Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Kiến thức – thái độ –thực hành về phòng chống NKHHCT của những bà mẹ có con dưới 5 tuổi tại thị trấn tân túc ,huyện bình chánh TP HCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 108 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀO ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ

TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y DƢỢC TP. HỒ CHÍ MINH




HỌ VÀ TÊN : PHẠM NGỌC HÀ



ĐỀ TÀI :

KHẢO SÁT KIẾN THỨC – THÁI ĐỘ – THỰC HÀNH
VỀ PHÕNG CHỐNG NHIỄM KHUẨN HÔ HẤP CẤP
TÍNH CỦA NHỮNG BÀ MẸ CÓ CON DƢỚI 5 TUỔI
TẠI THỊ TRẤN TÂN TÖC – HUYỆN BÌNH CHÁNH –
TP. HỒ CHÍ MINH






LUẬN VĂN THẠC SĨ Y KHOA



CHUYÊN NGÀNH : NHI
MÃ SỐ : 607216



NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC :
TIẾN SĨ LÝ VĂN XUÂN





TP. HCM – NĂM 2005


MỤC LỤC

Trang
PHAÀN MỞ ĐẦU 1
1. Đặt vấn đề 1
2. Câu hỏi nghiên cứu 4
3. Mục tiêu nghiên cứu 4
3.1Mục tiêu tổng quát 4
3.2Mục tiêu cụ thể 5
PHẦN NỘI DUNG 6
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 6
1.1 Bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp tình 6
1.2 Dịch tễ học bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp tình 18
1.3 Các yếu tố nguy cơ liên quan đến mắc và tử vong NKHHCT 21
1.4 Những vấn đề tồn tại của hoạt động NKHHCT tại VN 27
1.5 Các nghiên cứu về KT-TĐ-TH phòng chống NKHHCT ở trẻ em 28
Chƣơng 2. ĐOÁI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 37
2.1 Đối tƣợng nghiên cứu 37
2.2Phƣơng pháp nghiên cứu 37

2.3 Dân số mục tiêu 37
2.4 Dân số chọn mẫu 37
2.5 Cỡ mẫu 37
2.6 Kỹ thuật chọn mẫu 38
2.7 Tiêu chì chọn mẫu 41
2.8 Biện pháp kiểm soát sai lệch lựa chọn 41
2.9 Liệt kê và định nghĩa biến số 42
2.10 Thu thập dữ liệu 45
2.11 Xử lý dữ liệu 45
2.12 Phân tìch dữ liệu 46
2.13 Y đƣùc 46
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 47
3.1 Đặc điểm về dân số xã hội của các bà mẹ trong nghiên cứu 47
3.2 Kết quả chung về các nguồn thông tin liên quan đến bệnh NKHHCT
đối với các bà mẹ 48
3.3 Kết quả chung về kiến thức bệnh NKHHCT của các bà mẹ 49
3.4 Kết quả chung về thái độ chọn nơi khám bệnh, phòng và chăm sóc trẻ
bị bệnh NKHHCT 54
3.5 Kết quả chung về thực hành của các bà mẹ về NKHHCT 57
3.6 Kết quả phân tìch mối tƣơng quan giữa kiến thức với các đặc điểm dân
số xã hội của các bà mẹ 60
3.7 Khảo sát mối tƣơng quan giữa thái độ với các đặc điểm dân số xã hội70
3.8 Kết quả phân tìch mối tƣơng quan giữa thực hành với đặc điểm dân số
xã hội của các bà mẹ trong nghiên cứu 70

Chƣơng 4. BÀN LUẬN 79
4.1 Đặc tình mẫu nghiên cứu 79
4.2 Kiến thức của các bà mẹ về NKHHCT 80
4.3 Thái độ của các bà mẹ về NKHHCT 85
4.4 Thực hành của các baø mẹ về NKHHCT 87

4.5 Nguồn thông tin về NKHHCT 89
4.6 Nguồn thông tin về bệnh NKHHCT có ảnh hƣởng đến bà mẹ 90
4.7 Những điểm mạnh và yếu của đề tài 92
4.8 Tình ứng dụng của đề tài 93
KẾT LUẬN 94
ĐỀ XUẤT 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
1. Bảng câu hỏi (phụ lục 1)
2. Cẩm nang cho điều tra viên (phụ lục 2)
3. Danh sách các bà mẹ đƣợc phỏng vấn (phụ lục 3)




PHẦN MỞ ĐẦU

1. ĐẶT VẤN ĐỀ:
Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tình (NKHHCT) ở trẻ em là một trong những
loại bệnh phổ biến nhất và là nguyên nhân gây tử vong ở trẻ em dƣới 5 tuổi
tại các nƣớc đang phát triển cũng nhƣ ở Việt Nam[5].Ngƣời ta ƣớc tình rằng
NKHHCT xảy ra trung bính 4-5 đợt trên một trẻ/năm, đây là gánh nặng to
lớn đối với ngành y tế [2]
Trong các nguyên nhân gây tử vong chủ yếu ở trẻ nhỏ dƣới 5 tuổi có
thể xếp ARI vào hàng số một. Theo dữ liệu của TCYTTG có khoảng 3,8
triệu trẻ em dƣới 5 tuổi chết ví ARI và các bệnh có liên quan đến ARI trên
toàn thế giới năm 1999 .Tại Việt Nam có khoảng 20 đến 30 ngàn trẻ dƣới 5
tuổi chết ví ARI hàng năm chủ yếu là do bệnh viêm phổi. Các số lieäu ban
đầu cho thấy rõ ràng là các bệnh phổi cấp tình, trong đó chủ yếu là viêm phổi
, thực sự là một bệnh phổ biến ở trẻ em. Thời gian mất đi để chăm nom trẻ

