Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN GIỎI, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC TRONG NHÀ TRƯỜNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (214.08 KB, 26 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Đ ề tài:
BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN GIỎI, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
DẠY HỌC TRONG NHÀ TRƯỜNG
A. MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Dân tộc Việt Nam có truyền thống hiếu học từ ngàn đời nay là nền tảng vững
chắc phát triển sự nghiệp giáo dục nói chung và các nhà trường nói riêng. Giáo dục
được Đảng và Nhà nước đặt lên hàng đầu: Đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho sự
phát triển bền vững của đất nước.
Ngay từ khi dựng nước đến nay, trong suốt quá trình đấu tranh giành độc lập
và xây dựng nước nhà, đặc biệt từ cách mạng tháng tám thành công đất nước ta
được độc lập, Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng, đầu tư cho sự nghiệp giáo dục
nên những thành tựu mà đất nước ta đã đạt được cũng có một phần công sức không
nhỏ của ngành giáo dục. Nhất là trong giai đoạn đất nước ta đang bước vào thời kỳ
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, nền GD - ĐT cần phải đáp ứng kịp thời
nguồn nhân lực, có phẩm chất đạo đức tốt, có sức khoẻ, có kiến thức khoa học kỹ
thuật để phục vụ cho đất nước.
Trong những năm gần đây, sự nghiệp Giáo dục và đào tạo ở Việt nam nói
chung và việc giảng dạy ở Tiểu học nói riêng là vấn đề được xã hội rất quan tâm.
Khi bàn đến vai trò của những người thầy trong sự nghiệp giáo dục, Thủ tướng
Phạm Văn Đồng viết “Thầy giáo là một nhân vật trọng tâm trong nhà trường, là
người quyết định đào tạo nên những con người mới xã hội chủ nghĩa. Vậy thầy
giáo phải không ngừng vươn lên, rèn luyện tu dưỡng về mọi mặt để thực sự
xứng đáng là người thầy giáo xã hội chủ nghĩa”. Đồng thời Thủ tướng còn chỉ ra
rằng : “Vấn đề lớn nhất trong giáo dục của ta hiện nay là tạo điều kiện thuận lợi
nhất để đội ngũ giáo viên dần dần trở thành một đội quân đủ năng lực, đủ tư
cách để làm tròn sứ mệnh của mình”.
1
Từ bao đời nay, ông cha ta đều mong muốn ở người thầy phải “Biết mười dạy một” và
cũng yêu cầu người thầy dạy sao cho những học sinh của mình phải “học một biết mười”.


Từ trước đến nay, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên là vấn đề quan trọng, có vị trí
chiến lược lâu dài. Ngày nay trong đời sống công nghệ và khoa học phát triển,
những người làm công tác quản lý trường học chúng tôi hiểu một cách sâu sắc về
tầm quan trọng của giáo viên trong sự nghiệp giáo dục nói chung và trong sự tồn tại
và phát triển của trường mình nói riêng. Vì vậy : Bồi dưỡng giáo viên giỏi , nâng
cao chất lượng dạy học là nhiệm vụ quan trọng nhất của các cán bộ quản lý
trường học.
Vậy việc bồi dưỡng giáo viên như thế nào, bằng cách nào? Trong công tác quản lý của
nhà trường. Chúng tôi trăn trở, suy nghĩ, tìm kiếm các biện pháp, giải pháp, định hướng chỉ đạo
và quản lý hoạt động này sao cho có chiều sâu, đạt hiệu quả cao nhất.
Từ yêu cầu của đất nước, tâm tư nguyện vọng của quần chúng nhân dân, mục tiêu của giáo
dục của ngành và nhiệm vụ của nhà trường. Là người quản lý bản thân tôi chọn đề tài nghiên cứu
và viết sáng kiến kinh nghiệm: Bồi dưỡng giáo viên giỏi , nâng cao chất lượng dạy học trong
nhà trường.
II. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
1/ Các trường Tiểu học và trường Tiểu học đang quản lý;
2/ Đội ngũ giáo viên, học sinh trong nhà trường;
III. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Bồi dưỡng đội ngũ giáo viên có phẩm chất đạo đức tốt, lập trường tư tưởng vững vàng, trung
thành với lý tưởng của Đảng, chấp hành tốt pháp luật Nhà nước.
Đạt trình độ văn hóa 12/12. Kỷ năng sư phạm tốt, năng lực chuyên môn trên chuẩn đào tạo và đạt
giáo viên giỏi các cấp.
IV. PHƯƠNG PHÁP VÀ NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1/ Phương pháp điều tra và thống kê giáo viên trong đơn vị;
2/ Phương pháp khảo thí và khảo sát chất lượng giáo viên;
3/ Phương pháp tuyên truyền và vận động học tập;
4/ Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện;
5/ Khen thưởng và nhân rộng điển hình;
B. NỘI DUNG
I. CƠ SỞ KHOA HỌC

2
Chỉ thị 40/ CT/TW của Ban bí thư ngày 15 tháng 6 năm 2004 về việc nâng cao chất lượng đội
ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý; cuộc vận động “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức tự
học và sáng tạo” do Công đoàn Giáo dục Việt Nam phát động. Bản thân tôi nhận thấy việc cần
thiết là phải tăng cường xây dựng đội ngũ nhà giáo, cán bộ công chức một cách toàn diện mang
tính chiến lược lâu dài nhằm thực hiện tốt chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010 và 2011 -
2020 của Chính phủ.
Xây dựng mục tiêu nâng cao chất lượng đội ngũ là chuẩn hóa chất lượng đội ngũ. Đặc biệt
chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức lối sống, lương tâm trách nhiệm nghề
nghiệp, trình độ đào tạo, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên để tạo nguồn nhân lực có
khả năng đáp ứng ngày càng cao của sự nghiệp Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa đất nước.
Tập trung chú trọng vào công tác giảng dạy, đổi mới nội dung chương trình, phương pháp
giáo dục, khuyến khích đội ngũ trong công tác phải biết tư duy sáng tạo, tự học tự bồi dưỡng
năng lực chuyên môn, tự giải quyết vấn đề trong giảng dạy, tích cực áp dụng công nghệ thông tin
vào trong dạy học, quan tâm đến công tác kiểm tra, thanh tra chuyên môn để nâng cao chất lượng
đội ngũ một cách toàn diện. Trong quản lý bản thân tôi thường nghiên cứu một số vấn đề sau để
làm cơ sở lý luận xây dựng đội ngũ:
- Quan tâm đến bầu không khí của tập thể sư phạm.
- Ý thức trách nhiệm và mối quan hệ của từng cán bộ, giáo viên trong đơn vị.
- Tư tưởng, tình cảm, nguyện vọng của từng cá nhân trong Hội đồng.
- Khả năng, năng lực chuyên môn của từng giáo viên.
- Nghiên cứu, vận dụng các chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước và các
quy định, quy chế chuyên môn của ngành.
- Tổ chức thực hiện tốt Quyết định 14/2007/QĐ-BGD ĐT ban hành Quy định về Chuẩn
nghề nghiệp giáo viên Tiểu học.
Trong công tác quản lý trường học nói chung, quản lý con người nói riêng là một nhiệm vụ
hết sức quan trọng, làm thế nào để tập hợp được đội ngũ thành một khối thống nhất, có tính đoàn
kết, có tinh thần trách nhiệm cao, cùng chung một chí hướng để tạo nên một sức mạnh tổng hợp
của tập thể trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục của nhà trường. Đó là việc làm mà người quản
lý cần nghĩ đến và làm thế nào để mỗi người cán bộ, giáo viên, nhân viên đều nhận thức rõ nhiệm

