Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Nâng cao hiệu quả công tác chuyển tiền điện tử tại Ngân hàng Đống đa - 4 doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (127.04 KB, 12 trang )

thành viên của hệ thống NHCT VN và ngày 24/07/93, NH bắt đầu đi vào hoạt động
theo giấy phép kinh doanh 108565 của trọng tài kinh tế HN.
Trong hai năm 97-98, thành phố Hà Nội được Nhà nước cho phép mở rộng địa bàn
thành phố. NHCT VN chưa thể tổ chức được các chi nhánh cho quận mới. Vì vậy,
NHCT Đống Đa với tay sang hoạt động ở quận Thanh Xuân, mở một chi nhánh phụ
thuộc (CN này báo sổ cho NHCT Đống Đa 100%). Từ năm 1999, NH đó được tách ra
thành một chi nhánh độc lập, hoạt động ngang hàng với CN NHCT Đống Đa và 1/3
nguồn lực hiện có của NHCT Đống Đa tách cho NHCT Thanh Xuân.
Hiện nay, trụ sở chính của CN NHCT Đống Đa đang đóng tại 187 Tây Sơn Đống Đa -
Hà Nội. CN NHCT Đống Đa có quan hệ đại lý với hơn 450 NH tại hơn 40 nước và
khu vực đồng thời là thành viên của hệ thống tài chính viễn thông liên NH toàn cầu
(SWIFT) nên NH có khả năng đáp ứng đầu đủ các yêu cầu và dịch vụ NH quốc tế một
cách nhanh chóng chính xác hiệu quả nhất.
2.2 Mô hình tổ chức và chức năng của các phòng ban
Phòng nguồn vốn có nhiệm vụ là thực hiện huy động vốn từ các tầng lớp dân cư, các
tổ chức kinh tế trên địa bàn quận với sự hỗ trợ của 14 quỹ tiết kiệm đặt rải rác trên địa
bàn quận.
Phòng kinh doanh.
Phòng kinh doanh có nhiệm vụ là cho vay, thu nợ, quản lý dư nợ và được chia thành
ba bộ phận: tín dụng thương nghiệp quốc doanh, tín dụng công nghiệp quốc doanh và
tín dụng công nghiệp ngoài quốc doanh phụ trách các mảng công việc theo các lĩnh
vực để tiện hoạt động và quản lý.
Phòng kinh doanh đối ngoại.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Nhiệm vụ của phòng là phụ trách các hoạt động liên quan đến đối ngoại tại NH như
thực hiện cho vay ngoại tệ, quản lý các khoản tiền gửi ngoại tệ gồm tiền gửi, tiền vay,
LC, mua bán ngoại tệ
Phòng kế toán tài chính.
-Kế toán thanh toán: bao gồm thanh toán bù trừ, thanh toán điện tử, quầy séc bảo chi,
thanh toán bằng uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, có nhiệm vụ là giao dich với khách hàng,
quản lý tiền gửi và tiền vay của khách hàng.


-Kế toán nội bộ: có nhiệm vụ quản lý vốn của NH, hoạt động tài vụ, quản lý và hạch
toán toàn bộ những chi tiêu nội bộ NH.
-Kế toán tiết kiệm: phòng nguồn vốn sau khi huy động, chuyển tất cả chứng từ về bộ
phận kế toán tiết kiệm.
-Bộ phận kiểm soát: có nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát về tính hợp lệ của các chứng từ.
Việc kiểm soát này được thực hiện bằng tay sau đó phân ra chứng từ tương ứng với
mỗi bộ phận trong phòng kế toán để xử lý.
-Bộ phận báo biểu: nhiệm vụ là làm số liệu tập hợp toàn chi nhánh.
-Bộ phận báo giấy tờ in.
Phòng kế toán chỉ làm nhiệm vụ hạch toán VNĐ. Ngoài ra, phòng kế toán tài chính
còn có nhiệm vụ làm các dịch vụ thanh toán như chuyển tiền, các giấy tờ in Phần này
cũng chiếm tỷ trọng tương đối góp phần tăng lợi nhuận NH.
Phòng điện toán.
Nhiệm vụ của phòng điện toán là tập hợp toàn bộ các phát sinh của NH từ phòng kế
toán chuyển sang để xử lý bằng máy tính, lên bảng cân đối hàng ngày, hàng tháng,
hàng quý, hàng năm .
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Phòng điện toán của CN NHCT Đống Đa được nối mạng với Trung tâm Công nghệ
thông tin NHCT VN để NHCT VN kiểm soát toàn bộ hoạt động các chi nhánh hàng
ngày.
Phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ (hay phòng kiểm tra nội bộ).
Chức năng của phòng kiểm tra nội bộ là kiểm tra kiểm soát toàn bộ các hoạt động của
NH ví dụ kiểm soát hoạt động kế toán, tín dụng, ngoại hối xem có đúng với chế độ,
quy định của Nhà Nước, của ngành đặc biệt là cần kiểm tra các hoạt động cho vay
kinh doanh.
Phòng kho quỹ.
Phòng có nhiệm vụ là thu chi tiền mặt, quản lý tài sản thế chấp. Ngoài ra, phòng kho
quỹ còn có chức năng làm dịch vụ ngân quỹ tức là cán bộ phòng sẽ đến tận nơi thu
tiền, thanh toán tiền nếu khách hàng có yêu cầu.
Phòng tổ chức hành chính.

