Tải bản đầy đủ (.doc) (123 trang)

Giải pháp chống thất thu thuế trong lĩnh vực xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Ninh Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 123 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
MAI XUÂN LONG
GIẢI PHÁP CHỐNG THẤT THU THUẾ
TRONG LĨNH VỰC XÂY DỰNG CƠ BẢN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI – 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
MAI XUÂN LONG
GIẢI PHÁP CHỐNG THẤT THU THUẾ
TRONG LĨNH VỰC XÂY DỰNG CƠ BẢN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH


CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ SỐ : 60.62.01.15
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRẦN ĐÌNH THAO

HÀ NỘI – 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung
thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.

TÁC GIẢ



Mai Xuân Long
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ của
nhiều tập thể và cá nhân. Tôi xin được bày tỏ sự cám ơn sâu sắc nhất tới tất cả các
tập thể và cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên
cứu.
Trước hết, với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời cám
ơn tới thầy giáo TS. Trần Đình Thao đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cám ơn các thầy giáo, cô giáo Bộ môn Phân tích định lượng;
các thầy cô giáo Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi
mọi mặt trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cám ơn các cơ quan quản lý thuế, cám ơn Lãnh đạo Cục thuế
tỉnh Ninh Bình, các doanh nghiệp trên địa bàn đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi
trong thu thập tài liệu và quá trình nghiên cứu đề tài luận văn thạc sĩ.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ sự biết ơn chân thành tới gia đình, đồng nghiệp và bạn
bè - những người đã luôn bên tôi, động viên, giúp đỡ tôi về vật chất cũng như tinh
thần trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.
Hà Nội, tháng năm 2013
TÁC GIẢ
Mai Xuân Long
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH

1. MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 Câu hỏi nghiên cứu 2
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài 3
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu đề tài 3
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu đề tài 3
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THUẾ TRONG LĨNH VỰC XÂY
DỰNG, THẤT THU THUẾ TRONG LĨNH VỰC XÂY DỰNG
2.1 Cơ sở lý luận 4
2.1.1 Một số khái niệm 4
2.1.2. Phương pháp tính thuế trong lĩnh vực xây dựng cơ bản 8
2.1.3 Vai trò, chức năng của thuế trong lĩnh vực xây dựng cơ bản đối với phát triển
kinh tế xã hội 15
2.1.2. Thất thu thuế trong lĩnh vực xây dựng cơ bản 17
2.1.3. Đặc điểm của thuế trong lĩnh vực xây dựng cơ bản 21
2.2. Cơ sở thực tiễn 22
2.2.1. Tình hình thu thuế trong lĩnh vực xây dựng cơ bản trên thế giới 22
2.2.2. Tình hình thu thuế và chống thất thu thuế ở Việt Nam 25
2.2.3. Kinh nghiệm chống thất thu thuế trong lĩnh vực xây dựng cơ bản ở một số tỉnh
trong nước 29
3. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 34
3.1.1 Vị trí địa lý 34
3.1.2. Đặc điểm địa hình 36
3.1.3. Tài nguyên thiên nhiên 37
3.1.4. Dân số, lao động và việc làm 38
3.1.5. Tình hình kinh tế - xã hội 39

3.2. Phương pháp nghiên cứu 43
3.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu 43
3.2.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý dữ liệu 45
3.2.3. Phương pháp phân tích 45
3.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 47
iv
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Thực trạng quản lý và thất thu thuế trong lĩnh vực xây dựng cơ bản tỉnh Ninh Bình
48
4.1.1 Thực trạng quản lý thuế trong xây dựng cơ bản của tỉnh Ninh Bình 48
4.1.1.1 Bộ máy tổ chức quản lý thuế 48
4.1.1.2 Phân cấp quản lý thuế trong xây dựng cơ bản 50
4.1.2 Tình hình thất thu thuế trong lĩnh vực xây dựng cơ bản tỉnh Ninh Bình 50
4.1.2.1. Tình hình thực hiện kế hoạch thu thuế trong lĩnh vực xây dựng cơ bản 50
4.1.2.2 Tình hình thất thu thuế trong lĩnh vực xây dựng cơ bản 54
4.2. Nguyên nhân thất thu thuế trong lĩnh vực xây dựng cơ bản 60
4.2.3 Thất thu thuế do chưa thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm tra thuế 64
4.3. Những thuận lợi, khó khăn và các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động công tác thu thuế
trong lĩnh vực xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Ninh Bình 67
4.3.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động công tác thu thuế trong lĩnh vực xây dựng cơ
bản trên địa bàn tỉnh Ninh Bình 69
4.3.3.1 Các yếu tố khách quan 69
4.3.3.2. Các yếu tố chủ quan 71
4.4. Giải pháp chống thất thu thuế trong lĩnh vực xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Ninh
Bình 80
4.4.1. Định hướng 80
4.4.2. Các giải pháp 81
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận 97
5.2. Kiến nghị 98

