MS.
Tủ sấy, lò nung, cân phân tích, cốc sứ, bình định mức, giấy lọc
3. Nội dung nghiên cứu: khảo sát thành phần hóa học lá sen với các dung môi n-
hexane, ethyl acetate, methanol.
4. Giáo viên hướng dẫn: Ths. Giang Thị Kim Liên
5. Ngày giao đề tài: 01/08/2011
6. Ngày hoàn thành: 20/05/2012
Chủ nhiệm khoa Giáo viên hướng dẫn
Sinh viên đã hoàn thành và nộp báo cáo cho khoa ngày tháng năm 2012
Kết quả đánh giá:
Ngày tháng năm 2012
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cám ơn các thầy cô giáo trong khoa đã tạo điều kiện giúp đỡ
để em hoàn thành bài luận văn này.
Em xin cám ơn Cô Giang Thị Kim Liên là người trực tiếp hướng dẫn em trong
quá trình nghiên cứu đề tài.
Em xin chân thành cám ơn thầy cô quản lý phòng thí nghiệm đã tạo điều kiện
cho em về phòng thí nghiệm, dụng cụ trong quá trình làm thực nghiệm.
Em mong muốn tiếp tục nhận được sự giúp đỡ của cô Giang Thị Kim Liên cùng
các thầy cô trong khoa trong quá trình học tập và nghiên cứu sau này.
Đà Nẵng, tháng 5 năm 2012
Sinh viên thực hiện
Văn Quốc Hoàng
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
1.1. Giới thiệu về cây sen 4
1.2. Các hợp chất hóa học chính có trong lá sen 5
1.3. Một số ứng dụng của lá sen trong y học dân gian 10
1.4. Tình hình nghiên cứu các loài sen trên thế giới 11
CHƢƠNG 2. NGUYÊN LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 13
2.1. Nguyên liệu, dụng cụ và hóa chất 13
2.1.1. Nguyên liệu 13
2.1.2. Xử lí nguyên liệu 13
2.1.3. Thiết bị, dụng cụ và hóa chất. 13
2.2. Xác định chỉ số hóa lí 14
2.2.1. Các phương pháp xử lí mẫu 14
2.2.2. Xác định độ ẩm 15
2.2.3. Xác định hàm lượng hữu cơ tổng bằng phương pháp tro hóa mẫu 15
2.2.4. Xác định hàm lượng kim loại bằng phương pháp quang phổ hấp 16
thụ nguyên tử AAS
2.3. Phương pháp ngâm chiết 17
2.4. Phương pháp sắc kí lỏng – khối phổ 18
2.4.1. Sắc kí lỏng (LC-Liquid Chromatography) 18
2.4.2. Khối phổ (MS-mass spectrometry) 18
2.4.3. Sắc kí lỏng ghép khối phổ (LC/MS-liquid chromatography
mass spectrometry) 19
2.5. Phương pháp sắc kí khí – khối phổ 19
2.5.1. Sắc ký khí (GC - Gas Chromatography) 20
2.5.2. Sắc kí khí ghép khối phổ
(GC/MS_Gas Chromatography Mass Spectometry) 20
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 22
3.1. Quy trình nghiên cứu 22
3.2. Kết quả xác định một số chỉ tiêu hóa lí của lá sen 23
3.2.1. Độ ẩm 23
3.2.2. Hàm lượng hữu cơ 24
3.3. Xác định hàm lượng kim loại có trong lá sen bằng phương pháp 26
quang phổ hấp thụ nguyên tử AAS
3.4. Kết quả nghiên cứu thành phần hóa học của các dịch chiết lá sen 28
3.4.1. Thành phần hóa học của dịch chiết lá sen trong n-hexane 28
3.4.2. Thành phần hóa học của dịch chiết lá sen trong ethyl acetate 34
3.4.3. Thành phần hóa học của dịch chiết lá sen trong methanol 38
3.5. Hiệu suất chiết 40
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO 42
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AAS Phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử
GC Sắc ký khí
LC Sắc ký lỏng
MS Khối phổ
GC-MS Sắc ký khí-khối phổ liên hợp
LC-MS Sắc ký lỏng – khối phổ liên hợp
LSH Dịch chiết của lá sen trong n-hexane
LSE Dịch chiết của lá sen trong ethyl acetate
LSM Dịch chiết của lá sen trong methanol
T
R
Thời gian lưu