Phòng tổ chức hành chính bao gồm hai bộ phận:
-Bộ phận tổ chức nhân sự có nhiệm vụ bố trí, sắp xếp và tổ chức nhân lực của cơ quan.
-Bộ phận hành chính quản trị chịu trách nhiệm về hậu cần cơ quan gồm quản lý tài sản
cố định, trang thiết bị, bảo vệ cơ quan
Phòng giao dịch trên các địa bàn dân cư xa trụ sở chính.
NH có hai phòng giao dịch: Phòng giao dịch Kim Liên và phòng giao dịch Cát Linh
tiến hành hoạt động như trụ sở thu nhỏ bao gồm bộ phận tiết kiệm, kế toán, tín dụng và
thủ quỹ.
Việc thành lập thêm hai phòng giao dịch này nhằm mục đích thu hút tiền gửi và tiền
vay, hạch toán và báo sổ về trung tâm hàng ngày.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Tổng số cán bộ công nhân viên của chi nhánh là 289 người. CN NHCT Đống Đa với
bộ máy tổ chức khoa học, đội ngũ cán bộ lâu năm có kinh nghiệm kết hợp với lực
lượng cán bộ trẻ có năng lực nhạy bén trong kinh doanh luôn tạo được tín nhiệm và
lòng tin đối với khách hàng góp phần đưa NH tiến những bước phát triển vững mạnh.
2.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của NH trong những năm gần đây.
2.3.1 Tình hình huy động vốn.
Huy động vốn là công việc đầu tiên làm nền tảng cho những hoạt động tiếp theo của
quá trình kinh doanh của NH. CN NHCT Đống Đa được đánh giá là một trong những
CN trong hệ thống NHCT có có số vốn huy động tăng trưởng không ngừng và thường
xuyên vượt kế hoạch đặt ra.
Bảng1: Tình hình huy động vốn của CN NHCT Đống Đa trong thời gian qua.
Đơn vị: Tỷ đồng.
Tiền gửi TK 1.230 61,2 1.360 58,6 1.700 65,4
-TGTK KKH 25 1,2 20 0,9 25 1,0
-TGTK có KH 1.205 60,0 1.340 57,7 1.675 64,4
Tiền gửi TCKT 750 37,3 800 34,5 900 34,6
Kỳ phiếu 30 1,5 160 6,9 0 0
Nội tệ 1.500 74,6 1.750 75,4 2.100 80,8
Ngoại tệ 510 25,4 570 24,6 500 19,2

