Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

sáng kiến kinh nghiệm - bước đầu rèn luyện kỹ năng sử dụng kênh hình môn địa lí 7

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (807.7 KB, 20 trang )

Sáng kiến kinh nghiệm - Bước đầu rèn luyện kỹ năng sử dụng kênh hình môn Địa Lí 7
Trần Nghĩa Hải - Trường THCS Ngọc Chiến
1
Sáng kiến kinh nghiệm - Bước đầu rèn luyện kỹ năng sử dụng kênh hình môn Địa Lí 7
PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Địa lý là một môn khoa học có phạm trù rộng lớn và có tính thực nghiệm. Nó
không chỉ dừng lại ở việc mô tả các sự việc và hiện tượng địa lý xẩy ra trên bề mặt
Trái Đất mà còn tìm cách giải thích, phân tích, so sánh, tổng hợp các yếu tố địa lý,
cũng như thấy được mối quan hệ giữa chúng với nhau. Mặt khác nó còn góp phần
phát hiện, khai thác,sử dụng, bảo vệ và cải tạo tài nguyên thiên nhiên, môi trường
một cách hợp lý nhằm góp phần tích cực vào việc xây dựng kinh tế - xã hội quốc
phòng - an ninh nước nhà.
Để phù hợp với đặc trưng bộ môn, đồng thời thực hiện tốt quá trình đổi mới
phương pháp dạy học theo hướng tích cực hoá các hoạt động của học sinh, việc
dạy học môn §ịa Lý ở các trường phổ thông muốn đạt được chất lượng cao thì đi
đôi với lý thuyết, việc sử dụng kênh hình là một yếu tố bắt buộc và có tác dụng lớn
phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh trong quá trình học tập, tăng cường
kỹ năng địa lý ( nhận xét, phân tích, giải thích, đánh giá, so sánh, tổng
hợp các bản đồ, biểu đồ, số liệu thống kê ). Qua đó, học sinh sẽ tự mình
phát hiện kiến thức và khắc sâu hơn nội dung bài học. Mặt khác nó còn giúp giáo
viên tổ chức việc dạy học theo đặc trưng bộ môn có hiệu quả trong giảng dạy Địa
lý ở trường trung học cơ sở nói chung và đặc biệt ở lớp 7 nói riêng để giúp cho các
em nắm và hiểu bài người giáo viên phải biết sử dụng tốt kênh hình, đặc biệt là bản
đồ treo tường. Đây là một trong những yếu tố gây hứng thú, lôi quấn học sinh, giúp
học sinh hiểu bài dễ dàng, ghi nhớ lôgic, không máy móc, làm cho tư duy trong
các em học sinh sau này tự phân tích, giải thích khi không có giáo viên bên cạnh và
trong thực tế.
Qua thực tế giảng dạy môn địa lý lớp 7 ở trường THCS Ngọc Chiến, tôi nhận
thấy rằng nhiều em còn quan niệm rằng Địa lý là một môn học thuộc lòng. Thực tế
Địa lý là một môn học thuộc lòng, chính vì vậy trong những năm qua khi tiến hành
cải cách giáo dục chúng ta đã có những cố gắng trong việc ( tích cực hoá quá


trình dạy - học ) theo hướng ( tích cực hoá hoạt động của học sinh ) có nghĩa là
giáo viên biết vận dụng các phương pháp một cách linh hoạt nhằm tăng cường tính
tích cực chủ động sáng tạo của học sinh, bằng cách phải chú ý rèn luyện cho học
sinh kỹ năng sử dụng kênh hình như: Bản đồ, biểu đồ, bảng thống kê Bởi vì tất
cả các kiến thức Địa lý lớp 7 không được trình bày, phân tích mô tả một cách đầy
đủ, mà còn tiền ẩn trong các kênh hình có trong bài học, trong khi tư duy của trẻ ở
lứa tuổi này còn thiên về tính cụ thể, vì vậy trong quá trình dạy §ịa lý lớp 7 giáo
viên cần rèn luyện cho học sinh kỹ năng sử dụng kênh hình để giảm tính trừu
tượng cho học sinh.

Trần Nghĩa Hải - Trường THCS Ngọc Chiến
2
Sáng kiến kinh nghiệm - Bước đầu rèn luyện kỹ năng sử dụng kênh hình môn Địa Lí 7
Chính vì vậy, bản thân tôi trên cơ sở kinh nghiệm giảng dạy của mình cũng
như một số đồng nghiệp, tôi mạnh dạn nghiên cứu đề tài:” Bước đầu rèn luyện
kỹ năng sử dụng kênh hình môn Địa Lí 7 ’’
để rút ra những kinh nghiệm trong quá trình rèn luyện kỹ năng sử dụng kênh hình
cho học sinh nhằm nâng cao tính tích cực, chủ động của học sinh khi học môn §ịa
lý lớp 7.
Qúa trình triển khai bắt đầu từ nghiên cứu khả năng sử dụng bản đồ của giáo
viên và học sinh trong quá trình giảng dạy và học bộ môn §ịa lý của giáo viên và
học sinh trường THCS Ngọc Chiến.
Về thực trạng, đại đa số các em học sinh lớp 7 chưa phát huy được tính tích
cực, chủ động, sáng tạo khi giáo viên sử dụng kênh hình. Do quá trình học cấp I,
lớp 6, các em học sinh khi học môn §ịa lý vẫn quan niệm địa lý là môn học thuộc.
Vì vậy việc dựa vào bản đồ, hình vẽ để kiểm tra kiến thức, định nghĩa còn
mang tính thụ động và máy móc. Thông qua quá trình giảng dạy và việc điều tra,
dự giờ của các giáo viên giảng dạy môn §ịa lý, bản thân tôi tự rút ra một số kết
luận, nhận xét như sau: Kỹ năng phân tích, sử dụng kênh hình của học sinh trong
quá trình học môn §ịa lý còn chưa thực sự đạt yêu cầu. Trên cơ sở đó tôi rút ra