ốm đã ảnh hƣởng không nhỏ đến năng suất lao động và ngày công của các bà
mẹ [18]. Mục đìch cơ bản của chƣơng trính ARI làm giảm tử vong ở trẻ dƣới
5tuổi có liên quan đến ARI, chiến lƣợc thành công này là cải thiện kiến thức,
hƣớng dẫn bà mẹ, phòng ngừa và chăm sóc trẻ bệnh đúng [30].
Ở Việt Nam, theo một điều tra tại 18 xã vùng đồng bằng Sông Hồng
của tác giả Hoàng Hiệp, tử vong do NKHHCT chiếm 38,55% tử vong chung
của trẻ dƣới 5tuổi[17].Với tỉ lệ tử vong cao nhƣ vậy TCYTTG đề xuất
chƣơng trính phòng chống NKHHCT ở trẻ em từ năm 1981. Chƣơng trính
đƣợc triển khai tại Việt Nam từ năm 1984, TP.HCM đƣợc thực hiện từ năm
1989.
Mục tiêu trƣớc mắt của chƣơng trính nhằm giảm tử vong do
NKHHCT, đặc biệt là do viêm phổi ở trẻ em dƣới 5tuổi, để đạt đƣợc mục
đìch này, cán bộ y tế cơ sở cần phải đƣợc hƣớng dẫn để phát hiện viêm phổi
kịp thời dựa vào những dấu hiệu làm sàng đơn giản và hiệu quả, sau đó
quyết định điều trị kịp thời và hợp lý [17].
Trong NKHHCT, kiến thức, thái độ, thực hành (KT-TĐ-TH )của bà
mẹ đóng vai trò quan trọng sự giảm mắc bệnh và giảm tử vong của viêm
phổi. Ví thế từ năm 1998 nhờ sự hổ trợ từ chƣơng trính ARI của UNICEF,
chƣơng trính ARI quốc gia bổ sung đổi mới nhiều về các hoạt động truyền
thông giáo dục cộng đồng (IEC), chẳng hạn nhƣ truyền thông sức khoẻ qua
loa phát thanh , video, đặc biệt cho nhóm bà mẹ có con dƣới 5 tuổi [30].
Do đó việc xử trì trẻ mắc NKHHCT đạt kết quả không chỉ phụ thuộc
vào việc chẩn đoán và xử trì trẻ của cán bộ y tế mà còn phụ thuộc rất nhiều
vào KT – TĐ – TH về NKHHCT của bà me có con dƣới 5 tuổi ï, trong việc
sớm phát hiện trẻ bị bệnh, kịp thời đƣa trẻ tới y tế cũng nhƣ biết chăm sóc và
theo dõi trẻ khi ốm.
Điều này có nghĩa là những điều cán bộ y tế hƣớng dẫn đƣợc bà mẹ
hiểu, chấp nhận và khi ở nhà có thể làm theo đúng nhƣ hƣớng dẫn. Đeå bà
mẹ có thời gian thực hành đúng cần có một quá trính lâu dài, phụ thuộc vào
nhiều yếu tố nhƣ học vấn và thói quen của bà mẹ về chăm sóc trẻ, phong tục

của cộng đồng, dƣ luận xã hội và có sự trợï giúp rất quan trọng của cán bộ y
tế , nhất là truyền thông giáo dục sức khoẻ [9].
Việc chăm sóc trẻ NKHHCT rất quan trọng, nếu KT – TĐ – TH của
bà mẹ không đúng thí dễ đƣa đến hậu quả xấu nhƣ bệnh nặng và tử vong.
Thị trấn Tân Túc trƣớc đây là một xã nông nghiệp nghèo nàn, dân số
tƣơng đối ìt. Mấy năm gần đây, với sự phát triển theo xu hƣớng đô thị hoá,
Tân Túc cũng chịu sự tác động này , đất đai đƣợc sang lắp, xì nghiệp đƣợc
xây dựng, dân nhập cƣ tăng lên, môi trƣờng bị ô nhiễm bởi buị bặm, từ đó tỉ
lệ bệnh NKHHCT cũng tăng lên.
Do vậy đề tài Kiến thức – Thái độ –Thực hành về Phòng chống
NKHHCT của những bà mẹ có con dƣới 5 tuổi tại thị trấn Tân Túc
,huyện Bình Chánh TP.HCM, đƣợc tiến hành nhằm tím ra các biện pháp
góp phần vào chƣơng trính truyền thông giáo dục sức khỏe trong phòng
chống NKHHCT.
2. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
- Kiến thức – thái độ – thực hành đúng về NKHHCT của baø mẹ có
con dƣới 5 tuổi đạt ở mức độ nào?
- Có sự liên quan giữa những đặc điểm dân số xã hội của bà mẹ: tuổi,
nghề nghiệp, trính độ học vấn, và số con với về bệnh NKHHCT không?
-Trong các nguồn thông tin về bệnh NKHHCT bà mẹ đã tiếp cận đƣợc
,nguồn thông tin nào đƣợc bà mẹ tin tƣởng để làm theo ?
3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
3.1 MỤC TIÊU TỔNG QUÁT
Xác định tỉ lệ các bà mẹ hiện nuôi con dƣới 5 tuổi tại thị trấn Tân
Túc ,huyện Bính Chánh,TP.HCM năm 2004 có kiến thức – thái độ – thực
hành đúng về bệnh NKHHCT, các nguồn thông tin về bệnh NKHHCT và
mối liên quan giữa KT – TĐ – TH với các đặc điểm dân số xã hội của bà mẹ
tuổi, nghề nghiệp, trính độ hoïc vấn, số con.
3.2 MỤC TIÊU CỤ THỂ:
1.2.1 Xác định tỉ lệ bà mẹ có kiến thức đúng về dấu hiệu bệnh ,chọn

nơi khám bệnh ,chăm sóc và phòng ngừa bệnh NKHHCT.
1.2.2 Xác định tỉ lệ bà mẹ có thái độ chấp nhận những biện pháp
phòng ngừa, chọn nơi khám bệnh và chăm sóc trẻ bệnh
NKHHCT.
1.2.3 Xác định tỉ lệ bà mẹ thực hành đúng về phòng bệnh, chọn nơi
khám bệnh và chăm sóc trẻ bệnh NKHHCT.
1.2.4 Khảo sát môùi liên quan kiến thức với một số đặc điểm dân số
xã hội của bà mẹ tuổi, nghề nghiệp, trính độ học vấn, số con.
1.2.5 Khảo sát mối liên quan thái độ với một số đặc điểm dân số xã
hội của bà mẹ tuổi, nghề nghiệp, trính độ học vấn, số con.
1.2.6 Khảo sát mối liên quan giữa thực hành với một số đặc điểm dân
số xã hội của bà mẹ tuổi, nghề nghiệp, trính độ học vấn, số con.
1.2.7 Xác định tỉ lệ nguồn thông tin về bệnh NKHHCT mà bà mẹ tiếp
cận đƣợc và các nguồn thông tin đƣợc bà mẹ tin tƣởng để làm
theo.





PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG 1 : TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 BỆNH NHIỄM KHUẨN HÔ HẤP CẤP TÍNH :
1.1.1 Đại cƣơng về bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp tình :
Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tình là một bệnh nhiễm khuẩn cấp tình
đƣờng hô hấp bắt đầu từ mũi, họng đến thanh quản, khì quản, phế quản,
phổi. Dựa vào vị trì các đoạn của bộ phận hô hấp, ngƣời ta phân chia ra
đƣờng hô hấp trên và đƣờng hô hấp dƣới. Phần lớn NKHHCT ở trẻ em là
nhiễm khuẩn hô hấp trên (2/3 trƣờng hợp) nhƣ ho, cảm lạnh, viêm họng,
viêm mũi , viêm V.A, viêm amygdale, viêm xoang, viêm tai giữa … nhiễm

khuẩn hô hấp trên thƣờng nhẹ, còn nhiễm khuẩn hô hấp dƣới tỉ lệ ìt hơn
(1/3 trƣờng hợp) nhƣng thƣờng là nặng, dễ tử vong nhƣ viêm thanh quản,
viêm thanh khì - phế quản, viêm tiểu phế quản, viêm phổi, đặc biệt là viêm
phổi cấp tình ở trẻ nhoû có tỉ lệ tử vong cao nhất, ví vậy cần phải đƣợc theo
dõi và phát hiện sớm để điều trị kịp thời [ 4].
1.1.2 Phân loại và xử trì:
Phác đồ xử trì trẻ ho hoặc khó thở ở trẻ em của chƣơng trính
NKHHCT dùng cho cán bộ y tế , đặc biệt dành cho tuyến y tế cơ sở nhƣ
sau[9,17] :
* Ở trẻ từ 2 tháng tuổi đến 5 tuổi.
1. Bệnh rất nặng hoặc viêm phổi rất nặng.
 Dấu hiệu : trẻ có một trong các dấu hiện nguy kịch:
+ Không uống đƣợc
+ Co giật, ngủ li bí hay khó đánh thức
+ Thở rìt khi nằm yên
+ Suy dinh dƣỡng nặng.
 Xử trì :
+ Chuyển đi bệnh viện ngay.
+ Dùng 1 liều kháng sinh đầu tiên
+ Điều trị sốt (nếu có)
+ Điều trị khò khè (nếu có )
+ Nếu nghi ngờ sốt rét, dùng thuốc chống sốt rét.
2. Viêm phổi nặng:
 Dấu hiệu:
+ Rút lõm lồng ngực
 Xử trì
+ Chuyển ngay đến bệnh viện
+ Dùng 1 liều kháng sinh đầu tiên
+ Điều trị sốt (nếu có)
+ Điều trị khò khè (nếu có )

Nếu không có điều kiện chuyển vịên thí điều trị bằng kháng sinh và theo
dõi chặt chẽ.
3. Viêm phổi.
 Dấu hiệu
+ Không rút lõm lồng ngực
+ Thở nhanh
 Xử trì:
+ Dùng kháng sinh tại nhà
+ Hƣớng dẫn bà mẹ chăm sóc trẻ tại nhà.
+ Điều trị sốt (nếu có)
+ Điều trị khò khè (nếu có )
+ Hẹn tái khám lại sau 2 ngày nếu:
* Trẻ ốm nặng hơn : - Không uống đƣợc
- rút lõm lồng ngực
- Có một trong các dấu hiệu nguy kịch khác

* Trẻ không đỡ : - Tính trạng không thay đổi
- Nhịp thở không giãm

* Trẻ đỡ bệnh: - Thở chậm hơn
- Đỡ sốt
- Ăn ngủ và chơi tốt.

4. Không viêm phổi (ho hoặc cảm lạnh)
- Dấu hiệu :
+ Ho, cảm lạnh, chảy nƣớc mũi, hoặc nghẹt mũi
+ Không rút lõm lồng ngực
+ Không thở nhanh
+ Không thở nhanh
+ Không có bất kỳ dấu hiệu nguy hiểm nào.

- Xử trì.
+ Điều trị sốt (nếu có)
+ Điều trị thở khò khè (nếu có)
+ Nếu ho trên 30 ngày, chuyển đến bệnh viện để chẩn đoán
+ Điều trị viêm tai, viêm họng (nếu có)
+ Khám và chữa các bệnh khác (nếu có)
+ Hƣớng dẫn bà mẹ chăm sóc tại nhà
* Trẻ dưới 2 tháng tuổi.
1. Bệnh rất nặng hoặc viêm phổi rất nặng
* Dấu hiệu có một trong các daáu hiệu nguy kịch dƣới đây.
+ Co giật, ngủ li bí khó đánh thức.
+ Thở rìt lúc nằm yên
+ Bú kém
+ Thở khò khè
+ Sốt hoặc hạ thân nhiệt.
* Xử trì
+ Chuyển ngay đến bệnh viện
+ Giữ ấm cho trẻ
+ Dùng ngay một liều kháng sinh
2. Viêm phổi nặng
- Dấu hiệu
+ Rút lõm lồng ngực nặng
+ Thở nhanh hơn 60 lần/ phút
- Xử trì
+ Chuyển ngay đến bệnh viện
+ Giữ ấm cho trẻ
+ Dùng ngay 1 liều kháng sinh đầu tiên
Nếu không có điều kiện chuyển trẻ đến bệnh viện thí phải điều trị cho
trẻ bằng kháng sinh và theo dõi chặt chẽ.
3. Không viêm phổi (ho hoặc cảm lạnh)