Tổng nguồn vốn 2.010 100 2.320 100 2.600 100

Nguồn: Phòng tổng hợp CN NHCT Đống Đa.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy, tổng nguồn vốn huy động của CN NHCT Đống Đa
những năm sau đều cao hơn năm trươớc. Năm 2003, tổng nguồn vốn huy động là
2.010 tỷ đồng. Năm 2004, tổng nguồn vốn huy động là 2.320 tỷ đồng tăng 310 tỷ đồng
(tốc độ tăng là 15,42 %) so với năm 2005. Năm 2005, tổng nguồn vốn huy động là
2.600 tỷ đồng tăng 280 tỷ đồng (tốc độ tăng là 12,07%) so với năm 2004.
Trong cơ cấu tổng nguồn vốn huy động, tiền gửi tiết kiệm luôn chiếm tỷ trọng lớn và
có xu hướng ngày càng tăng. Năm 2004, lượng tiền gửi tiết kiệm là 1.230 tỷ đồng,
chiếm 61,2% tổng nguồn vốn huy động. Năm 2004, tiền gửi tiết kiệm tăng 40 tỷ đồng
chiếm 58,6% tổng nguồn vốn huy động; năm 2004 tăng 340 tỷ đồng chiếm 65,4% tổng
nguồn vốn huy động. Trong đó, nguồn tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn luôn chiếm vị trí
khống chế. Cụ thể, năm 2004, tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn chiếm 60% tổng nguồn vốn
huy động; năm 2004, chiếm 57,7%; năm 2004, chiếm 64,4% tổng nguồn vốn huy
động. Đặc điểm của nguồn vốn này là tính ổn định cao mở cho NH lợi thế sử dụng
một phần nguồn vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn theo tỷ lệ quy định. Tuy nhiên,
nguồn vốn này phải trả lãi suất cao sẽ đội chi huy động vốn của NH. Trong khi đó, tiền
gửi tiết kiệm không kỳ hạn tuy không có tính ổn định nhưng chi phí huy động rất rẻ lại
chiếm tỷ trọng rất thấp trong tổng nguồn vốn huy động và ngày càng có xu hướng
giảm (năm 2004, tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn chiếm 1,2%; năm 2004 chiếm 0,9%
và năm 2004 chiếm 1,0% tổng nguồn vốn huy động).
Tương tự, nguồn tiền gửi của các TCKT chiếm tỷ trọng rất thấp trong tổng nguồn vốn
của NH và ngày càng có xu hướng giảm (từ 34,5 đến 37,3%). Thực tế này bắt nguồn
từ đặc điểm các tổ chức kinh tế trên địa bàn quận Đống Đa chủ yếu là sản xuất kinh
doanh trong lĩnh vực công nghiệp, chu chuyển tiền hàng chậm, lượng vốn chu chuyển
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
trong công nghiệp không lớn bằng trong thương nghiệp. Do vậy tiền gửi doanh nghiệp
nhỏ. Hơn nữa, việc thanh toán trong công nghiệp thường thực hiện vào cuối năm nên

lượng tiền gửi vào NH cũng không phân đều trong cả năm.
Mặt khác, do đặc điểm địa bàn quận Đống Đa là địa bàn nội địa nên nguồn vốn huy
động bằng nội tệ chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng nguồn vốn huy động và ngày càng
có xu hướng tăng lên (từ 74,6% năm 2004 đến 80,8% năm 2004). Trong khi nguồn
vốn huy động ngoại tệ là nguồn vốn nhiều tiềm năng lại chiếm tỷ trọng ngược lại.
Trong thời gian tới, NH cần có chính sách huy động vốn hợp lý để đạt một cơ cấu vốn
huy động hợp lý.
2.3.2 Tình hình đầu tư vốn tín dụng.
Song song với hoạt động huy động vốn, hoạt động sử dụng vốn góp phần mang lại lợi
nhuận chủ yếu cho NH. Chủ trương của CN NHCT Đống Đa là cả năm thành phần
kinh tế đều được bình đẳng trong việc vay vốn. NHCT Đống Đa cho vay đối với toàn
bộ các ngành sản xuất, cho vay các cán bộ công nhân viên để tăng nhu cầu sinh hoạt,
cho vay theo dự án ký kết giữa hai bên, cho vay nước ngoài Ngoài ra, NH còn đầu
tư vốn tín dụng vào các loại hình kinh tế xã hội khác như đầu tư cho vay công ty tu bổ
di tích và thiết bị văn hoá, cho vay sinh viên mang ý nghĩa to lớn giải quyết công ăn
việc làm, đào tạo nguồn nhân tài cho đất nước. Trong năm 2004, CN NHCT Đống Đa
đã đầu tư vào các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả tạo điều kiện để các
doanh nghiệp có đủ vốn để nhập nguyên vật liệu có sức cạnh tranh trên thị trường như
các sản phẩm về săm lốp cao su các loại của Công ty Cao su Sao Vàng, các sản phẩm
về cáp điện của Công ty cơ điện Trần Phú, Công ty Thượng Đình, các sản phẩm về
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
sơn các loại của Công ty sơn Tổng hợp Hà Nội, các sản phẩm về bóng đèn Huỳnh
Quang và phích nước của Công Ty bóng đèn phích nước Rạng Đông.
Năm 2004, CN NHCT Đống Đa cũng luôn chú trọng đầu tư cho vay trung dài hạn
giúp các doanh nghiệp đổi mới dây chuyền công nghệ như dự án đầu tư cho Tổng
công ty công trình giao thông 8 thi công dự án đuờng vành đai 3 đoạn Mai Dịch –Pháp
Vân thành phố Hà Nội với tổng trị giá vốn NHCT đầu tư là 120 tỷ đồng Dự án bổ
sung lò đúc kéo đồng, lò đúc cán nhôm liên tục và dự án hoàn thiện thiết bị công nghệ
sản xuất của Công ty cơ điện Trần Phú. Dự án truyền hình cáp hữu tuyến giai đoạn I
tại Thủ đô Hà Nội với tổng trị giá 50 tỷ đồng, dự án đầu tư cho Tổng công ty Bưu