vụ của mình, đều cảm thấy phải có trách nhiệm và tạo điều kiện tốt nhất để trong công tác có
nhiều hoạt động sáng tạo, phát huy hết khả năng của bản thân, hài lòng với công việc mà gắn bó.
Từ đó, có sự năng động, linh hoạt, sáng tạo, phục vụ công tác giảng dạy có hiệu quả. Một tập thể
gắn bó thì sẽ làm cho trường mạnh lên và sẽ làm cho công tác giáo dục phát triển, xã hội được tốt
đẹp.
Qua một thời gian làm công tác quản lý với trách nhiệm là người Hiệu trưởng, bản thân tôi
thấy rằng nâng cao chất lượng đội ngũ chính là nâng cao chất lượng học tập của học sinh, có đủ
3
trình độ hiểu biết về sự phát triển của xã hội nói chung và sự phát triển về sự nghiệp giáo dục nói
riêng mà trình độ những người làm công tác giáo dục phải có chuyên môn nghiệp vụ tốt, sức
khoẻ, thể lực, phẩm chất chính trị, đạo đức cần đạt trình độ chuẩn để có thể làm thay đổi chất
lượng giáo dục nhà trường mà bản thân tôi là người có tác động ảnh hưởng đến chất lượng giảng
dạy của giáo viên và chất lượng học tập của học sinh.
II. THỰC TRẠNG CỦA ĐƠN VỊ
- Thời gian những năm trước đây, đội ngũ chưa thật sự thấy hết được sự phát triển chung
của sự nghiệp giáo dục như: quy mô phát triển trường lớp, cơ sở vật chất, xây dựng trường chuẩn,
nội dung chương trình giảng dạy, lớp học 2 buổi/ngày, lớp học bán trú, lớp học tự chọn ngoại ngữ
và việc ứng dụng công nghệ thông tin vào trong dạy học
- Trình độ đào tạo giáo viên trong hội đồng không đồng đều, giáo viên chưa đạt chuẩn còn
khá phổ biến, trình độ trên chuẩn còn rất khiêm tốn, nhu cầu học nâng chuẩn của giáo viên chưa
bức thiết từ đó năng lực chuyên môn của giáo viên còn chênh lệch khá xa.
- Chất lượng giáo dục học tập của học sinh tuy đáp ứng được yêu cầu phổ cập giáo dục tiểu
học nhưng thiếu tính bền vững.
- Nhận thức về mối quan hệ giữa dạy học, tư tưởng chính trị, phẩm chất đạo đức của người
thầy so với sự phát triển của xã hội chưa thực sự gắn kết hỗ trợ cho người thầy về kiến thức trong
giảng dạy.
- Ý thức trách nhiệm của người thầy chưa được phát huy, nhận thức của đội ngũ đôi lúc
cũng còn mơ hồ, chưa đúng đắn, thiếu tính sáng tạo, chưa tự giác học tập để nâng cao tay nghề.
- Tuy trong những năm gần đây về trình độ đạt chuẩn của đội ngũ khá cao nhưng chưa có
kỹ năng tốt trong việc ứng dụng công nghệ thông tin vào trong công việc cũng như trong dạy

học.
- Trước thực trạng như vậy, bản thân tôi là người Hiệu trưởng làm thế nào cho đội ngũ cán
bộ, giáo viên trong trường nhận thức một cách đầy đủ về sự nghiệp giáo dục. Để đáp ứng được
yêu cầu đó thì ngày 1/1/2007 Công đoàn Giáo dục Việt Nam đã phát động cuộc vận động “Mỗi
thầy cô là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo cho học sinh noi theo”. Vậy, điều cần có
ở mỗi người thầy là phải có phẩm chất chính trị, đạo đức, chuyên môn nghiệp vụ, năng lực công
tác tốt, trình độ đào tạo được nâng lên, chất lượng học tập của học sinh được bền vững, luôn tự
học và sáng tạo trong công tác giảng dạy. Từ đó, bản thân tôi đã đề ra một số biện pháp nâng cao
chất lượng đội ngũ để đáp ứng được yêu cầu phát triển của giáo dục hiện nay.
III/ NỘI DUNG, BIỆN PHÁP, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN:
3.1 Nhóm biện pháp 1: Thực hiện điều tra nắm toàn diện tình hình đội ngũ Giáo viên:
Việc nắm cụ thể tình hình đội ngũ, đánh giá mặt mạnh, mặt yếu của đội ngũ để có kế
hoạch sử dụng, bố trí và đào tạo bồi dưỡng CBGV là việc rất cần thiết của người Hiệu trưởng.
4
Trong việc nắm tình hình đội ngũ, tôi điều tra, theo dõi để nắm quá trình và trình độ đào tạo, nắm
quá trình công tác, học tập, nắm năng lực, sở trường, phẩm chất, tâm tư, nguyện vọng trước yêu
cầu công việc của nhà trường. Thực hiện công việc này tránh nhìn nhận vội vã, cảm tính, thiên vị,
cũng không nên khắt khe, định kiến, cứng nhắc và tôi tiến hành một số biện pháp và hình thức
sau:
+ Nghiên cứu tìm hiểu về hồ sơ CBCC, lý lịch, hồ sơ chuyên môn, đoàn thể để nắm về
quá trình công tác của CBGV.
+ Theo dõi, quan sát đánh giá công việc công tác hằng ngày, hằng kỳ để nắm và hiểu hiện
tại CBGV.
+ Tạo điều kiện để được gặp riêng từng CBGV trong quá trình quản lý để họ có thể bộc
bạch, tâm tình những suy nghĩ, tâm tư nguyện vọng sâu kín trong lòng, từ đó tôi sẽ có sự chọn
lựa đưa ra những quyết định đúng đắn sát hợp h¬n trong việc bố trí, sử dụng CBGV trong quá
trình quản lý chỉ đạo, điều hành nhà trường.
+ Trong điều tra tìm hiểu nắm tình hình, tôi thực hiện một số biểu thống kê về đội ngũ
như sau:
* Thống kê trình độ chuyên mônvà hiệu quả giáo dục năm học 2008 -2009