- Dấu hiệu
+ Ho, không thở nhanh ( dƣới 60 lần / phút), không rút lõm lồng ngực nặng,
không có dấu hiệu nguy kịch nào khác.
- Xử trì
+ Hƣớng dẫn bà mẹ chăm sóc trẻ tại nhà.
- Giữ ấm trẻ
- Cho trẻ bú nhiều lần hơn
- Làm sạch thông mũi để trẻ dễ bú
+ Hƣớng dẫn bà mẹ theo dõi những dấu hiệu để đƣa trẻ đi khám lại:
- Khó thở hơn.
- Thở nhanh hơn
- Bú kém hơn, bỏ bú
- Trẻ mệt hơn.
1.1.3 Hƣớng dẫn bà mẹ chăm sóc trẻ bị NKHHCT
1.1.3.1 Tại sao hƣớng dẫn bà mẹ chăm sóc trẻ bị NKHHCT lại quan
trọng?
Trong công tác khám chữa bệnh hàng ngày, cán bộ y tế thƣờng có thói quen
là khám và kê toa, họ thƣờng quên một việc rất quan trọng trong công tác
thực hành khám chữa bệnh, đó là việc hƣớng dẫn cho bà mẹ biết cách chăm
sóc và theo dõi trẻ em tại nhà, chẳng hạn nhƣ cách cho trẻ uống thuốc, cách
cho trẻ bú, ăn, uống ra sao, cần theo dõi những dấu hiệu lệnh nhƣ thế nào để
nếu có cần chuyển tới cơ sở y tế kịp thời.
Bản chất của việc hướng dẫn bà mẹ chăm sóc trẻ tại nhà là gì?
Đó là sự trao đổi thông tin giữa cán bộ y tế và bà mẹ, để làm sao cho bà mẹ
biết đƣợc tính trạng bệnh của con mính, hiểu đƣợc cách chăm sóc, theo dõi
tại nhà và làm đúng theo những hƣớng dẫn của cán bộ y tế . Mục đìch cuối
cùng là giúp trẻ nhanh chóng bính phục sức khỏe[9].
1.1.3.2 Nội dung hƣớng dẫn bà mẹ
1. Chỉ cho bà mẹ những triệu chứng bệnh của trẻ.
2. Nói cho bà mẹ biết tên bệnh trẻ mắc.

3. Hƣớng dẫn bà mẹ cách dùng thuốc
4. Hƣớng dẫn bà mẹ cách chăm sóc trẻ tại nhà
* Hướng dẫn cách dùng thuốc, đặc biệt là kháng sinh :
- Tên thuốc cần dùng
- Uống đúng liều
 Uống mỗi ngày mấy lần (cách nhau bao nhiêu giờ)
 Mỗi lần mấy viên
 Thời gian uống mấy ngày
- Cách cho trẻ uống thuốc.
 Cà nhuyễn viên thuốc đã chia (nếu trẻ chƣa uống đƣợc thuốc viên)
 Cho trẻ uống bằng ly, muỗng
 Hoặc trộn thức ăn, cho trẻ ăn.
Lƣu ý : + Nếu trẻ nôn ra thí cho uống lại
+ Không đè ép trẻ ví làm trẻ dễ bị sặc
+ Chia viên thuốc trứơc khi cà nhuyễn
* Đối với trẻ từ 2 tháng đến 5 tuổi.
- Nuôi dƣỡng:
+ Tiếp tục cho trẻ ăn lúc bệnh
+ Thức ăn giàu dinh dƣỡng, dễ tiêu
+ Chia làm nhiều bữa trong ngày, mỗi bữa một ìt ví trẻ bi chán ăn
+ Không kiêng cử trong chế độ ăn nhƣ: tôm, cua, dầu, mỡ…
+ Trẻ dƣới 1 tháng tuổi, tăng cƣờng bú mẹ bằng các cho bú nhiều bữa hơn
trong ngày hoặc bú với một lƣợng nhiều hơn trong một lần bú.
- Làm sạch và thông thoáng mũi nếu trẻ bị chảy mũi, tắc mũi ảnh hƣởng đến
việc ăn, bú của trẻ.
- Cách làm
+ Dùng giấy thấm hoặc vải thấm quấn thành sâu kèn.
+ Đặt sâu kèn vào mũi khi sâu kèn thấm ƣớt lấy ra ví đặt sâu kèn khác cho
đến khi khô.
- Cho trẻ uống nhiều nƣớc.

+ Nƣớc chìn, nƣớc chanh, nƣớc cam.
+ Nếu trẻ còn bú thí tăng cƣờng cho bú
Và trẻ có thể mất nứơc do thở nhanh, sốt và hơn nữa nƣớc còn có tác dụng
làm loãng đàm.
- Cho trẻ uống các loại thuốc nam, để làm giãm ho và giãm đau họng.
- Theo dõi các dấu hiệu và nhanh chóng đem trẻ đến cơ sở y tế nếu thấy một
trong những dấu hiệu sau:
+ Trẻ thở nhanh hơn
+ Trẻ thở khó hơn
+ Không uống đƣợc
+ Trẻ mệt hơn.
+ Trẻ bú kém hơn (khi trẻ bú ìt hơn phân nửa lƣợng nƣớc hàng ngày)
 Nếu trẻ bú chai thí hỏi:
+ Số lƣợng sữa trẻ bú mỗi lần.
+ Số lần bú trong ngày
 Nếu trẻ bú mẹ thí:
Hỏi + Số lần bú
+ Thời gian bú
+ Độ mút vú
Quan sát bầu sữa mẹ
1.1.3.3 Nguyên tắc khi hƣớng dẫn bà mẹ:
- Có thái độ tôn trọng, thông cảm với hoàn cảnh của cháu bé và bà mẹ
Cần tạo đƣợc niềm tin tƣởng của bà mẹ vào ngƣời cán bộ y tế . Bà mẹ cảm
thấy đựơc tôn trọng, từ đó thấy thoải mái và dễ dàng chấp nhận những hƣớng
dẫn của cán bộ y tế .
- Sử dụng ngôn ngữ đơn giản, ngắn gọn, chình xác và dễ hiểu,
- Khen ngợi, khuyến khìch và động viên đúng nơi, đúng lúc.
- Quan tâm lắng nghe những điều bà mẹ trính bày.
1.1.3.4 Các phƣơng pháp khi hƣớng dẫn bà mẹ [11]
- Giao tiếp có ìch không qua ngôn ngữ: là biểu thị thái độ thông qua dáng

