Tải bản đầy đủ (.pdf) (52 trang)

Nghiên cứu tình hình suy dinh dưỡng của trẻ dưới 5 tuổi ở xã bình trị, huyện thăng bình, tỉnh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 52 trang )


1
ĐẶT VẦN ĐỀ

Suy dinh dưỡng protein-năng lượng ở trẻ em vẫn còn là một thách thức
quan trọng đối với sức khỏe cộng đồng ở nước ta.
Suy dinh dưỡng là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong
ở trẻ em dưới 5 tuổi. Hậu quả của suy dinh dưỡng cả thể nhẹ và vừa đều nặng
nề. Theo Tổ chức Y tế Thế giới qua phân tích 11,6 triệu trường hợp tử vong
trẻ em dưới 5 tuổi trong năm 1995 ở các nước đang phát triển cho thấy có đến
54% (6,3 triệu) tử vong trẻ em dưới 5 tuổi liên quan đến thiếu dinh dưỡng.
Tổ chức Y tế thế giới và Unicef đã đưa ra mục tiêu phấn đấu giảm tỷ lệ
suy dinh dưỡng trẻ em xuống dưới 15% vào năm 2015 [18], [20], [54].
Việc giải quyết vấn đề suy dinh dưỡng phổ biến tại các nước đang phát
triển đòi hỏi cần xác định tình trạng dinh dưỡng và các yếu tố nguy cơ của
suy dinh dưỡng hiện tại của cộng đồng [57].
Phấn đấu để hạ thấp tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em là một việc làm cần
thiết và cấp bách vì con người là động lực của sự phát triển, trẻ em là tài sản
quý giá nhất của tương lai [21]. Chính vì vậy nhà nước ta đã rất quan tâm đến
vấn đề này bằng các chương trình dinh dưỡng quốc gia. Qua nhiều năm triển
khai thực hiện, nước ta đã giảm được số trẻ dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng
xuống từ 36,7% (năm 1999) còn 19,6% (năm 2008), trung bình mỗi năm giảm
2%, vượt mức đề ra là giảm 1,5% năm [1], [8], [9].
Chương trình mục tiêu quốc gia phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em
cũng là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của ngành y tế Quảng Nam
trong đó có cả huyện Thăng Bình, chỉ tiêu phấn đấu giảm trên 1,5% để đạt
dưới mức 20% vào năm 2009. Sau 10 năm triển khai hoạt động, tỷ lệ suy dinh
dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi từ 39,0% (năm 1999) xuống còn 20,6% (năm 2008)
trung bình mỗi năm giảm gần 2% [41], [42].

2


Bình Trị là một xã nghèo của huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam với
điều kiện kinh tế khó khăn, phong tục tập quán còn lạc hậu và nhiều yếu tố
không thuận lợi đặc biệt trong vấn đề chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em, điều
đó sẽ là những trở ngại trong việc thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia
về dinh dưỡng của trẻ dưới 5 tuổi tại địa phương và thực tế cũng chưa có một
nghiên cứu nào về vấn đề này.
Xuất phát từ những vấn đề trên, chúng tôi tiến hành đề tài “Nghiên cứu
tình hình suy dinh dưỡng của trẻ dưới 5 tuổi ở xã Bình Trị, huyện Thăng
Bình, tỉnh Quảng Nam năm 2009.
Mục tiêu nghiên cứu:
1. Xác định tỷ lệ suy dinh dưỡng của trẻ dưới 5 tuổi ở xã Bình Trị,
huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam năm 2009.
2. Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến tình trạng dinh dưỡng của trẻ
dưới 5 tuổi xã Bình Trị, huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam.
Từ đó có thể đưa ra những giải pháp giúp địa phương thực hiện tốt
chương trình phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em của xã nhà một cách có
hiệu quả.



3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. ĐỊNH NGHĨA SUY DINH DƢỠNG
Suy dinh dưỡng (SDD) là tình trạng bệnh lý do “nhu cầu dinh dưỡng
bình thường của cơ thể không được đáp ứng” [51].
Suy dinh dưỡng là tình trạng cơ thể không được cung cấp đầy đủ năng
lượng, chất đạm cũng như các yếu tố vi lượng khác để đảm bảo cho cơ thể
phát triển [53].

Một đứa trẻ không được ăn uống đầy đủ các chất dinh dưỡng cần thiết
theo nhu cầu là bị thiếu dinh dưỡng, đứa trẻ thiếu dinh dưỡng sẽ ngừng lớn và
phát triển có thể trở thành SDD [45].
SDD là tình trạng bệnh lý xảy ra khi chế độ ăn nghèo protein - năng
lượng, thường kèm theo tác động của nhiễm khuẩn và ngược lại [25].
Năm 1959 Jelliffe D.B dùng thuật ngữ “Thiếu dinh dưỡng- protein
năng lượng- PEM ” vì mối liên quan giữa thể phù và thể teo đét, từ đó PEM
thay thế các thuật ngữ trước [50].
Khi từ “suy dinh dưỡng” được sử dụng nó có nghĩa là PEM [45].
Trong lịch sử y học, có rất nhiều tên được đặt ra để chỉ tình trạng thiếu
protein và năng lượng, Autret, nguyên giám đốc Phân ban dinh dưỡng cơ
quan lương nông Liên Hiệp Quốc đã ghi đến 38 tên khác nhau, sự kiện này
chứng tỏ SDD là bệnh phổ biến tại nhiều nước trên thể giới [12].
Ngày nay người ta cho rằng đây là một tình trạng bệnh lý do thiếu
nhiều chất dinh dưỡng hơn là thiếu đơn thuần protein và năng lượng
[20],[24],[50].

