Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Tăng cường quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng cơ bản với các Sở, Ban, Ngành tại Hà Nội - 7 pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (117.42 KB, 10 trang )

Đối với quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư XD, việc thống nhất về quy trình,
biểu mẫu trong báo cáo, kế toán, quyết toán cũng là để dễ dàng đưa công nghệ
thông tin vào trong quản lý, dễ xử lý các số liệu trên máy. Việc áp dụng hệ thống
máy tính nối mạng sẽ tăng cường việc thông tin báo cáo lẫn nhau giữa các cơ quan,
đơn vị, giảm thời gian và chi phí đi lại, đẩy nhanh được tiến độ công việc và nâng
cao hiệu quả giám sát.
Tuy nhiên, việctin học hoá công tác quản lý Nhà nước đòi hỏi sự tién hành đồng bộ
đồng thời ở mức độ cao, thậm chí rất cao thì mới có hiệu quả bởi vì sự liên kết
thông tin giữa các nguồn số liệu phải dựa trên một nền tảng kỹ thuật thống nhất và
tương đương về cấp độ. Tức là các cơ quan đơn vị đều phải được trang bị hệ thống
cơ sở kỹ thuật về tin học tương đương nhau, áp dụng những chương trình quản lý
như nhau hoặc chí ít cũng phải tương đồng về cơ bản. Muốn .thực hiện được điều
này cần có thời gian và chi phí không nhỏ.
3.2.2. Nâng cao trách nhiệm, tăng quyền tự chủ của đơn vị sử dụng vốn.
Như đã nói ở trên, về việc giao quyền tự chủ và nâng cao trách nhiệm của các đơn
vị, hiẹn đã có Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 của chính phủ về chế
độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu, Quyết định số 192/2001/QĐ-TTg
ngày 17/12/2001 về việc mở rộng thí điểm khoán biên chế và kinh phí quản lý hành
chính. Mặc dù đây mới chỉ là quy định cho một số khoản chi thường xuyên nhưng
trong tổ chức thực hiện đã tỏ rõ hiệu quả, tăng thu và tiết kiệm chi cho ngân sách.
Trong thời gian tới, các cơ quan tài chính có thể xem xét đề nghị chính phủ mở rộng
quyền tự hủ của đơn vị đối với những khoản chi khác, trong đó có chi vốn sự
nghiệp có tính chất đầu tư XD.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Bên cạnh đó, cần phải quy định rõ trách nhiệm của đơn vị và của cá nhân thủ trưởng
đơn vị đối với việc sử dụng vốn ngân sách nói chung và vốn sự nghiệp đầu tư nói
riêng. Tăng cường tự chủ để đơn vị chủ động bố trí các khoản chi phí phù hợp với
tình hình thực tế của đơn vị mình. Còn nâng cao trách nhiệm để thủ trưởng cơ quan
thận trọng trong quyết định chi tiêu, và để ngăn ngừa việc tham ô, lãng phí.
Nâng cao trách nhiệm và tăng cường tự chủ của đơn vị không chỉ là việc đơn vị
được chủ động hơn trong sử dụng các khoản kinh phí ngân sách cấp mà nó có kèm


