Tải bản đầy đủ (.doc) (114 trang)

QUẢN lý sự PHỐI hợp NHÀ TRƯỜNG GIA ĐÌNH xã hội TRONG GIÁO dục đạo đức CHO học SINH các TRƯỜNG TRUNG học PHỔ THÔNG HUYỆN AN lão THÀNH PHỐ hải PHÒNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (557.88 KB, 114 trang )

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT Chữ viết tắt Cụm từ được viết tắt
1 BGH Ban giám hiệu
2 CB Cán bộ
3 CBQL Cán bộ quản lý
4 CMHS Cha mẹ học sinh
5 CNH-HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
6 GDĐĐ Giáo dục đạo đức
7 GD&ĐT Giáo dục và đào tạo
8 GV Giáo viên
9 GVCN Giáo viên chủ nhiệm
10 HĐQT Hội đồng quản trị
11 HS Học sinh
12 NT Nhà trường
13 QL Quản lý
14 QLGD Quản lý giáo dục
15 THPT Trung học phổ thông
16 XH Xã hội
i
MỤC LỤC
T
Lời cảm ơn i
Danh mục viết tắt ii
Mục lục iii
Danh mục các bảng vi
Danh mục các biểu đồ vii
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ SỰ PHỐI HỢP NHÀ
TRƯỜNG – GIA ĐÌNH – XÃ HỘI TRONG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CHO HỌC SINH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
5


1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 5
1.1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu sự phối hợp nhà trường – gia đình – xã
hội trong giáo dục đạo đức cho học sinh
5
1.1.2. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề quản lý sự phối hợp nhà trường –
gia đình – xã hội trong giáo dục đạo đức cho học sinh
6
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài 7
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường 7
1.3. Sự phối hợp nhà trường - gia đình - xã hội trong giáo dục đạo đức học
sinh ở trường trung học phổ thông
19
1.3.1. Trường trung học phổ thông trong công tác giáo dục học sinh 19
1.3.2. Gia đình trong công tác giáo dục học sinh 26
1.3.3. Xã hội trong giáo dục đạo đức học sinh 28
1.3.4. Sự phối hợp nhà trường - gia đình - xã hội trong giáo dục đạo đức
học sinh
29
1.4. Quản lý sự phối hợp nhà trường – gia đình – xã hội trong giáo dục đạo
đức học sinh
33
ii
1.4.1. Nội dung quản lý sự phối hợp nhà trường – gia đình – xã hội trong
giáo dục đạo đức học sinh
34
1.4.2. Các biện pháp quản lý sự phối hợp nhà trường - gia đình - xã hội
trong giáo dục đạo đức học sinh
35
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của việc quản lý sự phối hợp nhà
trường - gia đình - xã hội trong giáo dục đạo đức học sinh

37
1.5.1. Hiệu quả của việc quản lý sự phối hợp nhà trường - gia đình - xã hội
trong giáo dục đạo đức học sinh
37
1.5.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý sự phối hợp nhà
trường - gia đình - xã hội trong giáo dục đạo đức học sinh
37
1.6. Cơ sở pháp lí của quản lý sự phối hợp nhà trường - gia đình - xã hội
trong giáo dục đạo đức cho học sinh
39
Tiểu kết chương 1 41
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHỐI HỢP NHÀ
TRƯỜNG - GIA ĐÌNH - XÃ HỘI TRONG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HUYỆN AN LÃO THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
43
2.1. Tổng quan tình hình kinh tế - xã hội, giáo dục - đào tạo huyện An
Lão, thành phố Hải Phòng
43
2.1.1. Địa lí và dân số 43
2.1.2. Tổng quan tình hình kinh tế - xã hội 43
2.1.3. Tình hình văn hóa - giáo dục 43
2.2. Khái quát về các trường THPT huyện An Lão thành phố Hải Phòng 45
2.2.1. Trường THPT An Lão 45
2.2.2. Trường THPT Quốc Tuấn 46
2.2.3 Trường THPT Trần Hưng Đạo 46
2.2.4. Trường THPT Trần Tất Văn 47
iii
2.3. Thực trạng quản lý sự phối hợp nhà trường - gia đình - xã hội trong giáo
dục đạo đức học sinh các trường THPT huyện An Lão, thành phố Hải Phòng

47
2.3.1. Thực trạng về sự phối hợp nhà trường - gia đình - xã hội trong giáo
dục đạo đức học sinh
47
2.3.2. Thực trạng quản lý sự phối hợp nhà trường - gia đình - xã hội trong giáo
dục đạo đức học sinh các trường THPT huyện An Lão, thành phố Hải Phòng
54
2.3.3. Thực trạng về hiệu quả của các biện pháp quản lý sự phối hợp nhà
trường- gia đình - xã hội trong giáo dục đạo đức cho học sinh các trường
THPT huyện An Lão, thành phố Hải Phòng
57
2.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý sự phối hợp nhà trường
- gia đình - xã hội trong giáo dục đạo đức cho học sinh
58
2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý sự phối hợp nhà trường - gia
đình - xã hội trong giáo dục đạo đức cho học sinh các trường THPT huyện
An Lão thành phố Hải Phòng
62
2.5.1. Mặt mạnh 62
2.5.2. Mặt hạn chế 63
2.5.3. Nguyên nhân 63
Tiểu kết chương 2 65
Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ SỰ PHỐI HỢP NHÀ TRƯỜNG -
GIA ĐÌNH - XÃ HỘI TRONG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC
SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN AN
LÃO THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
66
3.1. Những nguyên tắc đề xuất biện pháp 66
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính pháp chế 66
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn 66

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học 66
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi 67
iv
3.2. Một số biện pháp quản lý sự phối hợp nhà trường - gia đình - xã hội
trong giáo dục đạo đức cho học sinh các trường THPT huyện An Lão,
thành phố Hải Phòng
67
3.2.1. Nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của cán bộ quản lí, giáo
viên, cha mẹ học sinh và các tổ chức xã hội về tầm quan trọng của sự phối
hợp nhà trường - gia đình - xã hội trong giáo dục đạo đức cho học sinh
67
3.2.2. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý sự phối hợp nhà
trường - gia đình - xã hội trong giáo dục đạo đức cho học sinh
71
3.2.3. Tăng cường nguồn lực cho hoạt động phối hợp nhà trường - gia đình
- xã hội trong giáo dục đạo đức cho học sinh
75
3.2.4. Thực hiện đa dạng các nội dung hoạt động giáo dục đạo đức cho học
sinh
76
3.2.5. Tăng cường kiểm tra - đánh giá sự phối hợp nhà trường - gia đình -
xã hội trong giáo dục đạo đức cho học sinh
81
3.3. Khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đã đề
xuất
83
3.3.1. Những vấn đề chung về khảo nghiệm 83
3.3.2. Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp đề xuất 86
Tiểu kết chương 3 88
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 89