4
1.2. TẦM QUAN TRỌNG CỦA VẤN ĐỀ
Ước tính toàn thế giới hiện nay còn khoảng 150 triệu trẻ em trước tuổi
đi học bị SDD.
SDD vẫn còn là một vấn đề lớn nhất ở các quốc gia đang phát triển [44]
Việt nam sau 20 năm thực hiện chương trình quốc gia phòng chống
SDD, tình hình SDD có chiều hướng giảm 51,5% năm 1985 xuống 33,8%
năm 2000, tuy nhiên nước ta vẫn thuộc những nước có tỷ lệ SDD ở mức cao
trong khu vực [9].
Hậu quả của SDD thể nặng không còn là vấn đề bàn cãi nữa nhưng đối
với thể vừa và nhẹ, các hậu quả cũng không kém phần quan trọng. SDD làm
cho trẻ em dễ mắc các bệnh nhiễm trùng hơn và khi mắc bệnh tiến triển xấu
hơn. Do đó SDD là yếu tố làm tăng tỷ lệ tử vong, bệnh tật và ảnh hưởng xấu

đến sự phát triển của giống nòi [9].
SDD làm cho trẻ em kém phát triển về thể chất lẫn tinh thần gây ảnh
hưởng đến sự phát triển kinh tế xã hội. SDD sớm ở bào thai và những năm
đầu của cuộc đời có ảnh hưởng xấu đến phát triển trí tuệ, ít nhất là suốt cả
thời niên thiếu [25].
Việc điều trị các trường hợp SDD nặng khá phức tạp, tốn kém trong khi
đó việc phát hiện sớm SDD nhẹ cũng như phòng chống SDD có thể thực hiện
được ngay tại cộng đồng nhờ các biện pháp chăm sóc sức khỏe ban đầu [32].
Tất cả các chiến lược phòng chống SDD nhất thiết phải dựa trên
nguyên tắc có sự tham gia của cộng đồng và phải có một hệ thống theo dõi
giám sát thích hợp [20].
1.3. BIẾN ĐỔI CHỨC NĂNG VÀ TỔN THƢƠNG BỆNH LÝ TRONG
SUY DINH DƢỠNG
1.3.1. Gan
Ở thể phù, gan thường bị mỡ hóa, quá trình này có thể phục hồi nếu
được điều trị đúng và kịp thời.

5
1.3.2. Cơ quan tiêu hóa
Các tế bào tuyến tụy, niêm mạc ruột bị teo, hàm lượng các men tiêu
hóa giảm gây ảnh hưởng đến khả năng hấp thu các chất dinh dưỡng. Các biến
đổi hình thái và chức phận của ống tiêu hóa kèm theo sự tăng sản các loại vi
khuẩn là nguyên nhân của tình trạng ỉa chảy ở trẻ thiếu dinh dưỡng.
1.3.3. Hệ thống tim mạch
Cơ tim teo, cung lượng tim giảm. Ở các ca nặng, các đầu chi lạnh và
tím tái, mạch nhỏ hoặc không bắt được. Các hiện tượng này thường kèm theo
tử vong cao nhưng có thể phục hồi được mà không để lại di chứng.
1.3.4. Não và hệ thống thần kinh
Thời kỳ phát triển nhanh của não tương ứng với thời kỳ đe dọa cao của
thiếu dinh dưỡng. Các chỉ số về phát triển trí tuệ ở trẻ thiếu dinh dưỡng nặng

kém hơn rõ rệt so với lô bình thường.
1.3.5. Hệ thống miễn dịch
Ở trẻ thiếu dinh dưỡng, có hiện tượng teo tuyến ức, hạnh nhân, lách và
các tổ chức lympho bào khác. Sự suy giảm miễn dịch trung gian tế bào chủ
yếu do thiếu protein, thiếu cả kẽm, folat và các chất dinh dưỡng khác.
1.3.6. Rối loạn chuyển hóa
- Chuyển hóa glucid: Ở trẻ thiếu dinh dưỡng, có thể xuất hiện tình trạng
hạ đường huyết, do đó cần chú ý khi theo dõi điều trị.
- Chuyển hóa lipid: hấp thu lipid thường kém gây ảnh hưởng tới sự hấp
thu các vitamin tan trong lipid. Người ta thấy ở trẻ thiếu dinh dưỡng, sự hấp
thu lipid thực vật tốt hơn lipid động vật. Đó là lý do để dùng dầu thực vật như
là nguồn năng lượng trong điều trị thiếu dinh dưỡng.
- Chuyển hóa protein: tiêu hóa protein kém do tiết trypsin của tuyến tụy
giảm, nhưng không ảnh hưởng nhiều đến khả năng sử dụng và tích chứa
protein khi áp dụng chế độ ăn hồi phục. Do tổng hợp protein ở gan bị ảnh

6
hưởng nên lượng protein huyết thanh giảm. Hàm lượng albumin trong huyết
thanh ở trẻ thiếu dinh dưỡng nếu dưới 2,5g / 100ml là bệnh lý [22], [42], [50].
- Chuyển hóa nước, điện giải: Thiếu kali xảy ra do ỉa chảy. Phù là hiện
tượng thường gặp ở trẻ thiếu dinh dưỡng, cơ chế chưa hoàn toàn sáng tỏ [11].
1.4. TÌNH HÌNH SDD TRẺ EM TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM
1.4.1. Tình hình SDD trẻ em dƣới 5 tuổi trên thế giới
Hội nghị Thượng đỉnh thế giới về trẻ em vào những năm đầu thập kỷ 90,
đã đề ra mục tiêu giảm một nữa tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em vào năm 2000. Chỉ
có khu vực Nam Mỹ đạt được mục tiêu này với tỷ lệ suy dinh dưỡng chung
giảm được 50% Riêng các nước đang phát triển trong cả thập kỷ qua tỷ lệ suy
dinh dưỡng giảm được 4%- từ 32% xuống còn 28%, trong đó tiến trình giảm
SDD mạnh nhất là ở các nước khu vực Đông Á và Thái Bình Dương. Năm
2004 tỷ lệ SDD trẻ em nước ta là 26,6%, tuy còn ở mức cao nhưng theo đánh

giá của Unicef thì Việt Nam là một trong số các nước có mức giảm SDD có ấn
tượng nhất. Xem xét diễn biến tỷ lệ SDD trên thế giới, người ta thấy có những
nước cùng một mức tăng trưởng kinh tế so với các nước khác nhưng tốc độ
giảm SDD nhanh hơn do có các can thiệp hiệu quả. Theo dõi ở nhiều nước
cũng như ở Việt Nam trong các năm qua cho thấy khi tỷ lệ SDD càng xuống
thấp thì tốc độ giảm sẽ còn chậm lại [57].
Tình hình tại Châu Mỹ La tinh là khả quan hơn cả với tỷ lệ SDD ở mức
thấp và vừa theo phân loại của TCYTTG. Tại Châu Á hầu hết các nước đều ở
mức cao và rất cao. Tại Châu Phi là sự kết hợp của tình trạng một số nước ở
mức thấp và vừa, một số nước ở mức cao và rất cao. Có khoảng 43% trẻ em
(tương đương với 230 triệu) ở các nước đang phát triển bị còi cọc. Nguy cơ bị
SDD thể nhẹ cân ở Châu Á gấp 1,5 lần so với Châu Phi và nguy cơ bị SDD ở
Châu Phi cao gấp 2,3 lần so với Châu Mỹ La tinh.