theo một ý nữa là đơn vị phải chủ động trong việc tìm kiếm nguồn ch các khoản chi
của mình: nguồn ngân sách, nguồn tài trợ viện trợ, nguồn thu để lại. Nhất là đối với
các đơn vị sự nghiệp có thu, xu hướng là Nhà nước sẽ hỗ trợ một phần kinh phí,
phần còn lại đơn vị tự trang trải. Tăng cường tự chủ và nâng cao trách nhiệm của cơ
quan, đơn vị có nghĩa là cơ quan tài chính phải tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát, hướng dẫn cho các đơn vị làm theo đúng chế độ chính sách. Việc kiểm tra định
kỳ rất cần thiết vì nhờ đó cơ quan quản lý sẽ kịp thời phát hiện những sai sót để tiến
hành xử lý.
3.2.3. Nâng cáo đội ngũ cán bộ công chức
Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý và chất lượng đội ngũ cán bộ trong các cơ quan,
đơn vị quản lý có ảnh hưởng quyết định đến chất lượng công tác quản lý. Chất
lượng đội ngũ cán bộ công chức hiện nay mặc dù đã được cải thiện nhiều nhưng
thực tế vẫn chưa đáp ứng được đẩy đủ yêu cầu nông việc.
Trong chương trình Cải cách hành chính hiện nay, muốn cải tổ bộ máy quản lý, tinh
giảm biên chế thì phải thực hiện cùng với việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
công chức theo hướng chuyên môn hoá và kiêm nhiệm.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Một số việc cần thực hiện:
- Ngay từ khâu đầu vào, tổ chức nghiêm túc việc thi công chức để tuyển dụng
những cán bộ, công chức đủ trình độ chuyên môn và năng lực quản lý.
- Trong quá trình sử dụng nhân sự, cần phân công công việc phù hợp với chuyên
môn nghiệp vụ của cán bộ. Định kỳ hoặc khi đột xuất có kế hoạch phân công công
tác mới hoặc để bạt cho cán bộ, cơ quan sử dụng nhân sự cần tổ chức lớp bồi dưỡng
nghiệp vụ hoặc gửi cán bộ đi học lớp đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ nâng cao ở các
Trung tâm đào tạo tập trung, các trường đại học, học viên.
- Đối với cán bộ quản lý, đặc biệt là cán bộ quản lý cấp cao, bên cạnh việc nâng cao
chuyên môn nghiệp vụ còn cần phải tham gia các lớp học chính trị và quản lý hành
chính Nhà nước.
- Thường xuyên tổ chức tập huấn nghiệp vụ và hướng dẫn triển khai các văn bản
quản lý của Nhà nước.

- Hàng năm, cơ quan sử dụng nhân lực cần chủ động bố trí một khoản chi cho công
tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ đồng thời khuyến khích cán bộ sử dụng nguồn lực cá
nhân tự đi học nâng cao trình độ. Cơ quan có trách nhiệm hỗ trợ cán bộ đi học về
thời gian và phân công công tác. Cán bộ đi học có trách nhiệm vừa hoàn thành
nhiệm vụ học tập vừa hoàn thành nhiệm vụ công tác được giao.
Đối với chất lượng cán bộ công chức, bên cạnh yêu cầu về kỹ năng nghiệp vụ
chuyên môn, còn cần có kỹ năng sử dụng vi tính, trình độ ngoại ngữ, trình độ hiểu
biết xã hội để phù hợp với xu thế giao lưu, mở cửa, hội nhập quốc tế hiện nay.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Để tăng cường sự tự giác của cán bộ trong việc nâng cao chất lượng chuyên môn,
hàng năm cơ quan sử dụng nguồn nhân sự có thể tổ chức thi kiểm tra nghiệp vụ
định kì và có chế độ khen thưởng thích hợp.
3.2.4. Hoàn thiện hệ thống chế độ chính sách hiện tại.
Hiện nay có rất nhiều băn bản sử dụng trong quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu
tư xây dựng. Tuy nhiên vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng quy định chung
trong các văn bản cùng với vốn đầu tư XDCB trong khi hai loại vốn này có những
điểm khác nhau về quản lý. Vì vậy, gây ra khó khăn trong việc phân tích xem công
tác quản lý có phù hợp với quy định về quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư
XD hay không hay là chỉ đúng với quy định về quản lý đầu tư và xây dựng nói
chung. Đồng thời việc này cũng gây khó khăn cho việc vận dụng văn bản vào thực
tế quản lý.
Các văn bản dùng trong quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư XD hiện hành
phần lớn mới được ban hành hoặc sửa đổi trong các năm 1999; 2000;2002;2003
nên tương đối đầy đủ, cụ thể và sát với thực tế. Tuy nhiên, cũng do mới ban hành
nên nhiều cơ quan, đơn vị chưa nắm được. Vì vậy, cơ quan quản lý một mặt phải
hướng dẫn chi tiết cáchvận dụng quy định, đồng thời trong quá trình quản lý phỉa
nắm bắt thông tin phản hồi từ các cơ quan, đơn vị để tìm ra những điểm chưa phù
hợpm chưa đầy đủ, từ đó sửa đổi, bổ sung hoặc kiến nghị cơ quan cấp trên sửa đổi,
bổ sung cho phù hợp với thực tế yêu cầu quản lý.
Để làm được điều này, điều kiện tiên quyết là các cán bộ quản lý phải nắm vững