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT CHỮ VIẾT TẮT CHỮ ĐẦY ĐỦ TIẾNG VIỆT
1 XDCB Xây dựng cơ bản
2 NSNN Ngân sách nhà nước
3 XHCN Xã hội chủ nghĩa
4 UBND Uỷ ban nhân dân
5 HĐND Hội đồng nhân dân
6 WTO Tổ chức thương mại thế giới
7 GTGT Giá trị gia tăng
8 TNDN Thu nhập doanh nghiệp
8 DN Doanh nghiệp
9 NNT Người nộp thuế
vi
DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang
Bảng 3.1: Tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Ninh Bình (2009-2012) 40
Bảng 3.2: Kết quả thu ngân sách năm 2012 của tỉnh Ninh Bình 42
(Theo nguồn thu, sắc thuế) 42
Bảng 3.3: Dung lượng mẫu điều tra các doanh nghiệp có hoạt động XDCB trên
địa bàn tỉnh Ninh Bình 44
Bảng 4.1. Kết quả thu NSNN trong đó có thuế trong lĩnh vực xây dựng cơ bản
giai đoạn 2010 - 2012 52
Bảng 4.5. Tỷ lệ thất thu thuế do việc kê khai không đúng của một số doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Bình (2010-2011) 61
Bảng 4.6. Thống kê một số doanh nghiệp có số thuế GTGT và thuế TNDN còn
nợ đọng lớn tính đến 31/12/2012 63
Bảng 4.7. Mức chênh lệch nộp thuế giữa tiền thuế đơn vị tự khai và 65

tiền thuế thực tế phải nộp ngân sách 65
Bảng 4.8. Một số chính sách về thuế chưa phù hợp 70
Bảng 4.9. Tổng hợp đánh giá của lãnh đạo Cục thuế về năng lực của cán bộ thuế
làm công tác thanh tra, kiểm tra 72
Bảng 4.10 Tổng hợp đánh giá của DN về năng lực quản lý của cán bộ ngành thuế
73
Bảng 4.11. Tổng hợp đánh giá tình hình thanh tra, kiểm tra thuế 75
Bảng 4.12. Kết quả tổng hợp và đánh giá mức độ hiểu biết về các luật thuế, quy
trình nộp thuế của doanh nghiệp hoạt động xây dựng cơ bản 78
Bảng 4.13. Các yếu tố của doanh nghiệp ảnh hưởng đến thất thu thuế trong xây
dựng cơ bản 79
Bảng 4.14. Kết quả tổng hợp và đánh giá kênh tiếp nhận thông tin về các chính
sách thuế của doanh nghiệp xây dựng 95
vii
DANH MỤC HÌNH
STT Tên hình Trang
Hình 2.1. Tình hình thu ngân sách nhà nước của ngành thuế 28
Hình 3.1: Bản đồ tỉnh Ninh Bình 35
Sơ đồ 4.1 : Mô hình các hoạt động của cơ quan quản lý thu thuế 49

viii
1. MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Đối với bất kỳ một quốc gia nào thì thuế cũng đóng một vai trò hết sức quan
trọng và chiếm phần lớn trong tổng thu ngân sách Nhà nước. Việc thực thi một số
chính sách thuế có hiệu quả sẽ đảm bảo ổn định cho nguồn thu này và từ đó tạo điều
kiện để mở rộng sản xuất và phát triển kinh tế xã hội, đất nước. Ở Việt Nam theo
thống kê của Tổng cục thuế thì 80% đến 90% ngân sách Nhà nước là thu từ thuế
nên cần phải có phương pháp, chính sách hợp lý nhằm đảm bảo sự công bằng cho
các đối tượng có liên quan như Nhà nước, đối tượng nộp thuế và toàn thể nhân dân

nói chung.
Thuế là nguồn thu ngân sách chủ yếu của ngân sách nhà nước, Trong đó,
thuế xây dựng cơ bản đóng góp phần lớn vào nguồn thu của ngân sách nhà nước, là
một trong những phương tiện để nhà nước thực hiện các chức năng quản lý của
mình. Thông qua thuế xây dựng cơ bản có thể quản lý doanh nghiệp ở tầm vĩ mô,
bảo hộ sản xuất trong nước, định hướng người tiêu dùng.
Hiện nay tình trạng thất thu thuế xây dựng cơ bản ngày càng lớn, thông qua
nhiều hình thức khác nhau, lợi dụng những kẽ hở của pháp luật mà đối tượng trốn
thuế thực hiện hành vi của mình. Thất thu thuế không chỉ ảnh hưởng đến nguồn thu
của ngân sách nhà nước mà còn là vấn đề đạo đức ảnh hưởng đến kinh tế, xã hội.
Khi thất thu thuế xây dựng cơ bản, công cụ quản lý bằng thuế giảm hiệu lực không
còn phát huy đầy đủ tác dụng của nó. Điều này làm ảnh hưởng đến quan hệ kinh tế
xã hội. Đặc biệt là đối với Việt Nam nhu cầu xây dựng cơ bản còn đang lớn, do vậy
thất thu thuế trong lĩnh vực xây dựng cơ bản ở nước ta càng là vấn đề nổi cộm cần
được quan tâm.
Những năm qua, thực hiện chính sách thuế trong lĩnh vực xây dựng cơ bản,
UBND tỉnh Ninh Bình đã chỉ đạo các cấp, các ngành phối hợp cùng ngành Thuế, Sở
Xây dựng, đồng thời ban hành nhiều văn bản chỉ đạo triển khai thực hiện chính sách
thuế trong lĩnh vực này nhằm quản lý ngày càng hiệu quả hơn. Tuy nhiên, bên cạnh
những mặt tích cực, những thành quả đã đạt được thì việc áp dụng, thực thi luật
1
thuế trong lĩnh vực xây dựng cơ bản vẫn còn nhiều bất cập, số vụ vi phạm luật thuế
trong lĩnh vực xây dựng cơ bản ngày càng tăng với số tiền chiếm dụng ngày càng
lớn. Tình trạng này làm đau đầu các nhà quản lý nói riêng và xã hội nói chung, có
những kẻ đã lợi dụng những kẽ hở trong luật và trong quản lý của nhà nước ta để
bòn rút tiền từ ngân sách nhà nước và đút túi cá nhân mình.
Xuất phát từ các vấn đề nêu trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Giải pháp chống thất thu thuế trong lĩnh vực xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh
Ninh Bình” đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong giai đoạn đến
năm 2020.