1. Kết luận 89
2. Khuyến nghị 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO 94
PHỤ LỤC 97
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Số lượng cán bộ giáo viên và học sinh ở các trường THPT
huyện An Lão (Năm học 2012-2013 ) 44
Bảng 2.3. Kết quả xếp loại học lực 3 năm gần đây 45
Bảng 2.4. Mẫu khảo sát thực trạng 47
Bảng 2.5. Nhận thức của CB, GV và CMHS về tầm quan trọng của sự
phối hợp nhà trường - gia đình - xã hội trong giáo dục đạo đức học sinh
48
Bảng 2.6. Nhận thức của CB, GV và CMHS về vai trò của sự phối hợp
nhà trường - gia đình - xã hội trong giáo dục đạo đức học sinh
39
Bảng 2.7. Mức độ thực hiện hoạt động phối hợp NT - GĐ - XH trong
giáo dục đạo đức học sinh
50
Bảng 2.8. Mức độ thực hiện các nội dung phối hợp NT-GĐ trong giáo
dục đạo đức cho HS theo đánh giá của CB, GV
51
Bảng 2.9. Mức độ thực hiện các nội dung phối hợp GĐ-NT theo đánh giá
của cha mẹ học sinh
52
Bảng 2.10. Mức độ thực hiện các nội dung phối hợp NT-XH trong
GDĐĐ cho HS theo đánh giá của CB, GV
53
Bảng 2.11. Đánh giá của CB, GV về các biện pháp phối hợp gia đình -

nhà trường trong giáo dục đạo đức học sinh
54
Bảng 2.12. Đánh giá của CB, GV về các biện pháp phối hợp nhà trường -
xã hội trong giáo dục đạo đức học sinh
56
Bảng 2.13. Đánh giá của CB, GV về hiệu quả quản lý các biện pháp phối
hợp trong giáo dục đạo đức cho học sinh
58
Bảng 2.14. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý sự phối hợp NT-
GĐ-XH trong giáo dục đạo đức cho học sinh
vi
59
Bảng 3.1. Kết quả khảo về mức độ cần thiết của các biện pháp đề xuất 84
Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm về tính khả thi của các biện pháp đề xuất. 86
vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Khảo nghiệm mức độ cần thiết của các biện pháp đã đề xuất 85
Biểu đồ 3.2. Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp đã xuất 87
viii
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong quá trình đổi mới của đất nước, Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm đến
giáo dục và đào tạo. Đại hội XI của Đảng Cộng sản Việt Nam đã nêu: “Con người
là trung tâm của chiến lược phát triển, đồng thời là chủ thể phát triển. Tôn trọng và
bảo vệ quyền con người, gắn quyền con người với quyền và lợi ích của dân tộc, đất
nước và quyền làm chủ của nhân dân. Kết hợp và phát huy đầy đủ vai trò của xã
hội, gia đình, nhà trường, từng tập thể lao động, các đoàn thể và cộng đồng dân cư
trong việc chăm lo xây dựng con người Việt Nam giàu lòng yêu nước, có ý thức
làm chủ, trách nhiệm công dân; có tri thức, sức khỏe, lao động giỏi; sống có văn
hóa, nghĩa tình; có tinh thần quốc tế chân chính. Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh

nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan
trọng phát triển đất nước , xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam ” (Nghị
quyết Đại hội Đảng lần thứ XI)
Điều 3 chương I, Luật giáo dục 2005 ghi rõ: “Hoạt động giáo dục phải được
thực hiện theo nguyên lý học đi đôi với hành, giáo dục phải kết hợp với lao động
sản xuất, lý luận gắn liền với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục
gia đình và giáo dục xã hội”. Điều 93 đến Điều 98 chương VI cũng đã quy định
trách nhiệm của nhà trường, gia đình và xã hội đối với công tác giáo dục và đã thể
hiện ý nghĩa quan trọng của sự phối hợp nhà trường – gia đình – xã hội. Sự phối
hợp nhà trường – gia đình – xã hội nếu được thực hiện một cách đồng bộ thì hiệu
quả giáo dục sẽ nâng lên, ngược lại, sự phối hợp này không ăn khớp thì sẽ gây cản
trở hoặc khó khăn trong quá trình hình thành nhân cách học sinh.
Thực tiễn giáo dục ở các trường THPT huyện An Lão thành phố Hải Phòng
cho thấy nhận thức về sự phối hợp nhà trường - gia đình - xã hội chưa thực sự có
hiệu quả cao trong giáo dục đạo đức học sinh. Một số bậc phụ huynh còn xem nhà
trường là môi trường giáo dục duy nhất cho trẻ, vì vậy trẻ hư thì đổ lỗi hoàn toàn
cho nhà trường là “thầy cô dạy như thế…!”, hoặc đổ lỗi cho xã hội “xã hội quá
nhiều tiêu cực, cạm bẫy làm cho con tôi hư….”. Một bộ phận giáo viên ở các trường
học thì chỉ tập trung cho chất lượng học tập, xem nhẹ giáo dục đạo đức, dẫn đến chỉ
biết đổ lỗi cho gia đình và xã hội, chưa thấy mối quan hệ giữa nhiệm vụ giảng dạy
1
và giáo dục, chưa kết hợp “dạy chữ” với “dạy người”. Các lực lượng xã hội lại luôn
kêu ca là nhà trường, gia đình chưa có giải pháp cho giáo dục, đưa ra xã hội nhiều
“phế phẩm”, “sản phẩm của giáo dục chưa đáp ứng nhu cầu xã hội….”. Việc đổ lỗi
cho nhau giữa ba lực lượng trên xuất phát từ sự phối hợp lỏng lẻo giữa nhà trường -
gia đình – xã hội, là hiện tượng “trống đánh xuôi kèn thổi ngược”. Đây chính là
thực trạng của nhiều địa phương trên đất nước ta và chính là nỗi bức xúc của nhiều
nhà sư phạm, nhà nghiên cứu giáo dục. Nếu sự phối hợp nhà trường - gia đình - xã
hội được tốt hơn thì những khó khăn trong giáo dục chắc rằng sẽ được hạn chế,
những tồn tại được đẩy lùi. Trong thực tế, sự phối hợp nhà trường - gia đình - xã hội