được các chế độ chính sách hiện hành. Các cơ quan quản lý phải thực hiện tốt việc
thông tin lẫn nhau và với các cơ quan, đơn vị là đối tượng bị quản lý. Tuy nhiên,
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
việc sửa đổi, bổ sung hệ thống chế độ chính sách không thuộc thẩm quyền của các
cơ quan quản lý cấp thành phố mà phụ thuộc vào bộ phận xây dựng chính sách của
cấp Bộ, cấp Chính phủ và Quốc hội. Cơ quan quản lý cấp dưới chỉ có thể làm tốt
việc cố vấn và cung cấo thông tin cho bộ phận xây dựng chính sách này.
3.3. Một số kiến nghị nhằm tăng cường quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư
XD đối với các Sở, Ban Ngành của thành phố Hà nội.
Vơi Chính Phủ, Bộ Tài chính: cần có những quy định phân biệt rõ hơn vốn sự
nghiệp có tính chất đầu tư XD và vốn đầu tư XDCB. Vì quản lý hai loại vốn này có
nhiều điểm tương đồng nên để dễ tra cứu (và tiết kiệm) vẫn nên duy trì việc quy
định chung cả hai loại vốn trong một văn bản. Tuy nhiên, trong ác quy định cần nêu
rõ khái niệm và phạm vi của các loại vốn này, xác định cụ thể quy mô dự án, nội
dung dự án được phép sử dụng vốn, nêu rõ phương thức quản lý và thẩm quyển
quản lýđối với hai loại vốn này (các văn bản hiện nay chưa có phần này hoặc mới
chỉ đề cập hết sức sơ lược chung chung, nhất là đối với vốn sự nghiệp có tính chất
đầu tư XD).
Với Bộ Tài chính:
- Đối với những dự án xây dựng mới có quy mô vốn nhỏ dưới 1 tỷ đồng và việc xây
dựng mới này phù hợp với quy hoạch xây dựng của Thành phố thì cho phép sử
dụng nguồn vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng để chủ động hơn trong việc
bố trí vốn đầu tư.
- Quy định về chế độ khen thưởngđối với đơn vị thực hiện tốt và trong mức độ
những sai sót chưa nghiêm trọng, đưa ra những chế tài xử phạt về hành chính và tài
chính đối với những đơn vị làm sai chế độ chính sách có dấu hiệu lợi dụng, tham ô.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
- Nhanh chóng xây dựng các thông tư hướng dẫn thực hiện các luật, Nghị định mới
của chính phủ và Quốc hội. Khi ban hành, sửa đổi các văn bản gây khó khăn tiến
hành đồng bộm, tránh tình trạng liên tục sửa đổi các văn bản gây khó khăn cho