1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Khảo sát tình hình thu thuế trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, phân tích
nguyên nhân gây tổn thất thuế trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, đề xuất giải pháp
chống thất thu thuế trong lĩnh vực xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về thuế và thất thu thuế trong lĩnh
vực xây dựng cơ bản;
- Đánh giá thực trạng thu thuế và thất thu thuế trong lĩnh vực xây dựng cơ
bản và những nguyên nhân của tình trạng thất thu thuế trong lĩnh vực xây dựng cơ
bản trên địa bàn tỉnh Ninh Bình;
- Đề xuất giải pháp chống thất thu thuế trong lĩnh vực xây dựng cơ bản cho
những năm tiếp theo.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
1) Những hoạt động nào trong lĩnh vực xây dựng cơ bản phải chịu thuế?
2) Thất thu thuế trong lĩnh vực xây dựng cơ bản do khe hở quản lý?
3) Tình hình xử lý nợ thuế trong lĩnh vực xây dựng cơ bản?
4) Mức độ thất thu thuế trong lĩnh vực xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh
Ninh Bình trong những năm gần đây?
5) Công tác thanh kiểm tra thuế trong lĩnh vực xây dựng cơ bản ở Ninh
2
Bình?
6) Lựa chọn giải pháp nâng cao hiệu quả chống thất thu thuế trong lĩnh vực
xây dựng cơ bản cho tỉnh Ninh Bình?
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động xây dựng cơ bản, thuế trong
lĩnh vực xây dựng cơ bản; các hoạt động công tác kế hoạch, kế toán, thống kê,
thanh kiểm tra thuế trong lĩnh vực xây dựng cơ bản; các vấn đề chống thất thu thuế
trong lĩnh vực xây dựng cơ bản.

1.4.2 Phạm vi nghiên cứu đề tài
* Phạm vi về nội dung
Đề tài tập trung đánh giá thực trạng công tác thu thuế trong lĩnh vực xây
dựng cơ bản, các yếu ảnh hưởng đến việc thu thuế trong lĩnh vực xây dựng cơ bản,
nguyên nhân dẫn đến thất thu thuế trong lĩnh vực xây dựng cơ bản trong những năm
qua, vấn đề chống thất thu thuế trong lĩnh vực xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh
Ninh Bình cho những năm tới.
* Phạm vi không gian
Đề tài nghiên cứu tình hình thu thuế, thất thu thuế và các vấn đề liên quan
đến thuế trong lĩnh vực xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
* Phạm vi về thời gian
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng thu thuế trong lĩnh vực xây dựng cơ
bản, thất thu thuế trong lĩnh vực xây dựng cơ bản ở Ninh Bình trong những năm
gần đây; các giải pháp đề xuất chống thất thu thuế trong lĩnh vực xây dựng cơ bản
cho những năm tiếp theo (2013 – 2020).
3
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THUẾ TRONG
LĨNH VỰC XÂY DỰNG, THẤT THU THUẾ TRONG
LĨNH VỰC XÂY DỰNG
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Một số khái niệm
* Khái niệm về thuế
Thuế ra đời, phát triển gắn liền với sự hình thành và phát triển của Nhà nước.
Thuế là một đòi hỏi khách quan đối với sự tồn tại và phát triển của Nhà nước. Hệ
thống và chính sách thuế của Nhà nước được xây dựng trên cơ sở những điều kiện
kinh tế- chính trị- xã hội cụ thể trong mỗi giai đoạn lịch sử nhất định.
Thuế xuất hiện cùng với sự xuất hiện của Nhà nước và sự phát triển tồn tại của
nền kinh tế hàng hoá tiền tệ. Nhà nước sử dụng thuế như một công cụ để phục vụ
cho việc thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của mình. Lịch sử càng phát triển,
các hệ thống thuế khoá, các hình thức thuế khoá và pháp luật thuế ngày càng đa

