Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

luận văn giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở việt nam - Phạm Thị Bích Ngọc - 2 potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (299.9 KB, 15 trang )

Đề án môn học
SV: Phạm Thị Bích Ngọc Lớp QLKT 42A
16
Nam năng lực cạnh tranh cấp quốc gia còn thấp đứng thứ 65 trên 80 nước
(năm 2002), tăng 5 bậc so với năm 2001 (là 60/75 nước).
2.2.2. Năng lực cạnh tranh của sản phẩm hàng hoá:
Một sản phẩm hàng hoá được coi là có năng lực cạnh tranh khi nó
đáp ứng được nhu cầu của khách hàng về chất lượng, giá cả, tính năng, kiểu
dáng, tính độc đáo hay sự khác biệt, thương hiệu, bao bì… hơn hẳn so vớ
i
những sản phẩm hàng hoá cùng loại. Nhưng năng lực cạnh tranh của sản
phẩm hàng hoá lại được định đoạt bởi năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp. Sẽ không có năng lực cạnh tranh của sản phẩm hàng hoá cao khi
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh sản phẩm đó
thấp.
Ở đây cũng cần phân biệt năng lực cạ
nh tranh của sản phẩm hàng
hoá và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. đó là hai phạm trù khác nhau
nhưng có quan hệ hữu cơ với nhau. Năng lực cạnh tranh của hàng hoá có
được do năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp tạo ra; nhưng năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp không chỉ do năng lực cạnh tranh của hàng hoá
quyết định mà còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nữa. Tuy nhiên, năng
lực cạ
nh tranh của hàng hoá có ảnh hưởng rất lớn và thể hiện năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp.
3. Vai trò của cạnh tranh:
Cạnh tranh có vai trò rất to lớn và quan trọng đối với sự phát triển
của nền kinh tế nói chung và của bản thân mỗi DNVVN nói riêng. Bất kỳ
một nền kinh tế nào cũng cần thiết phải duy trì sự cạnh tranh. Đứng ở góc độ
lợi ích xã hội, cạnh tranh là một hình thức mà Nhà n
ước sử dụng để chống


độc quyền, tạo cơ hội để người tiêu dùng có thể lựa chọn được những sản
phẩm có chất lượng tốt, giá cả rẻ. Chính vì vậy cạnh tranh là để bảo vệ lợi
ích của người tiêu dùng. Đứng ở góc độ doanh nghiệp, cạnh tranh sẽ là điều
kiện thuân lợi để mỗi doanh nghiệp tự khẳng định vị trí c
ủa mình trên thị
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Đề án môn học
SV: Phạm Thị Bích Ngọc Lớp QLKT 42A
17
trường, tự hoàn thiện bản thân để vươn lên dành ưu thế so với các đối thủ
cạnh tranh khác.
Trên thị trường cạnh tranh giữa các doanh nghiệp là cuộc cạnh tranh
khốc liệt nhất nhằm dành dật người mua, chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ, tạo
ưu thế về mọi mặt cho doanh nghiệp nhằm thu được lợi nhuộn lớn nhất.
Cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải sả
n xuất và cung ứng những
sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ mà thị trường cần để đáp ứng nhu cầu ngày
càng đa dạng và phong phú của khách hàng. Cạnh tranh thực chất là cuộc
chạy đua không có đích, là quá trình mà các doanh nghiệp đưa ra các biện
pháp kinh tế đích thực và sáng tạo nhằm đứng vững trên thương trường và
tăng lợi nhuận trên cơ sở tạo ra ưu thế về sản phẩm và giá bán thì phả
i tăng
chất lượng sản phẩm và giá bán phải rẻ. Muốn vậy, mỗi doanh nghiệp, nhất
là DNVVN phải không ngừng đưa tiến bộ khoa học kỹ thuậtvào sản xuất
kinh doanh nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ, bên cạnh đó
phải tố ưu hóa các yếu tố đầu vào của sản xuất để tối đa hoá thành quả của
sản phẩm. Trong cơ
chế thị trường doanh nghiệp nào cung cấp hàng hoá,
dịch vụ với chất lượng tốt nhất mà giá thành rẻ nhất thì sẽ chiến thắng.
Chính vì vậy, cạnh tranh sẽ loại bỏ các doanh nghiệp chi phí cao trong sản