CTPT Công thức phân tử
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 1.1. Lá sen 4
Hình 1.2. Hoa sen 4
Hình 1.3. Nhị sen 5
Hình 1.4. Quả sen 5
Hình 1.5. Hạt sen 5
Hình 2.1. Sơ đồ cấu tạo máy quang phổ hấp thụ nguyên tử AAS 17
Hình 3.1.Sơ đồ quy trình nghiên cứu 22
Hình 3.2. Máy quang phổ hấp thụ nguyên tử AAS 26
Hình 3.3. Sắc kí đồ của dịch chiết lá sen trong dung môi n-hexan 27
Hình 3.4. Phổ khối của LSH1 30
Hình 3.5. Phổ khối của LSH2 31
Hình 3.6. Phổ khối của LSH3 31
Hình 3.7. Phổ khối của LSH4 32
Hình 3.8. Phổ khối của LSH5 32
Hình 3.9. Phổ khối của LSH6 32
Hình 3.10. Sắc kí đồ của dịch chiết lá sen trong etyl axetat 33
Hình 3.11. Phổ khối của leucocyanidin 36
Hình 3.12. Sắc kí đồ của dịch chiết lá sen trong methanol 37
Hình 3.13. Dịch chiết lá sen với các dung môi n-hexane,
ethyl acetate, methanol. 39
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Kết quả khảo sát độ ẩm 24
Bảng 3.2. Kết quả khảo sát hàm lượng tro 25
Bảng 3.3. Kết quả khảo sát hàm lượng kim loại 26
Bảng 3.4. Thành phần hóa học của dịch chiết với dung môi n-hexane 28
Bảng 3.5. Thành phần hóa học của dịch chiết với dung môi ethyl acetate 34
Bảng 3.6. Thành phần hóa học của dịch chiết với dung môi methanol 38
Bảng 3.7. Kết quả xác định hiệu suất chiết 40
1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Sen là một loài cây đã quá quen thuộc với con người Việt Nam. Sen còn là biểu
tượng về tinh thần của dân tộc Việt : “Gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn”.
Cây sen thuộc loài Nelumbo nucifera Gaertn, ngành Ngọc Lan (magno
liophyta), lớp Ngọc Lan (magno liopsida), phân lớp Sen (Nelumbonidae), bộ Sen
(Nelumbonales), họ Sen (nelumbonaceae), chi Nelumbo Adans.
Ngoài ra còn có tên khác như: Liên, Ngậu (Tày).
Tên khoa học: Nelumbo nuciferagaertn.
Tên nước ngoài: sacred lotus, chinese water-lily, Indian lotus, Egypian bean.
Không chỉ có vẻ đẹp, hương thơm mà sen còn có nhiều công dụng, tác dụng quý
báu. Hải Thượng Lãn Ông đã viết về cây sen như sau: “cây sen mọc dưới bùn đen mà
không ô nhiễm mùi bùn, đượm khí thơm trong lành của đất trời; nên củ, lá, hoa, tua,
vỏ, quả, ruột đều là thuốc hay”. Nhưng từ trước đến nay, người ta chỉ chú ý đến sử
dụng hạt sen (liên nhục) để nấu chè, tâm sen (liên tâm) làm thuốc an thần, tua sen (liên
tu) dùng ướp chè, ngó sen (liên ngẫu) làm thực phẩm. Còn lá sen chỉ được dùng để gói
thức ăn, ít người nghĩ rằng lá sen có nhiều tác dụng quý để chữa bệnh.
Ngày nay, nhờ công nghệ hiện đại, các nhà khoa học đã phát hiện ra một chất
đặc biệt của cây sen, chất nuciferine có tác dụng chống viêm, giảm đau, trị béo phì, hạ
cholesterol trong máu và hoạt tính chống lại serotonin. Lá sen chứa nhiều nuciferine
nhất. Nuciferine chiết ra từ lá sen có công dụng kéo dài giấc ngủ. Ngoài ra, lá sen còn
chứa nhiều vitamin C, alkaloid tác dụng an thần mạnh hơn tâm sen.
Về hóa học, lá sen chứa 0,2-0,3% tanin, 0,77-0,84% alkaloid trong đó có
nuciferine, nor-nuciferine, roemerine, anonain, liriodenin, pro-nuciferine, O-nor-
nuciferine, armeparin, N-nor-amepavin, metyl-coclaurin, nepherin, dehydro roemerine,
dehydro nuciferine, dehydro anonain, N-metyl lisococlaurin,. Trong đó, nuciferine là
alkaloid chính [1].