dạng và hoàn thiện cùng với sự phát triển của kinh tế thị trường, các khoản đóng
góp của người dân cho Nhà nước được xác định và được quy định công khai bằng
luật pháp của Nhà nước .
Các khoản thuế đóng góp của dân tạo thành quỹ tiền tệ của Nhà nước. Cùng
với sự hoàn thiện chức năng của Nhà nước, phạm vi sử dụng quỹ tiền tệ của Nhà
nước ngày càng mở rộng. Nó không chỉ đảm bảo chi tiêu để duy trì quyền lực của
bộ máy Nhà nước, mà còn để chi tiêu cho các nhu cầu phúc lợi chung và kinh tế.
Như vậy gắn liền với Nhà nước, thuế luôn là một vấn đề thời sự nóng bỏng đối với
các hoạt động kinh tế xã hội và với mọi tầng lớp dân cư.
Ngày nay trong tiến trình hội nhập, thuế lại đang có vị thế lớn trong chiến lược
toàn cầu hoá. Do vậy, việc quản lý thuế của các Nhà nước là rất cần thiết, dù cho
Nhà nước đó là Nhà nước phát triển hay đang phát triển. Những tri thức về thuế và
quản lý thuế đang là nhu cầu thường trực không chỉ với các nhà quản lý, với các
doanh nhân mà còn cần phổ cập tới tất cả mọi công dân.
4
Về quan hệ giữa Nhà nước và thuế, Mác đã viết: "Thuế là cơ sở kinh tế của bộ
máy Nhà nước, là thủ đoạn đơn giản để kho bạc thu được tiền hay sản vật mà người
dân phải đóng góp để dùng vào mọi việc chi tiêu của Nhà nước". Ăng-ghen cũng đã
viết: "Để duy trì quyền lực công cộng, cần phải có sự đóng góp của công dân cho
nhà nước, đó là thuế".
Bên cạnh đó, cũng có các quan điểm khác nhau về thuế, được nhìn nhận trên
các bình diện khác. Trong cuốn từ điển kinh tế của hai tác giả người Anh
Chrisopher Pass và Bryan Lowes, đứng trên giác độ đối tượng chịu thuế đã cho rằng
: "Thuế là một biện pháp của chính phủ đánh trên thu nhập của cải và vốn nhận
được của các cá nhân hay doanh nghiệp (thuế trực thu), trên việc chi tiêu về hàng
hoá và dịch vụ (thuế gián thu) và trên tài sản".
Một khái niệm khác về thuế tương đối hoàn thiện được nêu lên trong cuốn
sách "Economics" của hai nhà kinh tế Mỹ, dựa trên cơ sở đối giá như sau: "thuế là
một khoản chuyển giao bắt buộc bằng tiền (hoặc chuyển giao bằng hàng hoá, dịch
vụ) của các công ty và các hộ gia đình cho chính phủ, mà trong sự trao đổi đó họ

không nhận được trực tiếp hàng hoá, dịch vụ nào cả, khoản nộp đó không phải là
tiền phạt mà toà án tuyên phạt do hành vi vi phạm pháp luật".
Ở nước ta, đến nay cũng chưa có một khái niệm thống nhất về thuế. Theo từ
điển tiếng Việt, trung tâm từ điển học (1998) thì: thuế là khoản tiền hay hiện vật mà
người dân hoặc các tổ chức kinh doanh, tuỳ theo tài sản, thu nhập, nghề nghiệp
v.v buộc phải nộp cho Nhà nước theo mức quy định.
Dù trải qua nhiều giai đoạn và được nhận định trên nhiều giác độ khác nhau,
nhưng hiện nay một định nghĩa về thuế theo xu hướng cổ điển vẫn còn đang được
áp dụng phổ biến, đặc biệt trong cơ chế kinh tế thị trường, điển hình là khái niệm về
thuế của Gaston Jèze đưa ra trong Giáo trình Tài chính công.
Dựa vào định nghĩa này và các yêu cầu nêu trên, có thể đưa ra một khái niệm
tổng quát về thuế phù hợp với giai đoạn hiện nay như sau:
Thuế là một khoản nộp bằng tiền mà các thể nhân và pháp nhân có nghĩa vụ
bắt buộc phải thực hiện theo Luật đối với Nhà nước; không mang tính chất đối
khoản, không hoàn trả trực tiếp cho người nộp thuế và dùng để trang trải cho các
5
nhu cầu chi tiêu công cộng.
Thuế là một trong những biện pháp tài chính bắt buộc nhưng phi hình sự của
Nhà nước nhằm động viên một số bộ phận thu nhập từ lao động, từ của cải, từ vốn,
từ các chi tiêu hàng hoá và dịch vụ, từ tài sản của các thể nhân và pháp nhân nhằm
tập trung vào tay Nhà nước để trang trải các khoản chi phí cho bộ máy nhà nước
và các nhu cầu chung của xã hội. Các khoản động viên qua thuế được thể chế hoá
bằng luật.
* Khái niệm về hoạt động xây dựng cơ bản.
Hoạt động xây dựng bao gồm lập quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây
dựng công trình, khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng công trình, thi công xây dựng
công trình, giám sát thi công xây dựng công trình, quản lý dự án đầu tư xây
dựng công trình, lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng và các hoạt động khác
có liên quan đến xây dựng công trình.
"Công trình xây dựng" là sản phẩm được tạo thành bởi sức lao động của con