ở đây thực ra chỉ có tính bề nổi, còn rất nhiều hạn chế, đặc biệt là giải pháp phối
hợp như thế nào để đạt hiệu quả, thường xuyên và đồng bộ.
Xuất phát từ những lí do trên, tác giả chọn đề tài: “Quản lý sự phối hợp nhà
trường – gia đình – xã hội trong giáo dục đạo đức cho học sinh các trường trung
học phổ thông huyện An Lão, thành phố Hải Phòng” với hi vọng đề xuất được
một số biện pháp quản lý sự phối hợp nhà trường - gia đình - xã hội trong giáo dục
đạo đức cho học sinh nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức và giáo dục toàn
diện của các trường THPT huyện An Lão, thành phố Hải Phòng.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và phân tích, đánh giá thực trạng quản lý sự
kết hợp nhà trường - gia đình – xã hội trong giáo dục đạo đức cho học sinh ở các
trường THPT huyện An Lão, thành phố Hải Phòng, đề xuất các biện pháp quản lý
sự phối hợp nhà trường - gia đình – xã hội trong giáo dục đạo đức cho học sinh các
trường THPT huyện An Lão, thành phố Hải Phòng, góp phần nâng cao chất lượng
giáo dục đạo đức và giáo dục toàn diện của các trường THPT trên địa bàn huyện An
Lão, thành phố Hải Phòng.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý sự phối hợp nhà trường – gia đình – xã hội trong
giáo dục đạo đức cho học sinh các trường THPT huyện An Lão thành phố Hải Phòng.
3.2. Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý sự phối hợp nhà trường – gia
đình – xã hội trong giáo dục đạo đức cho học sinh các trường THPT huyện An Lão,
thành phố Hải Phòng.
2
3.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý sự phối hợp nhà trường – gia đình – xã hội
trong giáo dục đạo đức cho học sinh các trường THPT huyện An Lão, thành phố
Hải Phòng.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Sự phối hợp nhà trường – gia đình – xã hội trong giáo dục đạo đức cho học
sinh các trường THPT huyện An Lão thành phố Hải Phòng.

4.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý sự phối hợp nhà trường – gia đình – xã hội trong giáo dục
đạo đức cho học sinh các trường THPT huyện An Lão thành phố Hải Phòng.
5. Giả thuyết nghiên cứu
Công tác quản lý sự phối hợp nhà trường – gia đình – xã hội trong giáo dục
đạo đức cho học sinh ở các trường THPT huyện An Lão, thành phố Hải Phòng đã
được thực hiện, song, còn mang tính hình thức, lỏng lẻo, do đó hiệu quả giáo dục
chưa cao, chưa đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của xã hội. Nếu vận dụng hợp
lí các biện pháp quản lý sự phối hợp nhà trường – gia đình – xã hội trong giáo dục
đạo đức cho học sinh do tác giả đề xuất thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo
dục đạo đức cho học sinh các trường THPT huyện An Lão, thành phố Hải Phòng.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu biện pháp quản lý sự phối hợp nhà trường - gia
đình - xã hội trong giáo dục đạo đức cho học sinh các trường THPT huyện An Lão
thành phố Hải Phòng trong 3 năm học: 2010-2011, 2011-2012, 2012-2013.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
Nghiên cứu các tài liệu, văn bản, chỉ thị, nghị quyết, sách báo, có nội dung
liên quan đến đề tài nghiên cứu; sàng lọc thông tin, tổng hợp những vấn đề cơ bản
làm cơ sở lý luận cho đề tài.
7.1. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Quan sát, khảo sát thực tế
- Thống kê số liệu, phân tích thực trạng
- Tổng kết kinh nghiệm
3
- Điều tra cơ bản bằng phiếu hỏi
- Lấy ý kiến chuyên gia, trao đổi, tọa đàm
7.3. Phương pháp thống kê toán học để xử lý số liệu
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội

dung chính của luận văn được cấu trúc trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý sự phối hợp nhà trường – gia đình – xã
hội trong giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường trung học phổ thông.
Chương 2: Thực trạng về quản lý sự phối hợp nhà trường – gia đình – xã hội
trong giáo dục đạo đức cho học sinh các trường trung học phổ thông huyện An Lão,
thành phố Hải Phòng.
Chương 3: Một số biện pháp quản lý sự phối hợp nhà trường – gia đình – xã
hội trong giáo dục đạo đức cho học sinh các trường trung học phổ thông huyện An
Lão, thành phố Hải Phòng.
4
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ SỰ PHỐI HỢP NHÀ TRƯỜNG –
GIA ĐÌNH – XÃ HỘI TRONG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu sự phối hợp nhà trường – gia đình – xã hội
trong giáo dục đạo đức cho học sinh
Ở Việt Nam, vấn đề giáo dục đạo đức đã và đang trở thành mối quan tâm của
các nhà sư phạm và các nhà quản lý giáo dục nói riêng. Trong các văn kiện của
Đảng cộng sản Việt Nam đã thường xuyên thể hiện sự quan tâm đến việc xây dựng
con người Việt Nam, đặc biệt là đạo đức của con người Việt Nam qua từng thời kì.
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm đến việc phối hợp
giữa nhà trường – gia đình – xã hội trong giáo dục đạo đức học sinh, coi đó là
nguyên tắc cơ bản đảm bảo kết quả giáo dục trong các loại hình trường. Các nhà
giáo dục đã quan tâm nghiên cứu và từng bước giải quyết vấn đề này ở nhiều góc
độ khác nhau. Một số công trình nghiên cứu về vấn đề này:
- “Sự kết hợp giáo dục của nhà trường, gia đình và của xã hội”, chương 20
Giáo trình Giáo dục học, Tập II, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội 1988 của tác giả
Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt.
- “Nâng cao tính thống nhất giữa giáo dục nhà trường, gia đình và xã hội