kinh nghiệm là: Việc sử dụng kênh hình sẽ phát huy tác dụng tích cực chủ động,
sáng tạo của học sinh trong quá trình học môn §ịa lý và việc tìm ra kiến thức khi
dựa vào kênh hình sẽ đạt hiệu quả cao nhất.
Đề tài này có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong giảng dạy địa lý líp 7 nãi riªng
vµ ®Þa lÝ THCS nãi chung. Việc đặt ra câu hỏi và trả lời câu hỏi sử dụng kênh
hình như thế nào trong giảng dạy môn §ịa lý, nhất là §ịa lý lớp 7 để đạt hiệu quả
cao nhất là một vấn đề khó, theo tôi giáo viên phải giúp học sinh nhận biết được
các phương hướng trên bản đồ, biết phân tích các mối quan hệ của các đối tượng
địa lý dựa vào kênh hình và để tìm ra nội dung bài học. Khi đã tìm ra những
phương pháp giảng dạy phải tiếp tục thử nghiệm nhiều lần và tổng kết rút ra những
bài học kinh nghiệm trong việc giảng dạy theo phương pháp đó và học sinh đóng
vai trò chủ đạo để phát huy tính tích cực chủ động, sáng tạo của học sinh, như thế
mới phát huy được trí lực của các em học sinh và các em mới thành thục kỹ năng
đọc, phân tích, tìm ra các mối quan hệ địa lý và kiến thức mới dựa vào kênh hình
nói chung.
Rèn luyện học sinh biết sử dụng kênh hình thành thạo trong học tập. Từ đó
tạo cho học sinh lòng yêu thích bộ môn để các em đạt được hiệu quả học tập cao
đối với môn Địa lý.
Trần Nghĩa Hải - Trường THCS Ngọc Chiến
3
Sáng kiến kinh nghiệm - Bước đầu rèn luyện kỹ năng sử dụng kênh hình môn Địa Lí 7
pHẦN 2. NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận
Để đào tạo thế hệ trẻ Việt Nam - những người lao động phục vụ đắc lực cho
sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước trong hai thập niên đầu của thế
kỷ XXI theo nghị quyết 40 của Quốc hội khoá X thì vấn đề nâng cao chất lượng
dạy và học là mục tiêu phấn đấu liên tục của sự nghiệp giáo dục, công việc đó
không chỉ cần đến sự nhiệt tình và kinh nghệm là công tác giáo dục mà còn đòi hỏi
người làm công tác giáo dục phải biết vận dụng lý luận và phương pháp thích hợp
vào trong quá trình giảng dạy.

Để tạo ra một con ngưêi toàn diện thì ngoài vấn đề giáo dục đạo đức cho học
sinh, một vấn đề quan trọng là phải cung cấp cho các em học sinh có được kiến
thức cơ bản của toàn bộ các bộ môn từ thấp đến cao, trong đó kiến thức bộ môn
lớp 7 không thể thiếu được đối với các em. Xong để có được kiến thức Địa lý,
người giáo viên không chỉ có nhiệm vụ truyền tải những kiến thức đã có sẵn trong
sách giáo khoa mà người giáo viên phải biết hướng dẫn học sinh tự phát huy tính
tích cực, chủ động, sáng tạo của mình, biết sử dụng thành thạo đồ dùng trực quan,
để tự mình xây dựng được kiến thức mới.
Muốn vậy người giáo viên cần hướng dẫn học sinh quan sát các chi tiết trên
hình vẽ, bản đồ để rút ra nhận xét. Việc sử dụng kênh hình là yếu tố bắt buộc đối
với giáo viên §ịa lý, nhất là §ịa lý lớp 7, tính trực quan của kênh hình vừa giúp
giáo viên dễ dàng tổ chức, hướng dẫn học sinh học tập, vừa giúp học sinh dễ dàng
hiểu bài và khắc sâu kiến thức. Trong quá trình dạy học môn §ịa lý hiện nay, kênh
hình được coi là một công cụ, một phương tiện cho việc dạy và học môn §ịa lý,
phương pháp mà người giáo viên địa lý sử dụng trong quá trình dạy học cũng phải
dựa trên cơ sở kênh hình, chủ yếu là bản đồ, có như vậy mới phát huy tính tích cực
chủ động của học sinh.
Vì vậy, trong quá trình dạy môn §ịa lý, giáo viên phải biết hướng dẫn học sinh
sử dụng từng loại đồ dùng trực quan sao cho phù hợp víi nội dung bài giảng. Nếu
giáo viên sử dụng tốt các loại đồ dùng trực quan, dạy và học bằng phương pháp sử
kênh hình học sinh sẽ được trang bị kiến thức địa lý một cách chắc chắn, phát huy
tính tích cực chủ động khả năng tư duy lôgic tổng hợp. Đồng thời hạn chế ghi nhớ
máy móc, giảm tối thiểu học môn địa lý ở nhà, dần hình thành cho các em tâm lý
hứng thú học môn Địa lý ở các trường THCS hiện nay.