người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị với
đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và
phần trên mặt nước, được xây dựng theo thiết kế. Công trình xây dựng bao gồm
công trình xây dựng công cộng, nhà ở, công trình công nghiệp, giao thông, thủy lợi,
năng lượng và các công trình khác.
Các hoạt động xây dựng phải tuân thủ theo quy chuẩn xây dựng và tiêu
chuẩn xây dựng. Trường hợp áp dụng tiêu chuẩn xây dựng của nước ngoài, thì phải
được sự chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về xây dựng.
"Công trường xây dựng" là phạm vi khu vực diễn ra các hoạt động xây
dựng đã được sự cho phép của chính quyền. Các thành phần cơ bản hình thành một
công trường xây dựng là: Khu lán trại dành cho cán bộ, công nhân; khu vực tập kết
vật tư vật liệu; khu vực mà công trình xây dựng được xây dựng trực tiếp trên đó.
"Thi công xây dựng" công trình bao gồm: xây dựng và lắp đặt thiết bị đối với
các công trình xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, di dời, tu bổ, phục hồi; phá dỡ công
trình; bảo hành, bảo trì công trình đã có vv.
6
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất độc lập có chức năng tái sản
xuất tài sản cố định cho tát cả các ngành trong nền kinh tế quốc dân . Nó tạo nên cơ
sở vật chất kỹ thuật cho xã hội , tăng tiềm lực kinh tế quốc phòng của đất nước .
Góp phần quan trọng trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ cho công cuộc
công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước . Song song với các ngành sản xuất khác,
Ngành xây dựng cơ bản có những đặc điểm kinh tế kỹ thuật riêng , được thể hiện rất
rõ ở sản xuất xây lắp và quá trình tạo ra sản phẩm của ngành . Sản phẩm xây lắp là
các công trình, vật kiến trúc, có đủ điều kiện đưa vào sử dụng và phát huy tác dụng.
Sản phẩm xây lắp mang đặc điểm là quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn
chiếc, thời gian xây dựng lắp đặt dài . Đặc điểm này làm cho việc tổ chức quản lý
và hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp phải có các dự toán (dự toán thiết kế
, dự toán thi công ). Sản phẩm xây lắp tại nơi sản xuất do đó các điều kiện sản xuất :
vật liệu , lao động xe máy thi công phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm
công trình. Do vậy công tác quản lý, sử dụng, hạch toán vật tư, tài sản cũng trở nên

phức tạp. Quá trình từ khi khởi công công trình cho đến khi công trình hoàn thành
bàn giao đưa vào sử dụng thường là dài , nó phụ thuộc vào quy mô, tính chất phức
tạp về kỹ thuật của từng công trình. Quá trình thi công được chia làm nhiều giai
đoạn, mỗi giai đoạn lại bao gồm nhiều công việc khác nhau. Các công việc chủ yếu
thực hiện ở ngoài trời nên nó chịu ảnh hưởng lớn của điều kiện thiên nhiên , thời
tiết làm ảnh hưởng lớn dến tiến độ thi công công trình vì vậy quá trình tập hợp chi
phí kéo dài, phát sinh nhiều chi phí ngoài dự toán, chi phí không ổn định và phụ
thuộc nhiều vào từng giai đoạn thi công. Sản phẩm xây lắp rất đa dạng nhưng lại
mang tính chất đơn chiếc. Mỗi công trình được tiến hành thi công theo đơn đặt hàng
cụ thể, phụ thuộc vào yêu cầu của khách hàng và theo thiết kế kỹ thuật của công
trình đó. Khi thực hiện các đơn vị xây lắp phải bàn giao đúng tiến độ đúng thiết kế
kỹ thuật, đảm bảo chất lượng công trình. Sản phẩm xây lắp dược được tiêu thụ theo
giá trị dự toán hoặc giá thoả thuận với chủ đầu tư từ khi ký kết hợp đồng, do đó tính
chất hàng hoá của sản phẩm xây lắp thể hiện không rõ. Nếu quản lý chi phí tốt thì
doanh nghiệp có thể giảm bớt chi phí và tăng lợi nhuận .
Để đảm bảo công bằng xã hội và điều tiết thu nhập, nhà nước đã ban hành
7
chính sách thuế , trong đó thuế trong lĩnh vực xây dựng cơ bản là khoản thu chiếm
tỷ trọng lớn cho ngân sách nhà nước.
* Khái niệm về thuế trong lĩnh vực xây dựng cơ bản.
Thuế trong lĩnh vực cơ bản là loại thuế gián thu, thu vào hoạt động xây dựng
cơ bản của các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp có hoạt động xây dựng cơ bản. Bao
gồm thuế GTGT và thuế TNDN .
2.1.2. Phương pháp tính thuế trong lĩnh vực xây dựng cơ bản.
a. Phạm vi áp dụng chính sách
Chính sách thuế trong hoạt động xây dựng cơ bản quy định về đối tượng chịu
thuế, người nộp thuế, căn cứ tính thuế, kê khai thuế, nộp thuế, miễn thuế, giảm thuế.
Thuế trong lĩnh vực xây dựng cơ bản được xác định là thuế GTGT và thuế TNDN,
áp dụng cho các doanh nghiệp có hoạt động xây dựng cơ bản.
b. Người nộp thuế