2
Về dược lý, lá sen được nghiên cứu có tác dụng an thần, chống co thắt cơ trơn,
chống thoáng phản vệ, ức chế loạn nhịp tim, từ lâu đã được y học cổ truyền dùng làm
thuốc chữa bệnh. Về sau này khi bệnh béo phì trở nên phổ biến, thì lá sen được sử
dụng rất hiệu quả để chống lại căn bệnh này.
Chính vì những lý do trên, tôi đã chọn đề tài “Khảo sát thành phần hóa học
của lá sen đƣợc thu hái ở huyện Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam” làm đề tài khoá luận
tốt nghiệp cử nhân sư phạm Hoá học của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Xác định một số chỉ tiêu hóa lý của lá sen và khảo sát thành phần hoá học của
các dịch chiết từ lá sen với các dung môi khác nhau.
3. Đối tƣợng nghiên cứu
Lá sen được lấy từ huyện Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam. Dịch chiết lá sen bằng
các dung môi n-hexane, ethyl acetate, methanol.
4. Các phƣơng pháp nghiên cứu
- Xác định hàm lượng hữu cơ bằng phương pháp tro hóa mẫu khô ướt kết hợp.
- Xác định hàm lượng kim loại bằng phương pháp đo quang phổ hấp thụ nguyên
tử (AAS).
- Chiết bằng phương pháp ngâm chiết tĩnh với các dung môi n-hexane, ethyl
acetate, methanol.
- Xác định thành phần hóa học của dịch chiết bằng phương pháp sắc kí khí ghép
khối phổ (GC-MS), và phương pháp sắc kí lỏng ghép khối phổ (LC-MS).
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Cung cấp thêm thông tin khoa học về lá sen tạo cơ sở nghiên cứu cho các đề tài
liên quan đến lá sen, ứng dụng của lá sen trong lĩnh vực y học.
6. Bố cục của đề tài
Luận văn gồm 44 trang trong đó có 7 bảng và 11 hình. Phần mở đầu (3 trang),
kết luận và kiến nghị (1 trang), tài liệu tham khảo (2 trang), và phụ lục (8 trang).
3
Nội dung luận văn gồm 3 chương:
Chương 1- Tổng quan tài liệu (9 trang)
Chương 2- Nguyên liệu và phương pháp nghiên cứu (9 trang)
Chương 3- Kết quả và thảo luận ( 19 trang)
4
CHƢƠNG 1.
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Giới thiệu về cây sen
Sen gọi theo tiếng địa phương là liên, ngậu
Danh pháp khoa học : Nelumbo nucifera Gaertn
Họ (familia) : Sen (Nelumbonaceae)
Chi (genus) : Nelumbo Adans
Loài (species) : Nelumbo nucifera Gaertn
Mô tả cây: sen là một loại cậy mọc ở dưới nước, sống dai nhờ thân rễ. Ngó
sen màu trắng, tiết diện gần tròn. Thân rễ phình to thành củ, màu vàng nâu, hình dùi
trống, gồm nhiều đoạn, thắt lại ở giữa, trong có nhiều khuyết rộng. Lá hình lọng có 2
thùy sâu đối xứng nhau, mặt trên xanh đậm, nhẵn bóng, mặt dưới xanh nhạt, nhám
Cuống lá màu xanh, hình trụ, có nhiều gai. Hoa to, màu hồng hay trắng. Cuống hoa
màu xanh, dài già chuyển sang màu nâu, có nhiều gai nhọn. Cuống lá và cuống hoa có
nhiều khoang rỗng bên trong. Đế hoa rất lồi dạng hình nón ngược, mép lồi lõm, xốp,
non màu vàng, già màu xanh. Quả màu xanh, nhẵn, hình bầu dục. Hạt màu trắng 2 lá
mầm dày mập màu trắng , bên trong có tâm sen màu xanh. Tâm sen gồm rễ mầm, thân
mầm, chồi mầm và 2 lá đầu tiên.
Hình 1.1. Lá sen Hình 1.2. Hoa sen
5
Hình 1.3. Nhị sen
Hình 1.4. Quả sen Hình 1.5. Hạt sen
Phân bố: Chi Nelumbo Adans phân bố ở vùng nhiệt đới châu Á và châu Mỹ.
Mùa hoa: tháng 5-6, mùa quả: tháng 7-9.