* Cơ sở thực tiễn.
Trong những năm gần đây, việc nâng cao chất lượng giảng dạy của giáo viên
và chất lượng học tập của học sinh đã được Đảng, Nhà nước chú trọng quan tâm.
Thực hiện nghị quyết TW 2 của Đảng về việc phát triển toàn diện và hình thành
nhân cách cho học sinh, đáp ứng yêu cầu đổi mới của nền kinh tế là nhiệm vụ

chung của mọi giáo viên
Trong thực tiễn giảng dạy và học tập bộ môn Địa lý của giáo viên và học sinh
ở trường THCS Ngọc Chiến việc phát huy tính tích cực, chủ động, của học sinh
Trần Nghĩa Hải - Trường THCS Ngọc Chiến
4
Sáng kiến kinh nghiệm - Bước đầu rèn luyện kỹ năng sử dụng kênh hình môn Địa Lí 7
trong việc sử dụng kênh hình trong giảng dạy còn chưa đạt hiệu quả cao, vì vậy
tính thụ động của học sinh trong học tập bộ mộn Địa lý còn cao.
Qua việc phát phiếu điều tra học sinh khối lớp 7 trường THCS Ngọc Chiến
gồm 5 lớp với 207 em học sinh mà tôi trực tiếp giảng dạy, khi cho các em quan sát
lược đồ các đới khí hậu khÝ hËu trªn Tr¸i §Êt, có tới 115 em không thể tự xác định
được ( 43%), còn lại các em biết dựa vào hình vẽ để nhận xét, phân tích và rút ra
những kiến thức mới.
Chính vì vậy, bản thân tôi có thể khẳng định rằng trong giảng dạy bộ môn địa
lý việc rèn luyện cho học sinh khả năng tư duy lôgic, tính tích cực, của giáo viên
hiện nay còn gặp rất nhiều khó khăn, một số em rất khó thậm trí không thể làm
việc được với kênh hình nhằm khai thác những kiến thức mới.
Do đó, việc phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh trong học tập bộ
môn địa lý trong giai đoạn hiện nay không chỉ là mục đích, nhiệm vụ của việc
giảng dạy và học tập mà còn là điều kiện cần thiết để học sinh có thể sử dụng được
kênh hình trong học tập, như vậy mới có thể học tập một cách tích cực, chủ động
và sáng tạo.
3. Một số biện pháp tiến hành để giải quyết vấn đề .
Ví dụ: Qua bài “§íi nãng. M«i trêng xich ®¹o Èm.”, qua phát phiếu điều tra
lược đồ các m«i trêng ®Þa lÝ trªn Tr¸i §Êt.X¸c ®Þnh vÞ trÝ c¸c m«i trêng ®Þa lÝ
vµ c¸c m«i trêng trong ®íi nãng. Khối lớp 7 mà tôi trực tiếp giảng dạy có tổng số
207 em. Trong đó có 126 em xác định được đạt 60.8% còn 81 em chưa xác định
được chiếm 39.2%.
Hoặc qua bài " Thực hành: Nhận biết đặc môi trường đới nóng", bản thân tôi
trực tiếp kiểm tra việc phân tích kênh hình của học sinh, yêu cầu học sinh làm bài

tập 2, dựa vào ba biểu độ nhiệt độ và lượng mưa. Hãy phân tích biểu đồ để chọn ra
biểu đồ phù hợp với ảnh xa van kèm theo ? Qua kiểm tra ba lớp với 128 em có 68
em không xác định được chiếm 53%.
* Nguyên nhân:
- Thiếu phương tiện giảng dạy như:bản đồ, lược đồ, tranh ảnh…
- Chủ yếu là học sinh còn thụ động trong học tập, chưa phát huy tính tích cực, chủ
động của mình, chưa khai thác triệt để kênh hình để tìm ra kiến thức mới để đạt
được chất lương bộ môn, giúp học sinh học tốt bộ môn địa lý lới 7 và làm cơ sở
cho việc học ở các lớp trên, cho nên tôi chú trọng nghiên cứu và áp dụng đề tài
này.
* Phân loại đối tượng: Sau khi khảo sát đầu năm GV tiến hành phân loại HS
theo ba nhóm: giỏi, khá, trung bình,yếu để từ đó lên kế hoạch cụ thể để bồi dưỡng
HS giỏi và khá, phụ đạo cho HS trung bình và yếu.Qua phân loại HS giáo viên có
biện pháp rèn luyện kênh hình cho HS và tự bồi dưỡng quá trình dạy học cho bản
thân.
3.2. Một số biện pháp nghiên cứu.
Từ đặc điểm tình hình học tập bộ môn địa lý lớp 7 của học sinh trường THCS
Ngọc Chiến, căn cứ vào nhiệm vô năm học. Để thực hiện nghiên cứu đề tài này
thành công bản thân tôi đã sử dụng bằng nhiều phương pháp khác nhau, sau khi lập
Trần Nghĩa Hải - Trường THCS Ngọc Chiến
5
Sáng kiến kinh nghiệm - Bước đầu rèn luyện kỹ năng sử dụng kênh hình môn Địa Lí 7
giàn ý của đề tài thì tiến hành điều tra tính tích cực chủ động của học sinh lớp 7
trong học tập bộ môn Địa lý.
Trong quá trình soạn thảo giáo án giáo viên phải căn cứ vào mục tiêu để lựa
chọn đồ dùng phù hợp. Đầu tiên phải hướng dẫn học sinh khi nhìn vào kênh hình:
bản đồ, lược đồ, tranh ảnh… phải hiểu được kênh hình, biết phân tích các kênh
hình dựa trên kiến thức bài cũ, kiến thức thực tế, bằng chú giải để phân tích kênh
hình để rút ra kết luận, và giáo viên cũng cần hình thành cho học sinh quy trình
làm việc với từng loại thiết bị như sau:

- Đối với hình vẽ tranh ảnh học sinh cần nắm rõ mục đích làm việc.
Ví dụ: Quan sát hình ảnh về rừng rậm thường xanh kết hợp với kiến thức lớp 7
nêu đặc điểm và giải thích về rừng rậm xanh quanh năm ?
Học sinh cần chú ý nắm tên tranh quan sát tranh sau đó đi phân tích nhận xét
từng yếu tố phục vụ mục đích đề ra. Học sinh phải nhận ra sự đa dạng của thực vật
liên hệ với động vật và đặc điểm khí hậu.
Nêu kết luận về các đối tượng thể hiện trong tranh: Rừng mưa nhiệt đới có
nhiều loại thực vật, cảnh rừng trông rậm rạp, um tùm động vật sẽ phong phú
=> Kết luận thuộc khí hậu nhiệt đới gió mùa.
Ví dụ: Khi sử dụng tranh ảnh địa lí GV phải coi đó là nguồn kiến thức,hạn chế
dung tranh ảnh là phương tiện minh hoạ. Khi dạy bài: ” Ô nhiễm môi trường ở đới
ôn hoà “ở phần 1: Ô nhiễm không khí. GV cho học sinh quan sát các tranh sau:
? Hãy nêu nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường không khí ở đới ôn hoà.
( HS): Do: + Khí thải công nghiệp.
+ Ý thức con người.
+ Nhiên liệu từ phương tiện giao thong.
+ Sự bất cẩn trong sử dụng chất phóng xạ.

Trần Nghĩa Hải - Trường THCS Ngọc Chiến
6
Sáng kiến kinh nghiệm - Bước đầu rèn luyện kỹ năng sử dụng kênh hình môn Địa Lí 7


Nạn kẹt xe vào giờ cao điểm Đốt rừng làm nương rãy

Trần Nghĩa Hải - Trường THCS Ngọc Chiến
7
Sáng kiến kinh nghiệm - Bước đầu rèn luyện kỹ năng sử dụng kênh hình môn Địa Lí 7

Một khu nhà máy lọc dầu Sử lí ô nhiễm phóng xạ



- Đối với bản đồ, lược đồ,biểu đồ học sinh cần:
+ Nắm được mục đích việc làm, yêu cầu.
+ Cần đọc bảng chú giải để hiểu ý nghĩa các ký hệu trên bản đồ. Ở lớp 7
học sinh phải dựa vào ký hiệu, tìm các đối tượng địa lý trên bản đồ theo mục tiêu,
so sánh đối chiếu xác lập mối quan hệ để tìm đặc điểm đối tượng và phân tích từng
yếu tố tạo nên môi trường tự nhiên.
Ví dụ : Khi dạy bài 21.Môi trường đới lạnh. Ở mục một.Giáo viên cần cho HS
biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa ở Ho-Man (Ca-na-đa)
Dựa vào biểu đồ khí hậu Ho-man hãy nêu diễn biến về nhiệt độ và lượng
trong năm ở đới lạnh? Từ đó rút ra kết luận về nhiệt độ và lượng mưa trong năm ở
môi trường đới lạnh?

* Cụ thể cho học sinh làm việc với bản đồ tự nhiên.
+ Khi yêu cầu học sinh xác định vị trí địa lý của các châu lục việc xác định phải
theo thứ tự sau:
(1) Xác định kinh độ, vĩ độ, các điểm
cực.
(2) Xem vị trí của châu lục đối với
đường xích đạo, các đường chí tuyến,
vòng cực, kinh độ gốc, trải dài trên bao
nhiêu vĩ độ để xác định ảnh hưởng của vị
trí địa lý với khí hậu.
(3) Châu lục tiếp giáp những nơi nào?
Có biển, đại dương nào bao quanh ? Có
dòng biển nào chạy qua?.
(4) Nhận xét ®êng bờ biển?.
+ Kỹ năng quan sát, mô tả địa hình học
sinh cần:

(1) Dựa vào ký hiệu của bảng chú giải:
Quan sát tổng thể châu lục xem có những
dạng địa hình nào chủ yếu.
(2) Tìm chỗ cao nhất, thấp nhất của địa hình.
(3) Quan sát từng dạng địa hình, so sánh nêu đặc điểm từng dạng địa hình.
+ Kỹ năng nhận xét sông ngòi, học sinh tiến hành theo các bước sau:
(1) Quan sát toàn bộ bản đồ nhận xét về mạng lưới, sự phân bố và độ lớn của các
con sông, hướng chảy sông đổ ra những đại dương nào.
Trần Nghĩa Hải - Trường THCS Ngọc Chiến
8
Sáng kiến kinh nghiệm - Bước đầu rèn luyện kỹ năng sử dụng kênh hình môn Địa Lí 7

(2) Xác lập mối quan hệđịa hình, khí hậu, chế độ nước ? giải thích ?
Sau một thời gian thực nghiệm qua kiểm tra khả năng sử dụng kênh hình của
học sinh khối 7 vào gần cuối học kì I:
Khối lớp 7 có 207 em học sinh được phát phiếu thông qua làm bài tập bản đồ
mục 1 bài 25 “Thế giới rộng lớn và đa dạng”. Quan sát bản đồ tự nhiên thế giới.
Xác định vị trí 6 châu lục? Nêu tên từng đại dương bao quanh các châu lục? Xác
định và kể tên các đảo bao quanh các châu lục?
Kết quả như sau:

Tæng sè häc
sinh

Chất lượng bộ môn
Giá
i

%
Kh

¸

%

Trung
b×nh

%
Y
Õu

%

m

%

207

9

4
8
7

42
9
4
4
6

1
7

8

0

0
Như vậy, qua kiểm tra gần cuối học kỳ I học sinh đã biết sử dụng kênh hình
để tìm ra kiến thức mới. Một số em kỹ năng khá thành thạo.
Sau đây là một giáo án soạn minh hoạ:
Tiết 21- Bài 19. MÔI TRƯỜNG HOANG MẠC.
A. PHẦN CHUẨN BỊ.
I.Mục tiêu bài học.
1.Kiến thức.
- Nắm được đặc điểm cơ bản của hoang mạc(khí hậu cực kì khô hạn
và khắc nghiệt)và phân biệt được sự khác nhau giữa hoang mạc nóng và
hoang mạc lạnh.
- Biết được cách thích nghi của động vật và thực vật với môi trường
hoang mạc.
2.Kỹ năng.
- Xác định nơi phân bố các hoang mạc trên thế giới.
- Đọc và so sánh 2 biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa.
- Đọc và phân tích ảnh địa lí.
3.Thái độ.
- Giáo dục lòng yêu thích môn học và ý thức bảo vệ môi trường.
Trần Nghĩa Hải - Trường THCS Ngọc Chiến
9
Sáng kiến kinh nghiệm - Bước đầu rèn luyện kỹ năng sử dụng kênh hình môn Địa Lí 7
II. Phương tiện dạy- học.

1.Giáo viên.
- Tranh ảnh liên quan.
- Biểu đồ hình H.19.2, H.19.3 SGK phóng to.
- Lược đồ phân bố các hoang mạc trên thế giới.
- Phim tư liệu về hoang mạc ở Việt Nam.
2.Học sinh.
- Chuẩn bị đồ dung dạy học.
- Sưu tầm tranh ảnh về hoang mạc.
- Đọc và tìm hiểu bài 19
B. PHẦN LÊN LỚP
I. KTBC.(5’)
1.Câu hỏi: Chọn và nối cảnh quan với kiểu môi trường phù hợp?
Các kiểu môi trường Bài
làm
Đặc điểm khí hậu
1. Ôn đới hải dương 1- a. Nhiệt độ cao, mưa vào mùa đông
2. Cận nhiệt địa trung
hải
2- b. Nhiệt độ khá thấp, biên độ nhiệt lớn,
lượng mưa ít theo mùa
3. Ôn đới lục địa 3- c. Nhiệt độ khá cao, mưa khá nhiều theo
mùa.
4. Cận nhiệt ẩm, gió
mùa
4- d. Ấm áp, điều hoà, mưa khá nhiều theo
mùa.
2.
Đáp án.
1 - d ; 2 - a ; 3 - b ; 4 - c
II. BÀI MỚI.

• Vào bài: Ở các tiết trước các em đã được học về các môi trường khí hậu. Có
một trường khí hậu được coi là khắc nghiệt nhất. Đó là môi trường hoang
mạc. Vậy môi trường này có đặc điểm như thế nào?Phân bố ở đâu? Các em
sẽ tìm thấy câu trả lời trong bài học hôm nay.
Hoạt động của GV và HS t’ Nội dung chính
Trần Nghĩa Hải - Trường THCS Ngọc Chiến
10
Sáng kiến kinh nghiệm - Bước đầu rèn luyện kỹ năng sử dụng kênh hình môn Địa Lí 7
Gv
Hs
?
Hs
Gv
?
Hs
?
Hs
Gv
Treo lược đồ phân bố hoang mạc trên thế
giới(H.19.1 SGK) yêu cầu HS quan sát.
Quan sat ghi nhớ thông tin
Chỉ và nêu vị trí của hoang mạc trên lược đồ.
Xác định / lược đồ vị trí phân bố các hoang
mạc.
- Nằm dọc 2 bên đường chí tuyến.
- Sâu trong lục địa.
- Nơi có dòng biển lạnh chảy sát ven bờ.
Chuẩn xác: kỹ năng, kiến thức.
Dựa vào những kiến thức đã học giải thích tại
sao hoang mạc lại hình thành ở những nơi đó.

- Dọc 2 bên đường chí tuyến nơi đây có 2 dải
khí áp cao nên hơi nước khó ngưng tụ ít
mưa.
- Sâu trong lục địa: xa biển  nhận được ít
hơi nước  ít mưa.
- Dòng biển lạnh chảy sát ven bờ có nhiệt độ
thấp nước khó bốc hơi  ít mưa.
Nhận xét diện tích hoang mạc trên thế giới.
Chiếm diện tích lớn.
Yêu cầu HS quan sát H.19.2 & H.19.3 SGK .
Biểu đồ nhiệt độ và lưọng mưa hoang mạc
Xa-ha-ra và Gô-bi.