điệu, vẻ mặt, hành động mà không qua lời nói. Qua đây, cán bộ y tế tỏ thái
độ tôn trọng, thông cảm, quan tâm hoàn cảnh của bé và bà mẹ ,tạo cho bà mẹ
cảm thấy đƣợc tôn trọng. Từ đó bà mẹ sẽ nói chuyện cởi mở và dễ dàng làm
theo hƣớng dẫn của cán bộ y tế .
- Phương pháp “HKKK”: hỏi, khen, khuyến khìch, khuyên bảo, kiểm tra.
* Hỏi:
- Để thu thập các thông tin cần thiết
- Có 2 loại câu hỏi
+ Câu hỏi đóng: Khi cần thông tin đơn giản “Có” hoặc “Không”
+ Câu hỏi mở: Khi cần thông tin đầy đủ, buộc bà mẹ không thể trả lời “Có”
hoặc “không”, mà câu hỏi đƣợc bắt đầu bằng cách mệnh đề: nhƣ thế nào, khi
nào, làm sao, bằng cách nào, bao nhiêu…
- Khen, khuyến khích thái độ có ích của bà mẹ :
Thông thƣờng bà mẹ sẽ có phản ứng tốt trƣớc những lời khen và bà mẹ cảm
thấy mính đƣợc tôn trọng. Từ đó bà mẹ càng lắng nghe lời khuyên của bạn,
không nên dùng từ phê phán.
- Khuyên bảo bà mẹ nên làm gì:
+ Cung cấp thông tin: nói cho bà mẹ biết cách làm nhƣ thế nào, tại sao làm
nhƣ vậy.
+ Cho vì dụ: . Minh họa cho bà mẹ xem
. Cán bộ y tế thực hành mẫáu cho bà mẹ xem, vì dụ nhƣ cách
làm sâu kèn, se mũi.
+ Thực hành: . Bà mẹ tự tay làm thửù
. Vì dụ: bà mẹ tự tay làm sâu kèn và se mũi cho trẻ.
. Thực hành là quan trọng nhất ví bà mẹ đƣợc làm thí sẽ dể hiểu
và nhớ lâu hơn.
Kiểm tra lại sự hiểu biết của bà mẹ:
Thƣờng dùng câu hỏi mở: yêu cầu bà mẹ nói lại, diễn tả lại hoặc làm lại
những điều vừa hƣớng dẫn.
- Sử dụng phiếu bà mẹ

Lợi ìch :
o Ghi lại những điểm chình cần hƣớng dẫn bà mẹ
o Phiếu sẽ giúp bà mẹ cần phải biết làm gí tại nhà
o Nếu bạn vội vã, quên 1 nội dung quan trọng nào đó khi hƣớng
dẫn bà mẹ, bà mẹ vẫn có thể làm đƣợc khi đọc hƣớng dẫn trong phiếu
này.
o Nhớ những việc cần làm nếu con bà mắc bệnh lần sau
o Bà mẹ có thể đƣa phieáu cho những ngƣời trong gia đính và
xung quanh xem từ đó nhiều ngƣời cùng biết.
o Bà mẹ thấy hài lòng ví đến với bạn không về tay không
o Đặc biệt những ngƣời mù chữ có thể xem tranh trong phiếu nên
nhớ lại những việc cần làm.
Cách sử dụng phiếu
- Cầm phiếu nhƣ thế nào có thể để bà mẹ dễ nhín thấy hoặc để bà mẹ
từ cầm lấy.
- Giải thìch từng bức tranh cho bà mẹ, điều này tạo điều kiện cho bà
mẹ vừa xem tranh vừa lắng nghe các thông đieäp
- Hãy chỉ vào bức tranh (không chỉ vào chữ) giúp bà mẹ nhớ đƣợc
những điều bức tranh thể hiện.
- Hãy quan sát bà mẹ, nếu bà mẹ tỏ ra lúng túng thí khuyến khìch bà
mẹ đặt câu hỏi.
- Yêu cầu bà mẹ nói lại những điều cần làm ở nhà (sử dụng phiếu để
giúp bà mẹ ghi nhớ)
- Phát phiếu cho bà mẹ mang về nhà và gợi ý để bà mẹ đƣa cho
những ngƣời khác xem.
1.1.3.5 Các bƣớc hƣớng dẫn.
Cán bộ y tế sẽ vận dụng các phƣơng pháp trên xen lẫn nhau để cuộc
trao đổi giữa cán bộ y tế và bà mẹ đƣợc hấp dẫn thu hút bà mẹ và từ đó bà
mẹ làm đƣợc những điều ta mong muốn.
Bước 1: Chào hỏi bà mẹ một cách thân mật.

Tạo sự thoải mái, gần gũi giữa bà mẹ và cán bộ y tế , từ đó tạo cho bà
mẹ niềm tin vào cán bộ y tế .
Bước 2: Tím hiểu xem bà mẹ biết gí về tính hính bệnh tật của bé và bà
mẹ đã làm gí để chữa trị cho bé.
Bước 3: Thăm khám, phân loại và xử trì bệnh đúng.
Vieäc hƣớng dẫn bà mẹ chăm sóc và theo dõi trẻ bệnh rất quan trọng
ví góp phần nâng cao kết quả điều trị của nhân viên y tế.
1.1.4 Nguyên nhân
Nguyên nhân gây NKHHCT ở trẻ em chủ yếu là virut và vi khuẩn.
Các tác giả nhaän xét rằng phần lớn NKHHCT ở trẻ (đặc biệt là NKHH trên)
thƣờng là các virus .Ở các nƣớc đang phát triển, virut vẫn là nguyên nhân
quan trọng gây nhiễm khuẩn hô hấp cấp tình ở trẻ em. Các virus thƣờng gây
NKHHCT đƣợc xếp theo thứ tự.
- Virus respiratory syncitial
- Virus Influenzae
- Virus Parainfluenzae
- Virus Sởi
- Virus Adeno
- Virus Rhino
- Virus Entero
- Virus Corona
Ngoài virus nguyên nhân khác là các vi khuẩn, các loại vi khuẩn thƣờng gây
NKHHCT ở trẻ em xếp theo thứ tự sau:
- Hemophilus Influenzae
- Streptococcus pneumoniae
- Bordetella pertussis
- Klebsiella trachomatis
- Các vi khuẩn khác.
Các nguyên nhân nhƣ nấm, ký sinh trùng… ìt gặp hơn. [10]
1.2 DỊCH TỂ HỌC BỆNH NHIỄM KHUẨN HÔ HẤP CẤP TÍNH.