7
Để có thể xác định được các vùng có nguy cơ về SDD trên thế giới, từ
đó có sự can thiệp thích hợp, năm 1995 TCYTTG đã đưa ra bảng phân loại sau:
Bảng 1.1. Phân loại SDD trẻ dưới 5 tuổi của TCYTTG năm 1995 [4], [7]
Chỉ tiêu
Mức độ thiếu dinh dưỡng theo tỷ lệ
Thấp
Trung bình
Cao
Rất cao
Thấp còi (stunting)
< 20
20-29
30-39
 40
Nhẹ cân (Underweight)

< 10
10-19
20-29
 30
Gầy còm (wasting)
< 5
5-9
10-14
 15

1.4.2. Các nghiên cứu trong nƣớc về tỷ lệ SDDTE dƣới 5 tuổi ở Việt Nam
Trong những năm qua, công cuộc đổi mới toàn diện Việt nam đã đạt
được những thành tựu to lớn. Đồng thời các hoạt động chăm sóc sức khỏe và
phòng chống SDD đã và đang được đẩy mạnh, những cải thiện toàn diện đó
cũng có tác động mạnh mẽ đến tiến triển của SDD trẻ em.
TCYTTG nhận định Việt Nam nằm trong số các nước có tỷ lệ SDD trẻ
em đang giảm nhanh nhưng do điểm xuất phát của chúng ta thấp nên hiện nay
tỷ lệ SDD TE vẫn còn cao [8].
Bảng 1.2. Tỷ lệ SDD qua 5 cuộc điều tra (1990-2004) [9]
Thể SDD
1990
1994
2000
2002
2004
SDD cân nặng/tuổi
45
44,9
33,8
30,1

26,6
SDD chiều cao/tuổi
56,5
46,9
33,8
33,0
30,7
SDD cân nặng/chiều cao
9,4
11,6
8,6
7,9
7,7
Tỷ lệ SDD thể nhẹ cân hiện vẫn bị xếp vào mức rất cao (trên 30%),
SDD thấp còi mức cao (30 - 39%) và SDD gầy còm mức trung bình (5 - 9%)
và sự chênh lệch theo địa lý là rất đáng kể.

8
Bảng 1.3. Tỷ lệ SDD qua 5 cuộc điều tra (1990-2004) theo vùng sinh
thái [9].
Năm
Tỷ lệ SDD(%)
Thành thị
Nông thôn
Miền núi
1990
SDD cân/tuổi
SDD cao /tuổi
SDD cân/cao
40,6

44,4
9,2
47,5
60,1
14,2
54,7
61,8
16,8
2004
SDD cân/tuổi
SDD cao /tuổi
SDD cân/cao
21,2
23,4
4,8
30,8
35,7
7,6
39,7
42,3
8,9
Tình hình SDD trẻ em trên toàn quốc, Quảng Nam và Huyện Thăng
Bình từ 2000-2008
Bảng 1.4: Tỷ lệ SDD thể nhẹ cân ở Quảng Nam và Huyện Thăng
Bình[42]
Năm
Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân/tuổi (%)
Quốc gia
Tỉnh Quảng Nam
Huyện Thăng Bình

2000
33,8
35,7
34,5
2001
31,9
34,2
32,2
2002
30,3
32,6
28,7
2003
28,4
30,6
30,1
2004
26,6
27,9
27,1
2005
25,2
25,6
24,9
2006
23,4
23,5
23,2
2007
21,2

22,0
20,2
2008
19,6
20,6
18,8
Tỷ lệ SDD thể nhẹ cân của trẻ <5 tuổi Toàn quốc và của địa phương từ
2000 -2008 đều giảm dần; năm 2008 tỷ lệ chung toàn quốc 19,6% và Quảng

9
Nam 20,6%; như vậy khả năng đạt được chỉ tiêu của Chiến lược Quốc gia về
dinh dưỡng vào cuối năm 2010 là hoàn toàn thực hiện được.
1.4.3. Một số đặc điểm của SDD trẻ em Việt Nam
Trong những tháng đầu tiên sau khi sinh, cân nặng và chiều cao của trẻ
thường ở mức giữa - 2Z- score và giá trị trung vị của quần thể NCHS. Sau 3-
4 tháng, tỷ lệ trẻ có cân nặng theo tuổi và chiều cao theo tuổi thấp tăng lên
nhanh chóng, đến khoảng sau một năm tuổi SDD theo cả 2 chỉ tiêu trên đều
đạt đến mức cao. Tỷ lệ trẻ em gầy còm tăng nhanh sau 5 - 6 tháng tuổi và cao
nhất vào khoảng 13 -17 tháng tuổi. Điều này cho thấy có những vấn đề về
nuôi dưỡng trong giai đoạn nuôi trẻ bằng thức ăn bổ sung ngoài sữa mẹ. Sau 2
năm tuổi, tỷ lệ trẻ gầy còm giảm dần, trong khi đó mức SDD cân nặng theo
tuổi và cao theo tuổi vẫn duy trì ở mức cao- thực chất đó là SDD tích lũy [40].
1.5. NGUYÊN NHÂN SDD – PROTEIN NĂNG LƢỢNG
Thiếu dinh dưỡng protein năng lượng thường xảy ra do:
- Chế độ ăn thiếu về số lượng và kém về chất lượng.
- Tình trạng nhiễm khuẩn: bệnh đường ruột, sởi, nhiễm khuẩn hô hấp
cấp Các bệnh này làm tăng nhu cầu và giảm sự hấp thu [24], [25], [27].
SDD là hậu quả tác động của nhiều yếu tố. Theo các chuyên gia
UNICEF, nguyên nhân SDD được chia 3 nhóm:
1.5.1. Nguyên nhân trực tiếp

Khẩu phần thiếu hụt và bệnh tật là những nguyên nhân trực tiếp nỗi trội
nhất gây SDD [44].
Tình trạng bệnh lý như nhiễm khuẩn hô hấp cấp, ỉa chảy… gây kém ăn,
tăng nhu cầu và giảm khả năng hấp thu. Chức năng miễn dịch của trẻ em chưa
được đầy đủ nên các thiếu sót về vệ sinh trong thời kỳ ăn sam, cai sữa đều có
thể dẫn đến ỉa chảy. Trong hầu hết các trường hợp, SDD là hậu quả của tác
động kết hợp giữa thiếu ăn và nhiễm khuẩn [4], [42], [60].