trong điều kiện mới”, tập thể tác giả ở Trung tâm Giáo dục học, thuộc Viện Khoa
học Giáo dục, 1993.
- “Những quan điểm phương pháp luận của việc liên kết giáo dục giữa nhà
trường, gia đình và xã hội trong quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh hiện nay”,
tác giả Nguyễn Thị Kỷ, Viện Khoa học Giáo dục, 1996.
- “Phối hợp việc giáo dục gia đình với nhà trường và các thể chế xã hội
khác”, tác giả Phạm Khắc Chương (chủ biên), Nhà xuất bản Giáo dục, 1998.
Những nghiên cứu trên đã đưa ra các cơ sở lý luận cơ bản và bước đầu đề
xuất các mô hình tổ chức thực hiện sự phối hợp các lực lượng giáo dục giữa nhà
trường, gia đình, xã hội, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục học sinh. Các tác
5
giả đã dùng các khái niệm khác nhau: “thống nhất”, “hợp tác”, “kết hợp”, “phối
hợp”, “liên kết”, các khái niệm về giáo dục (theo nghĩa rộng, nghĩa hẹp), mối tương
quan giữa nhà trường, gia đình, xã hội trong giáo dục học sinh. Các tác giả đã chỉ ra
những lý luận về sự cần thiết phải kết hợp việc giáo dục của nhà trường, gia đình và
xã hội, đã chỉ ra vai trò quan trọng của gia đình trong việc giáo dục con em, việc
giáo dục học sinh và cần phải nâng cao tính thống nhất trong sự phối hợp nhà
trường - gia đình - xã hội.
1.1.2. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề quản lý sự phối hợp nhà trường – gia
đình – xã hội trong giáo dục đạo đức cho học sinh
Những năm gần đây đã có một số tác giả nghiên cứu vấn đề quản lý sự phối
hợp nhà trường – gia đình – xã hội trong giáo dục đạo đức học sinh, như:
- “Tổ chức liên kết giữa nhà trường với gia đình trong công tác giáo dục học
sinh của một số trường trung học cơ sở ở thành phố Huế”, Lê Thị Hoa, Luận văn
thạc sĩ Quản lý giáo dục, Đại học Sư phạm Huế, 1999.
- “Biện pháp tăng cường quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường với gia
đình của Hiệu trưởng các trường trung học phổ thông huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng
Tháp”, Nguyễn Minh Tâm, Luận văn thạc sĩ Quản lý giáo dục, Đại học Sư phạm
Huế, 2007.
- “Quản lý sự phối hợp giữa nhà trường với gia đình và xã hội trong việc

giáo dục đạo đức cho học sinh trường trung học cơ sở thị trấn Lương Bằng, huyện
Kim Động, tỉnh Hưng Yên, Trần Thị Mai Hanh, Luận văn thạc sĩ Quản lý giáo dục,
Đại học Giáo dục, 2010.
Các công trình nghiên cứu trên đã đưa ra những cơ sở lý luận cơ bản, những
đề xuất về mô hình tổ chức thực hiện sự phối hợp các lực lượng giáo dục: nhà
trường, gia đình và xã hội góp phần nâng cao chất lượng giáo dục học sinh. Những
nghiên cứu trên đồng thời cũng làm rõ các chức năng quản lý sự phối hợp nhà
trường – gia đình – xã hội và đưa ra các biện pháp tăng cường quản lý sự phối hợp
nhà trường – gia đình – xã hội trong giáo dục đạo đức học sinh. Tuy nhiên, trên địa
bàn huyện An Lão, thành phố Hải Phòng, chưa có công trình nào nghiên cứu vấn đề
này, đặc biệt trong bối cảnh vấn đề giáo dục đạo đức học sinh đang đặc biệt được
quan tâm. Vì vậy, trong điều kiện công tác của mình, tác giả thấy cần có sự nghiên
6
cứu về “Quản lý sự phối hợp nhà trường – gia đình – xã hội trong giáo dục đạo đức
cho học sinh các trường trung học phổ thông huyện An Lão, thành phố Hải Phòng”,
nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh trên địa bàn
huyện An Lão, thành phố Hải Phòng.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường
1.2.1.1. Quản lý
Quản lý là một hiện tượng xã hội xuất hiện rất sớm. Nó xuất hiện từ khi con
người bắt đầu hình thành các nhóm để thực hiện những mục tiêu mà họ không thể
đạt được với tư cách là những cá nhân riêng lẻ. Nó là một yếu tố cần thiết để phối
hợp những nỗ lực cá nhân hướng tới mục tiêu chung.
Con người trải qua bao nhiêu giai đoạn phát triển với những hình thái xã hội
khác nhau thì cũng có bấy nhiêu kiểu quản lý. Quản lý vừa là biện pháp hành chính,
vừa là nghệ thuật. Sau này khi khoa học phát triển, quản lý thành khoa học ứng
dụng rộng rãi trong tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội.
C.Mac đã viết: “Bất cứ lao động xã hội hay công đồng trực tiếp nào được
thực hiện ở một quy mô tương đối lớn, đều cần ở một chừng mực nhất định đến sự

quản lý. Quản lý xác lập sự tương hợp giữa các công việc cá thể và hoàn thành
những chức năng chúng xuất hiện trong sự vận động của các bộ phận riêng rẽ của
nó” [26, tr. 9]. Như vậy, bản chất của quản lý là một loại lao động để điều khiển lao
động. Xã hội ngày càng phát triển, các loại hình lao động phong phú, phức tạp thì
hoạt động quản lý càng có vai trò quan trọng.
Nhiều nhà nghiên cứu lí luận Liên bang Nga cho rằng: Quản lý là một hệ thống
xã hội, là khoa học, là nghệ thuật tác động (của chủ thể quản lý) vào hệ thống, chủ yếu
là vào con người, nhằm đạt những mục tiêu kinh tế - xã hội nhất định. [26, tr. 9]
Các tác giả nghiên cứu quản lý phương Tây cũng có những định nghĩa quản
lý rất cụ thể như: “Quản lý chính là dự báo, lập kế hoạch, tổ chức, điều khiển, phối
hợp và kiểm tra” [17, tr. 25]
Taylor PH.W (1856-1915) đã định nghĩa “Quản lý là biết được chính xác
điều bạn muốn người khác làm và sau đó hiểu được rằng học đã hoàn thành công
việc một cách tốt nhất và dễ nhất” . Đó cũng là tư tưởng của ông về quản lý.
7
Ở Việt Nam, các nhà nghiên cứu cũng đưa ra nhiều khái niệm khác nhau về
quản lý. Theo Từ điển Tiếng Việt thì “Quản lý là hoạt động của con người tác động
vào tập thể người khác để phối hợp, điều chỉnh, phân công thực hiện mục tiêu
chung” [39, tr. 880]
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng quản lý là những tác động có định
hướng, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến đối tượng bị quản lý trong tổ chức để
vận hành tổ chức, nhằm đạt mục đích nhất định.
Theo tác giả Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt: “Quản lý một hệ thống là quá trình
tác động đến nó nhằm đạt được những mục tiêu nhất định. Những mục tiêu này đặc
trưng cho trạng thái mới của hệ thống mà nhà quản lý mong muốn” [19, tr. 225].
Từ các khái niệm quản lý khác nhau, có thể hiểu một cách khái quát: quản lý
là sự tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý
trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích đã đề ra.
Để đạt được những mục tiêu đã định, quản lý phải thông qua các chức năng
quản lý. Chức năng quản lý chính là những nội dung, những phương thức hoạt động