1.2. Các hợp chất hóa học chính có trong lá sen
Theo Giáo sư Tiến sĩ Đỗ Tất Lợi thì trong lá sen-hà diệp có nhiều alkaloid,
trong đó nuciferine là alkaloid chính [1].
6
+ nuciferine:
- Công thức phân tử: C
19
H
21
O
2
N
- Khối lượng phân tử: 295
- Tên IUPAC :(6aR)-1,2-dimethoxy-6-methyl-5,6,6a,7-tetrahydro-4H-
dibenzo[de,g]quinoline
- Công thức cấu tạo
+ N- nornuxiferin:
- Công thức phân tử: C
18
H
19
O
2
N
- Khối lượng phân tử: 281
- Công thức cấu tạo:
N H
O
O
CH
3
CH
3
+ anonain
- Công thức phân tử: C
17
H
15
O
2
N
- Khối lượng phân tử: 265
7
-Tên IUPAC:(7ar)-6,7,7a,8-tetrahydro-5h-[1,3]benzodioxolo[6,5,4-de]
benzo[g]quinoline
- Công thức cấu tạo:
N H
O
O
CH
2
+ roemerine
- Công thức phân tử: C
18
H
17
O
2
N
- Khối lượng phân tử: 279
-Tên IUPAC: [7aR,(-)]-6,7,7a,8-Tetrahydro-7-methyl-5H-benzo[g]-
1,3benzodioxolo[6,5,4-de]quinoline
- Công thức cấu tạo:
N CH
3
O
O
CH
2
+ armepavin
- Công thức phân tử: C
19
H
23
O
3
N
- Khối lượng phân tử: 313
-Tên IUPAC :4-[[(1R)-1,2,3,4-Tetrahydro-6,7-dimethoxy-2-methyl-1-
isoquinolinyl]methyl]phenol
- Công thức cấu tạo:
8
N
CH
3
O
O
CH
3
CH
3
+ N- metylcoclaurin
- Công thức phân tử: C
18
H
21
O
3
N
- Khối lượng phân tử: 299
-Tên IUPAC :(1S)-1-[(4-hydroxyphenyl)methyl]-6-methoxyl-2-methyl-3,4-
dihydro-1H-isoquinolin-7-ol
- Công thức cấu tạo:
N
CH
3
O
O
CH
3
H
+ N-metyllizococlaurin
- Công thức phân tử: C
17
H
21
O
3
N
- Khối lượng phân tử: 287
- Công thức cấu tạo:
N
CH
3
O
O
H
H
3
C
9
+ pronuxiferin
- Công thức phân tử: C
19
H
21
O
3
N
- Khối lượng phân tử: 311
- Công thức cấu tạo:
O
N
CH
3
O
O
CH
3
CH
3
+ liriodenin
- Công thức phân tử: C
17
H
9
O
3
N
- Khối lượng phân tử: 275
- Tên IUPAC: 8H-Benzo[G]-1,3-benzodioxolo[6,5,4-de]quinolin-8-one
- Công thức cấu tạo:
O
N
O
O
Ngoài ra còn có một số hợp chất khác: vitamin C, axit xitric, axit tartric, axit
oxalic…
10
1.3. Một số ứng dụng của lá sen trong y học dân gian
Theo đông y lá sen có vị đắng tính bình, vào 3 kinh can, tỳ và vị. Có tác dụng
thăng thanh tán ứ, thanh thử hành thủy. Dùng chữa thử thấp tiết tả, thủy chí phù thủng,
lôi đầu phong, nôn ra máu, máu cam, băng trung huyết lỵ [18].
Một số bài thuốc nam có sử dụng lá sen:
- Chữa mất ngủ: Lá sen loại bánh tẻ 30g rửa sạch, thái nhỏ, phơi khô sắc hoặc
hãm uống.
- Chữa tăng huyết áp: Đẳng sâm 6g, bán hạ 10g, tuyền phúc hoa 10g, thiên ma
6g, lá sen 10g, trần bì 6g, thạch quyết minh 10g, uống ngày 1 thang chia hai lần sớm,
tối. Dùng cho người cao huyết áp, mắt hoa tai ù, mơ nhiều mất ngủ.
- Chữa băng huyết, chảy máu cam, tiêu chảy ra máu: Lá sen 40g để sống, rau má
12g sao vàng, thái nhỏ, sắc với 400ml nước còn 100ml, uống làm hai lần trong ngày.