1. Trình độ chuyên môn :
Số Giáo viên Nữ Sơ cấp Trung cấp Cao đẳng Đại học
26 22 8 16 0 0
Tỷ lệ% 30 70 0 0

2. Chất lượng đội ngũ giáo viên :
Tổng số
Giáo viên
Yếu Trung
bình
Khá Giỏi GV giỏi
Cấp huyện
GV giỏi
Cấp tỉnh
26 4 10 10 2 1 0
Tỷ lệ% 17 38 38 7 4 0
3. Thống kê hiệu quả giáo dục:
Tổng số
HẠNH KIỂM HỌC LỰC
THĐ CĐ G K TB Y
5
Hoc sinh
325 302 23 33 66 193 33
Tỷ lệ% 93 7 10 20 60 10
3.2 Nhóm biện pháp 2: Thực hiện việc bồi dưỡng cán bộ giáo viên về chính trị tư tưởng và
chuyên môn nghiệp vụ:
Để hoàn thành được nhiệm vụ chính trị của mình, đòi hỏi người CBGV tốt về tư tưởng
chính trị và vững về năng lực chuyên môn nghiệp vụ.
a) Về bồi dưỡng chính trị tư tưởng:
+ Tập trung giáo dục bồi dưỡng cho đội ngũ về lý tưởng nghề nghiệp, lòng yêu nghề, yêu

trẻ có trách nhiệm và lo lắng đối với học sinh, đối với nhà trường, không bàng quan và thương
mại hoá trong dạy học. Xây dưng đội ngũ thực sự yên tâm công tác, sự quan tâm lo lắng trong
công tác và giảng dạy, nhất là sự đầu tư thiết thực đến chất lượng học tập và đạo đức của học
sinh, tích cực trong việc bồi dưỡng, phù đạo thêm cho học sinh, lo lắng, trăn trở khi học sinh lớp
mình chưa ngoan, học chưa tốt, chưa giỏi, chưa tiến bộ; không giảng dạy cho đủ ngày giờ công,
dạy qua loa lấy lệ, mặc kệ đối với chất lượng học sinh của lớp mình, tổ mình , trường mình
+ Truyền đạt, quán triệt cho đội ngũ định hướng, mục tiêu giáo dục, các cuộc vận động
lớn của Đảng, Nhà nước, của ngành và các văn bản liên quan cần thiết trong các cuộc họp HĐSP
như: Điều lệ trường Tiểu học, mức chất lượng tối thiểu trường Tiểu học, tiêu chuẩn trường chuẩn
Quốc gia, chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, nhất là các nội dung của cuộc vận động
thực hiện “2 không” của Bộ và Sở GD&ĐT Đắc Lắc phát động và chỉ đạo thực hiện, phổ biến
học tập nội dung về đạo đức nhà giáo, quy định về văn hoá công sở, nội qui, quy định của nhà
trường, phối hợp với công đoàn tổ chức cho đội ngũ học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ
Chí Minh, phổ biến thông tin thời sự trong ngành qua các báo chí, đài điện, tạp chí để đội ngũ
nắm được các chủ trương chính sách của Đảng, nhà nước và của ngành, đồng thời học tập, rèn
luyện để nâng cao về tư tưởng và phẩm chất đạo đức, lối sống hằng ngày trong đời sống và quá
trình công tác của mình.
+ Thường phối hợp với các tổ chức đoàn thể trong trường tổ chức lồng ghép các nội dung
trên vào các buổi sinh hoạt trong các ngày lễ lớn như: 2/9 20/ 10 ; 20/11 ; 3/2 ; 8/3 ; 30/4
+ Hiểu rỏ tâm tư nguyện vọng, diễn biến tư tưởng để kịp thời giúp đỡ uốn nắn đảm báo
tính thống nhất trong hội đồng từ đó đội ngũ giáo viên phát huy tốt năng lực bản thân, tự tin trong
dạy hoc.
b) Bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ:
+ Bồi dưỡng qua thực tiễn công tác để bổ sung, hoàn thiện thêm năng lực sư phạm cho
6
GV. Trong đó chỉ đạo các tổ chuyên môn, bộ phận chuyên môn tổ chức đều và có chất lượng
hoạt động báo cáo chuyên đề, thao giảng, dự giờ, hội thi, hội thảo rút kinh nghiệm trong dạy học.
Tổ chức giao lưu nghiệp vụ trao đổi học tập với các trường lân cận, trường trong cụm, trường có
GV giỏi để học hỏi kinh nghiệm. Đưa ra chỉ tiêu dự giờ, thao giảng cho GV và có kế hoạch kiểm
tra chặt chẽ cũng như đưa vào chỉ tiêu thi đua hằng kỳ, hằng năm.

+ Quán triệt và tạo điều kiện cho CBGV tham gia đầy đủ và có hiệu quả các lớp bồi
dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ của Phòng GD, Sở GD tổ chức để CBGV lĩnh hội đầy đủ kiến
thức góp phần làm tăng năng lực sư phạm, giảng dạy đạt hiệu quả cao.
+ Chỉ đạo, tổ chức cho CBGV thực hiện đảm bảo việc học tập bồi dưỡng thường xuyên
một cách chặt chẽ và có chất lượng, tích cực vận dụng vào việc giảng dạy hằng ngày có hiệu quả
thiết thực.
+ Để phát huy sức mạnh và trí tuệ của cả tập thể sư phạm nhà trường, đồng thời tạo điều
kiện để đội ngũ có cơ hội bày tỏ tâm tư, nguyện vọng và những hiến kế về việc xây dựng nhà
trường ngày càng tốt hơn, phát triển hơn, tôi thường cho CBCC nhà trường làm bài thu hoạch
trong bồi dưỡng chính trị và chuyên môn hè có nội dung nêu trên.
* Tạo điều kiện giúp cán bộ giáo viên, nhân viên trình bày với nội dung câu hỏi như sau:
“ Với tình hình thực tiễn của trường mình để nâng cao chất lượng giáo viên giỏi, chất lượng dạy
học hãy cho ý kiến góp ý về những hình thức tổ chức, quản lý điều hành và các biện pháp, giải
pháp tổ chức thực hiện của nhà trường để xây dựng đội ngũ hồng về kiến thức, giỏi về chuyên
môn và đạt được những thành tích cao trong năm học 2012- 2013 và những năm tiếp theo”.
Qua họp thư góp ý và ý kiến trong hội nghị, đội ngũ giáo viên đã có những ý kiến đóng
góp hết sức chân thành, sáng tạo đầy tâm huyết góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ giúp Hiệu
trưởng nghiên cứu vận dụng vào trong công tác tổ chức, quản lý, điều hành nhà trường sát hợp và
hiệu quả hơn.
3.3 Nhóm biện pháp 3: Xây dựng đội ngũ thường xuyên học tập không ngừng nâng cao
chuyên môn nghiệp vụ:
Không ngừng học tập, rèn luyện để phát triển kiến thức mọi mặt, đáp ứng yêu cầu nhiệm
vụ công tác được giao là công việc rất cần thiết và phải được thực hiện thường xuyên của mọi
CBGV và là mong muốn lớn của người quản lý, của người lãnh đạo. Do đó:
+ Tôi luôn giáo dục, bồi dưỡng để nâng cao nhận thức cho đội ngũ là phải ý thức việc
thường xuyên học tập, rèn luyện về chính trị, phẩm chất đạo đức, về chuyên môn nghiệp, văn
hoá, ngoại ngữ, tin học, khắc phục khó khăn và tận dụng mọi điều kiện để tự học tập bằng nhiều
hình thức:
- Học tập chuyên môn nghiệp vụ các chuyên đề, các khoá tập huấn, các lớp đào tạo nâng
chuẩn.