cơ bản mà trong quá trình quản lý, chủ thể quản lý sử dụng nó tác động đến đối
tượng quản lý để thực hiện mục tiêu quản lý.
Quản lý có bốn chức năng cơ bản. Các chức năng này luôn có mối quan hệ
mật thiết, bổ sung, hỗ trợ cho nhau trong quá trình quản lý, bao gồm: Chức năng Kế
hoạch, chức năng Tổ chức, chức năng Chỉ đạo và chức năng Kiểm tra.
Chức năng Kế hoạch: là căn cứ vào thực trạng ban đầu của tổ chức vfa căn
cứ vào nhiệm vụ được giao mà vạch ra mục tiêu của tổ chức trong từng thời kì, từng
giai đoạn, từ đó tìm ra con đường, biện háp, cách thức đưa tổ chức đạt được mục
tiêu đó.
Chức năng Tổ chức: là những nội dung phương thức hoạt động cơ bản trong
việc thành lập cấu trúc của tổ chức mà nhờ cấu trúc đó chủ thể quản lý tác động lên
các đối tượng quản lý một cách có hiệu quả nhằm thực hiện mục tiêu kế hoạch.
Chức năng Chỉ đạo: là phương thức tác động của chủ thể quản lý nhằm điều
hành tổ chức, nhân lực đã có của tổ chức, (đơn vị) vận hành theo đúng kế hoạch để
thực hiện mục tiêu quản lý.
8
Chức năng Kiểm tra: là những hoạt động của công tác quản lý tác động lên
khách thê quản lý nhằm đánh giá và xử lí các kết quả vận hành của tổ chức.
Chức năng quản lý là một trong những vấn đề cơ bản của lí luận quản lý, nó
giữ vai trò to lớn trong thực tiễn quản lý. Chức năng quản lý và chu trình quản lý
thể hiện đầy đủ nội dung hoạt động của chủ thể quản lý đối với khách thể quản lý.
Chính vì vậy, việc thực hiện đầy đủ các giai đoạn quản lý trong một chu trình quản
lý là cơ sở đảm bảo hiệu quả của toàn bộ hệ thống được quản lý.
1.2.1.2. Quản lý giáo dục
Giáo dục là một dạng hoạt động đặc biệt có nguồn gốc từ xã hội. Bản chất
của hoạt động giáo dục là quá trình truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử - xã
hội của các thế hệ loài người, nhờ có giáo dục mà các thế hệ nối tiếp nhau phát
triển, tinh hoa văn hóa dân tộc, nhân loại được kế thừa, bổ sung, hoàn thiện và trên
cơ sở đó không ngừng phát triển.
Trong Việt ngữ, quản lý giáo dục được hiểu như việc thực hiện đầy đủ các

chức năng kế hoạch hóa, tổ chức, lãnh đạo, kiểm tra trên toàn bộ các hoạt động giáo
dục và tất nhiên cả những cấu phần tài chính và vật chất của các hoạt động đó nữa.
Do đó, quản lý giáo dục là quá trình thực hiện có định hướng và hợp quy luật các
chức năng kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra nhằm đạt tới mục tiêu giáo
dục đã đề ra.
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường hay nói rộng ra là quản
lý giáo dục là quản lý hoạt động dạy và học nhằm đưa nhà trường từ trạng thái này
sang trạng thái khác và dần đạt tới mục tiêu giáo dục đã xác định” [16, tr. 61].
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động
có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ vận hành
theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà
trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học – giáo dục thế
hệ trẻ, đưa giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất” [32. tr. 31].
Theo tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc “Quản lý giáo dục là quy trình tác động có
kế hoạch, có tổ chức của các cơ quan QLGD các cấp tới các thành tố của quá trình
dạy học – giáo dục nhằm làm cho hệ giáo dục vận hành có hiệu quả và đạt tới mục
tiêu giáo dục nhà nước đặt ra” [28, tr. 16].
9
Như vậy, quan niệm về quản lý giáo dục có thể có những cách diễn đạt khác
nhau, song trong mỗi cách định nghĩa đều đề cập tới các yếu tố cơ bản: Chủ thể
quản lý giáo dục; khách thể quản lý giáo dục, mục tiêu quản lý giáo dục, ngoài ra
còn phải kể tới cách thức (phương pháp quản lý giáo dục) và công cụ (hệ thống văn
abnr quy phạm pháp luật) quản lý giáo dục.
1.2.1.3. Quản lý nhà trường
Vấn đề cơ bản của QLGD là quản lý nhà trường, vì nhà trường là cơ sở giáo
dục, nơi tổ chức thực hiện mục tiêu giáo dục. Nó là tế bào căn bản của bất cứ hệ
thống giáo dục ở cấp nào.
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: Quản lý nhà trường là một tập hợp những
tác động tối ưu của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, học sinh và cán bộ khác,
nhằm tận dụng các nguồn dự trữ do Nhà nước đầu tư, lực lượng xã hội đóng góp và

do lao động xây dựng vốn tự có. Hướng vào việc đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà
trường mà điểm hội tụ là quá trình đào tạo thế hệ trẻ. Thực hiện có chất lượng mục
tiêu và kế hoạch đào tạo, đưa nhà trường tiến lên trạng thái mới.
Theo tác giả Phạm Viết Vượng: “Quản lý trường học là lao động của các cơ
quan quản lý nhằm tập hợp và tổ chức lao động của giáo viên, học sinh và các lực
lượng giáo dục khác, cũng như huy động tối đa các nguồn lực của giáo dục để nâng
cao chất lượng giáo dục và đào tạo trong nhà trường” [41, tr. 205]
Quản lý nhà trường là một hoạt động thực hiện trên cơ sở những quy luật
chung của quản lý, đồng thời có những nét đặc thù riêng của nó. Quản lý nhà trường
được quy định bởi bản chất hoạt động sư phạm của người thầy; bản chất của quá
trình dạy học, giáo dục trong mọi thành viên của nhà trường vừa là chủ thể của quản
lý vừa là chủ thể hoạt động của bản thân mình. Sản phẩm tạo ra của nhà trường là
nhân cách của người học được hình thành trong quá trình học tập và rèn luyện theo
mục tiêu giáo dục và được xã hội thừa nhận.
Có nhiều cấp quản lý trường học: cấp cao nhất là Bộ GD&ĐT, nơi quản lý
nhà trường bằng các biện pháp vĩ mô. Có hai cấp trung gian quản lý trường học là
Sở GD&ĐT ở các tỉnh/thành phố và Phòng GD&ĐT ở các huyện/quận. Cấp quản lý
quan trọng và trực tiếp của hoạt động giáo dục là cơ quan quản lý trong các nhà
trường.
10
Mục đích của quản lý nhà trường là đưa nhà trường từ trạng thái đang có lên
một trạng thái phát triển mới. Bằng phương thức xây dựng và phát triển mạnh mẽ
các nguồn lực giáo dục và hướng các nguồn lực đó vào phục vụ cho việc tăng
cường chất lượng giáo dục và tổ chức quá trình giáo dục có hiệu quả để đào tạo thế
hệ trẻ trở thành những người có tri thức, sáng tạo, năng động, tự chủ, biết sống và
phấn đấu vì hạnh phúc của bản thân, gia đình và xã hội.
Tóm lại, quản lý nhà trường là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch,
hợp qui luật của chủ thể quản lý nhà trường, làm cho nhà trường vận hành theo
đường lối quan điểm giáo dục của Đảng, thực hiện được mục tiêu kế hoạch đào tạo
của nhà trường, góp phần thực hiện mục tiêu chung của giáo dục “nâng cao dân trí,

đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa- hiện
đại hóa đất nước” [7].
1.2.2. Đạo đức
Đạo đức được xem là khái niệm luân thường đạo lý của con người, nó thuộc
về vấn đề tốt-xấu, hơn nữa xem như là đúng-sai, được sử dụng trong ba phạm vi:
lương tâm con người, hệ thống phép tắc đạo đức và trừng phạt đôi lúc còn được gọi
giá trị đạo đức; nó gắn với nền văn hoá, tôn giáo, chủ nghĩa nhân văn, triết học và
những luật lệ của một xã hội về cách đối xử từ hệ thống này.
Dưới góc độ Triết học, đạo đức là một trong những hình thái sớm nhất của ý
thức xã hội, bao gồm những nguyênlý, quy tắc, chuẩn mực điều tiết hành vi của con
người trong quan hệ với người khác và với cộng đồng. Căn cứ vào những quy tắc
ấy, người ta đánh giá hành vi, phẩm giá của mỗi người bằng các quan niệm về thiện
ác, chính nghĩa và phi nghĩa, nghĩa vụ, danh dự [25, tr. 145].
Dưới góc độ Đạo đức học, đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc biệt
bao gồm một hệ thống các quan điểm, quan niệm, những quy tắc, nguyên tắc, chuẩn
mực xã hội [25, tr. 12].
Dưới góc độ Giáo dục học, đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc biệt
bao gồm một hệ thống các quan niệm về cái thực, cái có trong mối quan hệ của con
người với con người [14, tr. 170-171].
Theo nghĩa rộng, khái niệm đạo đức liên quan chặt chẽ với phạm trù chính
trị, pháp luật, lối sống. Đạo đức là thành phần cơ bản của nhân cách, phản ánh bộ
11
mặt nhân cách của một cá nhân đã được xã hội hoá. Đạo đức được biểu hiện ở cuộc
sống tinh thần lành mạnh, trong sáng, ở hành động giải quyết hợp lý, có hiệu quả
những mâu thuẫn. Khi thừa nhận đạo đức là một hình thái ý thức xã hội thì đạo đức
của mỗi cá nhân, mỗi cộng đồng, mỗi tầng lớp giai cấp trong xã hội cũng phản ánh
ý thức chính trị của họ đối với các vấn đề đang tồn tại [25, tr. 153-154].
Ngày nay, đạo đức được định nghĩa như sau: “Đạo đức là một hình thái ý
thức xã hội đặc biệt bao gồm một hệ thống những quan điểm, quan niệm, những
quy tắc, nguyên tắc, chuẩn mực xã hội. Nó ra đời, tồn tại và biến đổi từ nhu cầu của

xã hội, nhờ đó con người tự giác điều chỉnh hành vi của mình cho phù hợp với lợi
ích, hạnh phúc của con người và sự tiến bộ của xã hội trong mối quan hệ giữa con
người với con người, giữa cá nhân và xã hội” [25, tr. 12].
Bản chất đạo đức là những qui tắc, những chuẩn mực trong quan hệ xã hội.
Nó được hình thành, tồn tại và phát triển trong cuộc sống, được xã hội thừa nhận và
tự giác thực hiện. Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội phản ánh những quan hệ
xã hội được hình thành trên cơ sở kinh tế, xã hội. Mỗi hình thái kinh tế hay mỗi giai
đoạn đều có những nguyên tắc, chuẩn mực đạo đức tương ứng. Vì vậy, đạo đức có
tính giai cấp, tính dân tộc và tính thời đại.
Ngày nay trong nền kinh tế thị trường và sự hội nhập quốc tế, thì khái niệm
đạo đức cũng có thay đổi theo tư duy và nhận thức mới. Tuy nhiên, không có nghĩa
là các giá trị đạo đức cũ hoàn toàn mất đi, thay vào đó là các giá trị đạo đức mới.
Theo quan điểm của Đảng và Nhà nước ta, các giá trị đạo đức hiện nay là sự kết
hợp sâu sắc truyền thống đạo đức tốt đẹp của dân tộc với xu hướng tiến bộ của thời
đại, của nhân loại. Đó là tinh thần cần cù lao động, sáng tạo, tình yêu quê hương đất
nước gắn liền với chủ nghĩa xã hội, sống và làm việc theo Hiến pháp và Pháp luật,
có nếp sống văn minh lành mạnh, có tinh thần nhân đạo và tinh thần quốc tế cao cả.
Tóm lại, “Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc biệt bao gồm một hệ
thống những quan điểm, quan niệm, những quy tắc, nguyên tắc, chuẩn mực xã hội.
Nó ra đời, tồn tại và biến đổi từ nhu cầu của xã hội, nhờ đó con người tự giác điều
chỉnh hành vi của mình cho phù hợp với lợi ích, hạnh phúc của con người và sự tiến
bộ của xã hội trong mối quan hệ giữa con người với con người, giữa cá nhân và xã
hội” [25, tr. 12].
12
1.2.3. Giáo dục đạo đức
1.2.3.1. Khái niệm giáo dục đạo đức
Theo tác giả Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt: “GDĐĐ là quá trình biến các
chuẩn mực đạo đức, từ những đòi hỏi bên ngoài của xã hội đối với cá nhân thành
những đòi hỏi bên trong của bản thân, thành niềm tin, nhu cầu, thói quen của người
được giáo dục”.

