Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

Tác động của khủng hoảng tài chính tiền tệ thế giới năm 2008 đến hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 55 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong chuyên đề thực tập là trung thực
và do chính tơi nghiên cứu, sƣu tầm và phân tích đánh giá.
Tác giả chuyên đề
Mai Đức Nam

1


MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG .......................................................................................... 4
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ..................................................................................... 5
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................. 6
LỜI NÓI ĐẦU ................................................................................................... 7
CHƢƠNG 1: KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH TIỀN TỆ THẾ GIỚI – TÁC
ĐỘNG VÀ BIỆN PHÁP ĐIỀU CHỈNH KINH TẾ CỦA MỘT SỐ NƢỚC ..... 10
1.1. KHÁI QUÁT VỀ KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH TIỀN TỆ THẾ GIỚI VÀ
NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN KHỦNG HOẢNG .................................................... 10
1.1.1. Khủng hoảng tài chính tiền tệ ........................................................ 10
1.1.2. Nguyên nhân của khủng hoảng tài chính tiền tệ 2008 .................... 11
1.1.2.1. Sự suy sụp của thị trường bất động sản. ........................................ 11
1.1.2.2. Cho vay dưới chuẩn - nguyên nhân của sụp đổ thị trường bất động
sản và cuộc khủng hoảng tài chính Mỹ. ...................................................... 14
1.1.2.3. Một số nguyên nhân khác .............................................................. 14
1.1.2.4. Sự lầm tưởng sức mạnh của nước Mỹ ............................................ 16
1.1.3. Diễn biến và đặc điểm của cuộc khủng hoảng ................................ 16
1.1.3.1. Diễn biến ....................................................................................... 16
1.1.3.2. Đặc điểm ....................................................................................... 22
1.2. KHÁI QUÁT SỰ TÁC ĐỘNG CỦA KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH TIỀN TỆ THẾ
GIỚI ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI CỦA CÁC NƢỚC. ........................ 22


1.2.1. Tác động đến phát triển kinh tế xã hội trên toàn thế giới, đến Mỹ và
một số nƣớc tƣ bản phát triển Tây Âu ........................................................ 22
1.2.1.1. Tác động đến phát triển kinh tế xã hội trên toàn thế giới ............... 22
1.2.1.2. Tác động đến phát triển kinh tế xã hội Mỹ ..................................... 25
1.2.1.3. Tác động đến phát triển kinh tế xã hội các nước Tây Âu ............... 26
1.2.2. Tác động đến một số nền kinh tế và các nƣớc châu Á .................... 26
1.2.3. Tác động đến nền kinh tế Việt Nam ............................................... 26
1.3. BIỆN PHÁP ĐIỀU CHỈNH KINH TẾ CỦA MỘT SỐ NƢỚC .......................... 29
1.3.1. Giải pháp chống khủng hoảng của Mỹ và châu Âu. ....................... 29
1.3.2. Giải pháp chống khủng hoảng của Trung Quốc.............................. 31
2


CHƢƠNG 2: TÁC ĐỘNG CỦA KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH TIỀN TỆ THẾ
GIỚI ĐẾN HOẠT ĐỘNG THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM ....... 34
2.1. TÁC ĐỘNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ CỦA VIỆT NAM 34
2.1.1. Tác động đến kim ngạch, tốc độ tăng trƣởng xuất khẩu và một số
mặt hàng chủ lực. ....................................................................................... 34
2.1.1.1. Tác động đến kim ngạch và tốc độ tăng trưởng xuất khẩu. ............ 34
2.1.1.2. Tác động đến một số mặt hàng xuất khẩu chủ lực.......................... 36
2.1.2. Tác động đến cơ cấu thị trƣờng hàng hoá xuất khẩu....................... 38
2.2. TÁC ĐỘNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ CỦA VIỆT NAM 39
2.2.1. Tác động đến kim ngạch và tốc độ tăng trƣởng nhập khẩu ............. 39
2.2.2. Tác động đến các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu và các thị trƣờng
nhập khẩu của Việt Nam ............................................................................ 40
2.3. NHỮNG KHÓ KHĂN VÀ THÁCH THỨC ĐẶT RA ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
XUẤT NHẬP KHẨU TRONG THỜI GIAN TỚI.................................................... 42
CHƢƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG THƢƠNG
MẠI CỦA VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI.......................................... 44
3.1. GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP ..................................................... 44

3.1.1. Nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm. ......................................... 44
3.1.2. Xây dựng và bảo hộ thƣơng hiệu doanh nghiệp, sản phẩm. ............ 46
3.1.3. Thúc đẩy xuất khẩu thông qua việc tăng cƣờng khả năng tham gia
vào các chuỗi giá trị toàn cầu. .................................................................... 46
3.2. KIẾN NGHỊ NHÀ NƢỚC ......................................................................... 47
3.2.1. Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu ....................................................... 47
3.2.2. Giải pháp hạn chế nhập siêu ........................................................... 48
3.2.3. Giải pháp phối hợp các chính sách nhằm giải quyết các vấn đề
thƣơng mại sau khủng hoảng...................................................................... 50
KẾT LUẬN ...................................................................................................... 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 54

3


DANH MỤC BẢNG
Nội dung

Trang

Bảng 1

Tỷ trọng thị trƣờng Mỹ trong tổng kim ngạch
XK của Việt Nam

38

Bảng 2

Tỷ trọng thị trƣờng EU trong tổng kim ngạch

XK của Việt Nam

39

4


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Nội dung

Trang

Biểu đồ 1

Diễn biến thay đổi giá nhà trong thời kỳ bong bóng
thị trƣờng nhà ở.

12

Biểu đồ 2

Tài sản của các ngân hàng trƣớc và sau khi vỡ bong bóng
nhà đất

13

Biểu đồ 3

Tình hình phá sản 2007-2008 ở Mỹ


19

Biểu đồ 4

Chỉ số bình qn cơng nghiệp Dow-Jones giảm liên tục
từ cuối quý III năm 2007

21

Biểu đồ 5

Giá dầu (USD/thùng) giảm mạnh từ giữa năm 2008

23

Biểu đồ 6

Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam từ quý I/2008 đến quý
IV/2011

35

Biểu đồ 7

Kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ quý I/2008 đến quý
IV/2011

40

Biểu đồ 8


Tỷ lệ nhập siêu so với tổng kim ngạch xuất khẩu qua các
năm

42

5


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NH

Ngân hàng

CK

Chứng khoán

XK

Xuất khẩu

NK

Nhập khẩu

WTO

Tổ chức Thƣơng mại Thế giới (The World Trade Organization)


EU

Liên minh châu Âu (European Union)

IMF

Quỹ Tiền tệ Quốc tế (International Monetary Fund)

WB

Ngân hàng Thế giới (The World Bank)

FED

Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Federal Reserve System)

MBS

Trái phiếu bảo lãnh thế chấp (Mortgage Backed Securities)

CDS

Hợp đồng bảo lãnh nợ khó địi (Credit Default Swap)

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product)

FDI


Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (Foreign Direct Investment)

FPI

Đầu tƣ gián tiếp nƣớc ngoài (Foreign Portfolio Investment)