- Chữa chảy máu não và các biến chứng kèm theo ở bệnh nhân tăng huyết áp:
Lá sen 15g, cam thảo 15g, đỗ trọng 12g; sinh địa, mạch môn, tang ký sinh, bạch thược
mỗi vị 10g. Sắc uống ngày một thang.
- Chữa chảy máu cam: Lá sen 15g, hoàng liên 2g, thanh hao 6g, lá tre 10g, mộc
thông 10g, đan bì 10g, liên kiều 5g, hoàng cầm 3g, sơn chi 6g, rễ cỏ tranh 10g. Sắc
uống ngày 1 thang. Dùng cho người bị đổ máu cam, lượng nhiều, máu đỏ tươi hoặc
sẫm, mũi khịt khô, miệng hôi, đại tiện táo, tiểu dắt.
- Chữa máu hôi không ra hết sau khi sinh: Lá sen sao cho thơm 30g tán nhỏ,
uống với nước hoặc sắc với 200ml nước còn 50ml, uống một lần trong ngày.
- Chữa di tinh: Lá sen nghiền bột mịn (1kg). Uống ngày 2 lần sớm, tối với nước
sôi, mỗi lần 5g.
- Chữa váng đầu: Hạch đào nhân 6g, lá sen 10g, đỗ trọng tươi 10g. Hạch đào
nhân sao vàng giã nát, sắc chung với lá sen, đỗ trọng, bỏ bã lấy nước uống. Dùng cho
người đầu váng, mắt hoa, tai ù, tai điếc.
- Chữa tiêu chảy mãn tính: Gồm liên nhục 12 g, đẳng sâm 12g, hoàng liên 5g.
11
Các vị sắc uống hoặc tán bột uống mỗi ngày 10g.
- Chữa sốt xuất huyết: Lá sen 40g, ngó sen hoặc cỏ nhọ nồi 40g, rau má 30g, hạt
mã đề 20g, sắc uống ngày một thang. Nếu xuất huyết nhiều có thể tăng liều của lá và
ngó sen lên 60g.
- Chữa béo phì, hạ cholesterol trong máu: Đây là công dụng mới được phát hiện
của lá sen. Trên thị trường hiện có bán nhiều loại trà giảm béo có lá sen, song có thể tự
dùng bằng cách nấu lá sen tươi uống thay nước hàng ngày, mỗi ngày 1 lá.
1.4. Tình hình nghiên cứu các loài sen trên thế giới và tại Việt Nam
Theo nghiên cứu của Lin HY, Kuo YH, Lin YL, và Chiang W, dịch chiết từ lá
sen của loài Nelumbo nucifera có khả năng chống oxy hóa. Trong đó, dịch chiết của lá
sen với hệ dung môi: ethyl acetate – methanol và hệ dung môi: methanol – n-butanol
có tác dụng chống oxy hóa cao hơn hệ dung môi: methanol – nước. nghiên cứu còn
phân lập được bảy flavonoid bằng sắc kí cột. Các hợp chất này được xác định là
catechin, quercetin, quercetin-3-O-glucopyranoside, quercetin-3-O-glucuronide,
quercetin-3-O-galactopyranoside, kaempferol-3-O-glucopyranoside và myricetin-3-
Oglucopyranoside. Trong đó quercetin, quercetin-3-O-galactopyranoside và myricetin-
3-Oglucopyranoside có tác dụng ức chế mạnh quá trình oxy hóa. Kết quả cho thấy, khả
năng chống oxy hóa của lá sen được giải thích bởi các flavonoid [11].
Theo nghiên cứu của Huang CF, Chen YW, Yang CY, Lin HY, Way
TD, Chiang W và Liu SH, dịch chiết từ lá sen của loài Nelumbo nucifera có khả
năng điều chỉnh nồng độ đường trong máu ở những con chuột bình thường và
chuột mắc bệnh tiểu đường. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng chất catechin trong dịch chiết lá
sen làm quá trình sản sinh ra insulin được nhanh hơn đồng thời làm giảm khả năng hấp
thụ glucose ở chuột mắc bệnh tiểu đường. Dịch chiết của lá sen mở ra một hướng
nghiên cứu cho việc kiểm soát tăng đường huyết ở người mắc bệnh tiểu đường mà
không phụ thuộc vào insulin [10].