chính viễn thông nâng cấp mạng phủ sóng Vinaphone
Trên đây là danh sách các dự án cho vay lớn của NH trong năm 2004. Để hiểu rõ hơn
tình hình sử dụng vốn, hãy xem bảng số liệu sau:
Bảng2: Tình hình sử dụng vốn của CN NHCT Đống Đa trong thời gian qua.
Đơn vị: Tỷ đồng
a.Dsố cho vay 1.740 100 1.763 100 2.400 100
-Quốc doanh 1.555 89,4
-Ngoài QD 185 10,6
b.Dsố thu nợ 1.100 100 1583 100 1828 100
-Quốc doanh 935 85,0
-Ngoài QD 165 15,0
c.Dư nợ 1.490 100 1.670 100 2.042 100
-Quốc doanh 1.320 88,6 1.495 89,5 1.523 74,6
-Ngoài QD 170 11,4 175 10,5 519 25,4
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
d.Nợ quá hạn 14 100 10 100 8 100
-Quốc doanh 3 21,4 2 20,0 4 50,0
-Ngoài QD 11 78,6 8 80,0 4 50,0
a. Dsố cho vay 1.740 100 1.763 100 2.400 100
-Ngắn hạn 1.495 85,9 1.560 88,5 2.130 88,8
-Trung, dài hạn 245 14,1 203 11,5 270 11,2
b.Dsố thu nợ 1.100 100 1.583 100 1.828 100
-Ngắn hạn 1.040 94,5 1.546 97,7 1.735 94,9
-Trung, dài hạn 60 5,5 37 2,3 93 5,1
c.Dư nợ 1.490 100 1.670 100 2.042 100
-Ngắn hạn 905 60,7 909 54,4 1284 62,9
-Trung, dài hạn 585 39,3 761 45,6 758 37,1
d.Nợ quá hạn 14 100 10 100 8 100
-Ngắn hạn 11 78,6 10 100 8 100
-Trung, dài hạn 3 21,4 0 0 0 0