6


LỜI NĨI ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài

Cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ thế giới xuất phát từ khủng hoảng thị
trƣờng nhà đất của nƣớc Mỹ và đã lan rộng ra toàn thế giới. Sự phát triển mạnh
mẽ của q trình tồn cầu hóa trong những thập niên qua đã khiến cho tác động
của cuộc khủng hoảng lan nhanh ra nhiều nƣớc trên thế giới từ những quốc gia
giàu nhất đến những nƣớc kém phát triển. Cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ
2008 đã đẩy thế giới bƣớc vào một cuộc khủng hoảng kinh tế tồi tệ nhất kể từ
những năm 1930. Cuộc khủng hoảng lần này gây thiệt hại cho cả các nƣớc phát
triển và đang phát triển. Dƣới tác động của khủng hoảng tài chính, các hoạt động
thƣơng mại, đầu tƣ, tiêu dùng của mỗi qu ốc gia đều sụt giảm mạnh, thậm chí,
nhiều nƣớc đang lâm vào tình trạng phá sản cấp quốc gia.
Sức tàn phá của “cơn sóng thầ n” tài chính đ ến từ Mỹ mạnh đến mức
khơng một quốc gia nào có thể tự mình giải quyết cuộc khủng hoảng, mà địi hỏi
phải có sự chung tay của cộng đồng quốc tế. Khủng hoảng tài chính và cách giải
quyết hậu quả đang trở thành chƣơng trình nghị sự hàng đầu trên thế giới hiện
nay.
Trƣớc tình hình trên, các nƣớc và các tổ chức kinh tế quốc tế đã đƣa ra

các giải pháp, biện pháp cụ thể, các gói cứu trợ tài chính khổng lồ, lên tới hàng
nghìn tỉ USD, nhằm chống đỡ khủng hoảng, từng bƣớc khắc phục khó khăn, hạn
chế tác động tiêu cực để ổn định kinh tế xã hội.
Cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ thế giới cũng tác động không nhỏ đến
nhiều lĩnh vực của nền kinh tế Việt Nam, trong đó hoạt động thƣơng mại quốc tế
là một trong những hoạt động chịu ảnh hƣởng nhiều nhất.
Ngày nay, kinh tế đối ngoại trong đó có hoạt động thƣơng mại quốc tế có
vai trị đặc biệt trong cơng cuộc xây dựng và đổi mới đất nƣớc. Việc phát triển
kinh tế - xã hội của nƣớc ta phụ thuộc một phần vào việc mở rộng và nâng cao
hiệu quả của các hoạt động này.
Do đó, việc xác định chính xác, khách quan tác động của cuộc khủng
hoảng tài chính tiền tệ thế giới hiện nay đến hoạt động thƣơng mại quốc tế của
Việt Nam; tiếp tục tìm kiếm thời cơ và lợi thế ngay trong cuộc khủng hoảng
kinh tế, đề xuất những giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động thƣơng mại quốc tế
của Việt Nam trong thời gian tới là hết sức cần thiết.
Vì vậy, đề tài “Tác động của khủng hoảng tài chính tiền tệ thế giới năm
2008 đến hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam” có ý nghĩa cấp thiết cả
về lý luận và thực tiễn.

7


2.

Tình hình nghiên cứu của đề tài

Cho đến nay, đã có một số cơng trình, bài báo, bài viết nghiên cứu liên
quan đến khủng hoảng tài chính tiền tệ thế giới và tác động của nó đến nền kinh
tế thế giới nói chung và hoạt động thƣơng mại quốc tế của Việt Nam nói riêng.
Có thể tìm thấy một số nội dung liên quan đến chủ đề trên ở trong những

cơng trình sau:
- Nguyễn Tấn Dũng: Nỗ lực ngăn chặn suy giảm kinh tế, bảo đảm
an sinh xã hội, Vietnamnet.vn, ngày 2/1/2009
- Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh (2009): Kỷ yếu
hội thảo khoa học của về khủng hoảng tài chính tiền tệ thế giới.
- Nhóm chun gia của Chƣơng trình Fullbright và Trung tâm Châu
Ácủa Đại học Harvard: Kích cầu ở Việt Nam – Những khuyến nghị
- TS. Nguyễn Minh Phong & TS. Lê Tự Minh: Một số tác động và bài
học từ khủng hoảng tài chính Mỹ, Tạp chí Châu Mỹ ngày nay, số 11 năm 2008
- TS. Nguyễn Trần Quế: Tác động của kinh tế thế giới tới kinh tế Việt
Nam năm 2008 và triển vọng, Tạp chí “Những vấn đề Kinh tế và chính trị thế
giới số 2 năm 2009”.
- Thơng tấn xã Việt Nam, Tài liệu tham khảo số 11/2008: Việt Nam và
cuộc khủng hoảng tài chính tồn cầu.
- Lê Hoài Thu (Theo Worldbank, 09/12/2008): Khủng hoảng và triển
vọng kinh tế toàn cầu năm 2009
- Viê ̣n Kinh tế và Chinh tri Thế giới
̣
́
hoảng tài chính tồn cầu và những tác động.

(2008): Kỷ yếu hội thảo khủng

- Nguyễn Kế Tuấn (chủ biên): Kinh tế Việt Nam năm 2008 – Một số vấn
đề về điều hành kinh tế vĩ mô. NXB Đại học Kinh tế Quốc dân, 3/2009.
3.

Mục tiêu, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

a.


Mục tiêu

Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về tác động của khủng hoảng tài chính
tiền tệ thế giới đến hoạt động thƣơng mại quốc tế của Việt Nam, trên cơ sở đó đề
xuất những giải pháp nhằm phát triển các hoạt động thƣơng mại quốc tế của
Việt Nam hiện nay.
b.

Đối tượng nghiên cứu
Khủng hoảng tài chính tiền tệ thế giới năm 2008.

c.

Phạm vi nghiên cứu
8


Đề tài tập trung nghiên cứu tác động của khủng hoảng tài chính tiền tệ thế
giới đến hoạt động thƣơng mại quốc tế của Việt Nam.
Về thời gian: Khảo sát tác động của khủng hoảng tài chính tiền tệ thế giới
từ khi bắt đầu diễn ra ở Mỹ cho đến nay và đề xuất giải pháp phát triển hoạt
động thƣơng mại quốc tế của Việt Nam từ nay đến 2015.
4.

Phƣơng pháp nghiên cứu

- Sử dụng các phƣơng pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để phân
tích các vấn đề lý luận và thực tiễn.
- Sử dụng các phƣơng pháp thống kê, phân tích, so sánh, tổng hợp, lơ gic

kết hợp với lịch sử và kế thừa có chọn lọc kết quả của các cơng trình, các hội
thảo khoa học trong nƣớc và thế giới về vấn đề này để nghiên cứuƣ
5.

Kết cấu của chuyên đề

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục các tài liệu tham khảo, chuyên
đề gồm 3 chƣơng:
Chương 1: Khủng hoảng tài chính tiền tệ thế giới – Tác động và biện
pháp điều chỉnh kinh tế của một số nước
Chương 2: Tác động của khủng hoảng tài chính tiền tệ thế giới đến
hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam
Chương 3: Các giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất nhập hàng
hóa của Việt Nam trong thời gian tới

9


CHƢƠNG 1:
KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH TIỀN TỆ THẾ GIỚI –
TÁC ĐỘNG VÀ BIỆN PHÁP ĐIỀU CHỈNH KINH TẾ
CỦA MỘT SỐ NƢỚC
KHÁI QUÁT VỀ KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH TIỀN TỆ THẾ GIỚI VÀ
NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN KHỦNG HOẢNG

1.1.