10
Mối quan hệ giữa suy dinh dưỡng - nhiễm khuẩn thể hiện qua vòng
xoắn bệnh lý [5], [45].


















Sơ đồ 1.1. Nguyên nhân suy dinh dưỡng của UNICEF (1997) [13], [20], [55].

1.5.2. Nguyên nhân tiềm tàng
Sự thiếu hụt khẩu phần có thể xảy ra do thiếu thực phẩm hoặc người
mẹ có ít thời gian dành cho chế biến thức ăn hoặc cho trẻ ăn.
Nhiễm khuẩn là hậu quả của dịch vụ y tế kém, thiếu nước sạch, vệ sinh
kém, trẻ không được chăm sóc đầy đủ, được xếp 3 nhóm:
- Thiếu an ninh thực phẩm hộ gia đình
Suy dinh dưỡng + tử vong
Thiếu ăn
Bệnh tật
An toàn thực
phẩm hộ gia đình
không đảm bảo
Chăm sóc bà
mẹ và trẻ em
chưa được quan
tâm
Dịch vụ y tế
chưa đầy đủ,
vệ sinh môi
trường kém
Các tổ chức nhà nước
và đoàn thể
Cấu trúc chính trị
kinh tế - xã hội
Biểu hiện
Nguyên nhân
tiềm tàng
Nguyên nhân
trực tiếp
Nguyên nhân

cơ bản
Nguồn tiềm năng

11
- Chăm sóc bà mẹ trẻ em chưa tốt.
- Thiếu dịch vụ y tế và vệ sinh môi trường kém [27].
1.5.3. Nguyên nhân cơ bản
Nguyên nhân cơ bản gồm những vấn đề liên quan đến cơ cấu kinh tế,
chính trị - xã hội, văn hóa. Đó là sự phân phối không công bằng các nguồn
lực, thiếu những chính sách xã hội phù hợp, tập quán ăn uống sai lầm
1.6. ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG DINH DƢỠNG
1.6.1. Lựa chọn chỉ số phù hợp
Có 3 loại chỉ số nói lên tình trạng dinh dưỡng (TTDD): Các dấu hiệu
lâm sàng, các xét nghiệm hóa sinh, và các số đo nhân trắc.
1.6.1.1. Biểu hiện lâm sàng
SDD là một quá trình, từ khi đứa trẻ bắt đầu chậm lớn cho đến khi có
triệu chứng lâm sàng rõ rệt là SDD thể gầy đét hay thể phù.
Ở các thể nhẹ, biểu hiện lâm sàng thường nghèo nàn, chẩn đoán chủ
yếu dựa theo các chỉ tiêu nhân trắc.
SDD nặng thể gầy đét (marasmus): Do chế độ ăn thiếu cả năng lượng
và protein, cai sữa quá sớm, thức ăn bổ sung không hợp lý.
SDD thể phù (kwashiorkor) ít gặp hơn thể teo đét, thường là do chế độ
ăn quá nghèo protein mà lượng glucid tạm đủ.
Ngoài ra còn có thể phối hợp marasmus - kwashiorkor khi trẻ có biểu
hiện gầy đét nhưng có phù.
 Những dấu hiệu của trẻ bị suy dinh dưỡng [13], [38]
- Không lên cân hoặc giảm cân
- Teo mỡ ở cánh tay, thịt nhão, mất hết lớp mỡ dưới da bụng
- Da xanh, tóc thưa, rụng, dễ gãy, đổi màu
- Ăn kém, hay bị rối loạn tiêu hóa, ỉa phân sống, ỉa chảy hay gặp

- Thể nặng có phù hoặc teo đét, hiện nay rất hiếm gặp

12
1.6.1.2. Cỏc ch s nhõn trc [3], [23], [38], [59].
S phỏt trin ca tr c theo dừi bng cỏc s o v kớch thc trờn c
th, l mt s phn ỏnh khỏch quan TTDD ca nú. o lng cỏc kớch thc
trờn c th tr, so sỏnh cỏc kớch thc ú vi qun th chun (qun th tham
kho - QTTK) s ỏnh giỏ c TTDD ca tr.
Vit nam hin nay, ỏnh giỏ TTDD tr em di 5 tui, cỏc tỏc gi s
dng qun th tham kho NCHS (National Center for Health Statistics). Qun
th NCHS c chn bi vỡ nú ỏp ng hu ht cỏc tiờu chun ngh ca
hi khoa hc dinh dng quc t [38].
Mt s khỏi nim.
Bỏch phõn v (percentile)
Mt bỏch phõn v tng ng vi v trớ ca mt giỏ tr kớch thc o
c trong mi tng quan vi tt c cỏc giỏ tr o c (100%) ca QTTK
c phõn ranh gii theo th t v ln.
lch chun (Standard Deviation - SD)
õy l cỏch tớnh toỏn da theo lut phõn phi chun
- SD ca ch s cõn nng theo tui tng ng 10% giỏ tr trung v
- SD ca ch s chiu cao theo tui tng ng 5% giỏ tr trung v
- SD ca ch s cõn nng theo cao tng ng 10% giỏ tr trung v
Z-score
Vic s dng Z-score c khuyn cỏo bi Waterlow v cng s t
nm 1977. õy l phng phỏp tớnh im lch ca cỏc kớch thc nhõn
trc o c so vi trung v ca QTTK [37].
Cỏch tớnh Z- score nh sau [3], [48], [58].
QTTK cuớachuỏứn lóỷch õọỹ trởGiaù
QTTK cuớa vở trung trởGiaù - thóứ caù cuớa õổồỹc õo trởGiaù
score-Z