Người nộp thuế trong lĩnh vực xây dựng cơ bản gồm:
Doanh nghiệp Nhà nước, Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Hợp
tác xã, Doanh nghiệp tư nhân, Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hay Bên nước
ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh, hộ sản xuất kinh doanh, các tổ chức và
cá nhân khác có chức năng lập quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng công
trình, khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng công trình, thi công xây dựng công
trình, giám sát thi công xây dựng công trình, quản lý dự án đầu tư xây dựng công
trình, lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng và các hoạt động khác có liên quan
đến xây dựng công trình theo đúng quy định của pháp Luật Việt Nam. Ngoài ra còn
có quy định riêng về nghĩa vụ nộp thuế đối với một số trường hợp cụ thể.
c. Đối tượng chịu thuế
Đối tượng chịu thuế trong lĩnh vực xây dựng cơ bản là các công trình xây
dựng bao gồm: công trình xây dựng công cộng, nhà ở, công trình công nghiệp, giao
thông, thủy lợi, năng lượng và các công trình khác .
d.Căn cứ tính thuế
* Căn cứ tính thuế GTGT trong lĩnh vực xây dựng cơ bản: là cơ sở để xác
8
định số thuế GTGT phải nộp.
Căn cứ tính thuế GTGT trong lĩnh vực xây dựng cơ bản là giá tính thuế và
thuế suất.
- Giá tính thuế của hoạt động xây dựng cơ bản là giá trị công trình, hạng
mục công trình hay phần công việc thực hiện bàn giao chưa có thuế GTGT.
Giá trị công trình, hạng mục công trình hay phần công việc thực hiện bàn
giao được xác định như sau :
+ Trường hợp xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu là giá xây dựng,
lắp đặt bao gồm cả giá trị nguyên vật liệu chưa có thuế GTGT.
Ví dụ: Công ty xây dựng B nhận thầu xây dựng công trình bao gồm cả giá trị
nguyên vật liệu, tổng giá trị thanh toán chưa có thuế GTGT là 1.500 triệu đồng,
trong đó giá trị vật tư xây dựng chưa có thuế GTGT là 1.000 triệu đồng thì giá tính
thuế GTGT là 1.500 triệu đồng.

+ Trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu thì giá tính
thuế là giá trị xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật liệu, chưa có thuế
GTGT.
Ví dụ: Công ty xây dựng B nhận thầu xây dựng công trình không bao thầu
giá trị vật tư xây dựng, tổng giá trị công trình chưa có thuế GTGT là 1.500 triệu
đồng, giá trị nguyên liệu, vật tư xây dựng do chủ đầu tư A cung cấp chưa có thuế
GTGT là 1.000 triệu đồng thì giá tính thuế GTGT trong trường hợp này là 400 triệu
đồng (1500 triệu đồng – 1000 triệu đồng).
- Trường hợp xây dựng, lắp đặt thực hiện thanh toán theo hạng mục công
trình hoặc giá trị khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành bàn giao là giá tính theo
giá trị hạng mục công trình hoặc giá trị khối lượng công việc hoàn thành bàn giao
chưa có thuế GTGT.
Ví dụ: Công ty dệt X (gọi là bên A) thuê Công ty xây dựng Y (gọi là bên B)
thực hiện xây dựng lắp đặt mở rộng xưởng sản xuất.
Tổng giá trị công trình chưa có thuế GTGT là 200 tỷ đồng, trong đó:
- Giá trị xây lắp: 80 tỷ đồng.
9
- Giá trị thiết bị bên B cung cấp và lắp đặt: 120 tỷ đồng.
- Thuế GTGT 10%: (80 + 120)x10% = 20 tỷ đồng.
- Tổng số tiền bên A phải thanh toán là: 220 tỷ đồng.
- Bên A:
+ Nhận bàn giao nhà xưởng, hạch toán tăng giá trị TSCĐ để tính khấu hao là
200 tỷ đồng (giá trị không có thuế GTGT)
+ Tiền thuế GTGT 20 tỷ đồng được kê khai, khấu trừ vào thuế đầu ra của
hàng hoá bán ra hoặc đề nghị hoàn thuế theo quy định.
Trường hợp bên A nghiệm thu, bàn giao và chấp nhận thanh toán cho bên B
theo từng hạng mục công trình (giả định phần giá trị xây lắp 80 tỷ đồng nghiệm thu,
bàn giao và được chấp nhận thanh toán trước) thì giá tính thuế GTGT là 80 tỷ đồng.
Giá tính thuế được xác định bằng đồng Việt Nam. Trường hợp người nộp
thuế có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao

dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng nhà nước công
bố tại thời điểm phát sinh doanh thu để xác định giá tính thuế.
Thời điểm xác định thuế GTGT trong lĩnh vực xây dựng cơ bản như sau:
- Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây
dựng nhà để bán, chuyển nhượng hoặc cho thuê là thời điểm thu tiền theo tiến độ
thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng. Căn cứ số tiền thu được,
cơ sở kinh doanh thực hiện khai thuế GTGT đầu ra phát sinh trong kỳ.
- Đối với xây dựng, lắp đặt là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình,
hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã
thu được tiền hay chưa thu được tiền.
* Thuế suất:
Thuế suất 0%: áp dụng đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình của
doanh nghiệp chế xuất.
Thuế suất 5%: áp dụng đối với dịch vụ đào đắp, nạo vét kênh, mương, ao
hồ phục vụ sản xuất nông nghiệp; nuôi trồng, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh cho cây
trồng; sơ chế, bảo quản sản phẩm nông nghiệp (trừ nạo, vét kênh mương nội đồng
10
được quy định tại điểm 3, Mục II, Phần A Thông tư 129 /2008/TT- BTC ngày 26
tháng 12 năm 2008 của Bộ Tài chính).
Thuế suất 10%: áp dụng đối với các hoạt động xây dựng cơ bản còn lại.
* Phương pháp tính thuế
Thuế GTGT trong xây dựng cơ bản mà doanh nghiệp phải nộp được tính
theo một trong hai phương pháp: khấu trừ thuế và phương pháp tính trực tiếp trên
GTGT.
Đối tượng áp dụng và việc xác định thuế phải nộp theo từng phương pháp
như sau:
- Phương pháp khấu trừ thuế
+ Đối tượng áp dụng: Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với doanh
nghiệp kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy
định của pháp luật về kế toán, hoá đơn, chứng từ và đăng ký nộp thuế theo phương