1.1.1. Khủng hoảng tài chính tiền tệ
 Khái niệm về tài chính:
Tài chính đƣợc hiểu theo nghĩa rộng là tập hợp các quỹ tiền tệ cùng với

các mối quan hệ giữa chúng. Trong nền kinh tế thị trƣờng ln có sự ln
chuyển các luồng vốn tiền tệ, và trong q trình đó hình thành các quỹ tiền của
tất cả các chủ thể trong xã hội mà giữa chúng có mối quan hệ chặt chẽ, ảnh
hƣởng lẫn nhau tạo nên một hệ thống tài chính.
Phạm vi tài chính được chia làm 2 loại:
+ Nếu nằm trong phạm vi quốc gia thì hình thành tài chính quốc gia.
+ Nếu nằm trên phạm vi khu vực và tồn cầu thì hình thành hệ thống tài
chính quốc tế.
 Khái niệm về tiền tệ:
Tiền bao gồm cả nội tệ và ngoại tệ với 3 chức năng chủ yếu là: Thƣớc đo
giá trị, phƣơng tiện trao đổi và phƣơng tiện cất trữ
Những vật đƣợc coi là tiền phải có đầy đủ các chức năng của tiền tệ và
đồng thời phải có tính thanh khoản nhất định.
 Khái niệm về khủng hoảng tài chính tiền tệ:
Khủng hoảng tài chính tiền tệ là khái niệm bao trùm đƣợc sử dụng chung
cho mọi loại khủng hoảng gắn với mất cân đối về tài chính và thƣờng là gắn với
nghĩa vụ phải thanh tốn lớn hơn nhiều phƣơng tiện dùng để thanh toán tại một
thời điểm nào đó.
Khủng hoảng tài chính tiền tệ có đặc điểm của khủng hoảng thiếu.


Quan điểm của Việt Nam về khái niệm khủng hoảng tài chính tiền

tệ:
Khủng hoảng tài chính là tình trạng tài chính (quỹ) mất cân đối nghiêm
trọng có thể dẫn đến sụp đổ quỹ. Đặc trƣng của mỗi quỹ là các dịng tiền vào/ra;
nhận/thanh tốn;… hình thành tài sản có và tài sản nợ.

10



Khủng hoảng tài chính tiền tệ xảy ra khi có hiện tƣợng mất cân đối
nghiêm trọng giữa tài sản có và nghĩa vụ thanh toán về số lƣợng, thời hạn,
chủng loại tiền.


Quan điểm thế giới về khái niệm khủng hoảng tài chính tiền tệ:

Sundararajan và Balino đƣa ra định nghĩa tổng qt về khủng hoảng tài
chính tiền tệ:
Một nhóm lớn các tổ chức tài chính có giá trị nguồn vốn vƣợt quá giá trị
thị trƣờng của các tài sản dẫn đến hiện tƣợng đổ xô đến ngân hàng và sự dịch
chuyển cơ cấu đầu tƣ, sự sụp đổ của một số doanh nghiệp tài chính và cần thiết
phải có sự can thiệp của Nhà nƣớc.
Khủng hoảng tài chính (ngân hàng) là tình huống trong đó một bộ phận
lớn các NH của một quốc gia đột ngột mất khả năng thanh toán cũng nhƣ khả
năng trả nợ.


Những đặc điểm nổi bật của khủng hoảng tài chính tiền tệ:

Cầu về tiền dự trữ quá lớn khiến cho NH không thể cùng một lúc đáp ứng
tất cả mọi ngƣời. Có hiện tƣợng khan hiếm tín dụng. Giá trị tài sản của ngân
hàng giảm mạnh và gây ra hiện tƣợng mất khả năng trả nợ, một số NH sụp đổ và
xuất hiện tình trạng đổ xơ đến các NH. Từ đó các “bong bóng” giá tài sản nổ
tung: sự sụt giá ban đầu trong giá trị các tài sản buộc các NH phải bán tiếp tài
sản và làm giá tài sản tiếp tục giảm mạnh hơn nữa. Các khoản tín dụng hình
thành trong thời điểm bùng nổ đƣợc mang ra bán tháo.
1.1.2. Nguyên nhân của khủng hoảng tài chính tiền tệ 2008
1.1.2.1. Sự suy sụp của thị trường bất động sản.

Đa số ngƣời Mỹ vay tiền từ các ngân hàng để mua nhà với thời hạn hợp
đồng từ 10 đến 30 năm. Nhƣng trong 10 năm trở lại đây thị trƣờng nhà đất phát
triển mạnh, các ngân hàng và các tổ chức cho vay ào ạt tiếp thị tạo ra những hợp
đồng cho vay khơng đạt tiêu chuẩn và khuyến khích cả những ngƣời khơng đủ
khả năng tài chính cũng đi vay tiền để mua nhà. Ngồi ra các tổ chức cho vay
cịn có những hợp đồng bắt đầu với lãi suất rất thấp trong những năm đầu và sau
đó điều chỉnh lại theo lãi suất thị trƣờng nhằm thu hút khách hàng. Hậu quả là
một số lớn hợp đồng cho vay khơng địi đƣợc nợ. Nguy hại hơn nữa là các tổ
chức tài chính phố Wall đã gom góp các hợp đồng cho vay bất động sản này lại
làm tài sản bảo đảm để phát hành trái phiếu ra thị trƣờng tài chính quốc tế.
Các loại trái phiếu này đƣợc mệnh danh là “Mortgage backed securities –
MBS”, một sản phẩm tài chính phái sinh đƣợc bảo đảm bằng những hợp đồng
cho vay bất động sản có thế chấp. Các tổ chức giám định hệ số tín nhiệm (Credit
11


rating agencies) đánh giá cao loại sản phẩm phái sinh này. Và nó đƣợc các ngân
hàng, cơng ty bảo hiểm, quỹ đầu tƣ, quỹ hƣu trí trên tồn thế giới mua mà không
biết rằng các hợp đồng cho vay bất động sản dùng để bảo đảm là không đủ tiêu
chuẩn.
Trong giai đoạn 2006 – 2008, thị trƣờng bất động sản liên tiếp hạ nhiệt,
ngƣời đi vay đã khơng có khả năng trả đƣợc nợ lại cũng rất khó bán bất động
sản để trả nợ, và kể cả bán đƣợc thì giá trị của bất động sản cũng đã giảm thấp
tới mức khơng đủ để thanh tốn các khoản cịn vay nợ.
Hậu quả là một số lớn hợp đồng cho vay bất động sản dùng để bảo đảm
cho các trái phiếu MBS là nợ khó địi. Các trái phiếu MBS mất giá trên thị
trƣờng thứ cấp, thậm chí khơng cịn mua bán đƣợc trên thị trƣờng, khiến cho các
ngân hàng, các nhà đầu tƣ nắm giữ những trái phiếu này không những bị lỗ nặng
mà còn mất cả khả năng thanh toán.
Biểu đồ 1: Diễn biến thay đổi giá nhà trong thời kỳ bong bóng

thị trường nhà ở.

Nguồn: FED (Cục dự trữ Liên bang Mỹ)
Theo ƣớc tính của nhiều chuyên gia, trong 22000 tỷ USD giá trị bất động
sản tại Mỹ thì có tới hơn 12000 tỷ USD là tiền đi vay, trong đó khoảng 4000 tỷ
USD là nợ xấu. Các nƣớc khác cũng bắt chƣớc Mỹ và bán ra loại trái phiếu phái
sinh MBS này trong thị trƣờng tài chính của họ.
12


Vì vậy trên tồn thế giới tổng số nợ bất động sản khó địi và tổng số MBS
chƣa thể tính hết đƣợc. Hệ quả là Bear Stern, Indy Mac, Fannie Mae, Freddie
Mac, Lehman Brothers, Meryll Lynch, Washington Mutual, Vachovia, Morgan
Stanley, Goldman Sachs v.v. (Mỹ), New Century Financial, Northern Rock,
HBOS, Bradford & Bringley (Anh quốc), Dexia (Pháp-Bỉ-Luxembourg), Fortis,
Hypo (Đức-Bỉ), Glitner (Iceland) cùng hàng loạt ngân hàng cũng nhƣ các tổ
chức tín dụng đã đầu tƣ mua loại trái phiếu MBS này hoặc bị lung lay hoặc thậm
chí là phá sản.
Biểu đồ 2: Tài sản của các ngân hàng trước và sau khi vỡ bong bóng nhà đất

Nguồn: FED (Cục dự trữ Liên bang Mỹ)
Trầm trọng hơn nữa là những “hợp đồng bảo lãnh nợ khó địi”, tiếng Mỹ
gọi là “Credit Default Swap – CDS”. Các hợp đồng này do các tổ chức tài chính
và các cơng ty bảo hiểm quốc tế bán ra, theo đó bên mua CDS đƣợc bên bán bảo
đảm sẽ hoàn trả đầy đủ số nợ cho vay nếu bên vay không trả đƣợc nợ. Ở Mỹ
tổng số CDS ƣớc tính khoảng 35000 tỷ USD, và tồn thế giới khoảng 54600 tỷ
USD (theo ƣớc tính của Hiệp hội “International Swap and Derivatives
Association”).