13
1.6.2. Đánh giá tình trạng dinh dƣỡng bằng các chỉ số nhân trắc
Từng số đo riêng lẻ về chiều cao, cân nặng sẽ không nói lên được điều
gì, chúng chỉ có ý nghĩa khi kết hợp với tuổi, giới hoặc kết hợp giữa các số đo
của đứa trẻ với nhau và phải được so sánh với giá trị của QTTK. Đối với trẻ
em, để đánh giá TTDD, người ta thường dùng các chỉ số [21], [38], [50],[54].
 Cân nặng theo tuổi (WFA)
Là chỉ số cho phép xếp lớp SDD, xác định tỷ lệ hiện mắc SDD trong
quần thể. Trọng lượng là hình ảnh về TTDD đứa trẻ tại thời điểm cân, trẻ
thiếu cân là bị SDD, nhưng không phân biệt được SDD cấp hay mãn, nó bị
thay đổi khi bị tiêu chảy hoặc phù. Biến thiên về trọng lượng xảy ra nhanh,
nhiều và liên quan tới nhiều yếu tố, cho nên phải theo dõi sự biến thiên đó đều
đặn theo thời gian và vẽ đường cong biểu diễn sự biến thiên đó.
 Chiều cao theo tuổi (HFA)
Chiều cao là thước đo rất trung thành sự phát triển của trẻ. Khi thiếu ăn,
nhất là thiếu năng lượng, và nếu như sự thiếu đó là thường xuyên thì tình
trạng chậm phát triển chiều cao là rất rõ rệt. Chiều cao theo tuổi là một chỉ số
rất quan trọng trong việc đánh giá TTDD của các quần thể cư dân thiếu ăn
kéo dài, gây nên SDD mãn tính, nó đánh giá sự chậm phát triển (còi).
 Cân nặng theo chiều cao (WFH)
Đây là chỉ tiêu thích hợp nhất để đánh giá TTDD cấp tính, do đó nên
sử dụng trong các đánh giá nhanh sau thiên tai, sau các can thiệp ngắn hạn.
Ba chỉ số nêu trên có các giá trị khác nhau trong việc đánh giá TTDD
của trẻ, muốn đánh giá đầy đủ phải phối hợp các chỉ số nêu trên [18].
1.6.3. Phân loại tình trạng dinh dƣỡng
1.6.3.1. Cách phân loại dựa vào phần trăm so với trung vị
Để tính toán theo cách này người ta coi giá trị trung vi là 100% rồi tính

giá trị đo được trên đứa trẻ đạt bao nhiêu phần trăm so với trung vị.

14
 Phân loại của GOMEZ
- Nguyên tắc: Dựa trên chỉ số cân nặng theo tuổi so với trung vị của
quần thể tham khảo Harvard.
- Cách phân loại SDD [49]
 90% : Bình thường
75 - 89 % : SDD nhẹ (độ 1)
60 - 74 % : SDD vừa (độ 2)
< 60% : SDD nặng (độ 3)
Hạn chế: không phân biệt được giữa marasmus và kwashiorkor, giữa
SDD cấp hay mãn bởi vì không để ý tới chiều cao, nếu trẻ SDD bị phù thì sử
dụng chỉ số WFA lại khó đưa ra quyết định chính xác.
 Phân loại theo Welcome (1970) [38], [50].
Bảng 1.5. Phân loại SDD của Welcome
% cân nặng mong đợi
theo tuổi
Phù

Không
80 - 60%
Kwashiorkor
Thiếu cân
< 60%
Marasmus và kwashiorkor
Marasmus
 Phân loại theo WATERLOW (1972)
Sử dụng cả chỉ số cân nặng theo chiều cao và chiều cao theo tuổi so với
trung vị của quần thể tham khảo Harvard.

Bảng 1.6. Phân loại SDD của WATERLOW
Chiều cao theo tuổi
% (độ)
Cân nặng theo chiều cao

80%
< 80%
 90%
Bình thường
Còm
< 90%
Còi
Thể phối hợp

15
Cách phân loại này giúp cho phân biệt được đứa trẻ nào là còm, còi
hoặc phối hợp cả 2 thể vừa còm vừa còi.
Sự phân biệt này rất quan trọng, Waterlow và Rutishanser (1974) cho
rằng nếu có chương trình can thiệp dinh dưỡng thì nên ưu tiên trước hết cho
trẻ bị còm hoặc bị thể phối hợp còm - còi bởi vì thể còm liên quan tới sự kém
phát triển trí tuệ không hồi phục, hơn nữa những đứa trẻ bị còm thường hồi
phục nhanh nếu được điều trị và có chế độ ăn tốt. Ngược lại, để hồi phục
chiều cao ở thể còi sẽ mất nhiều thời gian hơn [21], [50].
1.6.3.2. Cách phân loại dựa vào độ lệch chuẩn (hoặc Z score)
Hiện nay, TCYTTG đề nghị lấy điểm ngưỡng dưới-2SD so với quần
thể tham khảo NCHS để coi là SDD. Dưới- 3SD và dưới - 4SD được coi là SDD
nặng và rất nặng.
Nếu dựa vào Z- score, điểm ngưỡng được chọn cũng là -2. Những đứa
trẻ có Z score dưới-2 sẽ được coi là bị SDD [3], [16], [21 ], [37 ],[50], [58].
1.7. PHÒNG CHỐNG SUY DINH DƢỠNG

Suy dinh dưỡng là vấn đề dinh dưỡng cộng đồng quan trọng nhất trên
thế giới hiện nay. Trẻ em là đối tượng chính của SDD, nếu không can thiệp
kịp thời thì quãng thời gian phát triển nhanh nhất và quan trọng nhất (thời kỳ
bào thai và 5 năm đầu tiên) sẽ trôi qua và hậu quả do SDD không có cơ hội
phục hồi được. Do nguyên nhân phức tạp nên chiến lược phòng chống SDD
phải là một chiến lược lồng ghép trong đó vai trò của phụ nữ hộ gia đình rất
quan trọng. Tổ chức UNICEF đã đề ra chiến lược GOBIFF (theo dõi tăng
trưởng, tiêm chủng theo lịch, nuôi con bằng sữa mẹ, bù nước và điện giải, kế
hoạch hoá gia đình và tạo nguồn thực phẩm) [18].
Thời kỳ có nguy cơ cao về SDD là thời gian nằm trong bụng mẹ và 2
năm đầu tiên. Đỉnh cao của SDD trẻ em thường ở lứa tuổi 24- 36 tháng,
nhưng đó là đỉnh tập hợp của SDD ở các thời kỳ trước đó vì SDD là một bệnh