pháp khấu trừ thuế; trừ các đối tượng áp dụng tính thuế theo phương pháp tính trực
tiếp trên GTGT.
+ Xác định số thuế GTGT phải nộp:
Số thuế GTGT
phải nộp
=
Số thuế GTGT
đầu ra
-
Số thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ
Trong đó:
- Số thuế GTGT đầu ra bằng tổng số thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ bán
ra ghi trên hoá đơn GTGT.
Thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT bằng giá tính thuế của hàng hoá, dịch
vụ chịu thuế bán ra nhân (x) với thuế suất thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ đó.
Trường hợp sử dụng chứng từ ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì
thuế GTGT đầu ra được xác định bằng giá thanh toán trừ (-) giá tính thuế.
Doanh nghiệp thuộc đối tượng tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế khi
bán hàng hóa, dịch vụ là các sản phẩm công trình xây dựng, lắp đặt phải tính và nộp
thuế GTGT của là các sản phẩm công trình xây dựng, lắp đặt hàng hóa, dịch vụ bán
ra. Khi lập hoá đơn bán hàng hóa, dịch vụ, doanh nghiệp phải ghi rõ giá bán chưa
có thuế, thuế GTGT và tổng số tiền người mua phải thanh toán. Trường hợp hoá
11
đơn chỉ ghi giá thanh toán (trừ trường hợp được phép dùng chứng từ đặc thù),
không ghi giá chưa có thuế và thuế GTGT thì thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ
bán ra phải tính trên giá thanh toán ghi trên hoá đơn, chứng từ.
- Thuế GTGT đầu vào bằng (=) tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT
mua hàng hóa, dịch vụ (bao gồm cả tài sản cố định) dùng cho sản xuất, kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, số thuế GTGT ghi trên chứng từ nộp thuế của

hàng hoá nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo
hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư
cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát
sinh tại Việt Nam.
Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào là loại được dùng chứng từ đặc thù
ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì doanh nghiệp được căn cứ vào giá đã
có thuế và phương pháp tính hướng dẫn tại khoản 11 Điều 7 Thông tư 06/2012/TT-
BTC để xác định giá không có thuế và thuế GTGT đầu vào.
Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ được xác định theo nguyên tắc khấu trừ thuế
GTGT quy định tại Điều 14, Điều 15, Điều 16, Điều 17 Thông tư 06/2012/TT- BTC.
Trong thực tiễn, đối với nhiều loại sản phẩm hàng hóa có những đặc tính
riêng biệt thì hệ thống pháp luật về thuế GTGT cũng có những hướng dẫn cụ thể
việc xác định thuế đối với từng trường hợp.
- Phương pháp tính trực tiếp
+ Đối tượng áp dụng:
- Phương pháp trực tiếp được áp dụng đối với doanh nghiệp trong nước
không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ
theo quy định của pháp luật.
- Ngoài ra phương pháp trực tiếp còn được áp dụng đối với doanh nghiệp
nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam.
+ Xác định số thuế GTGT phải nộp
Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT bằng
GTGT của hàng hoá, dịch vụ là sản phẩm công trình, lắp đặt chịu thuế bán ra nhân
12
(x) với thuế suất áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ đó.
- Giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ của hoạt động xây dựng cơ bản được
xác định bằng giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ bán ra trừ (-) giá thanh toán của
hàng hoá, dịch vụ mua vào tương ứng.
Giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ bán ra của hoạt động xây dựng cơ bản
là giá thực tế bán ghi trên hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ, bao gồm cả thuế GTGT

và các khoản phụ thu, phí thu thêm mà bên bán được hưởng, không phân biệt đã thu
tiền hay chưa thu được tiền.
Giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ mua vào của hoạt động xây dựng cơ
bản được xác định bằng giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào hoặc nhập khẩu, đã có
thuế GTGT dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT bán
ra tương ứng.
*Phương pháp và căn cứ tính thuế TNDN trong lĩnh vực xây dựng cơ bản:
Phương pháp tính thuế TNDN:
Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế bằng thu nhập
tính thuế nhân với thuế suất.
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được xác định theo công thức sau:
Thuế TNDN phải nộp = Thu nhập tính
thuế
x Thuế suất thuế
TNDN
Trường hợp doanh nghiệp nếu có trích quỹ phát triển khoa học và công nghệ thì
thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được xác định như sau:
Thuế TNDN
phải nộp
= (
Thu nhập tính
thuế
-
Phần trích lập quỹ
KH&CN
) x
Thuế suất thuế
TNDN
Căn cứ tính thuế TNDN:
- Thu nhập tính thuế

Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế
trừ thu nhập được miễn thuế và các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước theo
quy định.
Thu nhập tính thuế được xác định theo công thức sau:
Thu nhập = Thu nhập - [ Thu nhập + Các khoản lỗ được ]
13
tính thuế chịu thuế
được miễn
thuế
kết chuyển theo quy
định
- Thu nhập chịu thuế
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản
xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ và thu nhập khác.
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế xác định như sau:
Thu nhập
chịu thuế
= [ Doanh thu - Chi phí được trừ ] +
Các khoản thu
nhập khác
Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ bằng doanh
thu của hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trừ chi phí được trừ của
hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đó. Doanh nghiệp có nhiều hoạt
động kinh doanh áp dụng nhiều mức thuế suất khác nhau thì doanh nghiệp phải tính
riêng thu nhập của từng hoạt động nhân với thuế suất tương ứng.
- Doanh thu
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định như sau:
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng hoá, tiền gia công,
tiền cung cấp dịch vụ bao gồm cả khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp
được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