13



1.1.2.2. Cho vay dưới chuẩn - nguyên nhân của sụp đổ thị trường bất động
sản và cuộc khủng hoảng tài chính Mỹ.
Từ nhiều năm qua, các ngân hàng đầu tƣ Mỹ đã nới lỏng tối đa chính sách
tín dụng cho các công ty và cá nhân mua bất động sản trả chậm. Điều này làm
nảy sinh những dòng vốn vay giá rẻ và gia tăng một lƣợng lớn ngƣời đi vay tiền.
Trên thực tế, vốn vay rẻ sẽ làm mất đi ý thức phòng ngừa rủi ro của ngƣời đi
vay. Ngƣời đi vay dễ dàng trong việc định giá lại tài sản để tiếp tục một khoản
vay mới nhằm trả cho khoản vay cũ. Bên cạnh đó, việc cung cấp tín dụng dễ
dàng nhƣ: khơng cần tài sản thế chấp, tỷ lệ trả trƣớc rất thấp, chỉ cần có mã số
thuế. Hoạt động cho vay này thật sự không đáp ứng đầy đủ những tiêu chuẩn để
đƣợc cấp tín dụng nhƣng vẫn đƣợc vay đã làm gia tăng rủi ro cho các ngân hàng,
và bất động sản tăng giá họ sẽ đƣợc hƣởng lợi. Về phía ngân hàng, tuy hình thức
cho vay này rủi ro rất lớn nhƣng các ngân hàng vẫn chấp nhận để đổi lại một
mức lãi suất rất cao. Mặt khác các cơng ty tài chính cũng thực hiện hình thức
cho vay này một cách rộng rãi và chuyển rủi ro qua ngân hàng và nhà đầu tƣ
thơng qua một sản phẩm tài chính gọi là “mua lại các khoản nợ hay khoản phải
thu”.
Các công ty tài chính bán các khoản phải thu cho ngân hàng với một chiết
khấu cao. Sau đó ngân hàng và các tổ chức tài chính chun biệt sẽ chứng khốn
hố các khoản phải thu, nghĩa là phát hành các chứng khoán để vay tiền với lãi
suất rất cao. Rõ ràng là rủi ro chồng rủi ro, và đƣơng nhiên là các chứng khốn
có mức độ xếp hạng tín nhiệm càng thấp thì tỷ suất sinh lợi càng cao, thậm chí
có chứng khốn khơng có mức độ xếp hạng tín nhiệm nhƣng vẫn đƣợc nhà đầu
tƣ trên toàn thế giới chấp nhận do mức lãi suất cực kỳ hấp dẫn.
Một lƣợng vốn đầu tƣ khổng lồ trên thế giới đã đổ vào thị trƣờng bất động
sản Mỹ và khi thị trƣờng đóng băng vào giữa năm 2007, các vụ đổ vỡ dây
chuyền đã xảy ra. Các nhà đầu tƣ bất động sản vay tiền không đủ khả năng trả
lãi vay, bất động sản khơng bán đƣợc, chứng khốn phát hành trên các khoản

phải thu này sụt giá thê thảm, các ngân hàng không đủ khả năng trả các khoản
nợ lâm vào tình trạng phá sản.
Sản phẩm tài chính hiện đại nhƣng nhiều rủi ro này chính là nguyên nhân
cho cuộc khủng hoảng tài chính cho vay dƣới chuẩn.
1.1.2.3. Một số nguyên nhân khác
a. Mua bán khống
Khi giới đầu cơ đoán chắc rằng cổ phiếu của những tập đồn dính líu đến
cho vay dƣới chuẩn sẽ sụt giảm, họ ồ ạt vay những cổ phiếu này rồi ồ ạt bán ra,
tạo nên một áp lực giảm giá lớn khơng gì cứu vãn nổi. Sau khi giá giảm đến một
14


mức nào đó, họ sẽ mua và trả lại nơi cho vay cộng thêm một ít phí, cịn bao
nhiêu tiền chênh lệch họ sẽ hƣởng trọn.Thậm chí, họ cịn áp dụng cách thức mua
bán khống đến hai lần (naked short sale), tức là khơng vay chứng khốn nữa mà
cứ ra lệnh bán theo kiểu “đánh xuống”, vì lợi dụng khe hở mua bán 3 ngày sau
mới giao cổ phiếu.
b. Thiếu cơ chế giám sát chặt chẽ
Có tiền, các cơng ty thoải mái cho ngƣời vay bằng tiền của các ngân hàng
đầu tƣ cung cấp thông qua mua lại danh mục cho vay của các công ty này. Các
ngân hàng này trên cơ sở danh mục cho vay vừa mua lại sẽ phát hành CK để vay
tiền. Danh mục cho vay đƣợc chia ra: ít rủi ro, rủi ro cao, tùy định mức tín
nhiệm, nhà đầu tƣ tha hồ lựa chọn theo sự mạo hiểm của mình. Có loại CK
khơng cần định mức tín nhiệm, có thể thu lãi cao nhƣng rủi ro cũng lớn.
Nhƣ vậy, rủi ro trong cho vay đã đƣợc chuyển từ bên cho vay là công ty
tài chính sang NH đầu tƣ. Nhà đầu tƣ trên thế giới đã đổ tiền mua CK này, nhờ
vậy, đã cung cấp một lƣợng vốn khổng lồ cho thị trƣờng bất động sản ở Mỹ tăng
nóng.
Giáo sƣ kinh tế Joseph Stiglitz, ngƣời đƣợc giải thƣởng kinh tế Nobel
kinh tế 2001, kết luận: “Hệ thống tài chính của Mỹ đã khơng thực hiện đƣợc hai

trách nhiệm chính của mình đó là quản lý rủi ro và phân chia vốn. Cả hệ thống
tài chính Mỹ đã khơng làm những gì mà nó đáng ra phải làm - chẳng hạn nhƣ
tạo ra các sản phẩm để giúp ngƣời Mỹ quản lý đƣợc những rủi ro nguy hiểm
nghiêm trọng của mình, nhƣ là giữ lại đƣợc nhà khi mức lãi suất cho vay tăng
cao hoặc khi giá nhà rớt giá”.
c. Khủng khoảng niềm tin
Sự sụp đổ của một loạt các ngân hàng hàng đầu trong lĩnh vực đầu tƣ của
Mỹ đã làm ngƣời dân Mỹ và tiêu dùng ảnh hƣởng nghiêm trọng, nhất là khi ở
các nƣớc phát triển là một nền kinh tế tiêu dùng.
Hệ thống các ngân hàng trong con mắt mọi ngƣời trở nên mong manh khi
mà 3 trong 5 ông lớn tại thị trƣờng phố Wall sụp đổ là Merrill Lynch, Lehman
Brothers, và Bearstearns.
Thị trƣờng tài chính dựa trên nguyên tắc độ tin cậy, và độ tin cậy đó đã bị
xói mòn, xuống cấp. Sự sụp đổ của Lehman Brothers là biểu tƣợng đánh dấu
mức độ tin cậy đã xuống một mức thấp mới và dƣ âm của nó sẽ cịn tiếp tục.
Một ngân hàng tồn tại hơn 158 năm đã cùng ngƣời Mỹ trải qua rất nhiều khó
khăn, trải qua các cuộc suy thoái cùng nƣớc Mỹ lại sụp đổ. Quả thật là một cú
sốc lớn đối với toàn bộ ngƣời dân Mỹ.