16
mãn tính chứ không tiến triển nhanh như một số bệnh nhiễm khuẩn. Vì vậy
chiến lược phòng chống SDD cần tập trung vào các thời kỳ sớm [22].
SDD bắt đầu từ biểu hiện chậm lớn cho đến các thể nặng là marasmus,
kwashiorkor. Trong hoạt động chăm sóc sức khỏe ban đầu, việc nhận biết các
thể nhẹ và vừa có ý nghĩa quan trọng đặc biệt [5], [45].
Tình trạng sức khỏe, dinh dưỡng của mẹ liên quan chặt chẽ tới thai nhi
và con của họ, cho nên cần theo dõi cả tình trạng dinh dưỡng của người mẹ.
 Đối với trẻ:
- Phải cân trẻ ngay sau khi sinh, cân đều đặn, theo dõi biểu đồ tăng
trưởng, nếu có một sự bất thường phải tìm nguyên nhân và can thiệp kịp thời.
Trẻ chậm lớn là biểu hiện sớm nhất của bệnh. Ý nghĩa của việc sử dụng biểu
đồ phát triển là phát hiện sớm dấu hiệu trì trệ về tăng trưởng để có biện pháp
can thiệp kịp thời, có hiệu quả nhất [4].
Hai thời điểm cần chú ý nhất là lúc bắt đầu cho ăn bổ sung và lúc thôi
cho bú mẹ, rất dễ là điểm khởi đầu của SDD.
- Nuôi con bằng sữa mẹ được coi là một trong những biện pháp quan

trọng nhất để bảo vệ sức khỏe trẻ em [4]. Lý do: Sữa mẹ là thức ăn hoàn
chỉnh nhất, thích hợp nhất cho trẻ sau khi sinh, các chất dinh dưỡng có trong
sữa mẹ đều được cơ thể trẻ hấp thu, đồng hóa dễ dàng [53].
- Cho ăn bổ sung hợp lý: Trong 6 tháng đầu, sữa mẹ là thức ăn hoàn
chỉnh nhất đối với đứa trẻ 6 tháng số lượng sữa mẹ không đáp ứng nhu cầu
của trẻ đang lớn nhanh, do đó trẻ cần được ăn bổ sung một cách hợp lý [53].
- Phòng chống các bệnh nhiễm trùng cấp tính, tiêm chủng đầy đủ, điều
trị sớm các nhiễm trùng đường hô hấp, tiêu chảy, phòng chống các bệnh thiếu
dinh dưỡng khác.
 Đối với người mẹ:

17
- Phải theo dõi tình trạng dinh dưỡng của mẹ trước, trong khi mang thai
và khi cho con bú.
- Khám thai định kỳ, tiêm chủng đầy đủ, theo dõi sự tăng cân trong thời
kỳ mang thai là hết sức cần thiết.
Hiểu biết và ứng dụng hợp lý các vấn đề dinh dưỡng trẻ em chính là cơ
sở khoa học của hành động phòng chống SDD [4], [5], [18], [22], [25], [2 7].
Phòng chống SDD trẻ em cần được xã hội hóa vì đây không chỉ là
chương trình y tế - kỹ thuật đơn thuần mà là một chương trình xã hội [23].
Nạn đói và SDD không thể nào chấp nhận được trong một thế giới mà
ở đó có đầy đủ kiến thức và của cải vật chất để thanh toán thảm họa này của
loài người [6].
Thực phẩm, sức khỏe và chăm sóc là bộ ba các thành tố thiết yếu trong
chiến lược phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em [18].
1.8. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH XÃ BÌNH TRỊ, THĂNG BÌNH, QUẢNG NAM
 Đặc điểm chung:
Dân số 7500 người, nông nghiệp là chủ yếu, đại bộ phận dân cư còn
nghèo, đời sống nhân dân còn gặp nhiều khó khăn. Thương nghiệp dịch vụ
chiếm tỷ lệ thấp nên tổng thu nhập của người dân còn rất thấp.

 Vị trí địa lý:
Bình Trị phía tây giáp xã miền núi Bình Lãnh, phía nam giáp xã Tiên
Sơn, huyện Tiên Phước, phía bắc giáp Quế Minh, huyện Quế Sơn, phía đông
giáp xã Bình Định Bắc.
Diện tích tự nhiên 50km2 phân bố dân số khoảng 150 người/km2. Địa
hình đi lại khó khăn chủ yếu là đường đất, bê tông hóa giao thông nông thôn
chưa nhiều nên việc đi lại càng khó khăn hơn nhất là về mùa mưa lũ.

18
Chƣơng 2
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
2.1.1. Đối tƣợng
Tất cả trẻ em dưới 5 tuổi (những trẻ sinh từ ngày 1 tháng 4/2004 đến
ngày 1 tháng 7 năm 2009) và các bà mẹ có con trong diện điều tra.
Tất cả các đối tượng trên phải có hộ khẩu quản lý tại địa phương.
2.1.2. Thời gian và địa điểm
Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 1/4/2009-1/7/2009.
2.2. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
2.2.1. Phƣơng pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang trên mẫu ngẫu nhiên
có phân tích nhằm xác định tỷ lệ hiện mắc suy dinh dưỡng và một số yếu tố
nguy cơ.
2.2.2. Cỡ mẫu
Vì số trẻ dưới 5 tuổi của xã Bình Trị là không lớn nên ở đây chúng tôi
nghiên cứu toàn bộ trẻ <5 tuổi của xã, tổng số trẻ điều tra là 417.
2.2.3. Phƣơng pháp chọn mẫu
Chọn toàn bộ số trẻ của xã dựa theo danh sách được quản lý tại trạm Y
tế xã trước khi điều tra.