Đối với doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế là
doanh thu chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.
Ví dụ: Doanh nghiệp A là đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp
khấu trừ thuế. Hoá đơn giá trị gia tăng gồm các chỉ tiêu như sau:
Giá bán: 100.000 đồng.
Thuế GTGT (10%): 10.000 đồng.
Giá thanh toán : 110.000 đồng.
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là 100.000 đồng.
14
Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định
như sau :
Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị công trình, giá trị hạng mục
công trình hoặc giá trị khối lượng công trình xây dựng, lắp đặt nghiệm thu.
- Trường hợp xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết
bị là số tiền từ hoạt động xây dựng, lắp đặt bao gồm cả giá trị nguyên vật liệu, máy
móc, thiết bị.
- Trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc,
thiết bị là số tiền từ hoạt động xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật
liệu, máy móc, thiết bị.
Các khoản chi phí được trừ :quy định tại mục IV phần C Thông tư của Bộ
Tài chính số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 và hướng dẫn thi hành Nghị
định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
Thu nhập khác: quy định tại mục V phần C Thông tư của Bộ Tài chính số
130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế
thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 và hướng dẫn thi hành Nghị định số
124/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 25%.

2.1.3 Vai trò, chức năng của thuế trong lĩnh vực xây dựng cơ bản đối với phát
triển kinh tế xã hội.
* Vai trò của thuế trong lĩnh vực xây dựng cơ bản
- Thuế GTGT, TNDN là những sắc thuế quan trọng vì vậy vai trò chung nhất
của nó là đảm bảo nguồn thu lớn cho NSNN. Thuế GTGT, TNDN trong lĩnh vực
xây dựng cơ bản là một nguồn thu chiếm tỷ trọng lớn trong các khoan thu của
NSNN. Thuế GTGT, TNDN được áp dụng rộng rãi đối với mọi tổ chức, cá nhân có
tiêu dùng sản phẩm hàng hoá hoặc được cung ứng dịch vụ, nên tạo được nguồn thu
15
lớn và tương đối ổn định cho NSNN. Thuế GTGT, TNDN ngày càng khẳng định
đây là loại thuế tiên tiến nhằm tạo ra sự công bằng và tiến bộ. Thuế GTGT, TNDN
đã góp phần làm tăng NSNN, tạo điều kiện phát triển kinh tế - xã hội.
- Thuế GTGT, TNDN trong hoạt động xây dựng cơ bản đã góp phần ổn định
giá cả, mở rộng lưu thông hàng hoá. Với ưu điểm của thuế GTGT là Nhà nước chỉ
thu thuế đối với phần giá trị tăng thêm của các sản phẩm ở từng khâu sản xuất, lưu
thông mà không thu thuế đối với toàn bộ doanh thu phát sinh. Nếu như không có
các sự kiện biến động về tài chính, tiền tệ, sản xuất và lưu thông giảm sút, yếu kém,
kinh tế suy thoái và các nguyên nhân khác tác động thì việc áp dụng thuế GTGT sẽ
không ảnh hưởng gì đến giá cả các sản phẩm tiêu dùng, mà trái lại giá cả càng hợp
lý hơn, chính xác hơn vì tránh được hiện tượng “thuế chồng lên thuế” như khi áp
dụng đối với Luật thuế doanh thu trước đây.
Theo nghiên cứu và thống kê của ngân hàng thế giới (WB) và Quỹ tiền tệ
quốc tế (IMF) thì phần lớn các nước trong đó có cả Việt Nam sau khi áp dụng thuế
GTGT, giá cả các loại hàng hoá, dịch vụ đều không thay đổi hay chỉ thay đổi một tỷ
lệ không đáng kể và mức sản xuất cuả các doanh nghiệp, mức tiêu dùng của dân
chúng không sút giảm, hay chỉ sút giảm một tỷ lệ nhỏ trong thời gian đầu, kể cả các
trường hợp tăng thuế suất thuế GTGT.
- Thuế GTGT, TNDN trong hoạt động xây dựng cơ bản góp phần thúc đẩy
sản xuất kinh doanh phát triển, khuyến khích đầu tư đổi mới công nghệ, khuyến
khích xuất khẩu và bảo hộ sản xuất trong nước, chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ đó

nâng cao sức cạnh tranh của hàng hóa, dịch vụ Việt Nam trên thị trường quốc tế.
- Thuế GTGT, TNDN trong hoạt động xây dựng cơ bản góp phần nâng cao
hiệu quả quản lý của cả cơ quan Thuế và NNT. Thuế GTGT, TNDN góp phần đến
công tác quản lý của doanh nghiệp tạo điều kiện cho cơ quan Nhà nước kiểm tra,
giám sát hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, tăng cường công tác hạch
toán, kế toán và thúc đẩy việc mua bán có hoá đơn GTGT ở các doanh nghiệp. Do
yêu cầu của việc kê khai thuế GTGT, khấu trừ thuế GTGT đầu vào, tính đúng thu
nhập của doanh nghiệp nên những người làm công tác quản lý kinh doanh đã bắt
đầu trú trọng đến công tác mở sổ kế toán, ghi chép, quản lý và sử dụng hoá đơn
16

×