Nguồn: Phòng tổng hợp CN NHCT Đống Đa.
Bảng số liệu trên cho ta thấy tại CN NHCT Đống Đa, tỷ lệ cho vay cũng như dư nợ
đối với kinh tế quốc doanh luôn chiếm phần khống chế. Năm 2003, doanh số cho vay
quốc doanh chiếm 89,4% tổng doanh số cho vay, dư nợ quốc doanh chiếm 88,6% tổng
dư nợ; năm 2004, dư nợ quốc doanh chiếm 89,5%; năm 2005 dư nợ quốc doanh giảm
xuống còn 74,6% tổng dư nợ. Ngược lại, tỷ lệ cho vay kinh tế ngoài quốc doanh và dư
nợ ngoài quốc doanh chiếm tỷ lệ rất thấp. Trong khi đó như đã nói ở trên, kinh tế
ngoài quốc doanh vẫn là một tiềm năng lớn của đất nước mà thiếu vốn là một trong
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
những vấn đề lớn cản trở sự phát triển của nó. Tuy nhiên, trong số dư nợ này, tỷ lệ nợ
quá hạn lại chủ yếu tập trung ở khu vực kinh tế ngoài quốc doanh. Năm 2003, nợ quá
hạn là 16 tỷ đồng thì nợ quá hạn ngoài quốc doanh chiếm 75%; năm 2004, nợ quá hạn
ngoài quốc doanh chiếm 80% và sang năm 2005 chất lượng tín dụng được nâng cao
đặc biệt tín dụng đối với kinh tế ngoài quốc doanh, nợ quá hạn giảm xuống còn 8 tỷ
đồng. Mặt khác, trong thời gian qua, CN NHCT Đống Đa mới chỉ chú trọng đầu tư
vốn cho các doanh nghiệp làm ăn lớn có uy tín của Nhà Nước và đạt hiệu quả cao. Đây
là một vấn đề lớn mà cả Nhà Nước và NH phải cùng nhau khắc phục.
Cũng như các NHTM quốc doanh khác của ta hiện nay, CN NHCT Đống Đa có tỷ lệ
cho vay trung dài hạn rất thấp từ 11,2%-17,7% và có xu hướng ngày càng giảm mặc
dù dư nợ bình quân năm trung dài hạn 2003 tăng lên đôi chút nhưng lại giảm xuống ở
năm 2005. Đây là một yếu điểm của hoạt động cho vay của NH và cũng là của nền
kinh tế nói chung cần được cải thiện.
2.3.3 Một số hoạt động kinh doanh khác.
2.3.3.1 Hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ.
Hoạt động mua bán ngoại tệ, chi trả kiều hối, phát hành L/C, thanh toán L/C ngày
càng phát triển. Thu phí hoạt động kinh doanh ngoại tệ năm 2004 đạt 3 tỷ 928 triệu
đồng.
Về thanh toán quốc tế:
Mở L/C nhập khẩu: 357 món, trị giá 41.394.647 USD.
Thanh toán hàng nhập khẩu: 1258 món, trị giá 50.500.894 USD.

Do đặc điểm trên địa bàn có ít doanh nghiệp làm hàng xuất khẩu, chủ yếu khách hàng
là những đơn vị sản xuất thường xuyên nhập khẩu nguyên liệu phục vụ sản xuất kinh
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
doanh. Vì vậy, nghiệp vụ thanh toán quốc tế tại CN chủ yếu phục vụ cho mở L/C nhập
khẩu. CN thường xuyên phải khai thác ngoại tệ của các doanh nghiệp và các TCTD
khác cùng với sự hỗ trợ của TW để đảm bảo nhu cầu thanh toán và nhập khẩu cho các
đơn vị sản xuất kinh doanh.
Về kinh doanh ngoại tệ:
Doanh số mua: 33.066.612 USD.
Doanh số bán: 34.143.149 USD.
Về chi trả kiều hối:
Dịch vụ chi trả kiều hối được tổ chức, bố trí các bộ phận hợp lý nhằm đảm bảo an
toàn, nhanh chóng tiện lợi.
Doanh số chi trả kiều hối trong năm 2004 là 491 món với trị giá 1.199.330 USD.
2.3.3.2 Công tác tiền tệ-kho quỹ.
Trong năm 2004, công tác tiền tệ kho quỹ luôn được từng bước nâng cao chất lượng
phục vụ khách hàng, mở thêm các dịch vụ tiền tệ góp phần tăng thu cho mục tiêu kinh
doanh của CN.
CN đã phục vụ tốt việc thu chi tiền mặt, đảm bảo thu chi kịp thời, không để tiền đọng,
không để khách hàng phải chờ đợi, thường xuyên đảm bảo việc kiểm ngân, vận
chuyển, bảo quản tiền và các chứng từ có giá, không để xẩy ra mất mát, đảm bảo an
toàn kho quỹ. Số liệu thu chi tiền mặt trong năm 2004 như sau:
Tổng thu tiền mặt đạt: 3.091 tỷ đồng.
Tổng chi tiền mặt đạt: 3.193 tỷ đồng.
Ngoài ra còn thu chi tiền mặt ngoại tệ với khối lượng lớn. Tổng thu chi tiền mặt ngoại
tệ đạt: 83.116 USD; 1.451.725 EUR. Bên cạnh đó, khối lượng chọn lọc tiền rách nát,
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
tiền không đủ tiêu chuẩn rất lớn, đặc biệt chị em kiểm ngân và thủ quỹ tiết kiệm
thường xuyên nâng cao cảnh giác, phát hiện khi có bạc giả, tổng số bạc giả thu được
616 tờ, với số tiền 52.420.000 đồng.