2.2.4. Phƣơng pháp thu thập số liệu
Thu thập số liệu dựa theo bộ câu hỏi chuẩn bị sẵn kết hợp đo cân nặng
và chiều cao của trẻ và bà mẹ.
Các thông tin cần thu thập
- Phía trẻ:
+ Ngày tháng năm sinh

19
+ Giới
+ Cân nặng lúc sinh
+ Tình hình bú mẹ,ăn dặm
+ Tình trạng bệnh tật, …
+ Đo nhân trắc (cân nặng và chiều dài nằm, chiều cao đứng)
- Phía mẹ
+ Tuổi, trình độ văn hóa, nghề nghiệp, dân tộc
+ Kinh tế gia đình, chăm sóc thai sản, ăn uống, bệnh tật …
+ Số con trong gia đình
+ Đo cân nặng, chiều cao
2.3. KỸ THUẬT THU THẬP SỐ LIỆU
2.3.1. Xác định tuổi của trẻ dƣới 5 tuổi
Trong điều tra tình trạng dinh dưỡng trẻ em, tuổi là một thông số vô
cùng quan trọng. Tuổi của trẻ được xác định càng chính xác thì số liệu càng
có giá trị.
Hiện nay, có nhiều cách tính tuổi khác nhau, chúng tôi sử dụng cách
tính theo Tổ chức Y tế Thế giới năm 1983 hiện nay đang được áp dụng phổ
biến ở Việt Nam là cách tính tuổi qui về tháng hoặc năm gần nhất. Cách tính
cụ thể như sau:
Tính tuổi theo tháng (đối với trẻ < 5 tuổi), quy ước:
- Từ lúc mới sinh đến 29 ngày (tháng thứ nhất): 1 tháng tuổi
- Từ ngày tròn 1 tháng đến 59 ngày (tháng thứ 2): 2 tháng tuổi

- Tương tự, kể từ ngày tròn 11 tháng đến trước ngày tròn 12 tháng (tức
tháng thứ 12) được coi là 12 tháng tuổi.
Lấy ngày sinh làm mốc, trẻ đang ở tháng thứ bao nhiêu thì bấy nhiêu
tháng tuổi.
Tính tuổi theo năm (theo quy ước của TCYTTG) được tính như sau:

20
- Từ sơ sinh đến trước ngày đầy năm: 0 tuổi hay dưới 1 tuổi.
- Từ ngày tròn năm đến trước ngày sinh nhật lần thứ 2 gọi là 1 tuổi.
Tóm lại, kể từ ngày sinh nhật thứ bao nhiêu thì trẻ bấy nhiêu tuổi.
Dùng lịch âm dương để quy đổi khi đối tượng không nhớ ngày sinh của
trẻ là dương lịch [3],[23].
2.3.2. Xác định cân nặng và chiều cao của trẻ
- Cân nặng: Sử dụng cân điện tử của UNICEF có độ chính xác 0,01 kg.
Đối trẻ dưới 2 tuổi dùng cân lòng máng cho trẻ
nằm. Đối với trẻ trên 2 tuổi thì tự đứng trên
cân để cân. Kết quả được ghi theo kilogam với
1 số lẻ.
- Chiều cao: sử dụng thước đo chuyên
dụng do Viện Dinh dưỡng Hà Nội cấp.
Đo chiều cao của trẻ< 5 tuổi theo 2 cách
sau:
+ Cách thứ nhất đo chiều cao đứng đối
với trẻ từ 24 tháng tuổi trở lên: Trẻ bỏ giày
dép, đi chân không, đứng quay lưng vào thước
đo. Thước đo theo chiều thẳng đứng, vuông góc với mặt đất nằm ngang. Gót
chân, mông, vai và đầu tạo thành một
đường thẳng áp sát vào thước, mắt nhìn
thẳng ra phía trước theo đường nằm
ngang vuông gốc với thước đo, hai tay

bỏ thòng theo 2 bên mình. Dùng thước
vuông hoặc mảnh gỗ áp sát đỉnh đầu
thẳng góc với thước đo, đọc kết quả và
ghi số đo bằng centimet với một số lẻ.

21
+ Cách thứ hai: Đo chiều dài nằm đối với trẻ < 24 tháng tuổi: Để thước
trên mặt phẳng nằm ngang, một người giữ đầu để mắt nhìn thẳng lên trần nhà,
mảnh gỗ chỉ số 0 của thước áp sát đỉnh đầu. Một người ấn thẳng đầu gối và
đưa mảnh gỗ ngang thứ hai áp sát gót bàn chân. Đọc kết quả và ghi số đo
bằng centimet với một số lẻ.
2.3.3. Xác định cân nặng, chiều cao của bà mẹ
2.3.4. Thu thập thông tin về các yếu tố liên quan đến tình trạng dinh
dƣỡng của trẻ
Thông tin về các yếu tố liên quan được thu thập thông qua việc phỏng
vấn trực tiếp bà mẹ (hay người nuôi dưỡng trẻ) kết hợp với quan sát bằng
bảng câu hỏi thiết kế sẵn.
2.3.4.1. Thiết kế bảng câu hỏi
Khái niệm về phỏng vấn: Phỏng vấn là một kỹ thuật thu thập dữ liệu
thông qua hỏi miệng một người hoặc một nhóm đối tượng. Công cụ phỏng
vấn là bảng câu hỏi [8]. Ba loại câu hỏi được sử dụng trong thiết kế bảng câu
hỏi [8],[31];
- Câu hỏi mở: là các câu hỏi không có câu trả lời được chuẩn bị trước,
ở đây chỉ nêu ra câu hỏi còn câu trả lời tùy thuộc người được hỏi.
- Câu hỏi đóng: là loại câu hỏi sơ bộ đã có sẵn các câu trả lời được
chuẩn bị trước.
- Câu hỏi mở ở cuối: là dạng phối hợp của 2 loại trên
Điều tra viên trực tiếp gặp bà mẹ để hỏi, kết hợp quan sát và ghi vào
bảng câu hỏi theo các ký hiệu đã được mã hóa.
2.3.4.2. Các biến số thu thập

- Các biến định lượng
+ Trọng lượng lúc sinh của trẻ: tính bằng gam
+ Thứ tự của trẻ trong gia đình