15


1.1.2.4. Sự lầm tưởng sức mạnh của nước Mỹ
Đã từ lâu từ sau chiến tranh thế giới thứ II ngƣời dân Mỹ vẫn nghĩ họ là
một quốc gia hùng mạnh. Họ vẫn nghĩ mình là nƣớc giàu có hơn bất kỳ quốc gia
nào. Cùng với những hình thức thanh tốn mới, ngƣời dân tiêu dùng nhiều hơn
trong khi bản thân họ không thể sản xuất đáp ứng đƣợc nhu cầu đó. Hàng năm
ngƣời dân Mỹ tiêu thụ một lƣợng hàng hóa mà họ khơng có khả năng chi trả
khoảng 80 tỷ USD.
Ngƣời dân Mỹ khơng có xu thế tiết kiệm trƣớc khi khủng hoảng diễn ra.

Ví dụ là ơ tơ của Nhật (Toyota, Honda…) và châu Âu ln tốn ít xăng hơn nhiều
so với những chiếc cùng loại rất đƣợc ngƣời dân Mỹ ƣa chuộng của Ford, GM…
1.1.3. Diễn biến và đặc điểm của cuộc khủng hoảng
1.1.3.1. Diễn biến
Cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ năm 2008 tại Mỹ thực chất là biểu
hiện rõ nét nhất của một quá trình “khủng hoảng” rất lâu trƣớc đó. Điểm lại
những mốc sự kiện chính trong chuỗi này để thấy khủng hoảng đã diễn ra nhƣ
thế nào.
Năm 2002-2004: Giá cả ở các bang Arizona,California, Florida, Hawaii,
và Nevada tăng trên 25% một năm. Sự bùng nổ nhà đất ở Mỹ bắt đầu.
Năm 2005: Bong bóng nhà đất ở Mỹ vỡ vào tháng 08/2005. Thị trƣờng
bất động sản tạm gián đoạn trên một vài bang ở Mỹ vào cuối mùa hè năm 2005
khi tỷ lệ lãi suất tăng từ 1% lên đến 5.35% do có nhiều nhà kinh doanh bất động
sản đã đánh giá thấp thị trƣờng.
Năm 2006: Thị trƣờng bất động sản tiếp tục suy giảm. Giá giảm, kinh
doanh bất động sản gặp khó khăn dẫn đến một lƣợng nhà dƣ thừa đáng kể. Chỉ
số Xây dựng Nhà ở tại Mỹ hồi giữa tháng 8 giảm hơn 40% so với 1 năm trƣớc
đó.
Năm 2007: Kinh doanh bất động sản tiếp tục thất bại. Số lƣợng nhà tồn
ƣớc tính cao nhất từ năm 1989. Ngành kinh doanh bất động sản suy giảm với
hơn 25 tổ chức cho vay dƣới chuẩn tuyên bố phá sản. Gần 1,3 triệu bất động sản
nhà ở bi tịch thu để thế chấp nợ, tăng 79% từ năm 2006. Theo thống kê của Bộ
Thƣơng mại Mỹ cho thấy, theo đà suy giảm kinh tế, năng suất lao động của công
nhân Mỹ trong 3 tháng cuối năm 2007 cũng bị giảm đi trông thấy, chỉ tăng với
tốc độ 1,9% so với mức tăng kỉ lục 6,3% trong quý 3 năm 2007. Năng suất lao
động tăng chậm làm cho chi phí sản xuất gia tăng 2,6% trong quý cuối cùng của
năm 2007. Mức độ thuê mƣớn tƣ nhân của khu vực kinh tế tƣ nhân của Mỹ
trong 2 năm 2006 và 2007 cũng thấp nhất trong vòng 5 năm. Theo kết quả của
16



một cuộc khảo sát công bố ngày 6/3/2007, phần lớn các nhà kinh tế hàng đầu
của Mỹ cho rằng nền kinh tế Mỹ đã sẵn sàng rơi vào suy thoái, hoặc sẽ rơi vào
suy thoái trong 6 tháng tới. Hầu hết các nhà điều hành đƣợc hỏi nhận định công
ty của họ không tránh khỏi sự ảnh hƣởng của cuộc suy thối này.
Ngày 05/02: Cơng ty Mortage Lenders Network USA, đứng thứ 15 trong
số các nhà cho vay dƣới chuẩn nhiều nhất ở Mỹ, với tổng dƣ nợ 3,3 tỷ USD thời
điểm quý 3 năm 2006, tuyên bố phá sản.
Ngày 02/04: New Century Financial, nhà cho vay dƣới chuẩn lớn nhất
của Mỹ, tuyên bố phá sản.
Ngày 19/07: Chỉ số Dow Jones đóng cửa với mức 14000 điểm lần đầu
tiên trong lịch sử.
Tháng 8: Khủng hoảng tín dụng tồn cầu, mà chính xác là chứng khốn
dựa trên các khoản nợ thế chấp dƣới chuẩn, đƣợc phát hiện trong các danh mục
vốn đầu tƣ và quỹ trên khắp thế giới từ BNP Paribas cho đến Ngân hàng Trung
Quốc. Nhiều nhà cho vay ngừng cho vay tín dụng mua nhà. Cục Dự trữ Liên
bang đã cho các ngân hàng vay 100 tỷ USD với lãi suất thấp.
Ngày 16/08: Tập đồn tài chính Countrywide, đơn vị cho vay thế chấp lớn
nhất nƣớc Mỹ, đã phải tránh phá sản bằng cách vay khẩn cấp 11 tỷ USD từ một
nhóm các ngân hàng khác.
Ngày 17/08: Cục Dự trữ Liên bang đã phải hạ mức hệ số chiếu khấu 50
điểm cơ bản từ mức 6,25% xuống 5,75%.
Ngày 14/09: Ngân hàng Northern Rock (Anh) đã gặp vấn đề nghiêm trọng
về khả năng thanh khoản liên quan đến khủng hoảng cho vay dƣới chuẩn.
Ngày 15–17/10: Liên minh các ngân hàng Mỹ đƣợc hỗ trợ bởi chính phủ
thơng báo lập một siêu quỹ trị giá 100 tỷ USD để mua lại các chứng khoán đƣợc
đảm bảo bằng tài sản thế chấp mà giá trị thị trƣờng đã bị sụt giảm do khủng
hoảng vay dƣới chuẩn. Chủ tịch Cục Dự trữ Liên bang Ben Bernake và Bộ
trƣởng Bộ tài chính Mỹ đều đƣa ra những cảnh báo về mối nguy hiểm của việc
vỡ bong bóng bất động sản.