Theo số liệu của Tổ chức y tế thế giới, tại các nƣớc đang phát triển tần
suất mắc NKHHCT ở trẻ từ 5-7 lần/ trẻ / năm khu vực thành thị mắc cao hơn
nông thôn, mỗi năm có trên 3 triệu trẻ em dƣới 5 tuổi chết do nhiễm khuẩn
hô hấp, chiếm 30% trong số tử vong của trẻ. Điều đáng lƣu ý là 90% trẻ tử
vong chƣa qua sinh nhật lần thứ nhất trong đời. Tại Việt Nam các số liệu
điều tra nghiên cứu đều cho thấy nhiễm khuẩn hô hấp cũng là nguyên nhân
mắc bệnh và tử vong cao ở trẻ em, 40 – 60% trẻ dƣới 5 tuổi tử vong tại bệnh
viện, trong đó chủ yếu từ dƣới 1 tuổi, đặc biệt là trẻ dƣới 2 tháng tuổi [2].
Tỉ lệ mắc NKHHCT thay đổi theo mùa trong năm. Ơû vùng nhiệt đới,
tỉ lệ NKHHCT cho vào những tháng mùa mƣa còn vùng ôn đới thí cao vào
những tháng mùa đông, có 30-60% các bệnh nhƣ đến khám và điều trị ngoại
trú là do NKHHCT [4, 7, 15]
Theo nghiên cứu năm 1995 của tác giả Hoàng Hiệp ở các tỉnh phìa
Bắc, tần suất mắc NKHHCT ở trẻ dƣới 1 tuổi là 3,35 lần /năm (phần lớn
mắc 2-3 lần/ năm, có khoảng 5,9% trẻ mắc 10 lần/ năm, tần suất mắc viêm
phổi là 1,45 lần/ năm NKHHCT chiếm 72,6% tổng số các bệnh trẻ em, cao
gấp 30 lần tiên chảy [15]. Trong khi đó, theo nghiên cứu năm 1991 của Lê
Văn Nhi ở các tỉnh phìa nam tần suất mắc NKHHCT ở trẻ dƣới 5 tuổi là 8,4
lần /năm [21] .
Tại tỉnh Minh Hải (nay là Cà Mau và Bạc Liêu) theo Trần Tiến Khoa
điều tra năm 1992 ở 36 xã phƣờng thuộc thị xã Bạc Liêu và hai huyện Hồng
Vân, Giá Rai cho thấy tỉ lệ tử vong do bệnh hô hấp chiếm 32,5% tổng số tử
vong với tỉ lệ cao nhất gặp ở Giá Rai, tới 46,9% [6]
Tại 18 xaõ vùng đồng bằng sông Hồng với 14,290 trẻ dƣới 5 tuổi, 1
điều tra qua thăm dò tại nhà của Viện lao và bệnh phổi Trung ƣơng đã cho
thấy tỉ lệ tử vong chung là 7/1000, trong đó tỉ lệ tử vong do hô hấp 2,7/1000,
chiếm 38,3% và đƣợc xếp vào nguyên nhân số một (Hoàng Hiệp, Anh Toán)
[6]
Tại bệnh viện Pleiku, năm 1987, trong 7.568 trẻ em vào điều trị ,thống
kê y tế cho thấy mắc bệnh hô hấp chiếm tỉ lệ hàng đầu 23,4%.

Trong các nguyên nhân gây tử vong, tỉ lệ chết do bệnh hô hấp là
(16,7%) đứng hàng thứ hai ,hàng đầu là sốt rét (25,9%) và thứ ba là tiêu
chảy (8,6%) [6].
Trong năm 2000, tổng số bệnh nhi nhập vào bệnh viện Nhi đồng II là
43.093 trong đó có 19.557 bệnh nhi bị NKHHCT, chiếm tỉ lệ 45,3% đứng
đầu trong tỉ lệ nhập viện. Theo số liệu thống kê tại Hoa kỳ năm 1996, bệnh
lý hô hấp là một trong 4 nguyên nhân hàng đầu gây tử vong. Sau thời kỳ nhủ
nhi , tỉ lệ tử vong có giãm đi nhƣng vẫn còn là một trong 10 nguyên nhân
gây tử vong thƣờng gặp nhất. Bệnh lý hô hấp vẫn là nguyên nhân thƣờng gặp
nhất làm trẻ phải nhập viện và nghỉ học. Cho đến nay , bệnh lý đƣờng hô
hấp vẫn đứng đầu vềø bệnh tật và tử vong ở trẻ em nhất là ở các nƣớc đang
phát triển [1]
Tại một xã trung bính với 8000 dân thƣờng có 1000 trẻ dƣới 5 tuổi,
hàng năm sẽ có khoảng 1600 lƣợt mắc bệnh đƣờng hô hấp trong đó chừng
400 lƣợt là viêm phổi các thể cần đƣợc điều trị . Viêm phổi chiếm khoảng
33% trong tổng số tử vong trẻ nhỏ do mọi nguyên nhân khoảng 2,8/1000 trẻ
chết là do viêm phổi [6].