12
Theo nghiên cứu của Ohkoshi E , Miyazaki H , K Shindo , Watanabe
H , Yoshida A và Yajima H; lá của loài sen Nelumbo nucifera có tác dụng lợi tiểu và
được sử dụng để điều trị bệnh béo phì. Dịch chiết từ lá sen với ethanol có tác dụng sản
sinh ra lipolysis và các thụ thể beta-adrenergic , đây là các chất có tác dụng trong việc
chống béo phì. Thí nghiệm được thực hiện bằng cách bổ sung dịch chiết lá sen vào chế
độ ăn uống giàu chất béo của chuột. Kết quả cho thấy trọng lượng của chuột đã giảm
đi đáng kể. Bằng phương pháp sắc kí , đã xác định được các hợp chất flavonoid gồm:
quercetin 3-O-alpha-arabinopyranosyl -beta-galactopyranoside, rutin ,catechin ,
hyperoside, isoquercitrin, quercetin và astragalin. Như vậy, tác dụng của lá sen trong
việc ngăn ngừa bệnh béo phì được giải thích bởi các flavonoid khác nhau có trong lá
sen có tác dung kích hoạt các beta- adrenergic và lipolysis được tham gia vào quá trình
chống béo phì [12].
Theo nghiên cứu của Takefumi Sagara, Naoyoshi Nishibori, Manami
Sawaguchi, Takara Hiro, Mari Itoh, Song Her và Kyoji Morita, thì các tế bào thần
kinh đệm có tác dụng để duy trì tính toàn vẹn của chức năng não thông qua việc bảo
vệ các tế bào thần kinh chống lại yếu tố độc hại khi sắt tích tụ trong mô não. Do đó,
việc bảo vệ các tế bào thần kinh đệm có ý nghĩa đối với phòng chống bệnh thoái
hóa thần kinh. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng chiết xuất từ gốc sen (thân rễ của Nelumbo
nucifera) với nước có tác dụng bảo vệ các tế bào thần kinh đệm chống lại các tế bào
đôc hại. Điều này được giải thích bởi hợp chất polyphenolic có trong rễ sen, có tác
dụng chống oxy hóa mạnh. Trên thực tế, chiết xuất rễ sen ngăn chặn sắt gây ra quá
trình oxy hóa, nhưng không làm thiếu oxy đến các tế bào [13].
Như vậy, hoạt tính dược lý của cây sen đã được nghiên cứu nhiều. Tuy nhiên
các công trình về thành phần hóa học của cây sen hầu như vẫn còn rất ít. Đặc biệt ở
Việt Nam sen đã được sử dụng rất nhiều trong y học
13
CHƢƠNG 2.
NGUYÊN LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Nguyên liệu, dụng cụ và hóa chất
2.1.1. Nguyên liệu
Nguyên liệu được lấy ở huyện Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam. Trước đây lá sen chủ
yếu dùng để gói bánh, nhưng trong những năm gần đây nhiều công trình nghiên cứu
cho thấy lá sen còn có thể chữa nhiều chứng bệnh như: chữa mất ngủ, băng huyết, chảy
máu cam…
2.1.2. Xử lí nguyên liệu
Nguyên liệu là lá sen tươi, sau khi hái về, rửa sạch phơi khô, xay thành bột.
2.1.3. Thiết bị, dụng cụ và hóa chất.
* Thiết bị, dụng cụ
Các thiết bị sử dụng trong quá trình thí nghiệm gồm có:
- Tủ sấy, lò nung, bếp điện, cân phân tích.
- Máy quang phổ hấp thụ nguyên tử AAS ( phòng thí nghiệm khoa Hóa, trường
Đại học Sư Phạm – Đại học Đà Nẵng)
- Sắc ký lỏng - khối phổ liên hợp (LC/MS) được thực hiện trên máy Xevo TQ
hãng Waters, Mỹ (tại phòng nghiên cứu cấu trúc – Viện hóa học – Viện khoa học và
công nghệ Việt Nam, 18 Hoàng Quốc Việt, Hà Nội). Hệ dung môi: methanol - nước.
Tốc độ dòng: 0,25ml/phút. Nguồn ion hoá của máy phổ khối: phun mù điện tử.