Ngày 31/10: Cục Dự trữ Liên bang hạ lãi suất quỹ Liên bang 25 điểm
xuống 4,5%.
Tháng 11: Cục Dự trữ Liên bang bơm thêm 41 tỷ USD cho các ngân hàng
vay với lãi suất thấp. Đây là lần xuất tiền lớn nhất của FED kể từ 19/9/2001
(50,35 tỷ USD).
Năm 2008 với những mốc đáng nhớ sau:
Ngày 16/03: Ngân hàng dự trữ liên bang New York cố cứu Bear Sterns
nhƣng không nổi. Công ty này chấp nhận để JP Morgan Chase mua lại với giá
17


10 USD một cổ phiếu, nghĩa là thấp hơn rất nhiều với giá 130,2 USD một cổ
phiếu lúc đắt giá nhất trƣớc khi khủng hoảng nổ ra. Việc Ngân hàng dự trữ liên
bang New York cứu không nổi Bear Sterns và buộc lịng để cơng ty này bị bán
đi với giá quá rẻ đã khiến cho sự lo ngại về năng lực can thiệp của Chính phủ
cứu viện các tổ chức tài chính gặp khó khăn. Sự sụp đổ của Bear Stern đã đẩy
cuộc khủng hoảng lên một nấc thang trầm trọng hơn.
Ngày 17/07: Các ngân hàng lớn và các tổ chức tài chính trên thế giới đã
báo cáo thua lỗ lên đến 435 tỷ USD.
Ngày 07/09: Cục dự trữ liên bang dành quyền kiểm sốt hai tập đồn
Fannie Mae và Freddie Mac
Ngày 14/09: Merrill Lynch đƣợc bán cho Bank of America với giá 50 tỷ
USD.
Ngày 15/9: Lehman Brothers tuyên bố phá sản. Ngay sau đó, 3 loại chỉ số
ở Mỹ bao gồm chỉ số Dow Jones, NASDAQ và S&P 500 sụt giảm mạnh nhất kể
từ sau sự kiện 11/9/2001.
Ngày 17/09: Cục dự trữ liên bang Mỹ cho AIG vay 85 tỷ USD để giúp
công ty này tránh phá sản.
Ngày 19/09: Kế hoạch giải cứu tài chính của Bộ trƣởng tài chính Paulson
trị giá 700 tỷ USD đƣợc cơng bố sau một tuần bất ổn trên thị trƣờng tài chính và

nợ tín dụng. Tuy nhiên, Quốc hội Mỹ đã khơng thông qua bản dự thảo này.
Ngày 26/9: Ngân hàng Washington Mutual – ngân hàng tiết kiệm lớn nhẩt
Mỹ đƣợc chính phủ tiếp quản và sau đó đƣợc bán lại cho JP Morgan Chase &
Co với giá 1,9 tỷ USD.
Ngày 29/09: Quốc hội Mỹ bác bỏ kế hoạch giải cứu thị trƣờng tài chính
Mỹ do Bộ Tài chính Mỹ đề xuất.
Ngày 30/09: Ngân hàng khổng lồ Wachovia của Mỹ, đồng thời là ngân
hàng cho vay dƣới chuẩn lớn nhất Mỹ đồng ý bán lại bộ phận ngân hàng bán lẻ
cho đối thủ Citigroup.
Ngày 23/11: Trong một động thái chƣa từng có, cả 3 cơ quan quản lý tài
chính quan trọng nhất của Mỹ đồng thuận đƣa ra gói giải pháp trị giá 20 tỷ USD
và bảo lãnh toàn bộ nợ của Citigroup, nhằm kéo tập đồn có ảnh hƣởng tồn cầu
này khỏi nguy cơ sụp đổ.
Ngày 25/11: FED tuyên bố sẽ mua lại những khoản cầm cố chứng khoán
trị giá khoảng 500 tỷ USD của Fannie Mae, Fredddie Mac và cả Ginnie Mae.
Thêm vào đó, khoảng 100 tỷ USD đã đƣợc bỏ ra để mua lại các khoản nợ của
Fannie, Fredddie và Federal Home Loan Banks.

18


Khủng hoảng tài chính là mối quan tâm hàng đầu của dân chúng Mỹ và
thế giới. Trong nền kinh tế tồn cầu hóa hơm nay, khủng hoảng tài chính và sự
trì trệ của nền kinh tế Mỹ đã và đang ảnh hƣởng đến nhiều nƣớc trên thế giới. Vì
nền kinh tế Mỹ luôn đƣợc coi là đầu tàu của kinh tế thế giới.
Rất nhiều quốc gia phụ thuộc vào Mỹ, vì vậy đã có rất nhiều phân tích
ngun nhân và thực trạng cuộc khủng hoảng tài chính Mỹ và ảnh hƣởng của nó
đến kinh tế các nƣớc, trong đó có Việt Nam.
Biểu đồ 3: Tình hình phá sản 2007-2008 ở Mỹ


Nguồn: RealtyTrac
Mỹ là điểm xuất phát là trung tâm của cuộc khủng hoảng. Ngay sau đó nó
nhanh chóng lan ra Châu Âu, Châu Á và toàn thế giới. Nếu khủng hoảng ở thập
niên 70 của thế kỉ XIX có thể đổ lỗi cho các nguyên nhân nhƣ chiến tranh ở
Iran, cuộc cách mạng ở một số quốc gia và khủng hoảng chỉ liên quan đến sự
suy giảm GDP. Còn khủng hoảng lần này là tồi tệ nhất, nó tác động đồng bộ lên
nền kinh tế toàn cầu. Khủng hoảng lần này là do sự yếu kém, do kinh tế thị
trƣờng, các nền kinh tế bị lạm phát quá lớn… Trong đó những nƣớc có nền kinh
tế dựa vào xuất khẩu là bị ảnh hƣởng nặng nề nhất.
Sự khủng hoảng và suy thoái ở Mỹ mở màn cho hàng loạt khủng
hoảng và suy thoái của các nước khác trên thế giới đặc biệt là hệ thống tín
dụng và ngân hàng
 Hệ thống ngân hàng

19


Nhiều tổ chức tài chính của các nƣớc phát triển, nhất là các nƣớc ở Châu
Âu, cũng tham dự vào thị trƣờng tín dụng nhà ở thứ cấp ở Mỹ, chính vì vậy
bong bóng nhà ở ở Mỹ bị vỡ cũng làm các tổ chức tài chính này gặp nguy hiểm
tƣơng tự nhƣ các tổ chức tài chính ở Mỹ. Những nƣớc Châu Âu bị rối loạn tài
chính nặng nhất là Anh, Iceland, Ireland, Bỉ và Tây Ban Nha.
Anh
9/2007: Nothern Rock bị tình trạng đột biến rút tiền gửi và hậu quả là
phải chịu quốc hữu hóa. Đột biến rút tiền gửi còn làm căng thẳng các ngân hàng
khác của nƣớc này.
2008: Đến lƣợt Brandford & Bingley plc phải chịu chia nhỏ thành 2 công
ty riêng biệt. Các ngân hàng khác phải chịu đổi chủ sỡ hữu bao gồm Catholic
Building Society phải chịu sự giám sát đặc biệt của Chính phủ.
Iceland

Khủng hoảng ngân hàng trên diện rộng. Ngay quí I năm 2008, GDP của
Iceland giảm 1,5% (mức giảm lớn nhất kể từ năm 1983); Glitnir, Straumur
Investerment Bank và nhiều ngân hàng khác bị quốc hữu hóa.
2008: Xếp hạng tín dụng của ngân hàng Ireland bị giảm, khiến cho giá cổ
phiếu của ngân hàng này sụt ghê gớm, giá cổ phiếu tại thời điểm đầu tháng
3/2008 giảm tới 99% so với giá đỉnh cao năm 2007. Đầu năm 2009 Anglo Irish
Bank bị quốc hữu hóa. Allies Irish Bank cũng phải chịu tình trạng cổ phiếu mất
giá ghê gớm và phải chấp nhận cải cách để nhận đƣợc khoản vay tái cơ cấu của
chính phủ.
Bỉ
2008: Fortis bắt đầu bán dần, chỉ cịn lại các dịch vụ kinh doanh bảo hiểm.
Dexia chịu khoảng lỗ 3,3 tỉ Euro và phải xin chính phủ Bỉ cho vay để củng cố.
Hà Lan
Để đảm bảo hệ số an tồn vốn, ING Group đã phải xin chính phủ Hà Lan
cho vay.
Đức
Ngay từ đầu năm 2008, ngƣời ta phát hiện ra rằng Bayern LB đã chịu
những khoảng lỗ lớn do tham gia vào thị trƣờng tín dụng nhà ở thứ cấp ở Mỹ.
Sau đó ngân hàng này đã cầu xin sự giúp đỡ của chính phủ LB Đức.