22
+ Thời gian bắt đầu bú sau sinh: là thời gian từ khi trẻ lọt lòng đến lần
bú đầu tiên, tính bằng số giờ.
+ Thời gian bắt đầu ăn sam: là thời gian trẻ bắt đầu ăn các thức ăn khác
ngoài sữa mẹ, tính bằng số tháng.
+ Thời gian cai sữa hoàn toàn: là thời gian trẻ hoàn toàn không còn bú
sữa mẹ, tính bằng số tháng.
+ Tuổi của mẹ.
+ Trình độ văn hóa của mẹ
+ Số con: là số con hiện còn sống, kể cả số con hiện ở trong nhà, đi
học hay đi làm xa hoặc đã lấy vợ lấy chồng.
- Các biến định tính:
+ Giới của trẻ
+ Nghề nghiệp của mẹ.
+ Tình hình ăn uống của mẹ lúc có thai và cho con bú.
+ Tình hình bệnh tật của trẻ: Hỏi kết hợp quan sát, có thể thăm khám để
xác định tình hình bệnh tật của trẻ trong 2 tuần qua.
+ Hiểu biết của bà mẹ về các vấn đề nuôi dưỡng và chăm sóc trẻ: Trẻ
được dùng thức uống gì khi chưa cho bú sau sinh, tình trạng bú mẹ, ăn sam
sớm, cai sữa sớm, chăm sóc trẻ khi ốm, tiêm chủng,
+ Kinh tế gia đình:
2.4. NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ
2.4.1. Đánh giá tình trạng dinh dƣỡng của trẻ dƣới 5 tuổi
3 chỉ số được dùng để đánh giá tình trạng dinh dưỡng của trẻ là: cân
nặng theo tuổi, chiều cao theo tuổi và cân nặng theo chiều cao. Sử dụng quần
thể tham chiếu NCHS (National Center for Health Statistic) của Hoa Kỳ.

- Cân nặng theo tuổi: Lấy điểm ngưỡng dưới -2 độ lệch chuẩn (< -2SD)
để coi là SDD thể nhẹ cân (underweight). Thang phân loại như sau:

23
+ Từ dưới -2SD đến -3SD: Suy dinh dưỡng độ I
+ Từ dưới -3SD đến -4SD: Suy dinh dưỡng độ II
+ Dưới - 4SD : Suy dinh dưỡng độ III
- Chiều cao theo tuổi: SDD mãn tính (SDD thể còi cọc).
Thang phân loại như sau:
+ Từ dưới -2SD đến -3SD : Thiếu dinh dưỡng thể vừa
+ Dưới -3SD : Thiếu dinh dưỡng thể nặng
- Cân nặng theo chiều cao: Cân nặng theo chiều cao thấp phản ảnh tình
trạng thiếu dinh dưỡng ở thời kỳ hiện tại, gần đây làm cho đứa trẻ ngừng lên
cân hoặc tụt cân nên bị gầy còm (wasting). Thang phân loại như sau:
+ Từ dưới -2SD đến -3SD: Thiếu dinh dưỡng thể vừa
+ Dưới -3SD : Thiếu dinh dưỡng thể nặng
2.4.2. Đánh giá tình trạng dinh dƣỡng của mẹ
Dựa theo chỉ số khối cơ thể (BMI- Body Mass Index)

2
Caânnaëng(kg)
BMI
(Chieàucao) (m)

Chỉ số BMI ở người bình thường: nữ 18,7-23,8. Khi cao hơn các giới hạn
trên là béo và thấp hơn là gầy.
2.4.3. Đánh giá sự hiểu biết của bà mẹ
+ Hiểu biết tốt: khi trả lời được ≥ 85% số câu hỏi liên quan
+ Hiểu biết trung bình: trả lời được 60-84% số câu hỏi liên quan
+ Hiểu biết thấp: trả lời được <60% số câu hỏi liên quan

2.4.4. Tiêu chuẩn đánh giá mức kinh tế hộ gia đình [5]
+ Hộ nghèo: Thu nhập bình quân ≤ 200.000 đồng/người/tháng
+ Cận nghèo: Thu nhập bình quân 201.000-260.000 đồng/người/tháng
+ Hộ trung bình: Thu nhập 261.000 - 649.000 đồng/người/tháng
+ Hộ trên trung bình: Thu nhập ≥650.000 đồng/người/tháng

24
Đơn vị phối hợp để tiến hành điều tra gồm:
- Trạm y tế xã Bình Trị
- Khoa chăm sóc SKSS thuộc Trung tâm y tế dự phòng Thăng Bình.
2.5. PHƢƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU
Số liệu được làm sạch trước khi nhập vào máy tính, sử dụng phần mềm
EPI INFO 6.04 để nhập và xử lý số liệu.
Phân tích số liệu được tiến hành bằng chương trình SPSS 13.0 và
STATA. Xác định các tỷ lệ hiện mắc bằng cách hiệu chỉnh theo tuổi và giới.
- Sử dụng test 
2
khi so sánh các tỷ lệ
Để đánh giá các yếu tố liên quan với suy dinh dưỡng của trẻ dưới 5 tuổi
chúng tôi phân tích từng yếu tố với tỷ lệ hiện mắc suy dinh dưỡng thể nhẹ
cân. Nhận định có mối liên quan với suy dinh dưỡng có ý nghĩa thống kê khi
giá trị p<0,05 [38].


25
Chƣơng 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. PHÂN BỐ SỐ TRẺ ĐIỀU TRA
Bảng 3.1. Phân bố số trẻ theo tuổi và giới

Nhóm tuổi
(tháng)
Giới
Tổng
Tỷ lệ %
Nam
Tỷ lệ %
Nữ
Tỷ lệ %
0-12
47
22,0
44
21,7
91
21,8
13-24
38
17,8
35
17,2
73
17,5
25-36
44
20,6
45
22,2
89
21,3

37-48
43
20,1
40
19,7
83
19,9
49-60
42
19,6
39
19,2
81
19,4
Tổng
214
51,3
203
48,7
417
100
22
21,7
17,8
17,2
20,6
22,2
20,1
19,7
19,6

19,2
0
5
10
15
20
25
0-12 13-24 25-36 37-48 49-60
Nam
Nữ
Tuổi
Biểu đồ 3.1. Phân bố số trẻ theo tuổi và giới

Nhận xét: - Nhóm tháng tuổi 13-24 chiếm tỷ lệ thấp (17,5%)
- Nhóm tháng tuổi 6-12 chiếm tỷ lệ cao nhất (21,8%)
Tỷ lệ %

×