- Sắc ký khí- khối phổ liên hợp (GC/MS) được thực hiện trên máy Agilent
7890A/5975C (tại Trung tâm Đo lường kỹ thuật chất lượng kỹ thuật, số 2, Ngô Quyền,
Quận 3, TP Đà Nẵng). Cột sắc ký HP5MS (dài 30m; đường kính trong 0,25mm; lớp
phim dày 0,25μm). Khí mang Heli (7 psi), thể tích tiêm 1μl, split 10:1, nhiệt độ buồng
tiêm mẫu: 280
o
C. Chương trình nhiệt độ lò: nhiệt độ đầu 80
o
C, giữ ở 0 phút, sau đó
tăng lên 290
o
C với tốc độ gia nhiệt 10
o
C/phút, giữ ở nhiệt độ này trong 20 phút. Điều
14
kiện khối phổ: nguồn ion hoá (EI), năng lượng ion hoá (70eV), nhiệt độ MS source
(230
o
C), nhiệt độ MS Quad (150
o
C), nhiệt độ giao diện sắc ký khí với detector khối
phổ (280
o
C), chế độ quét Fullscan (Thời gian trễ 0-3 phút; thời gian quét: 3-50 phút,
khoảng khối quét: 35-600amu).
- Các dụng cụ thủy tinh dùng trong quá tình thí nghiệm gồm có: bình tam giác
100 mL, 250 mL, cốc thủy tinh loại 100 mL, loại 250 mL, pipet, đũa thủy tinh, lọ đựng
mẫu, giá thí nghiệm, bình đựng mức 10 mL, 10 mL, nhãn hóa chất.
* Hóa chất
Các dung môi: n–hexane, ethyl acetate, methanol, nước cất
Hóa chất vô cơ: dung dịch H
2
SO
4
98%, HNO
3
, các dung dịch chuẩn của các
muối: Pb
2+
, Mg
2+
, Cu
2+
, Zn
2+
, K
+
, Na
+
, Ca
2+
.
2.2. Xác định chỉ số hóa lí
2.2.1. Các phương pháp xử lí mẫu
Xử lí mẫu phân tích là một quá trình phức tạp nhằm chuyển các chất cần xác
định có trong mẫu phân tích ban đầu về dạng tan trong một dung môi thích hợp như
nước hay dung môi hữu cơ,…để sau đó có thể xác định được nó theo một phương pháp
phân tích thích hợp. Có rất nhiều kĩ thuật xử lí mẫu phân tích, nhưng phổ biến nhất là
xử lí theo phương pháp khô, phương pháp ướt và phương pháp khô ướt kết hợp [2].
* Xử lí theo phƣơng pháp khô:
Cách này thường dùng và đơn giản nhất, ta không dùng dung môi mà dùng nhiệt
độ để phân hủy mẫu, đem nung mẫu ở 450-500
0
C trong chén plantin hay thạch anh, các
chất hữu cơ bị đốt cháy, trong tro còn lại các chất vô cơ khó bay hơi. Cần chú ý rằng
trong quá trình nung sẽ mất một số nguyên tố do bay hơi như các haogen, thủy ngân,
lưu huỳnh…Cũng có thể chỉ cần đốt cháy các chất hữu cơ trong bình kín, dưới áp suất
cao hoặc khi phân hủy bằng cách nung chảy như đối với các chất vô cơ nhưng phải
thêm chất oxi hóa: HNO
3
, H
2
O
2
.
15
Ưu điểm: - Không tốn dung môi
- Tốn ít thời gian hơn so với phương pháp ướt
Hạn chế: - Ở nhiệt độ cao nhiều chất bay hơi, ví dụ ở 500
0
C lượng Pb, Cd
bay hơi xấp xỉ 20% dẫn đến sai số kết quả lớn
* Xử lý theo phƣơng pháp ƣớt:
Cách này rất ít được dùng vì không thuận tiên, nó chỉ dùng khi không dùng
phương pháp xủ lí khô được. Ta đưa mẫu về dạng dung dịch bằng các dung môi như:
H
2
SO
4
đặc, hỗn hợp H
2
SO
4
+ HNO
3
, HClO
4
…hoặc thêm H
2
O
2
, KMnO
4
để làm tăng
quá trình phân hủy.
Ưu điểm: - Hạn chế được việc bay hơi của các chất trong mâu phân tích, kết
quả phân tích gần với kết quả thực hơn.
Hạn chế: - Rất tốn dung môi, dung môi phải tinh khiết.
- Hàm lượng phân tích có khi lớn hơn lượng thực dẫn đến hiệu
suất thu hồi lớn hơn 100%.
* Xử lí theo phƣơng pháp khô ƣớt kết hợp:
Cho lượng dung môi rất ít vào mẫu, mục đích phá vỡ các liên kết yếu rồi đưa
vào lò nung ở nhiệt độ thấp hơn so với nhiệt độ của phương pháp khô.