công tác thực hiện và tra tìm văn bản mới nhất (có hiệu lực cao hơn văn bản cũ).
Việc xây dựng đồng bộ văn bản cũng giúp cho công tác quản lý được đồng bộ, có
hiệu lực cao vì hệ thống văn bản quản lý đủ mạnh, phù hợp với nhau và với thực
tiễn.
Đối với UBND Thành Phố, Sở kế hoạch -đầu tư, Sở xây dựng; cần đẩy nhanh tiến
độ các khâu thẩm định và phê duyệ để Sở Tài chính kịp thời bố trí các khoản chi
theo đúng thời hạn lập dự toán ngân sách.
Đối với UBND thành phố, các Sở, các cơ quan quản lý có liên quan: tích cực phối
hợp với cơ quan tài chính kiểm tra, đôn đốc công tác lập dự toán, thực hiện dự toán
và quyết toán công trình của các đơn vị thuộc quyền quản lý. Hỗ trợ cơ quan tài
chính trong việc cung cấp thông tin, báo cáo và việc xây dựng các văn bản quản lý
liên ngành. UBND thành phố cần giữ vai trò chủ trì, là cơ quan quản lý cao nhất của
thành phố, chỉ đạo công tác quản lý của tất cả các Sở, Ban ngành, tuy nhiên cần tiếp
tục tăng cường phân công, phân cấp quản lý cho các Sở, Ban , Ngành để giảm thiểu
thủ tục hành chính, gia tăng hiệu quả quản lý theo ngành chuyên quản.
Kết luận
Qua nghiên cứu lý thuyết và thực tế quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây
dựng đối với các Sở, Ban, Ngành của thành phố Hà nội hiện nay ra rút ra được một
số kết luật như sau:
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Các dự án, công trình sử dụng vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng có quy
mô vốn nhỏ. Mặc dù vậy, công tác quản lý đã tuân thủ chặt chẽ theo đúgn những
quy định của Nhà nước. Nhờ vậy vốn ngân sách đã được sử dụng hợp lý, hiệu quả.
Công trình sửa chữa, cải tạo mở rộng, nâng cấp đưa vào sử dụng đã góp phần đáp
ứng được nhiệm vụ chính trị – xã hội được giao của cơ quan đơn vị.
Tuy nhiên, vẫn tồn tại một số hạn chế về tiến độ giải ngân quyết toán các công
trình. Bên cạnh đó, quá trình vận dụng các văn bản quản lý của Nhà nước đã nảy
sinh một số điều bất cập.
Nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng công tác quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu
tư xây dựng , trong thời gian tới cần tiếp tục duy trì nhưng cố gắng và kết quả hiện

tại đồng thời khắc phục những hạn chế tồn tại, tiếp tục bổ sung hoàn thiện hệ thống
văn bản quản lý của Nhà nước và của thành phố.
Để làm được điều này không những cần sự nỗ lực của các cơ quan quản lý mà còn
cần sự nỗ lực của các cơ quan, đơn vị sử dụng vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây
dựng.
Cuối cùng, cần phải khẳng định lại một lần nữa, vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư
xây dựng mặc dù có quy mô không lớn nhưng lại có vai trò rất quan trọng đối với
các đơn vị hành chính sự nghiệp. Vì vậy, trong tổng chi ngân sách Nhà nước, loại
vốn này sẽ tiếp tục giữ vị tí quan trọng và sẽ làm tăng lên về quy mô trong thời gian
tới.
Với đề tài “Tăng cường quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng đối với
các Sở, Ban, Ngành của thành Hà nội”, luận văn đã đạt được những kết quả bước
đầu trong việc xác định vị trí của vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng trong
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
tổng chi ngân sách Nhà nước, nêu được thực trạng quản lý vốn sự nghiệp có tính
chất đẩu tư xây dựng đối với các Sở, Ban, Ngành của thành phố trong thời gian qua
và đưa ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản lý.
Tuy đã có nhiều cố gắng nhưng do hạn chế vè kinh nghiệm và thời gian nên luận
văn này còn nhiều thiếu sót. Em kính mong được sự đóng góp ý kiến của thầy cô và
các cán bộ hướng dẫn thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn!
Danh mục tài liệu tham khảo
1. Học viện Hành chính Quốc gia: Tài liệu bồi dưỡng về quản lý hành chính Nhà
nước Chương trình chuyên viên – phần II: Hành chính Nhà nước và công nghệ hành
chính, Hà nội 2002
2. Học viện Hành chính Quốc gia: Tài liệu bồi dưỡng về quản lý hành chính Nhà
nước Chương trình chuyên viên – phần III: Quản lý Nhà nước đối với ngành, lĩnh
vực, Hà nội 2002.
3. Nguyễn Ngọc Điệp: Tìm hiểu pháp luật – Hỏi đáp về Luật tài chính Việt Nam,
Nhà xuất bản Thành phố Hồ Chí Minh, 2001.