2.3.3.3 Công tác thông tin điện toán.
CN NHCT Đống Đa đã hoàn thành tốt công tác cập nhật chứng từ, lên cân đối tổng
hợp phục vụ kịp thời công tác chỉ đạo, điều hành của Ban lãnh đạo. Phối hợp với các
phòng ban trong CN đảm bảo tốt công tác quyết toán năm 2004.
Tiếp tục hoàn thiện dự án hiện đại hoá NH giao dịch một cửa (OSFA). Ngoài ra, các
ứng dụng phần mềm của chương trình: MISAC, SAMIS, thanh toán điện tử, thanh
toán liên NH, thanh toán bù trừ, thanh toán quốc tế vẫn duy trì và hoạt động tốt. Bên
cạnh đó, NH còn phát triển phần mềm ứng dụng phục vụ các nghiệp vụ tại CN.
Kết hợp với Trung tâm Công nghệ thông tin lắp đặt 04 đường truyền thông cho trụ sở
chính, 02 phòng giao dịch Kim Liên, Cát Linh và Làng sinh viên HACINCO.
Cài đặt nâng cấp gần 100 bộ máy vi tính chuyển từ hệ điều hành WINDOWS 98 lên hệ
điều hành WINDOWS 2000, lắp đặt 03 hệ thống mạng cho hai phòng giao dịch và
Làng sinh viên HACINCO.
2.3.4 Kết quả kinh doanh.
Với những nỗ lực cố gắng không ngừng, CN NHCT Đống Đa hoạt động kinh doanh
luôn có lãi và số lãi không ngừng tăng lên theo các năm.
Bảng 3: Tình hình thu nhập -chi phí của CN NHCT Đống Đa trong thời gian qua.
Đơn vị: Tỷ đồng.
1.Tổng TN 130 100 147 100 180 100
-Lãi tiền gửi 35 26,9 20 13,6 40 22,2
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
-Lãi tiền vay 93 71,6 120 81,6 137 76,1
-Lãi khác 2 1,5 7 4,8 3 1,7
2.Tổng chi phí 105 100 108 100 142 100
-Lai tiền gửi 17 16,2 20 18,5 35 24,7
-Lai tiền vay 78 74,3 70 64,8 77 54,2
-Lãi khác 10 9,5 18 16,7 30 21,1
3. Lãi 25 39 38
Nguồn: Phòng Tổng hợp CN NHCT Đống Đa
Cơ cấu thu nhập-chi phí của NH đã có sự thay đổi đáng kể trong những năm gần đây,

cụ thể là tỷ trọng lãi tiền gửi trong tổng thu nhập hay tổng chi phí ngày càng giảm
còn tỷ trọng lãi tiền vay lại càng có xu hướng tăng. Đây là một trong những minh
chứng xác thực chứng minh rằng sự chuyển hướng kinh doanh của NH trong những
năm gần đây là đúng đắn. Kết quả kinh doanh của NH ngày càng tăng thể hiện qua chỉ
tiêu “Lãi”. Lãi năm 2003 là 25 tỷ đồng tốc độ tăng là 13,6% so với năm 2001; năm
2004, lãi tăng thêm 14 tỷ đồng, tốc độ tăng là 56%. Sang năm 2004, kết quả kinh
doanh đạt được ở mức tương đương. Đạt được những thành tựu trên là do sự đoàn kết
nhất trí của tập thể Ban lãnh đạo, sự phối hợp chặt chẽ của các đoàn thể và sự nỗ lực
của toàn thể cán bộ công nhân viên CN NHCT Đống Đa.
2.4 Thực trạng thanh toán chuyển tiền điện tử tại CN NHCT Đống Đa.
2.4.1 Tình hình thanh toán nói chung tại CN.
Với vai trò là trung gian thanh toán của nền kinh tế, các NHTM đã xem công tác thanh
toán là một dịch vụ vô cùng quan trọng. Trong tương lai không xa, khi nến kinh tế của
nước ta hội nhập với sự phát triển của thế giới và giao lưu giữa các nước đươc tự do
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

×