- Học tập rèn luyện về đạo đức, chính trị thông qua thực tiễn công tác và cuộc sống hằng
7
ngày, thông qua sách, báo, đài điện, thông tin đại chúng hoặc các đợt bồi dưỡng chính trị ngắn
hạn, dài hạn như: bồi dưỡng chính trị hè, sơ cấp chính trị, trung cấp chính trị
- Dự giờ, thao giảng, báo cáo chuyên đề, hội thi, hội thảo rút kinh nghiệm.
Mua sắm sách, báo, tài liệu, nối mạng Intenet để có điều kiện tham khảo nghiên cứu, sắp xếp,
+ Bố trí thuận lợi trong chuyên môn giảng dạy để CBGV có thời gian học tập, luôn động
viên, tôn trọng và đề cao sự nỗ lực học tập của đội ngũ để động viên khích lệ và làm gương cho
mọi người noi theo.
+ Phối hợp với tổ chức công đoàn, với Ban đại diện cha mẹ học sinh luôn động viên khen
thưởng cho những CBGV thực hiện tốt việc học tập rèn luyện để phần nào khuyến khích và tôn
vinh sự khắc phục khó khăn nỗ lực học tập của các đồng chí trong đội ngũ. Trong kinh phí hoạt
động hằng năm, sẽ có trích phần tiết kiệm được để khen thưởng động viên cho những CBGV có
thành tích học tập nâng cao trình độ và đạt các danh hiệu thi đua.
+ Với điều kiện CBGV của nhà trường ở vùng nông thôn, điều kiện kinh tế còn khó khăn
như ở trường Tiểu học tôi quản lý rất ít người biết sử dụng máy vi tính và có máy vi tính. Tôi đã
quán triệt cho đội ngũ thi đua: “ Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, đổi mới quản lý tài
chính và triển khai phong trào xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” , đẩy mạnh
việc sử dụng soạn giáo án bằng máy vi tính và tiến tới sử dụng giáo án điện tử. Qua đó tôi đã
phối hợp với các tổ chức, đoàn thể trong nhà trường vận động, động viên khích lệ CBGV tích cực
mua máy vi tính và học để biết sử dụng máy vi tính, đồng thời tạo điều kiện về thời gian và
phương tiện máy móc hiện có ở trường để CBGV tiếp cận vi tính theo kịp đà phát triển chung của
ngành và xã hội. Hiện nay đội ngũ đã có những chuyển biến tích cực, đến nay hầu hết CBCC đã
mua sắm được máy vi tính và cơ bản biết sử dụng vi tính để soạn bài, đánh văn bản và truy cập
thông tin.
3.4 Nhóm biện pháp 4 : Hỗ trợ giáo viên đổi mới hoạt động dạy học:
Hiệu trưởng lãnh đạo giáo viên việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực
hoá hoạt động học tập của học sinh. Giáo viên phải thay đổi cách dạy, chuyển từ việc truyền thụ
kiến thức sang tổ chức hoạt động học tập cho học sinh, chuyển từ học sinh học thụ động sang học
chủ động, tức là hình thành các năng lực tư duy độc lập cho học sinh. thực hiện phương châm “

Tích cực, chủ động, sáng tạo”, tạo cơ hội cho học sinh được suy nghĩ nhiều hơn, hành động
nhiều hơn, hợp tác học tập với nhau nhiều hơn, tăng cường hoạt động của học sinh trong giờ lên
lớp.
Để thực hiện đổi mới phương pháp dạy học trong nhà trường, người Hiệu trưởng phải
hiểu rõ về các phương pháp dạy học tích cực, có khả năng thực hiện dạy học theo tinh thần đổi
mới PPDH, phải chú trọng phát triển năng lực sư phạm cho giáo viên, tạo cơ hội cho giáo viên
thể hiện khả năng giảng dạy của họ, tạo ra nhu cầu cho GV muốn thay đổi cách dạy để đạt hiệu
quả cao trong từng tiết dạy.
8
Cùng với việc hướng dẫn GV đổi mới PPDH phải đổi mới hoạt động kiểm tra đánh giá
kết quả học tập của học sinh.
- Hướng dẫn GV thực hiện đánh giá kết quả học tập rèn luyện của HS theo một quá trình,
không chỉ nhìn nhận ở một khía cạnh, một sự việc, một biểu hiện mà đánh giá kết quả cuối cùng
của các em.
- Đa dạng hoá các hình thức kiểm tra đánh giá, kiểm tra đánh giá để phân loại học sinh,
làm cơ sở cho việc áp dụng các phương pháp dạy học phù hợp, thực hiện dạy học cá thể hoá, hỗ
trợ học sinh học tập.
- Bồi dưỡng cho giáo viên những phương pháp, kỹ thuật lấy thông tin phản hồi từ HS để
đánh giá quá trình dạy học.
- Chỉ đạo GV biết sử dụng kết hợp các hình thức và phương pháp đánh giá: trong giờ,
ngoài giờ, chính thức, không chính thức; qua sản phẩm, báo cáo; kết hợp định tính và định lượng.
- Chỉ đạo sử dụng phối hợp các hình thức, phương pháp kiểm tra, đánh giá khác nhau; kết
hợp giữa trắc nghiệm tự luận và trắc nghiệm khách quan; kết hợp kiểm tra cá nhân với kiểm tra
theo nhóm; kiểm tra theo chủ đề; kiểm tra không chỉ là viết ra giấy mà có thể là thể hiện cách
hiểu, kỷ năng sống, các kiến thức về bài học của mình qua tranh, ảnh, hiệ thực xã hội
- Giúp GV đánh giá kết quả giáo dục các môn học ở mỗi lớp căn cứ vào chuẩn kiến thức
vả kỹ năng, thái độ của HS sau mỗi lớp, mỗi giai đoạn, mỗi cấp học. Biết phối hợp đánh giá
thường xuyên và đánh giá định kỳ; giữa đánh giá của GV và tự đánh giá của HS, giữa đánh giá
của nhà trường và đánh giá của gia đình, cộng đồng
3.5 Nhóm biện pháp 5: Bố trí, sắp xếp, phân công nhiệm vụ hợp lý cho đội ngũ:

Bố trí, phân công nhiệm vụ cho CBCC trong nhà trường một cách hợp lý, đúng nhiệm vụ,
khả năng, sở trường của từng đồng chí là nhiệm vụ hàng đầu và vô cùng quan trọng của người
Hiệu trưởng. Bố trí, phân công tốt thì sẽ phát huy được khả năng và tạo được niềm hứng khởi
trong công tác của CBGV, từ đó sẽ đạt được năng suất và chất lượng cao trong việc thực hiện
nhiệm vụ được giao.
Phân công bố trí nhiệm vụ cho đội ngũ được tốt tôi thực hiện một số giải pháp sau:
+ Quán triệt cho đội ngũ về việc có ý thức trách nhiệm cao trong thực hiện nhiệm vụ, tinh
thần khắc phục hoàn cảnh điều kiện khó khăn trong thực tiễn tình hình của nhà trường. Thể hiện
tốt yêu nghề, mến trẻ “Tất cả vì HS thân yêu”. Đồng thời, cũng nêu ra những quan điểm, những
định hướng trong việc phân công nhiệm vụ như:
- Phải vì lợi ích, vì chất lượng của học sinh.
- Dựa vào khả năng thực tế của từng CBGV .
- Xem xét hoàn cảnh, điều kiện của mỗi đồng chí trong đội ngũ.
9
- Nghiên cứu kế hoạch bồi dưỡng GV để phân công hợp lý.
+ Trước khi phân công, sắp xếp đội ngũ, tôi luôn tranh thủ ý kiến lãnh đạo của chi uỷ, chi
bộ nhà trường và tổ chức họp liên tịch để tham khảo ý kiến của các đồng chí phó hiệu trưởng, các
đồng chí đứng đầu các tổ chức đoàn thể và các tổ trưởng chuyên môn. Đồng thời, cũng thăm dò ý
kiến của những đồng chí định phân công những nhiệm vụ có những vấn đề cần quan tâm để nắm
được thái độ và tâm tư nguyện vọng của họ để thu thập đầy đủ thông tin mà đi đến quyết định tốt
nhất, phù hợp nhất. Giáo viên được tôn trọng, dược tạo điều kiện nên chất lượng dạy học ngày
một phát triển.
3.6 Nhóm biện pháp 6 : Tạo động lực làm việc cho đội ngũ giáo viên và nhân viên nhà
trường:
Tạo được động lực cho cán bộ, giáo viên say mê làm việc chứ không phải bị buộc phải
làm việc. Tạo được động lực làm việc là dẫn dắt đội ngũ đạt được mục tiêu công việc đề ra với
năng suất và chất lượng cao nhất. Người Hiệu trưởng phải khơi nguồn động cơ và xây dựng một
hệ thống động viên hiệu quả để tạo động lực cho đội ngũ làm việc. Tôi chọn một số cách thức,
yếu tố tạo động lực cho đội ngũ như sau:
+ Nêu rõ mục tiêu và nhiệm vụ công việc để mỗi cán bộ, viên chức thấy rõ nhiệm vụ,

trọng trách của mình, đồng thời xác định được nội dung công việc cần phải đạt được mà từ đó nổ
lực phấn đấu thực hiện nhiệm vụ đạt hiệu quả cao.
+ Phân công việc một cách công bằng cho cán bộ, giáo viên, nhân viên: Đối với giáo viên,
cố gắng nghiên cứu để phân công đảm bảo đủ số tiết dạy theo qui định định mức cho mỗi giáo
viên của Bộ GD-ĐT, hợp lý để họ không nảy ra tư tưởng so bì, tỵ nạnh mà yên tâm phấn đấu
hoàn thành tốt nhiệm vụ công việc của mình được phân công.
+ Hỗ trợ, cải thiện môi trường làm việc, tạo môi trường làm việc thân thiện,hợp tác, hợp
lý: Đối với GV, với khả năng kinh phí có được, tích cực mua sắm, trang trí phòng học, trang bị
đầy đủ bàn ghế, điện, quạt quan tâm mua sắm đầy đủ SGK, SGV, tài liệu dạy học, đồ dùng,
trang thiết bị dạy học. Đồng thời tạo mối quan hệ, gắn kết chặt chẽ giữa giáo viên, giữa nhà
trường với gia đình HS và xã hội. Phối hợp từng bộ phận, các tổ chức đoàn thể đồng thời với vai
trò trung gian và lãnh đạo của người Hiệu trưởng xây dựng khối đoàn kết, gắn bó và nhiệt tình
giúp đỡ lẫn nhau trong công việc, đời sống sinh hoạt hằng ngày .Tất cả tạo ra một môi trường dạy
học, làm việc thân thiện, thống nhất đạt hiệu quả cao.
+ Tạo cơ hội cho giáo viên, nhân viên tham gia xây dựng kế hoạch và thực hiện công tác
nhà trường: Trong nhà trường, luôn phát huy cao tính dân chủ, trách nhiệm đối với đội ngũ, thực
hiện nề nếp kế hoạch hoá đối với từng cán bộ, viên chức, từng tổ, bộ phận trong nhà trường; mọi
kế hoạch công tác trong nhà trường đều được sự đóng góp, xây dựng từ mỗi cá nhân, đến các tổ,
bộ phận, tổ chức, đoàn thể nhà trường và được thông qua Hội đồng sư phạm nhà trường thống
10
nhất cao khi tiến hành tổ chức thực hiện.
+ Khẳng định thành tích và biểu dương khen thưởng kịp thời: Luôn quan tâm đề cao và
tôn trọng sự hy sinh, cố gắng, nổ lực của từng cá nhân cán bộ, viên chức và của từng tập thể nhà
trường dù thành tích là nhỏ, dù chỉ là một lời khen ngợi, một lời động viên khích lệ. Đồng thời,
luôn tận dụng mọi nguồn kinh phí có được để động viên khen thưởng cho cá nhân và tập thể đạt
được những thành tích trong phong trào thi đua và các hoạt động nhà trường, tạo ra được động
lực mạnh mẽ cho cán bộ viên chức tiếp tục phấn đấu, thi đua đạt những thành tích cao hơn.
3.7 Nhóm biện pháp 7: Xây dựng khối đoàn kết, thân ái, tình nghĩa trong đội ngũ CBCC
nhà trường:
Một tập thể đoàn kết thân ái, thống nhất là một tập thể mạnh, là một tập thể làm việc trong