1. Đặc điểm môi trường.
- Vị trí hoang mạc:
+ Dọc 2 chí tuyến.
+ Sâu trong lục địa.
+ Ven biển nơi có dòng biển
lạnh chảy sát ven bờ.
-Hoang mạc chiếm 1/3 diện
tích đất nổi trên trái đất.
Trần Nghĩa Hải - Trường THCS Ngọc Chiến
11
Sáng kiến kinh nghiệm - Bước đầu rèn luyện kỹ năng sử dụng kênh hình môn Địa Lí 7
?
Hs
Gv
?
Hs
Gv




Lên xác định vị trí 2 địa điểm trên bản
-Xa-ha-ra: hoang mạc đới nóng (Châu Phi)
-Gô-bi: hoang mạc đới ôn hoà(Châu Âu)
Tổ chức cho HS hoạt động nhóm: 2 nhóm
phân tích một biểu đồ để rút ra đặc điểm khí
hậu môi trường hoang mạc nhiệt đới và ôn
đới.
- Nhóm: 1,2 phân tích biểu đồ H.19.2.
- Nhóm: 3,4 phân tích biểu đồ H.19.3.
- Thời gian: 3’.
- Phát phiếu học tập cho HS
Phân tích và nhận xét chế độ nhiệt và chế độ
mưa ở hoang mạc Xa-ha-ra và Gô-bi.
Thảo luận theo phiếu học tập.
Gọi đại diện nhóm: 1.3 trả lời, nhóm: 2,4
nhận xét bổ xung theo bảng nhóm.
Phiếu số: 1. Nhóm 1,2
Hoang mạc đới nóng (19
o
B)
Mùa
đông(T1)
Mùa hè
(T7)
Biên độ
nhiệt năm
Nhiệt độ

16
o
C 40
o
C 24
o
C
Trần Nghĩa Hải - Trường THCS Ngọc Chiến
12
Sáng kiến kinh nghiệm - Bước đầu rèn luyện kỹ năng sử dụng kênh hình môn Địa Lí 7
Hs
Gv
?
Hs
?
Hs

?
Nhận xét
-Biên độ nhiệt năm: cao.
- Mùa hè: nóng.
- Mùa đông: ấm áp.
Phiếu số: 2. Nhóm 3,4

Hoang mạc ôn đới (43
o
B)
Mùa
Đông
(T1)

Mùa

(T7)
Biên độ
nhiệt năm
Nhiệt độ
-23
o
C 20
o
C 43
o
C
Nhận xét
- Biên độ nhiệt năm:Rất cao.
- Mùa hè:Không nóng.
- Mùa đông:Rất lạnh.
Nhận xét, bổ xung.
Chuẩn xác lại trên bảng phụ.
Rút ra nhận xét sự khác nhau giữa chế độ
nhiệt, hoang mạc đới nóng và đới lạnh.

- Khí hậu khô hạn khắc nghiệt lượng mưa rất
ít sự chênh lệch nhiệt độ lớn.
- Hoang mạc đới ôn hoà có biên độ nhiệt rất
lớn mùa đông rất lạnh hơn hoang mạc đới
nóng.
Qua phân tích 2 biểu đồ trên hãy chỉ ra đặc
điểm chung của khí hậu hoang mạc.
……

Quan sát các tranh ảnh- cảnh quan hoang
mạc. Hãy mô tả cảnh quan hoang mạc.
- Khí hậu khô hạn khắc
nghiệt lượng mưa ít, biên độ
nhiệt lớn.
Trần Nghĩa Hải - Trường THCS Ngọc Chiến
13
Sáng kiến kinh nghiệm - Bước đầu rèn luyện kỹ năng sử dụng kênh hình môn Địa Lí 7
Hs
?
Hs
?
Hs
Gv
Gv

- Hoang mạc là những vùng đất phần lớn bề
mặt bị sỏi đá hay những cồn cát bao phủ, có
khí hậu khắc nghiệt khô hạn cây cối nghèo
nàn cằn cỗi, có rất ít động vạt và con người
sinh sống.

Tại sao hoang mạc lại có cảnh quan như vậy.
Do khi hậu cực kỳ khô hạn và khắc nghiệt.
Em biết những hoang mạc nào trên thế giới?
Phân bố ở những đâu?
- Hoang mạc: Tha ở Ấn Độ
- Hoang mạc: Gíp-sơn ở Ô-xtrây-li -a
Nhấn mạnh kiến thức trọng tâm, chuyển ý:
Trong điều kiện khí hậu khô hạn và khắc

nghiệt như vậy động, thực vật sinh sống ra
sao?
Yêu cầu HS quan sát tranh ảnh về các sinh
vật ở hoang mạc
2.Sự thích nghi của thực,
động vật với môi trường.
Trần Nghĩa Hải - Trường THCS Ngọc Chiến
14
Sáng kiến kinh nghiệm - Bước đầu rèn luyện kỹ năng sử dụng kênh hình môn Địa Lí 7
Hs



Quan sát tranh ảnh
Yêu cầu HS thảo luận 4 nhóm hoàn thành nội
dung phiếu học tập
Trần Nghĩa Hải - Trường THCS Ngọc Chiến
15
Sáng kiến kinh nghiệm - Bước đầu rèn luyện kỹ năng sử dụng kênh hình môn Địa Lí 7
Gv
?
Hs
Gv
Hs
Gv
Thực, động vật thích nghi với môi trường khô
hạn bằng cách nào.
- Nhóm: 1,2 tìm hiểu cách thích nghi của thực
vật.
- Nhóm: 3,4 tìm hiểu cách thích nghi của

động vật.
- Thời gian: 5’
Thảo luận.
* Phiếu học tập số 3: Nhóm 1,2
Cách thích nghi của thực vật
- Lá cây biến thành gai hay bọc xáp để hạn
chế sự thoát hơi nước.
- Thân cây phình to, thấp để dự trữ nước.
- Rễ cây to và dài để hút được nước dưới
sâu.
- Chu kì sinh trưởng: Rút ngắn lại phù hợp
với thời kỳ có mưa.
* Phiếu học tập số 4: Nhóm 3,4
Cách thích nghi của động vật
- Bò sát và côn trùng ban ngày vùi mình
trong cát hoặc hốc đá để hạn chế sự mất
nước, ban đêm đi kiếm ăn. Hay có lớp da
bằng vẩy sừng…
- Lạc đà, linh dương …nhờ khả năng chịu
đói khát.
Gọi nhóm 1,3 báo cáo, nhóm 2,4 nhận xét và
bổ xung.
Báo cáo, nhận xét và bổ xung.
Tổng hợp đánh giá và kết luận.