1.3 CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ LIÊN QUAN ĐẾN MẮC VÀ TỬ VONG
NKHHCT
Đã coù nhiều công trính nghiên cứu ở trong nƣớc và ngoài nƣớc về
dịch tể học, nguyên nhân gây bệnh, lâøm sàng và điều trị NKHHCT ,đặc biệt
là trong viêm phổi tại bệnh viện cũng nhƣ tại cộng đồng. Tuy nhiên, những
công trính nghiên cứu về nguy cơ mắc bệnh NKHHCT nhất là đối với trẻ
dƣới 12 tháng tuổi thí chƣa đƣợc nhiều.[ 6]
Phân tìch chi tiết các yếu tố nguy cơ gây NKHHCT thƣờng gặp gồm
có :
1. Suy dinh dƣỡng , đặc biệt là do thiếu sữa mẹ.
2. Trẻ sinh nhẹ cân dƣới 2500g.

3. Sự trú ngụ của vi khuẩn gây bệnh ở họng.
4. Nơi ở chật hẹp đông đúc.
5. Tiếp xúc với khì hậu lạnh.
6. Thiếu Vitamin A và tiêm chủng không đầy đủ
7. Tiếp xúc với không khì ở nhiễm trong nhà.
- Khói bếp, chất đốt.
- Khói thuốc lá.
8. Đời sống kinh tế xã hội thấp ,thu nhập gia đính thấp.
Phân tích các yếu tố nguy cơ gây viêm phổi cấp ở trẻ em
1.3.1 Không đảm bảo nuôi con bằng sữa mẹ ( thiếu sữa mẹ)
Sữa mẹ là thức ăn tốt nhất cho trẻ nhỏ ,hầu nhƣ mọi ngƣời phụ nữ đều
nuôi con bằng sữa mẹ mà hàng đầu là ở các quốc gia đang phát triển, sữa mẹ
cung cấp sự bảo vệ miễn dịch chống những bệnh của trẻ nhỏ nói chung nhƣ
tiêu chảy, viêm phổi cấp.
1.3.2 Suy dinh dƣỡng.
Những biểu hiện nổi bật suy dinh dƣỡng ở trẻ em là chậm lớn và chậm
phát triển và có những dấu hiệu đặc biệt về thiếu dinh dƣỡng. Cuối cùng,
SDD do thiếu năng lƣợng Protein, Vitamin A, Iốt gây ra bệnh tật là điều
đáng quan tâm, bệnh nhiễm trùng và SDD là những nguyên nhân chung của
trẻ tử vong. Thế mà một trong những nguy cơ quan trọng của trẻ mắc viêm
phổi cấp lại là trẻ bị suy dinh dƣỡng.
1.3.3 Thiếu Vitamin A.
Chiếm tỉ lệ cao trong các bệnh thiếu dinh dƣỡng (25,2%). SDD càng
nặng thì tỉ lệ thiếu Vitamin A càng cao. Thiếu vitamin A là hậu quả của chế
độ ăn kiêng khem, nhất là kiêng mỡ, ảnh hƣởng đến hấp thu vitamin A. Thiếu
vitamin A cũng làm giảm đáp ứng miễn dịch cũa cơ thểvà giảm khả năng biệt
hoá của các tổ chức biểu mô dễ gây sừng hoá niêm mạc, đặc biệt là niêm mạc
đƣờng hô hấp, tiêu hoá chính vì thế mà ta thấy rõ ràng là thiếu vitamin A là
một nguy cơ quan trọng của viêm phổi cấp ở trẻ em.
1.3.4 Đẻ dƣới 2,5kg và đẻ non.

Rất dễ mắc các bệnh lây truyền nhất là viêm phổi cấp do nhiễ trùng
đƣờng hô hấp. Do cơ thể non yếu, đặc biệt là hệ thống miễn dịch còn non
yếu chƣa hoạt động tốt.

1.3.5 Tiếp xúc với ngƣời đang mắc bệnh nhiễm trùng đƣờng hô hấp.
Vi khuẩn có thể bay trong không khì theo các dòng chuyển lƣu của không
khì trong môi trƣờng xung quanh nhƣ phòng ở và làm lan truyền các bệnh
nhiễm trùng trong không khì. Chình ví thế mà trẻ nhỏ tiếp xúc với ngƣời
đang mắc bệnh nhiễm trùng dƣờng hô hấp, rất dễ bị lây bệnh.
1.3.6 Ô nhiễm không khì do tăng cƣờng quá trính đô thị hoá và công nghiệp
hoá.
Môi trƣờng các đô thị thay đổi nhanh chóng do tốc độ đô thị hoá và
công nghiệp hoá ngày càng gia tăng ,bên cạnh các mặt tìch cực tiến trính này
cũng tạo ra các hạn chế nhƣ làm ảnh hƣởng gây ra sự ô nhiễm đối với các
yếu tố môi sinh quan trọng nhƣ không khì và nƣớc và bệnh tật cũng phát
sinh từ các nguồn ô nhiễm trên. Hậu quả chình của ô nhiễm không khì là làm
tăng trội các bệnh đƣờng hô hấp, ảnh hƣởng xấu của ô nhiễm không khì xảy
ra rõ rệt, nhất là ở trẻ nhỏ (năm đầu).
Trẻ em rất nhạy cảm với ô nhiễm không khì, do đó viêm phổi cao ở trẻ
em có nguy cơ bắt nguồn từ ô nhiễm không khì bao quanh nhất là ở các vùng
đô thị công nghiệp đông đúc nhiều khói bụi cũng nhƣ ở không khì các nhà
trẻ, trƣờng học, bệnh viện làm lan truyền các bệnh dịch về đƣờng hô hấp cho
trẻ em.
1.3.7 Ô nhiễm không khì trong nội thất (bếp củi, bếp than nấu nƣớng).
Khói thuốc lá, NO
2
, CO, Radon, Formaldehyd, SO
2
, CO
2

, O
2
, sợi
thạch ma, sợi không phải thạch ma, chất hữu cơ, những dị ứng nguyên là
những chất mà ngƣời ta quan tâm tới trong ô nhiễm không khì nội thất, sự
tiếp xúc với các chất trên coù thể xảy ra cho con ngƣời hoặc ở mức độ thấp,
hoặc ở mức độ cao.