20


 Thị trường chứng khốn
Biểu đồ 4: Chỉ số bình quân công nghiệp Dow-Jones giảm liên tục
từ cuối quý III năm 2007

Nguồn: world-crisis.net
9/3/2009: Chỉ số bình qn cơng nghiệp Dow Jones lúc đóng cửa là
6.547,05 thấp nhất kể từ tháng 4 năm 1997. Chỉ trong 6 tuần lễ chỉ số này đã sụt

tới 20%.
Các thị trƣờng chứng khoán lớn của thế giới ở New York, London, Paris,
Frankfurt, Tokyo đều có thời điểm sụt giá lớn lịch sử.
Ở châu Âu, chỉ số FTSE 100 từ mức 4789,79 xuống còn 4699,82.
Chỉ số DAX hơm 2/3/2009 chỉ cịn 3666,4099 điểm so với 8067,3198
hơm 27/12/2007.
Chỉ số CAC 40 hôm 2/3/2009 cũng xuống mức thấp kỷ lục 2534,45 điểm.
Nhật Bản có một hệ thống tài chính tƣơng đối vững vàng đã trải qua một
thời kỳ tái cơ cấu sau khủng hoảng 1996 - 1997. Tuy nhiên, tác động tiêu cực từ
khủng hoảng tài chính Mỹ vẫn khiến cho thị trƣờng chứng khoán của nƣớc này
rối loạn. Chỉ số giá cổ phiếu bình quân Nikkei đã xuống mức thấp lịch sử vào
các ngày 8 và 10/10/2008.

21


1.1.3.2. Đặc điểm
Cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ thế giới năm 2008 mang 4 đặc điểm
cơ bản sau đây:
Thứ nhất, cùng với tiến trình gia tăng mạnh mẽ của tồn cầu hố và hội
nhập quốc tế và theo đó, là sự lệ thuộc lẫn nhau ngày càng sâu sắc giữa các nền
kinh tế, tác động của cuộc khủng hoảng đã mang đặc tính phổ biến, lây lan rộng
khắp và không loại trừ bất kỳ quốc gia nào.
Thứ hai, tốc độ tăng trƣởng của các quốc gia trung tâm âm và thấp kéo
dài, trong khi các quốc gia ngoại vi, nhất là ở các nền kinh tế đang phát triển nơi có độ mở thị trƣờng cao, lệ thuộc mạnh vào xuất khẩu và FDI, đã trở thành
những nƣớc bị tác động nặng nề và sâu sắc hơn.
Thứ ba, ở cuộc khủng hoảng lần này, bên cạnh sự diễn ra đồng thời của
khủng hoảng chu kỳ, khủng hoảng cơ cấu và khủng hoảng thể chế, còn là sự
bùng nổ đồng thời và nghiêm trọng của các cuộc khủng hoảng về năng lƣợng,
ngun liệu, lƣơng thực và mơi trƣờng. Nói cách khác, cuộc khủng hoảng đã

khơng dừng lại ở các khía cạnh kinh tế mà đã và đang lan rộng ra ở các khía
cạnh về xã hội và mơi trƣờng - 3 trụ cột của mục tiêu phát triển bền vững mà cả
thế giới sẽ phải đối mặt trong những năm đầu của thế kỷ XXI.
Thứ tư, về mặt lý thuyết, trong và sau cuộc khủng hoảng lần này, ngƣời ta
bắt đầu bàn nhiều đến sự trở lại của Keynes, vì sự bất lực của chủ nghĩa tân tự
do, mà về thực chất, là đi tìm cơ sở lý luận cho việc giải quyết mối quan hệ giữa
nhà nƣớc và thị trƣờng trong bối cảnh mới. Nói cách khác, cuộc khủng hoảng
này là dấu mốc của cuộc khủng hoảng về lý thuyết điều tiết kinh tế.
KHÁI QUÁT SỰ TÁC ĐỘNG CỦA KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH TIỀN TỆ
THẾ GIỚI ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI CỦA CÁC NƢỚC.

1.2.

1.2.1. Tác động đến phát triển kinh tế xã hội trên toàn thế giới, đến Mỹ và
một số nƣớc tƣ bản phát triển Tây Âu
1.2.1.1. Tác động đến phát triển kinh tế xã hội trên tồn thế giới
Cuộc khủng hoảng tài chính tồn cầu đã để lại nhiều điều nan giải và
những hệ quả sâu xa đối với nền kinh tế thế giới

22


Biểu đồ 5: Giá dầu (USD/thùng) giảm mạnh từ giữa năm 2008

Mỹ là thị trƣờng nhập khẩu quan trọng của nhiều nƣớc, do đó khi kinh tế
Mỹ suy thối, xuất khẩu của nhiều nƣớc bị thiệt hại, nhất là những nƣớc theo
hƣớng xuất khẩu ở Đông Á. Một số nền kinh tế nhƣ Nhật Bản, Đài Loan,
Singapore và Hồng Kông rơi vào suy thoái. Các nền kinh tế khác đều tăng
trƣởng chậm lại.
Châu Âu vốn có quan hệ kinh tế mật thiết với Mỹ nên chịu tác động

nghiêm trọng cả về tài chính lẫn kinh tế. Nhiều tổ chức tài chính ở đây bị phá
sản đến mức trở thành khủng hoảng tài chính ở một số nƣớc nhƣ Iceland hay
Nga. Các nền kinh tế lớn nhất khu vực là Đức và Italia rơi vào suy thoái, và
Anh, Pháp, Tây Ban Nha cùng đều giảm tăng trƣởng. Khu vực đồng tiền chung
châu Âu chính thức rơi vào cuộc suy thối kinh tế đầu tiên kể từ ngày thành lập.
Các nền kinh tế Mỹ La tinh cũng có quan hệ mật thiết với kinh tế Mỹ, nên
cũng bị ảnh hƣởng tiêu cực khi các dòng vốn ngắn hạn rút khỏi khu vực và khi
giá dầu giảm mạnh. Ecuador tiến đến bờ vực của một cuộc khủng hoảng nợ.
Kinh tế các khu vực trên thế giới tăng chậm lại khiến lƣợng cầu về dầu
mỏ cho sản xuất và tiêu dùng giảm cũng nhƣ giá dầu mỏ giảm. Điều này lại làm
cho các nƣớc xuất khẩu dầu mỏ bị thiệt hại. Đồng thời, do lo ngại về bất ổn định
xảy ra đã làm cho nạn đầu cơ lƣơng thực nổ ra, góp phần dẫn tới giá lƣơng thực
tăng cao trong thời gian cuối năm 2007 đầu năm 2008, tạo thành một cuộc
khủng hoảng giá lƣơng thực tồn cầu. Nhiều thị trƣờng chứng khốn trên thế
giới gặp phải đợt mất giá chứng khoán nghiêm trọng. Các nhà đầu tƣ chuyển
danh mục đầu tƣ của mình sang các đơn vị tiền tệ mạnh nhƣ đô la Mỹ, yên Nhật,
23