bầu không khí tâm lý thoả mái, nhẹ nhàng, hiệu quả. Đây là nhiệm vụ quan trọng và cần thiết cần
xây dựng của người lãnh đạo, người Hiệu trưởng. Để thực hiện được công việc này, tôi thực hiện
một số giải pháp sau:
+ Thực hiện tốt công tác dân chủ hoá trong trường học, tạo điều kiện cho mọi thành viên
trong đội ngũ được thảo luận, bàn bạc, đóng góp trong các chủ trương công tác của nhà trường,
làm cho mọi thành viên thấy được vai trò và trách nhiệm xây dựng nhà trường là thành quả của
từng cá nhân.
+ Chú ý lắng nghe dư luận của quần chúng, nắm bắt tâm tư của tập thể sư phạm để phán
đoán. Nắm vững tình hình nhà trường, kịp thời xử lý, điều chỉnh các biểu hiện có tác hại đến sự
đoàn kết, gắn bó của tập thể.
+ Luôn động viên đội ngũ quan tâm đến nhau trong đời sống sinh hoạt hằng ngày, trong
việc ốm đau, tang gia, hiếu hỉ Tích cực thăm viếng nhau lúc ốm đau, hoạn nạn, tang ma, nhiệt
tình đến chia vui khi đồng nghiệp trong trường có việc vui, điều mừng như: cưới xin, tân gia,
mừng thọ, từ đó, mỗi người sẽ thấy thân thiện, gắn bó, ấm áp hơn.
+ Phối hợp với tổ chức, đoàn thể nhà trường và kết hợp với các CBGV đến thăm từng nhà
CBCC trong trường vào dịp Tết Nguyên đán hay ngày NGVN 20/11. Việc làm này sẽ tạo được
niềm vui và tình nghĩa giúp nhau trong đội ngũ.
+ Ngoài ra, tôi còn động viên CBCC xây dựng nguồn quỹ tình thường đạt 50 triệu đồng
giúp đỡ những GV khó khăn trong công tác và sinh hoạt hằng ngày và các hình thức khác: có thể
dạy thay giúp nhau trong lúc gia đình đồng nghiệp có chuyện rủi ro, hoạn nạn hoặc có những việc
bức thiết không thể lên lớp được khi được lãnh đạo nhà trường đồng ý hoặc chỉ vẽ nhau trong
việc soạn bài, phương pháp lên lớp, hỗ trợ làm ĐDDH, đồng thời có thể giúp nhau cho vay mượn
kinh phí, cơ sở vật chất để giải quyết một việc cần thiết trong gia đình.
3.8 Nhóm biện pháp 8: Tạo điều kiện để những người trong gia đình hỗ trợ, giúp đỡ tạo
thuận lợi cho CBCC hoàn thành nhiệm vụ:
Đối với CBCC nhà trường phần lớn vợ chồng không cùng đồng nghiệp mà có vợ hoặc
11
chồng là nông nghiệp như đã nói ở trên nên không tránh khỏi sự chưa hiểu, chưa nắm công việc ở
trường, phần nào đã làm trở ngại, chưa được thuận lợi cho vợ hoặc chồng mình trong việc thực
hiện công tác. Để khắc phục tình trạng này, tôi thực hiện một số giải pháp sau:

+ Tạo điều kiện để nhà trường, nhất là các đồng chí trong lãnh đạo gặp gỡ chồng hoặc vợ
của CBCC để trao đổi, tâm tư góp ý cho họ hiểu và tiếp cận với công việc của nhà trường mà vợ
hoặc chồng của mình đang công tác. Ví dụ có thể tham dự một tiệc vui của gia đình CBCC qua
đó, trao đổi tâm sự. Có như vậy thì gia đình có thể hiểu và tạo thuận lợi hơn cho CBGV về thời
gian, về điều kiện, phương tiện để đội ngũ hoàn thành tốt hơn nhiệm vụ công tác.
+ Nhà trường quan tâm mời chồng hoặc vợ của CBCC ở gia đình (thường gọi là dâu, rể
của trường) tham dự nhân các lần trường tổ chức sinh hoạt, hoạt động như: sinh hoạt 20/11, 8/3 ,
trại , văn nghệ tham quan du lịch mà trường thấy thuận lợi và phù hợp. Qua hoạt động này, sẽ
tạo được sự gần gũi, gắn bó và cảm nhận được phần nào hoạt động của nhà trường, đồng thời
CBCC cũng cảm thấy vui vẻ, phấn khởi hơn khi có người nhà mình tham gia, quan hệ với cơ
quan đơn vị mình đang công tác. Từ đó, gia đình sẽ có những hỗ trợ nhất định để CBCC thực
hiện tốt hơn nhiệm vụ được giao.
3.9 Nhóm biện pháp 9: Đẩy mạnh công tác xây dựng Đảng trong đội ngũ CBCC:
Vai trò chi bộ rất quan trọng, lãnh đạo toàn diện trong nhà trường, trong đó lãnh đạo
nhiệm vụ dạy và học là nhiệm vụ chính trị. Do đó, đẩy mạnh công tác xây dựng Đảng trong nhà
trường, trong đội ngũ là công việc cần được quan tâm đúng mức.
Trước hết, phải tích cực làm tốt công tác đảng viên trong nhà trường và xây dựng chi bộ
“Trong sạch vững mạnh” để lãnh đạo tốt nhiệm vụ chính trị.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: “Để lãnh đạo Cách mạng, Đảng phải mạnh, muốn Đảng
mạnh thì các đảng viên phải tốt”.
Đảng viên là những người giác ngộ lý tưởng Cách mạng, trung thành và có kiến thức,
năng lực, có ý thức tự giác và tính tổ chức kỷ luật cao, là những người mẫu trong lao động, công
tác và học tập, gắn bó và chăm lo đến quần chúng nhân dân. Đảng viên trong nhà trường cũng là
những người có ý chí phấn đấu vươn lên, được tu dưỡng, rèn luyện về phẩm chất và năng lực.
Do đó, để có hạt nhân lãnh đạo phong trào nhà trường, tôi là Bí thư chi bộ và là Hiệu
trưởng đã quan tâm giới thiệu những đảng viên có uy tín, có năng lực, phẩm chất để đội ngũ xem
xét bầu chọn vào các chức danh của tổ chức công đoàn, chi đoàn, ban thanh tra nhân dân hoặc để
lãnh đạo nhà trường xem xét phân công vào các tổ chức ban bệ trong trường như: tổng phụ trách
Đội, thư ký hội đồng, trưởng ban văn thể mỹ, tổ trưởng chuyên môn. Những đảng viên này sẽ có
trách nhiệm và chịu trách nhiệm đối với chi bộ và lãnh đạo nhà trường về chất lượng, hiệu quả