1.3.8 Hút thuốc thụ động.
Nguồn gây ô nhiễm khì lớn nhất trong nhà là do bố mẹ hút thuốc lá,
thuốc lào. Trẻ nhỏ mà bố mẹ hút thuốc mắc bệnh viêm đƣơøng hô hấp gấp 2
lần trẻ nhỏ mà bố mẹ không hút thuốc, ảnh hƣởng này không rỏ ơû trẻ sau 1
tuổi.
1.3.9 Nhà ở chật chội
Những đứa trẻ lớn lên trong những khu nhà ở chuột, lều ,lán trại là sản
phẩm thực sự của sự nghèo nàn, điều kiện đời sống thấp kém , nợ nần quanh
năm, kèm theo đó là bạo lực, thất nghiệp và con cái quá đông đúc dẫn đến
bệnh tật , bệnh lý thƣờng phát sinh nhƣ bệnh phổi ,bệnh đƣờng ruột ,suy dinh
dƣỡng, thiếu maùu, còi xƣơng ,… Sự gia tăng mắc bệnh và tử vong đa số
xảy ra cho trẻ em trong đó có trẻ mắc bệnh viêm phổi cấp tình.
1.3.10 Đời sống kinh tế xã hội thấp:
Ở những nơi đời sống kinh tế xã hội thấp kém nhƣ ở các nƣớc đang
phát triển thí sự chăm sóc sức khoẻ con ngƣời, đặc biệt chăm sóc sức khoẻ
trẻ em, bị giảm sút, làm cho nguy cơ bệnh tật, tử vong tăng trội ở trẻ em
trong đó đáng kể là bệnh viêm phổi cấp.
1.3.11 Khì hậu lạnh
Không khì lạnh đã thu mất nhiệt lƣợng của cơ thể con ngƣời, khì hậu
lạnh tác hại rõ rệt đến trẻ em ví tỷ lệ diện tìch da so với thể tìch cơ thể của
chúng lớn hơn ngƣời lớn nên trẻ rất dễ bị nhiễm lạnh từ đó là nguy cơ làm
treû mắc các bệnh viêm phổi cấp.

1.3.12 Nguy cơ do vi khuẩn gây viêm phổi ở trẻ sơ sinh và trẻ em dƣới 5 tuổi
trú ngụ tại họng
Các tác giả cho rằng vi khuẩn ở phổi bao giờ cũng là thứ phát ở
đƣờng khì quản và đƣợc cảm thụ trƣớc bởi nhữâng yếu tố gây bệnh, thƣờng
nhiễm trùng ở phổi sau nhiễm trùng tại vùng mũi họng. Vi khuẩn gây bệnh
ở hầu họng là nguy cơ gây viêm phổi cấp ở trẻ em [8].
1.3.13 Tiêm chủng không đầy đủ
Trẻ không tiêm chủng đầy đủ có nhiều nguy cơ bị NKHHCT và
thƣờng mắc NKHHCT thời gian sau khi bị sởi.Ngoài ra trẻ bị nhiễm trùng
có nguy cơ đƣa đến suy dinh dƣỡng và sức đề kháng kém làm trẻ dể bị mắc
các bệnh nhiễm trùng hơn .
Để góp phần làm hạn chế các yếu tố nguy cơ đó, chƣơng trính
NKHHCT đã đề ra chiến lƣợc lồng ghép,phối hợp hoạt động giữa các
chƣơng trính nhất là tại các tuyến y tế cơ sở . Thông qua các chƣơng trính
bảo vệ sức khỏe trẻ em (phòng chống SDD trẻ em, nuôi con bằng sức mẹ.
tiêm chủng mở rộng ,chăm sóc phụ nữ có thai,chƣơng trính sức khỏe sinh
sản …),nhiều hoạt động của tuyến y tế cơ sở đã góp phần bảo vệ và nâng cao
thể lực của trẻ, cải thiện nhaän thức và hành vi nuôi con của bà mẹ, góp phần
tìch cực cùng chƣơng trính NKHHCT bảo vệ trẻ em không mắc và chết do
viêm phổi.
Ở VN theo tổng kết và đánh giá năm 1993 của chƣơng trính phòng
chống NKHHCT đã đƣa ra 2 lý do chình khiến cho trẻ bị viêm phổi chết là
trẻ không đƣợc đến y tế kịp thời và trẻ không đƣợc điều trị đúng đắn. Từ
nhậân định này, chƣơng trính phòng chống NKHHCT quốc gia xác định
chiến lƣợc làm giãm tỷ lệ mắc và tỷ leä chết do viêm phổi ở VN nhƣ sau:
[9]
Trẻ đƣợc mẹ mang đến y tế kịp thời
cần:
Để trẻ đƣợc điều trị đúng đắn
Bà mẹ:

- có kiến thức
- có điều kiện
Y tế
- gần dân
- đƣợc tin cậy
Cán bộ :
- có kiến thức
(đƣợc huấn
luyeän)
Thuốc và trang bị
đủ và đúng yêu
cầu
Trên cơ sở đó, các nội dung hoạt động chủ yếu của chƣơng trính là :
- Giáo dục kiến thức cho bà mẹ (phát hiện sớm khám kịp thời).
- Huấn luyện cán bộ y tế cơ sở (phầân lớn là xử trì đúng).
- Cung cấp thuốc phù hợp và hiệu quả để điều trị viêm phổi.
Năm 1994, qua điều tra hoạt động NKHHCT tuyến y tế cơ sở ở các
tỉnh đồng bằng sông Cửu Long sau 7 năm thực hiện chƣơng trính, Trƣơng
Văn Vĩnh [25] nhận thấy : nhân viên y tế cơ sở phân loại đúng bệnh
NKHHCT là 66%, không nhận biết dấu hiệu co lõm ngực là 15% và khoảng
5% số trẻ viêm phổi nặng không đƣợc chuyển viện; ngoài ra nhân viên y tế
hƣớng dẫn NKHHCT cho bà mẹ chƣa đầy đủ, chƣa cụ thể [9].

×