xuất kinh doanh và khuyến khích, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có chi
phí thấp vươn lên.
Để tham gia vào thị trường doanh nghiệp phải tuân thủ quy luật đào
thải chon lọc. Cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải tự
nâng cao chất
lượng của chính mình, nâng cao trình độ kiến thức về kinh doanh. Do đó,
cạnh tranh là điều kiện rất tốt để đào tạo ra những nhà kinh doanh giỏi.
Cạnh tranh là động lực cơ bản nhằm kết hợp một cách tối ưu nhất
lợi ích của các doanh nghiệp, lợi ích của người tiêu dùng và lợi ích của xã
hội. Trước đây, trong cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, cạnh tranh đượ
c
coi là cá lớn nuốt cá bé, do đó không được khuyến khích. Song hiện nay,
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Đề án môn học
SV: Phạm Thị Bích Ngọc Lớp QLKT 42A
18
cạnh tranh đã được nhìn nhận theo xu hướng tích cực, tác dụng của nó được
thể hiện rất rõ ở sự phá sản của một số doanh nghiệp kinh doanh kém hiệu
quả và sự phát triển vượt bậc của các doanh nghiệp khác biết sử dụng hiệu
quả các yếu tố của quá trình sản xuất, kinh doanh.
Tóm lại, cạnh tranh là động lực phát triển của hệ thống doanh
nghiệp nói chung và của t
ừng DNVVN nói riêng, là công cụ hữu hiệu của
Nhà nước để điều tiết các hoạt động kinh doanh trên thị trường.
4. Các chiến lược cạnh tranh cơ bản:
Đôi khi một doanh nghiệp có thể theo đuổi rất nhiều chiến lược và
coi tất cả các chiến lược đó là mục tiêu cơ bản của mình, mặc dù điều này
rất hiếm có khả năng thực hiện. Vì việc thự
c hiện bất cứ một chiến lược nào
cũng đều đòi hỏi tâm huyết của toàn doanh nghiệp và những sắp xếp, tổ

chức hướng vào thực hiện nó rất dễ bị phân tán nếu doanh nghiệp cùng một
lúc theo đuổi nhiều mục tiêu. Các chiến lược cạnh tranh cơ bản mà doanh
nghiệp có thể theo đuổi là:
- Chiến lược nhấn mạnh chi phí:
Chiến lược nhấn m
ạnh chi phí yêu cầu việc xây dựng mạnh mẽ các
điều kiện vật chất, kết hợp được giữa quy mô và tính hiệu quả, theo đuổi
việc giảm chi phí từ kinh nghiệm. Kiểm soát chặt chẽ chi phí trực tiếp và chi
phí gián tiếp, tối thiểu hoá các chi phí về nghiên cứu và phát triển, chi phí
bán hàng, chi phí quảng cáo…
Việc đạt được mức chi phí thấp thường đòi hỏi phải có thị phần
tương đối cao ho
ặc những lợi thế khác. Điều đó cũng đòi hỏi việc thiết kế
sản phẩm phải thuận tiện cho việc sản xuất, duy trì nhiều loại sản phẩm có
liên quan để trải đều chi phí và phục vụ được tất cả các nhóm khách hàng cơ
bản. Thực hiện chi phí thấp thường đòi hỏi việc đầu tư vốn ban đầu lớn. Thị
phầ
n cao, đến lượt nó, có thể tạo ra tính kinh tế cao trong quá trình mua
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Đề án môn học
SV: Phạm Thị Bích Ngọc Lớp QLKT 42A
19
nguyên vật liệu,… làm giảm chi phí hơn nữa. Vị trí chi phí khi đã đạt được
sẽ cho phép làm tăng tỷ lệ lợi nhuận và như vậy có thể tái đầu tư vào những
phương tiện mới, máy móc hiện đại để duy trì lợi thế về chi phí.
Chiến lược nhấn mạnh chi phí đôi khi có thể làm thay đổi lớn một
ngành nơi mà nền móng lịch sử của cạnh tranh có kiểu khác và các hãng
cạnh tranh ch
ưa chuẩn bị tốt về mặt nhận thức và kinh tế để thực hiện những
bước cần thiết cho việc tối thiểu hoá chi phí.