4. TS. Nguyễn Thị Dung (chủ biên): Kế toán công trong đơn vị Hành chính sự
nghiệp, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội, 2001.
5. Công văn số 2934/STCVG - ĐT của Tài Chính – vật giá ngày 27/9/2002 hướng
dẫn quy trình thẩm tra quyết toán vốn đầu tư các dự án do UBND Thành phố quyết
định đầu tư và do các Sở quyết định đầu tư theo uỷ quyền của UBND thành phố Hà
Nội.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
6. Công văn số 306/KH & ĐT – thực hiện ngày 15/10/2002 của Sở kế hoạch - Đầu
tư hướng dẫn triển khai thực hện quyết định số 116/2002/QĐ - UB ngày 14/8/2002
của UBND Thành phố Hà Nội về việc phân cấp, uỷ quyền quyết định đầu tư.
7. Chương trình Tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2001 – 2010
(Ban hành kèm theo Quyết định số 136/2001/QĐ - TTg ngày 17/09/2001 của Thủ
tướng Chính phủ).
8. Luật Ngân sách Nhà nước năm 1997.
9. Luật Ngân sách Nhà nước năm 2002.
10. Nghị định 88/1999/NĐ - CP ngày 01/09/1999 của Chính phủ và Thông tư số
96/2000/TT – BTC ngày 28/09/2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý,
thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư và xây dựng thuộc
nguồn vốn ngân sách Nhà nước.
11. Nghị định số 10/2002/NĐ - CP ngày 16/11/2002 của Chính phủ về chế độ tài
chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu.
12. Nghị định số 52/1999/NĐ - CP ngày 08/07/1999 của Chính phủ về việc ban
hành Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng.
13. Nghị định số 12/2000/NĐ - CP ngày 05 / 05/2000 của Chính Phủ về việc sửa
đổi, bổ sung một số điều của Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm
theo Nghị định số 52/1999/NĐ - CP ngày 08/07/1999 của Chính phủ.
14. Quyết định số 116/2002/QĐ - UB ngày 14/08/2002 của UBND Thành phố Hà
Nội về việc phân cấp cho các UBND Quận, Huyện quyết định đầu tư và phân công
giám định đầu tư cho các Sở thuộc thành phố hà nộ.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

15. Quyết định số 1242/1998/QĐ -BXD về việc ban hành định mức dự toán công
trình XDCB.
16. Quyết định số 130/2001/QĐ - TTg ngày 17/12/2001 về việc mở rộng thí điểm
khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính.
17. Thông tư số 04/2002/TT – BXD ngày 27/06/2002 về việc hướng dẫn điều chỉnh
dự toán công trình XDCB.
18. Thông tư số 09/2000/TT – BXD ngày 17/07/2000 của Bộ Xây dựng hướng dẫn
lập và quản lý chi phí xây dựng thuộc các dự án đầu tư.
19. Thông tư số 70/2000/TT – BTC ngày 17/07/2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn
quyết toán Vốn đầu tư.
20. Thông tư số 44/2003/TT – BTC ngày 15/5/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn
quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư và xây dựng
thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước.
21. Thông tư số 45/2003/TT – BTC ngày 15/5/2003 của Bộ Tài hính Hướng dẫn
quyết toán vốn đầu tư.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

×