franc Thụy Sĩ đã khiến cho các đồng tiền này lên giá so với nhiều đơn vị tiền tệ
khác, gây khó khăn cho xuất khẩu của Mỹ, Nhật Bản, Thụy Sĩ và gây rối loạn
tiền tệ ở một số nƣớc, điều này làm cho họ buộc phải xin trợ giúp của Quỹ Tiền
tệ Quốc tế (IMF). Hàn Quốc rơi vào khủng hoảng tiền tệ khi đồng Won liên tục
mất giá từ đầu năm 2008.
Trong điều kiện hiện nay, tất cả các quốc gia đều đã hội nhập nên mọi
thay đổi của một nền kinh tế nào đó cũng có ảnh hƣởng nhất định đối với thế
giới, chƣa nói tới một nền kinh tế lớn nhƣ Mỹ.
Trên khắp thế giới sản xuất đình trệ, hàng triệu ngƣời lao động bị đẩy ra
đƣờng, các đoàn tàu chở hàng triệu lao động nhập cƣ làm việc tại các thành phố
trở lại quê hƣơng bản quán. Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) ƣớc tính thiệt hại của

cuộc khủng hoảng này lên đến 1000 tỷ USD.
Khủng hoảng kinh tế nhƣ sao chổi va quệt dữ dội vào khối kinh tế Bắc
Mỹ NAFTA - khoảng 250 công ty Canada đã bị loại khỏi các cuộc đấu thầu xây
dựng hạ tầng ở Mỹ bởi điều khoản “ngƣời Mỹ dùng hàng Mỹ” mà các dân biểu
Mỹ gài vào gói cứu trợ kinh tế trị giá 787 tỷ USD của chính quyền Obama.
Từ đống đổ vỡ ngổn ngang của nền kinh tế, tài chính tồn cầu, các nhà
chính trị, các nhà kinh tế, các nhà quản lý tài chính đang tiếp tục mổ xẻ nguồn
cơn con bệnh, tìm cách xây dựng lại tịa nhà kinh tế tài chính quốc gia và quốc
tế.
Thêm vào đó cịn là nguy cơ khủng hoảng nợ cơng sau khủng hoảng
kinh tế
Khủng hoảng tài chính khiến cả thế giới bị chịu tác động. Không những
thế nó cịn tác động lớn khi cuộc khủng hoảng đi qua. Măc dù cuộc khủng hoảng
chƣa có dấu hiệu kết thúc các ngân hàng, tổ chức tài chính trên thế giới lần lƣợt
nộp đơn phá sản hoặc sát nhập, bán lại. Các nƣớc trên thế giới gặp khó khăn
trơng việc tạo dựng việc làm cho nhân dân khi mà tình trạng thất nghiệp trở nên
nghiêm trọng. Dấu hiệu khủng hoảng nợ công đã đƣợc thấy một cách rõ ràng
hơn khi mà tổng số nợ công trên thế giới đã ở mức 35000 tỷ USD. Tình hình nợ
cơng khơng chỉ diễn ra tại các nƣớc nhỏ mà ngay cả các nƣớc lớn, những đầu
tàu kinh tế thế giới. Ngay cả đầu tàu kinh tế Mỹ cũng đã nợ tới 11500 tỷ USD,
tổng số nợ của Mỹ chiếm tới 80% GDP của nƣớc này. Hay nền kinh tế đứng thứ
hai trên thế giới là Nhật cũng đã nợ tới 10000 tỷ USD, gấp đơi GDP của nƣớc
này.
Có thể nói chƣa bao giờ các nƣớc trên thế giới lại vay nợ nhiều nhƣ bây
giờ kể từ sau chiến tranh thế giới lần thứ II năm 1945. Việc vay nợ nhiều đã trở
thành một vấn đề cực kỳ nhức nhối.

24



Nếu nhƣ sau chiến tranh thế giới thứ II với kế hoạch Mashall của mình
thì Mỹ là chủ nở của các nƣớc châu Âu thì hiện tại tất cả đều là những ngƣời
đang phải chịu nợ.
Thứ nhất, ở các nƣớc phát triển đứng trƣớc tình thế là đảm bảo an sinh xã
hội. Khi mà ở các nƣớc này tình hình dân số già và việc phải trả một khoản tiền
lớn cho lƣơng hƣu hay trợ cấp sẽ khiến tình hình nợ cơng trở nên khó khăn hơn.
Đơn cử Nhật Bản với tuổi thọ bình quân khoảng 86 tuổi thì việc đáp ứng nhu
cầu của ngƣời dân sẽ là một thách thức lớn. Cộng thêm khoản trợ cấp thất
nghiệp khi mà tình hình thất nghiệp ngày càng cao.
Thứ hai, với các gói kích cầu của từng quốc gia, với những số tiền lớn
nhƣ vậy cũng tạo nên khoản thâm hụt ngân sách lớn không kém dẫn tới nguy cơ
vỡ nợ ở các quốc gia yếu. Và điều đó đã đƣợc minh chứng tai Ireland và
Rumani, hay một số quốc gia nhƣ Hy Lạp, Italia, Tây Ban Nha.
1.2.1.2. Tác động đến phát triển kinh tế xã hội Mỹ
14/9/2008 đáng đƣợc ghi vào lịch sử của chủ nghĩa tƣ bản hiện đại: Ngân
hàng Lehman Brothers, “cây đại thụ” 158 năm tuổi cuả Mỹ, bị xóa khỏi bản đồ
tài chính ngân hàng thế giới - vụ phá sản lớn nhất lịch sử nƣớc Mỹ, châm ngịi
cho sự bùng nổ cuộc khủng hoảng tài chính, mở màn cho cuộc khủng hoảng
kinh tế tồn cầu. Nó dồn các thị trƣờng tài chính chao đảo một năm trƣớc đó do
khủng hoảng tín dụng thứ cấp, sau đó là rơi vào hoảng loạn thực sự, khiến dòng
chảy tài chính đóng băng hồn tồn và đẩy hệ thống ngân hàng vào tình trạng
nguy hiểm.
- Từ cuối quý 3 năm 2007, chỉ số bình qn cơng nghiệp Dow-Jones
giảm liên tục. Hàng loạt tổ chức tài chính trong đó có những tổ chức tài chính
khổng lồ và lâu đời bị phá sản đã đẩy kinh tế Hoa Kỳ vào tình trạng đói tín dụng
và ảnh hƣởng đến khu vực sản xuất, dẫn đến việc doanh nghiệp phải thu hẹp sản
xuất, sa thải lao động, cắt giảm các hợp đồng nhập đầu vào.
- Thất nghiệp gia tăng ảnh hƣởng tiêu cực đến thu nhập và qua đó tới
tiêu dùng của các hộ gia đình lại làm cho các doanh nghiệp khó bán đƣợc hàng
hóa.

- Tạm thời đóng cửa 20 nhà máy ở khu vực Bắc Mỹ. Tiêu dùng giảm,
hàng hóa ế thừa đã dẫn tới mức giá chung của nền kinh tế giảm liên tục, đẩy
kinh tế Mỹ tới nguy cơ có thể bị giảm phát.
- Cuộc khủng hoảng còn làm cho đồng đô la Mỹ lên giá. Do đô la Mỹ là
phƣơng tiện thanh toán phổ biến nhất thế giới hiện nay nên các nhà đầu tƣ tồn
cầu đã mua đơ la để nâng cao khả năng thanh khoản của mình, đẩy đô la Mỹ lên
giá. Điều này làm cho xuất khẩu của Mỹ bị thiệt hại không nhỏ.
25


×