- Chiến lược khác biệt hoá:
Chiến lược này làm khác biệt hoá sản phẩm, dịch vụ của doanh
nghiệp tạo ra điểm độc đáo riêng được thừa nhận trong tòan ngành. Các
phương pháp khác biệt hoá sản phẩm được thể hiện dưới nhiều hình th
ức:
Sự điển hình về thiết kế hoặc danh tiếng sản phẩm, công nghệ sản xuất, đặt
tính của các sản phẩm, dịch vụ khách hàng… Tuy nhiên, chiến lược này
không cho phép doanh nghiệp bỏ qua yếu tố chi phí, mặc dù chi phí không
phải là mục tiêu chiến lược cơ bản.
Khác biệt hoá sản phẩm, nếu đạt được, sẽ là chiến lược tạo khả năng
cho doanh nghiệp thu được tỷ
lệ lợi nhuận cao hơn mức bình quân bởi vì nó
tạo nên một vị trí chắc chắn cho doanh nghiệp trong việc đối phó với các lực
lượng cạnh tranh khác. Khác biệt hoá tạo nên sự tin tưởng của khách hàng
vào nhãn hiệu, dẽ dẫn đến khả năng ít biến động hơn về giá cả. Nó làm tăng
tỷ lệ lợi nhuận vì thế tránh được sự cần thiết phải tạo ra mức chi phí thấp.
Dễ dàng giảm bớt quyền lực của người mua vì họ thiếu những điều kiện để
so sánh. Sự khác biệt hoá sản phẩm sẽ thuận lợi hơn khi phải đương đầu với
sản phẩm thay thế.
Thực hiện chiến lược khác biệt hoá sản phẩm đôi khi có thể loại trừ
khả năng đạt được thị phần cao vì tính riêng biệt không đi li
ền với thị phần
cao. Tuy nhiên thực hiện chiến lược này nhiều khi đã thực hiện sự đánh đổi
về chi phí nếu chiến lược này yêu cầu những hoạt động đòi hỏi chi phí cao.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Đề án môn học
SV: Phạm Thị Bích Ngọc Lớp QLKT 42A
20
- Chiến lược trọng tâm hoá:
Chiến lược trọng tâm hoá là sự tập trung vào một nhóm người cụ thể,

một bộ phận trong các loại hàng hoá hoặc một vùng thị trường nào đó. Chiến
lược này khác hai chiến lược trên ở chỗ nó được xây dựng xoay quanh việc
phục vụ thật tốt một thị trường mục tiêu và những chính sách kèm theo đều
được phát triển theo tư tưởng này. Chiến lược dựa vào tiề
n đề cho rằng doanh
nghiệp có thể phục vụ một thị trường chiến lược hẹp của mình một cách tích
cực và hiệu quả hơn các đối thủ cạnh tranh. Kết quả là doanh nghiệp có thể đạt
được sự khác biệt hoá qua việc đáp ứng tốt hơn nhu cầu của một đối tượng cụ
thể hoặc đạt được mức chi phí thấp hơn hoặc đạ
t được cả hai.
5. Các yếu tố ảnh hưởng :
Đã có nhiều nghiên cứu, trong đó nghiên cứu của M.E Porter là một
điển hình rất rõ nét, về vai trò tác động của các yếu tố cấu trúc quyết định
cường độ cạnh tranh trên thị trường. Theo M.E Porter thì có 5 yếu tố tham
gia quyết định cường độ cạnh tranh, đó là:

5.1. Sự cạnh tranh giữa các đối thủ hiện tại trong ngành:
Trớc hết các đối thủ cạnh tranh hiện tại trong ngành quyết định tính
chất và mức độ tranh đua nhằm giành giật lợi thế trong ngành mà mục đích
cuối cùng là giữ vững và phát triển thị phần hiện có, đảm bảo có thể có được
mức lợi nhuận cao nhất. Sự cạnh tranh của các đối thủ hiện tạ
i có xu hướng
làm tăng cường độ cạnh tranh và làm giảm mức lợi nhuận của ngành. Có
nhiều hình thức và công cụ cạnh tranh được các đối thủ sử dụng khi cạnh
tranh trên thị trờng, ví dụ như cạnh tranh về giá hoặc cạnh tranh về chất lư-
ợng sản phẩm. Trên thực tế, các đối thủ khi cạnh tranh với nhau thường sử
dụng công cụ cạnh tranh tổng hợp, trên cơ s
ở cạnh tranh về giá với các hình
thức và công cụ cạnh tranh khác như : chất lượng sản phẩm cùng với áp
dụng sự khác biệt về sản phẩm, marketing…

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Đề án môn học
SV: Phạm Thị Bích Ngọc Lớp QLKT 42A
21
Thờng thì cạnh tranh trở nên khốc liệt khi ngành ở giai đoạn bão
hoà, hoặc suy thoái, hoặc có đông các đối thủ cạnh tranh bằng vai phải lứa
với các chiến lược kinh doanh đa dạng và do những rào cản kinh tế làm cho
các doanh nghiệp khó tự do di chuyển sang ngành khác. Để có thể bảo vệ
khả năng cạnh tranh của mình, các doanh nghiệp cần phải thu thập đủ thông
tin cần thiết về các đối thủ cạnh tranh chính có s
ức mạnh trên thị trường và
tình trạng ngành để làm cơ sở hoạch định chiến lược.
5.2. Nguy cơ đe doạ nhập ngành từ các đối thủ tiềm ẩn :
Hiểu biết đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn luôn có ý nghĩa quan trọng đối
với các doanh nghiệp vì sự xuất hiện của các đối thủ mới, đặc biệt khi các
đối thủ này có khả năng mở rộng s
ản xuất và chiếm lĩnh thị phần, sẽ làm
cạnh tranh trở nên khốc liệt và không ổn định. Để hạn chế sự đe doạ các đối
thủ tiềm ẩn, các doanh nghiệp thờng duy trì và không ngừng nâng cao các
hàng rào bảo vệ hợp pháp, đặc biệt là về công nghệ. Trong quá trình hội
nhập kinh tế khu vực và quốc tế hiện nay, các công ty xuyên quốc gia hoặc
các công ty nớc ngoài có tiềm lực tài chính và công nghệ đáng kể th
ực sự là
đối thủ “nặng ký” đối với các doanh nghiệp kinh doanh trong nước là những
doanh nghiệp có tiềm lực rất hạn chế và sức cạnh tranh thấp.
5.3. Quyền lực thương lượng hay khả năng ép giá của người
mua:
Đối với các doanh nghiệp thì mọi việc chỉ có ý nghĩa khi tiêu thụ đ-
ược sản phẩm và có lãi. Chính vì vậy, sự tín nhiệm của khách hàng luôn là
tài sản có giá trị quan trọng của doanh nghiệp và doanh nghiệ