GDĐĐ là quá trình tác động tới học sinh của nhà trường, gia đình và xã hội,
nhằm hình thành cho học sinh ý thức, tình cảm, niềm tin đạo đức và cuối cùng quan
trọng nhất là hình thành cho họ thói quen, hành vi đạo đức trong đời sống xã hội.
Song, giáo dục trong nhà trường giữ vai trò chủ đạo định hướng. “GDĐĐ cho học
sinh là bộ phận quan trọng có tính chất nền tảng của giáo dục trong nhà trường xã
hội chủ nghĩa”. [10, tr. 128]
Ngày nay, GDĐĐ cho học sinh là GDĐĐ xã hội chủ nghĩa. Nâng cao chất
lượng giáo dục chính trị, đạo đức, pháp luật, làm cho học sinh có tinh thần yêu
nước, thấm nhuần lý tưởng xã hội chủ nghĩa, thật sự say mê học tập, có ý thức tổ
chức kỷ luật, kính thầy, yêu bạn, có nếp sống lành mạnh, biết tôn trọng pháp luật.
Quá trình GDĐĐ cho học sinh bao gồm tác động của nhiều yếu tố khách
quan và chủ quan, bên ngoài và bên trong. Có thể hiểu rằng có bao nhiêu mối quan
hệ trong nhà trường và xã hội mà học sinh tham gia hoạt động thì có bấy nhiêu yếu
tố tác động đến học sinh. Đó là gia đình, nhà trường và xã hội. Mỗi lực lượng có
tầm quan trọng, có nhiệm vụ, có phương pháp và tính ưu việt riêng.
- Gia đình là một tế bào xã hội, là nơi lưu giữ và phát triển vững chắc nhất
giá trị truyền thống. Từ gia đình có thể giáo dục tất cả các lứa tuổi lòng kính yêu
cha mẹ, người thân trong gia đình, yêu thương đồng loại. Gia đình hạnh phúc dựa
trên nguyên tắc cơ bản là mọi người đều phải yêu thương quí mến nhau, giúp đỡ
nhau trong công việc và là chỗ dựa tinh thần cho mỗi thành viên.
- Nhà trường là một tổ chức xã hội đặc thù với cấu trúc tổ chức chặt chẽ, có
nhiệm vụ chuyên biệt là giáo dục, đào tạo nhân cách trẻ em theo những định hướng
của xã hội.
Quá trình thể hiện các chức năng trên là quá trình tổ chức các hoạt động dạy
học, hoạt động giáo dục, theo hệ thống chương trình, nội dung được tổ chức một
cách chặt chẽ, có kế hoạch.
13
- Các lực lượng xã hội bao gồm: Các cơ quan, các tổ chức chính trị, xã hội,
các tổ chức kinh tế, các tổ chức đoàn thể quần chúng, các cơ quan chức năng…
Trong các lực lượng giáo dục nhà trường có vai trò chủ đạo, là trung tâm tổ

chức phối hợp và dẫn dắt công tác giáo dục bởi vì:
+ Nhà trường là cơ quan thuộc sự quản lý của Nhà nước, được sự lãnh đạo
trực tiếp và chặt chẽ của Đảng, nắm quan điểm và đường lối giáo dục xã hội chủ
nghĩa, có đội ngũ chuyên gia sư phạm chuyên nghiệp.
+ Nhà trường có chức năng thực hiện mục tiêu giáo dục đào tạo nhân cách.
+ Nhà trường có nội dung giáo dục và phương pháp giáo dục được chọn lọc
và tổ chức chặt chẽ.
+ Nhà trường có lực lượng giáo dục mang tính chất chuyên nghiệp.
+ Môi trường giáo dục trong nhà trường có tính chất sư phạm, có tác dụng
tích cực trong quá trình GDĐĐ.
1.2.3.2. Mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung, phương thức và nguyên tắc giáo dục đạo đức
cho học sinh THPT
- Mục tiêu giáo dục đạo đức học sinh
Mục tiêu của giáo dục đạo đức là giúp cho mỗi cá nhân nhận thức đúng các
giá trị đạo đức, biết hành động theo lẽ phải, công bằng và nhân đạo, biết sống vì
mọi người, vì gia đình, vì sự tiến bộ của xã hội và phồn vinh của đất nước.
+ Về nhận thức: Cung cấp cho học sinh những tri thức cơ bản về các phẩm
chất đạo đức và chuẩn mực đạo đức. Giúp học sinh có nhận thức đúng đắn về bản
chất, nội dung các chuẩn mực đạo đức của con người Việt Nam trong thời kì mới
phù hợp với yêu cầu phát triển của xã hội. Trên cơ sở đó, giúp các em hình thành
niềm tin đạo đức.
+ Về thái độ tình cảm: Giúp học sinh có thái độ đúng đắn với các qui phạm
đạo đức, có tình cảm và lòng biết ơn sâu sắc đối với các thế hệ cha anh đã hi sinh vì
độc lập tự do của Tổ quốc. Khơi dậy ở học sinh những rung động, những cảm xúc
đối với những hiện thực xung quanh, làm cho các em biết yêu, biết ghét và có thái
độ rõ ràng đối với các hiện tượng đạo đức, phi đạo đức trong xã hội, có thái độ đúng
đắn về hành vi đạo đức của bản thân.
14
+ Về hành vi: Giúp học sinh có hành vi phù hợp với các chuẩn mực đạo đức,
có quan hệ xã hội lành mạnh, trong sáng, tích cực làm điều thiện, tránh điều ác làm

tổn thương đến vật chất và tinh thần của cá nhân và xã hội vì mục đích động cơ “ích
kỉ hại nhân”.
- Nhiệm vụ giáo dục đạo đức học sinh
Nhiệm vụ cơ bản của GDĐĐ cho học sinh nói chung và cho học sinh THPT
nói riêng đó là:
+ Giáo dục ý thức đạo đức: Giáo dục cho mọi người nhận thức đúng đắn các
chuẩn mực đạo đức, những giá trị chân chính của các chuẩn mực đó và có ý chí đạo
đức vững vàng.
+ Giáo dục tình cảm đạo đức: Là khơi đậy ở người được giáo dục những
rung động, những cảm xúc đối với hiện thực xung quanh; biết yêu ghét rõ ràng và
có thái độ đúng đắn với các hiện tượng phức tạp trong đời sống xã hội và tập thể.
+ Giáo dục hành vi, thói quen đạo đức: Hình thành cho đối tượng giáo dục có
hành vi và thói quen đạo đức phù hợp với các chuẩn mực đạo đức trong mỗi cộng
đồng, mỗi xã hội, chúng được thể hiện trong các hoạt động hàng ngày, như: trong học
tập, trong lao động, trong quan hệ với mọi người và môi trường xung quanh.
- Nội dung giáo dục đạo đức
Nội dung giáo dục đạo đức xã hội chủ nghĩa bao gồm các phẩm chất đạo đức
được thể hiện dưới dạng các biểu hiện về hành vi đạo đức, các khái niệm về các quy
tắc đạo đức, các thói quen ứng xử trong các quan hệ đạo đức, Những yếu tố của tri
thức, tình cảm và thói quen đạo đức đó được chứa đựng trong nội dung của tất cả
các môn học trong nhà trường, trong yêu cầu về nội dung, thái độ của học sinh tham
gia các loại hình hoạt động đa dạng trong và ngoài nhà trường, trong giao lưu với
tập thể trong nhà trường và ngoài xã hội, nơi học sinh học tập và sinh sống. Theo
Phạm Minh Hạc thì chuẩn mực đạo đức của con người Việt Nam thời kỳ công
nghiệp hoá - hiện đại hoá (có thể xác định một cách tương đối) được chia thành 5
nhóm, phản ánh các mối quan hệ chính mà con người phải giải quyết.
+ Nhóm chuẩn mực đạo đức thể hiện nhận thức tư tưởng chính trị như: có lý
tưởng xã hội chủ nghĩa, yêu quê hương, đất nước, tự cường, tự hào dân tộc, tin
tưởng vào Đảng và Nhà nước.
15