công việc mình phụ trách, mình giảng dạy mà ra sức phấn đấu thi đua, tiền phong gương mẫu
trong mọi phong trào, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, được phân công và góp phần nâng cao
chất lượng dạy học trong nhà trường.
12
3.10 Nhóm bện pháp 10: Xây dựng tập thể lãnh đạo và các tổ chức đoàn thể trong trường
để phối hợp xây dựng đội ngũ phát triển.
Tập thể lãnh đạo và trưởng các tổ chức, đoàn thể trong trường là lực lượng nòng cốt, tiêu
biểu, có uy tín và có tác động đến mọi phong trào của nhà trường. Do đó cần phải xây dựng một
tập thể có tinh thần đoàn kết thống nhất cao, có năng lực về quản lý và vững vàng về chuyên
môn. Xây dựng các tổ chức đoàn thể hoạt động có nề nếp, phát huy tốt vai trò, nhiệm vụ và có sự
phối kết hợp đồng bộ, chặc chẽ trong nhà trường để tạo ra sức mạnh tổng hợp và sự nhất quán
cao trong nội bộ nhà trường để quản lý, điều hành và tổ chức thực hiện tốt mọi hoạt động trong
nhà trường.
Để làm tốt nội dung này, tôi thực hiện một số giải pháp sau:
+ Thực hiện việc phân công, phân nhiệm cụ thể, rõ ràng và giao trách nhiệm trong từng
lĩnh vực phụ trách đối với từng thành viên trong lãnh đạo nhà trường (Hiệu trưởng và các Phó
Hiệu trưởng).
+ Tôn trọng và phát huy vai trò, nhiệm vụ trong việc thực thi công việc, không để xảy ra
giao việc chứ không giao quyền, thiếu tôn trọng làm cho người cán bộ quản lý thiếu tự tin, thiếu
chủ động, sáng tạo và không được thoả mái trong công việc.
+ Tổ chức họp giao ban, trực báo trong lãnh đạo nhà trường đều đặn hàng tuần hoặc hai
tuần một lần để trao đổi thông tin, bàn bạc thảo luận những công việc cần tiến hành để trong tập
thể lãnh đạo nhà trường cùng nắm, cùng biết, cùng bàn, cùng làm, cùng trao đổi góp ý, không để
xảy ra thiếu thông tin, hẩng hụt, thiếu đồng bộ trong lãnh đạo điều hành công việc nhà trường.
+ Luôn tôn trọng và phát huy vai trò của từng tổ chức đoàn thể trong nhà trường. Tạo
điều kiện giúp đỡ cho các tổ chức, đoàn thể về thời gian, cơ sở vật chất, kinh phí, cả hỗ trợ tư vấn
việc tổ chức thực hiện.
+ Tổ chức họp trực báo hai tuần một lần, họp liên tịch đều hàng tháng để tổng kết công
tác trong những tuần qua, tháng qua và bàn bạc thống nhất công việc triển khai thực hiện tuần
đến, tháng đến. Giải quyết những nội dung công việc đột xuất, quan trọng trong nhà trường. Đặc

biệt luôn có sự phối kết hợp một cách đồng bộ giữa tổ chức Đội Thiếu niên Nhi đồng với tổ chức
Công đoàn, với tổ chuyên môn, với từng phân hiệu và sự phối hợp chặc chẽ giữa chính quyền nhà
trường với Ban chấp hành Công đoàn Cơ sở trong việc đề ra các chủ trương công việc và tổ chức
thực hiện các hoạt động trong nhà trường, tạo ra một sự thống nhất cao, đồng bộ, nhịp nhàng
trong mọi hoạt động của nhà trường, từ đó công việc nhà trường luôn thực hiện nhịp nhàng và đạt
hiệu quả, chất lượng cao.
3.11 Nhóm biện pháp 11: Luôn tranh thủ sự lãnh đạo của Đảng trong nhà trường và địa
phương, sự phối kết hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa nhà trường với các tổ chức đoàn thể trong
nhà trường.
Đây là nhiệm vụ quan trọng nhằm tăng cường nguồn lực tinh thần, vật chất để thực hiện
13
việc xây dựng tập thể sư phạm.
+ Tôi luôn thực hiện tốt vai trò tham mưu với Chi uỷ chi bộ Đảng nhà trường, Cấp uỷ
Đảng và Chính quyền địa phương, phối hợp chặt chẽ với hội PHHS để hiểu đầy đủ vai trò của
trường học, của thầy cô giáo để phát huy truyền thống “Tôn sư trọng đạo” tăng cường thêm uy
tín cho đội ngũ.
+ Luôn lắng nghe, thu thập ý kiến phản ánh của PHHS, của nhân dân về nhà trường, về
CBCC để phát huy những điểm mạnh và khắc phục những tồn tại hạn chế của đội ngũ và công
tác quản lý chỉ đạo của nhà trường.
+ Quy định lề lối làm việc, mối quan hệ với tổ chức Đảng và đoàn thể quần chúng nhà
trường, họp giao ban, họp liên tịch hằng tuần, hằng tháng để có sự bàn bạc thống nhất và đồng bộ
trong việc thực hiện nhiệm vụ xây dựng đội ngũ GV, tập thể sư phạm và xây dựng nhà trường.
V. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU:
Xây dựng đội ngũ giáo viên giỏi, tập thể sư phạm là một trong những nhiệm vụ hết sức
quan trọng của người Hiệu trưởng trong quá trình lãnh đạo, quản lý nhà trường. Xây dựng tập thể
sư phạm nhằm mục tiêu hướng đến sự phát triển và hoàn thiện dần về phẩm chất và năng lực của
đội ngũ để nâng cao dần chất lượng dạy - học trong nhà trường.
Từng trường học, từng đội ngũ, ngoài những điểm chung còn có những đặc điểm, đặc thù
và thực tiến tình hình khác nhau. Qua những năm gần đây thực hiện các biện pháp xây dựng đội
ngũ GV, tập thể sư phạm trong đơn vị, tôi thấy đạt được những kết quả khả quan:

+ Đội ngũ đã có ý thức tốt về vai trò, trách nhiệm, nhiệt tình trong công tác, khắc phục
những khó khăn, quan tâm, đầu tư dạy dỗ, chăm sóc học sinh. Tinh thần đoàn kết, thống nhất,
tình đồng chí, đồng nghiệp, tương thân tương ái giúp đỡ nhau trong công tác và sinh hoạt đưa
chất lượng dạy và học ngày một đi lên.
+ Đội ngũ luôn có tinh thần tích cực học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ,
năng lực sư phạm, phẩm chất đạo đức, chuyên môn vượt chuẩn đào tạo.
+ Chất lượng giảng dạy của GV, học tập của HS được nâng lên rõ rệt. HS lên lớp, đỗ tốt
nghiệp (hoàn thành chương trình tiểu học) ngày càng cao, HS giỏi, HS khá tăng lên hằng năm,
HS yếu được hạn chế. Đội ngũ GV, tập thể sư phạm không ngừng phấn đấu vươn lên đạt được
các danh hiệu thi đua cao hơn những năm học trước.
Xin nêu cụ thể một vài số liệu thực tế ở Trường Tiểu học để thấy được kết quả, hiệu quả
trong những năm gần đây thực hiện biện pháp xây dựng đội ngũ GV giỏi, Nâng cao chất lượng
dạy học:
* Trường TH qua 5 năm thực hiện kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ giáo viên giỏi, nâng cao
14
chất lương dạy học đạt kết quả như sau:
Năm học 2011-2012
1. Trình độ chuyên môn đội ngũ giáo viên :
Số Giáo viên Nữ Sơ cấp Trung cấp Cao đẳng Đại học
28 23 0 3 7 18
Tỷ lệ% 0 11 25 64
2. Chất lượng đội ngũ giáo viên :
Tổng số
Giáo viên
Yếu Trung
bình
Khá Giỏi GV giỏi
Cấp huyện
GV giỏi
Cấp tỉnh

28 0 0 8 20 12 4
Tỷ lệ% 0 0 28 72 71 14
3. Thống kê hiệu quả giáo dục học sinh:
Tổng số
Hoc sinh
HẠNH KIỂM HỌC LỰC
THĐ CĐ G K TB Y
230 230 0 69 97 64 0
Tỷ lệ% 100 0 30 43 27 0
* Học sinh giỏi các cấp đạt hiệu quả cao qua từng năm học.
Với kết quả nêu trên so với các trường, các nơi khác thì còn nhỏ bé nhưng với điều kiện
thực tiễn của nhà trường, của đội ngũ CBCC, HS trường Tiểu học thì đây là sự tiến bộ rõ rệt,
sự vươn lên rất lớn của đội ngũ và của nhà trường.