Ưu điểm: - Nung ở nhiệt độ thấp nên hạn chế các chất bay hơi
- Lượng dung môi dùng ít hơn
Trong đề tài này, tôi sử dụng phương pháp khô ướt kết hợp để xử lý mẫu.
2.2.2. Xác định độ ẩm
Cân chính xác một khối lượng mẫu lá sen tươi cho vào chén sứ đã sấy đến khối
lượng không đổi, cho chén sứ đựng mẫu vào tủ sấy ở nhiệt độ 60-70
0
C trong thời gian
từ 4-6 tiếng đến khi khối lượng chén và mẫu không đổi để xác định độ ẩm.
2.2.3. Xác định hàm lượng hữu cơ tổng bằng phương pháp tro hóa mẫu
Để xác định hàm lượng hữu cơ tổng và các nguyên tố vô cơ trong cơ thể động
thực vật người ta dùng phương pháp tro hóa mẫu.
16
Trong đề tài này tôi dùng phương pháp tro hóa mẫu bằng phương pháp khô ướt
kết hợp. Mẫu xử lí sơ bộ, có thể phân hủy các chất hữu cơ bằng H
2
SO
4
, HNO
3
…hoặc
thêm H
2
O
2
, KMnO
4
để làm tăng nhanh quá trình phân hủy.
Sau đó nung 450-500
0
C trong chén thạch anh hay platin, các chất hữu cơ bị đốt
cháy, trong tro còn lại các chất vô cơ khó bay hơi.
2.2.4. Xác định hàm lượng kim loại bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên
tử AAS
*Nguyên tắc phép đo AAS [2, 4]
Trên cơ sở xuất hiện phổ hấp thụ nguyên tử cho thấy phổ nguyên tử chỉ sinh ra
khi nguyên tử tồn tại ở trạng thái hơi. Và do vậy muốn thực hiện phép đo quang phổ
hấp thụ nguyên tử (phép đo AAS) cần thực hiện các bước sau:
- Hóa hơi mẫu phân tích đưa về trạng thái khí. Mục đích của quá trình này là tạo
ra được đám hơi các nguyên tử tự do từ mẫu phân tích. Có thể nguyên tử hóa mẫu phân
tích bằng ngọn lửa hoặc kỹ thuật nguyện tử hóa không ngọn lửa. Đây là giai đoạn quan
trọng nhất và có ảnh hưởng đến phép đo AAS
- Chọn nguồn tia sáng đơn sắc có bước sóng phù hợp với nguyên tố cần phân
tích, chiếu chùm tia sáng đơn sắc đó vào đám hơi của nguyên tố cần phân tích.
- Thu toàn bộ chùm tia sáng sau khi qua môi trường hấp thụ, phân li chúng
thành phổ và chọn vạch phổ cần đo của nguyên tố cần phân tích vào khe đó để đo
cường độ của chúng.
- Ghi nhận tín hiệu và đo kết quả đo của cường độ vạch phổ hấp thụ bằng thiết
bị thích hợp
17
Hình 2.1. Sơ đồ cấu tạo máy quang phổ hấp thụ nguyên tử AAS
* Nguồn đơn sắc
Là nguồn phát ra chùm bức xạ đơn sắc của nguyên tố cần phân tích, nguồn này
sẽ chiếu vào đám hơi nguyên tử tự do và nó phải thỏa mãn các điều kiện sau:
- Nguồn phát ra tia bức xạ đơn sắc phải tạo ra các tia bức xạ nhạy của nguyên tố
cần phân tích. Chùm tia phát xạ phải có cường độ ổn định, lặp lại được nhiều lần đo
khác nhau trong cùng một điều kiện và phải điều chỉnh được để có cường độ cần thiết
cho mỗi phép đo
- Phải tạo ra được chùm tia phát xạ thuần khiết, chỉ bao gồm một số vạch nhạy
của nguyên tố cần phân tích, phổ nền của nó không đáng kể
- Phải có cường độ cao nhưng bền với thời gian.
* Hệ thống nguyên tử hóa mẫu phân tích
Bộ phận nguyên tử hóa mẫu chuyển mẫu cần phân tích từ trạng thái ban đầu
thành dạng hơi của nguyên tử tự do dưới tác dụng của nhiệt độ. Đám hơi của các
nguyên tử tự do này chính là môi trường hấp thụ bức xạ và sinh ra phổ hấp thụ nguyên
tử.