+ Nhóm chuẩn mực đạo đức hướng vào sự tự hoàn thiện bản thân như: tự
trọng, tự tin, tự lập, giản dị, tiết kiệm, trung thành, siêng năng, hướng thiện, biết
kiềm chế, biết hối hận.
+ Nhóm chuẩn mực đạo đức thể hiện quan hệ với mọi người và dân tộc khác:
nhân nghĩa, hiếu đễ, khoan dung, vị tha, hợp tác, bình đẳng, lễ độ, tôn trọng mọi
người, thuỷ chung, giữ chữ tín.
+ Nhóm chuẩn mực đạo đức thể hiện quan hệ đối với công việc đó là: trách
nhiệm cao, có lương tâm, tôn trọng pháp luật, lẽ phải, dũng cảm, liêm khiết.
+ Nhóm chuẩn mực liên quan đến xây dựng môi trường sống (môi trường tự
nhiên, môi trường văn hoá - xã hội) như: xây dựng hạnh phúc gia đình, giữ gìn bảo
vệ tài nguyên, môi trường tự nhiên, xây dựng xã hội dân chủ bình đẳng Mặt khác,
có ý thức chống lại những hành vi gây tác hại đến con người và môi trường sống;
bảo vệ hoà bình, bảo vệ và phát huy truyền thống, di sản văn hoá của dân tộc và của
nhân loại.
Tóm lại, giáo dục đạo đức là trang bị cho đối tượng giáo dục những hiểu biết
và niềm tin về các chuẩn mực và quy tắc đạo đức, giáo dục ý thức về lối sống cá
nhân, ý thức về các mối quan hệ trong gia đình, trong tập thể và ngoài xã hội, ý thức
về cuộc sống lao động sáng tạo, về trách nhiệm trong công việc, về nghĩa vụ lao
động và bảo vệ Tổ quốc
- Phương pháp giáo dục đạo đức học sinh
Phương pháp giáo dục đạo đức học sinh là cách thức tác động của nhà giáo
dục lên đối tượng giáo dục để hình thành cho họ những phẩm chất cần thiết. Có
nhiều phương thức giáo dục đạo đức khác nhau, nhưng có thể tạm phân thành ba
nhóm chính:
+ Nhóm phương pháp thuyết phục: là nhóm các phương pháp tác động vào
mặt nhận thức và tình cảm của con người nhằm khai sáng cho họ ý thức, thái độ tốt
đẹp với cuộc sống. Nhóm này bao gồm các phương pháp khuyên giải, tranh luận,
nêu gương.
+ Nhóm các phương pháp tổ chức hoạt động: đây là nhóm phương pháp đưa
con người vào hoạt động thực tiễn để tập dượt, rèn luyện tạo nên các hành vi thói

quen. Nhóm này bao gồm các phương pháp tập luyện, rèn luyện.
16
+ Nhóm phương pháp kích thích hành vi: đây là nhóm phương pháp tác động
vào mặt tình cảm của đối tượng giáo dục nhằm tạo ra những phấn chấn, thúc đẩy
tích cực hoạt động, đồng thời giúp cho những người có khuyết điểm nhận ra và
khắc phục những sai lầm. Nhóm này gồm các phương pháp khen thưởng, trách phạt
thi đua.
Phương pháp giáo dục đạo đức rất đa dạng. Nhà giáo dục cần vận dụng linh
hoạt các phương pháp đó cho phù hợp với mục đích, với đối tượng giáo dục, với
tình huống cụ thể.
- Hình thức giáo dục đạo đức
Trong quá trình giáo dục thì giáo dục đạo đức là một bộ phận của quá trình
giáo dục tổng thể, nó được tiến hành thông qua những hình thức sau:
+ Thông qua việc dạy học các bộ môn khoa học cơ bản làm cho người được
giáo dục tự giác chiếm lĩnh một cách có hệ thống những khái niệm đạo đức. Các
môn khoa học xã hội và nhân văn như: Văn học, Lịch sử, Giáo dục công dân,…có
tiềm năng to lớn trong việc giáo dục đạo đức cho ngƣời học. Những kiến thức các
bộ môn khoa học này có liên quan đến nhận thức những chuẩn mực giá trị đạo đức
và liên quan đến thái độ và cách ứng xử, hành vi đạo đức trong xã hội. Các môn
khoa học tự nhiên cũng góp phần giáo dục đạo đức. Nó có tác dụng giúp người học
hình thành thế giới quan duy vật biện chứng, những phẩm chất xã hội như: Con
đường tư duy hợp lý, tác phong làm việc, coi trọng nhân quả và ý thức nâng cao
kiến thức xã hội… Các môn khoa học khác như: Giáo dục thể chất, Giáo dục Quốc
phòng…tạo cơ hội để người học phát triển những xúc cảm, rèn luyện ý chí kiên
cường, lòng dũng cảm, những bổn phận và nghĩa vụ của người công dân.
+ Thông qua các hoạt động ngoài giờ lên lớp như các hoạt động đoàn thể và
hoạt động xã hội. Dựa vào đặc điểm tâm lý của học sinh là rất thích hoạt động, năng
động và hứng thú với các hoạt động phong trào, vì vậy cần phải tổ chức các hoạt
động theo từng chủ đề, mang nội dung giáo dục và phù hợp với đặc điểm tâm lý của
học sinh để lôi cuốn họ tham gia, thông qua đó giáo dục đạo đức cho học sinh. Các

hoạt động này được tổ chức bởi các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường,
bao gồm: Chính quyền, Đoàn thể, các câu lạc bộ … Mỗi tổ chức đều có vai trò quan
trọng trong việc giáo dục đạo đức cho học sinh.
17

×