Cách thích nghi của
thực vật
- Lá cây biến thành gai
hay bọc xáp để hạn chế sự
thoát hơi nước.

- Thân cây phình to, thấp
để dự trữ nước.
- Rễ cây to và dài để hút
được nước dưới sâu.
- Chu kì sinh trưởng: Rút
ngắn lại phù hợp với thời
kỳ có mưa.
Trần Nghĩa Hải - Trường THCS Ngọc Chiến
16
Sáng kiến kinh nghiệm - Bước đầu rèn luyện kỹ năng sử dụng kênh hình môn Địa Lí 7
?

Hs
Gv




Ở nước ta khu vực nào là hoang mạc và bán
hoang mạc mà em biết.Sinh vật ở đó như thế
nào.
Hoang mạc và bán hoang mạc ở Bình Thuận
và Ninh Thuận là những cồn cát mênh mông,
thực vật nghèo nàn.
Kết luận: Hoang mạc và bán hoanng mạc
ngày càng phát triển trong đó có Việt
Nam.Do nhiều nguyên nhân khác nhau,
nhưng chủ yếu do con người.
Cách thích nghi của
động vật

- Bò sát và côn trùng ban
ngày vùi mình trong cát
hoặc hốc đá để hạn chế sự
mất nước, ban đêm đi
kiếm ăn. Hay có lớp da
bằng vẩy sừng…
- Lạc đà, linh dương …
nhờ khả năng chịu đói
khát.
* Kiểm tra – Đánh giá. (3’)
1. Câu hỏi.
Chọn đáp án trả lời đúng cho các câu sau:
1. Khí hậu hoang mạc nhiệt đới có đặc điểm như thế nào?
A. Nóng ẩm. B. Lạnh khô. C. Nóng khô. D. Biên độ nhiệt
lớn.
2. Thực vật hoang mạc có đặc điểm?

A. Hạn chế thoát hơi nước qua lá. B. Dự trữ nước.
C. Bộ rễ khoẻ dài. C. Tất cả các đăc điểm trên.
III. Hướng dẫn học bài. (2’)
- Học bài theo câu hỏi SGK và làm bài trong vở bài tập và tập bản đồ.
- Sưu tầm tranh ảnh về cảnh hoang mạc và động, thực vật ở hoang mạc.
- Đọc trước bài 20: Hoạt động kinh tế của con người ở hoang mạc.
Trần Nghĩa Hải - Trường THCS Ngọc Chiến
17
Sỏng kin kinh nghim - Bc u rốn luyn k nng s dng kờnh hỡnh mụn a Lớ 7
- Tỡm hiu hot ng kinh t ca con ngi hoanng mc qua cỏc phng tin
thong tin i chỳng.
* NH GI KT QU GI HC.
- Hiu qu:

+ Gi hc sinh dng lụi cun, kớch thớch HS.
+ Phỏt huy tớnh tớch cc, phỏt trin t duy cho HS.
+ HS cú k nng trỡnh by kin cỏ nhõn hay nhúm trc tp th lp.
+ Tng them kh nng on kt, phi hp hp lm vic gia cỏc HS
lp,trong nhúm, trong t.

pHN 3. KT LUN
1. Bi hc kinh nghim.
Qua thi gian nghiờn cu, qua thc t ging dy luụn quan tõm rốn luyn tớnh
tớch cc, ch ng ca hc sinh, giỳp hc sinh khai thỏc kờnh hỡnh tỡm ra kin
thc mi. Thụng qua ú m bn thõn tụi ó rỳt ra c mt s kinh nghim phỏt
huy tớnh tớch cc, ch ng ca hc sinh trong ging dy a lý lp 7 nh sau:
Hng dn hc sinh quan sỏt trờn bn trc quan, phi hiu c hỡnh v
hiu c kớ hiu i vi bn phi xỏc nh c phng hng da vo cỏc
ng kinh tuyn, v tuyn (ng kinh tuyn ch hng Bc- Nam, ng v
tuyn ch hng ụng - Tõy ) hc sinh quan sỏt v t mỡnh tỡm ra cỏc i tng
a lý, khi hc sinh tỡm c kin thc mi giỏo viờn cn hi ti sao, cho hc sinh
lý gii c lp tho lun v nm c cỏch lm
Trong quỏ trỡnh nghiờn cu v thc t giảng dy, bn thõn tụi ó rỳt ra c
mt s kinh nghim rốn luyn cho hc sinh tớnh tớch cc, ch ng trong ging
dy a lý lp 7 thỡ vic hng dn hc sinh nắm vững các bớc s dng kờnh hỡnh
úng vai trũ quan trng, là chìa khoá để các em chủ động trong khai thác và
lĩnh hội kiến thc.
Thc tin chng minh trong gi ging ti lp nu giỏo viờn s dng phng
phỏp phỏt huy trớ lc hc sinh trờn c s s dng kờnh hỡnh thỡ hc sinh phi lm
vic, cỏc em phi va nghe, nhỡn, suy ngh, va ghi chộp Tuy nhiờn hc sinh
tham gia vào bi ging cỏc em cng cn phi cú iu kin cn thit, nu ch cú
tranh nh, hỡnh v, trong sỏch giỏo khoa thì cha ni dung kin thc v hn ch
kh nng t duy lụgic. Nhng ch dựng hỡnh nh, dựng treo trờn tng thỡ mt
b phn hc sinh s khụng cú iu kin tr li cõu hi của thy cụ trờn c s bn