C. KẾT LUẬN VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM:
Trong những năm gần đây, thực hiện những biện pháp bồi dưỡng giáo viên giỏi, nâng cao
15
chất lượng dạy học. Quá trình xây dựng tập thể sư phạm nhà trường, tôi thấy rất sát hợp với thực
tế tình hình và điều kiện đội ngũ của trường TH , cũng như địa bàn của địa phương xã
hiện nay và cũng phù hợp với các trường, các xã vùng nông thôn có điều kiện khó khăn. Qua
thực hiện các biện pháp xây dựng đội ngũ nêu trên, đã khắc phục được những tồn tại yếu kém và
phát huy được những mặt mạnh, mặt tốt đối với tập thể sư phạm, tập thể học sinh và nhà trường.
Đội ngũ đã tốt hơn về tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống, giỏi hơn về mặt chuyên môn giảng
dạy, tinh thần trách nhiệm được nâng lên, tinh thần đoàn kết nội bộ tốt, thân thiện trong đội ngũ
từng bước nâng cao chất lượng học tập của học sinh, mọi hoạt động của nhà trường được thực
hiện đồng bộ và có hiệu quả cao.
Để thực hiện tốt nội dung SKKN này, tôi xin rút ra mấy bài học kinh nghiệm như sau:
1. Hiệu trưởng phải xác định đúng, rõ tầm quan trọng của nhiệm vụ xây dựng đội ngũ
giáo viên, tập thể sư phạm trong việc nâng cao chất lượng và sự phát triển của nhà trường.
2. Điều tra, tìm hiểu nắm kĩ tình hình của đội ngũ để có định hướng và lựa chọn biện pháp

khoa học, giải pháp phù hợp, sát đúng.
3. Kiên trì, khôn khéo, tế nhị, linh hoạt trong việc thực hiện các biện pháp, giải pháp vì sự
phát triển của đội ngũ, chất lượng, lợi ích của học sinh và sự phát triển đi lên của nhà trường.
4. Xây dựng kế hoạch phát triển đội ngũ giáo viên, tập thể sư phạm từng mặt một cách
dân chủ, cụ thể sát với thực tiển đơn vị và thực hiện hiệu quả kế hoạch đề ra từng giai đoạn, tránh
ôm đồm.
5. Thường xuyên gần gũi năm bắt tâm tư nguyện vọng và quan tâm đến đời sống cán bộ
giáo viên. Phát huy năng lực, sở trường của từng thành viên để phân công nhiệm vụ hợp lý.
6. Hiệu trưởng phải tích cực học tập nâng cao trình độ lý luận chính trị, văn hóa, chuyên
môn làm gương từ đó khơi nguồn tự học, tự đào tạo trong đội ngũ giáo viên.
7. Động viên khen thưởng kịp thời các thành quả của đội ngũ giáo viên đã đạt trường tên
mọi lĩnh vực đặc biệt là thực hiện tốt kế hoạch đào tạo bồi dưỡng đội ngũ.
8. Nhà trường và giáo viên có vai trò quan trọng trong việc tổ chức chặt chẽ để hợp nhất
các yếu tố chủ quan, khách quan ( học sinh, nhà trường, gia đình ), tạo ra môi trường sư phạm với
điều kiện thuận lợi nhất cho học sinh để có thể phát huy hết nội lực của bản thân đạt hiệu quả cao
nhất trong việc học tập.
9. Trong công tác giảng dạy, nhà trường giữ vai trò chủ đạo và quyết định
thông qua việc tổ chức thực hiện kế hoạch; là nhân tố quy tụ các yếu tố hợp thành
thể thống nhất, phát huy tổng hợp sức mạnh từng thành tố cùng hướng vào mục
tiêu chung; kích thích tính tích cực cao độ nhân tố chủ quan học sinh để đạt hiệu
quả, chất lượng học tập tốt.
16
Với vai trò như vậy, về phía nhà trường, cần tập trung chỉ đạo đổi mới mạnh mẽ phương pháp
dạy học.
Trên đây là một số kinh nghiệm nhỏ của bản thân tôi trong quá trình làm công tác quản lí
trường học. Rất mong nhận được ý kiến cho bản sáng kiến kinh nghiệm được hoàn thiện hơn và
được áp dụng với các đơn vị khác có thực tiển như đơn vị trường tôi.
Krông Pắc, ngày 25 tháng 3 năm 2013
NGƯỜI VIẾT


D. TÀI LIỆU THAM KHẢO:
TT Tên tác giả Tên tài liệu tham khảo Nhà xuất bản Năm
xuất
bản
01
PGS-TS Đặng Quốc Bảo
Chức năng, nhiệm vụ quản lý
của trường Tiểu học
Cục xuất bản Bộ
VHTT
2000
02
Bộ GD&ĐT Điều lệ trường Tiểu học 2007
03
TS Vũ Văn Dụ Xây dựng đội ngũ giáo viên
và tập thể sư phạm trường
Cục xuất bản Bộ
VHTT
2000
17
Tiểu học
04
Đảng CSVN Văn kiện đại hội Đảng
05
Đảng CSVN Nghị quyết của Đảng các cấp
06
Quốc hội khoá X kỳ họp
thứ X
Luật Giáo dục Sửa đổi- Bổ
sung

2005
07
Trường Cán bộ- TW 2
Tài liệu bồi dưỡng CBQL
Tiểu học
1995
08
Bộ GD&ĐT
Bồi dưỡmgc Hiệu trưởng
trường PT
2009
18
Đánh giá xếp loại của
Hội đồng xét duyệt sáng kiến các cấp:
Hội đồng xét duyệt sáng kiến cấp trường







Hội đồng xét duyệt sáng kiến các cấp huyện:












19
MỤC LỤC Trang
A. MỞ ĐẦU ………………………………. 1
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI……………………… 1
II. PHẠM VI ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU … 2
III. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ……………… 2
IV. PHƯƠNG PHÁP VÀ NỘI DUNG NC…… 2
B. NỘI DUNG………………………………… 3
I. CƠ SỞ KHOA HỌC…………………………. 3
II. THỰC TRANG ĐƠN VỊ ………………… 4
III. NỘI DUNG, BP,GP THỰC HIỆN………… 5
1. Nhóm biện pháp 1………………………… 5
2. Nhóm biện pháp 2………………………… 6
3. Nhóm biện pháp 3………………………… 7
20
4. Nhóm biện pháp 4………………………… 8
5. Nhóm biện pháp 5………………………… 9
6. Nhóm biện pháp 6………………………… 10
7. Nhóm biện pháp 7………………………… 11
8. Nhóm biện pháp 8………………………… 11
9. Nhóm biện pháp 9………………………… 12
10. Nhóm biện pháp 10 12
11. Nhóm biện pháp 11 13
V. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ………………… 14
C. KẾT LUẬN VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM 15
21

×