, vỡ ó cú nhiu trng hp ch nhng em ngi bn trờn cú kh nng tr li cỏc
em khỏc ngi chi, cũn i vi trng hp cú bn bi tp cỏc em cú th theo
dừi ghi thờm ni dung mi, cng cú khi t trang bn bi tp cỏc em nờu c
nhn xột, phõn tớch mi quan h gia cỏc hin tng theo yờu cu ca gớỏo viờn.
Trn Ngha Hi - Trng THCS Ngc Chin
18
Sáng kiến kinh nghiệm - Bước đầu rèn luyện kỹ năng sử dụng kênh hình môn Địa Lí 7
Như vậy, việc sử dụng kênh hình trong quá trình truyền thụ kiến thức thực
chất là việc tạo điều kiện và khả năng thực hiện đổi mới phương thức dạy và học
trong tình hình hiện nay, cũng như dạy học phù hợp với đặc trưng bộ môn, phát
huy tốt nhất tính tích cực, chủ động, độc lập suy nghĩ của học sinh trên cơ sở sử
dụng kênh hình. Mối quan hệ giữa các hiện tượng địa lý trên một bản đồ hay trên
các loại hình khác nhau giúp cho giáo viên rèn luyện tư duy địa lý cho học sinh. Để
có một tiết giảng có hiệu quả đòi hỏi người giáo viên phải công phu trong giai
đoạn chuẩn bị, đặc biệt là chuẩn bị đồ dùng trực quan, xong cần lưu ý số lượng đồ
dùng trực quan cần cho một tiết học cần xác định hợp lý phục vụ thiết thực cho bài
học. Có thể kết luận nếu thầy cô giáo sử dụng kênh hình một cách hợp lý dạy học
bằng phương pháp trò đóng vai trò chủ đạo, học sinh sẽ được trang bị kiến thức địa
lý một cách chắc chắn, phát huy được năng lực tư duy lôgic, tính tích cực, chủ
động của học sinh, đồng thời hạn chế ghi nhớ máy móc, giảm tối thiếu thời gian
học thuéc môn địa lý ở nhà. Dần hình thành cho các em tâm lý hứng thú học tập
bộ môn địa lý ở trường THCS hiện nay.
Để nâng cao chất lượng giảng dạy của giao viên và chất lượng học tập của
học sinh, giúp giáo viên bộ môn địa lý ¸p dông phương pháp d¹y häc tÝch cùc,
phát huy được tính tích cực, chủ động của học sinh, bản thân tôi có một số kiến
nghị sau:
- Kính mong cấp trên quan tâm trang bị cho tất cả các trường nói chung và
trường THCS Ngọc Chiến nói riêng có đầy đủ bản đồ, tranh ¶nh… trong chương
trình học để tiện cho việc giảng dạy của giáo viên, cũng như học tập của học sinh.
- Tạo điều kiên cho giáo viên, học sinh thực hiện tham quan để gắn kiến thức với

thực tế.
- Phòng GD & ĐT tạo điều kiện cho giáo viên được tiếp cận với CNTT trong
dạy học .
3. Kết luận chung.
Trong giảng dạy địa lý kªnh chữ và kênh hình luôn luôn có quan hệ mật thiêt
với nhau, hỗ trî nhau để thực hiện mục đích dạy và học cao nhất.
Kênh hình không chỉ giúp cho học sinh nhận thức các sự vật hiện tượng địa lý một
cách thuận lợi hơn, sinh động hơn, mà còn là nguồn tri thức địa lý để học sinh khai
thác tìm tòi, phát hiện ra những kiến thức địa lý mới.
Qua một thời gian nghiên cứu đề tài bằng nhiều phương pháp khác nhau, qua
dự giờ của các đồng nghiệp, qua dạy thể nghiệm đối chứng tôi đã tìm ra được một
số kinh nghiêm áp dụng vào trong giảng dạy và thu được những kết quả nhất định,
trong giờ học các em đ· chú ý hơn, tích cực hơn, đã kích thích phát huy khả năng
tư duy tính tích cực của các em, các em nắm bài một cách chủ động không máy
móc. Do vây, kết quả học tập cuối năm số học sinh khá giỏi tăng lên, số học sinh
yếu giảm rõ rệt.
Tóm lại, việc nghiên cứu đề tài này đã góp phần cách tích cực nâng cao chất
lượng học tập bộ môn địa lý của học sinh khèi líp 7 nãi riªng vµ häc sinh trêng
THCS Ngäc ChiÕn nãi chung.
Trần Nghĩa Hải - Trường THCS Ngọc Chiến
19
Sáng kiến kinh nghiệm - Bước đầu rèn luyện kỹ năng sử dụng kênh hình môn Địa Lí 7
Trên đây là nội dung sáng kiến kinh nghiệm mà tôi đã nghiên cứu và hoàn
thành. Với năng lực còn những hạn chế nhất định, tôi rất mong nhận được sự quan
tâm đóng góp của các đồng chí đồng nghiệp để sáng kiến thêm phong phú và đạt
hiệu quả cao hơn trong triển khai thực hiện.
Tôi xin chân thành cảm ơn./.
.
Người viết đề tài.


Trần Nghĩa Hải.

Trần Nghĩa Hải - Trường THCS Ngọc Chiến
20

×