p có được là
do doanh nghiệp biết cách thoả mãn tốt hơn các nhu cầu và thị hiếu của
khách hàng so với các đối thủ cạnh tranh khác. Người mua luôn muốn trả
giá thấp vì vậy sẽ thực hiện việc ép giá, gây áp lực đòi chất lượng cao hơn
hoặc đòi đợc phục vụ nhiều hơn đối với doanh nghiệp khi có điều kiện, điều
này làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệ
p . Để hạn chế bớt quyền thương lư-
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Đề án môn học
SV: Phạm Thị Bích Ngọc Lớp QLKT 42A
22
ợng của người mua, các doanh nghiệp cần phải phân loại khách hàng hiện
tại và tương lai cùng với các nhu cầu và thị hiếu của họ làm cơ sở định h-
ướng cho kế hoạch marketing và chiến lược kinh doanh nói chung.
5.4. Quyền lực thương lượng hay khả năng ép giá của người cung ứng:
Người cung ứng các yếu tố đầu vào luôn muốn thu nhiều lợi nhuận,
vì vậy họ có thể đe dọa tăng giá ho
ặc giảm chất lượng sản phẩm đặt mua,
nhằm làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp khi họ có điều kiện, ví dụ trong
trường hợp người cung ứng có lợi thế về nguồn nguyên vật liệu hoặc sản
phẩm của người cung ứng là vật tư đâù vào quan trọng của khách hàng.
Trong thực tế, các doanh nghiệp luôn phải ứng phó một cách thờng xuyên
đến nguồn cung ứ
ng ngay trong nội bộ doanh nghiệp, có thể đó là lực lượng
lao động, đặc biệt với những lao động có trình độ cao vì khả năng thu hút và
giữ được các nhân viên có năng lực là một tiền đề quan trọng đảm bảo sự
thành công của doanh nghiệp .
5.5. Nguy cơ đe doạ từ các sản phẩm thay thế:
Các sản phẩm thay thế luôn có thể có tác động lớn đến mức độ lợi
nhuậ

n tiềm năng của ngành, nhất là những sản phẩm có chu kỳ sống ngắn
như máy tính, đồ điện tử…Vì phần lớn các sản phẩm thay thế là kết quả của
quá trình thay đổi công nghệ, nên thường có ưu thế về chất lượng và giá
thành sản phẩm, mặc dù giá thành ban đầu có thể cao hơn so với các sản
phẩm hiện có bán trên thị trường. Biện pháp chủ yếu sử dụng
để hạn chế sự
tác động của sản phẩm thay thế là tăng cường đầu tư cho R&Doanh nghiệp,
đổi mới công nghệ, nâng cao trình độ quản lý… nhằm giảm giá thành và
nâng cao chất lượng sản phẩm hoặc tăng cường tính độc đáo khác biệt của
sản phẩm.
CHƯƠNG II :
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Đề án môn học
SV: Phạm Thị Bích Ngọc Lớp QLKT 42A
23
THỰC TRẠNG KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA CÁC DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
I. ĐÁNH GIÁ TỔNG QUÁT TÌNH HÌNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM:
1. Môi trường cạnh tranh quốc tế của Việt Nam:
Môi trưòng cạnh tranh quốc tế của Việt Nam không ngừng được mở
rộng, với các hình thức hợp tác kinh tế với các nước khác, tham gia vào các
tổ chức phi Chính phủ. Năm 1995 tham gia hợp tác Á-ÂU (ASEM) với tư
cách là thành viên sáng lập, năm 1999 là thành viên chính thức của APEC,
Việt Nam đã cam kết gia nhập WTO năm 2005, gia nhập ASEAN/AFTA
năm 2006; có quan hệ kinh tế với trên 160 quốc gia và lãnh thổ trên thế
giớ
i… Nhiều tổ chức nước ngoài đã tạo điều kiện thuận lợi cho Việt Nam
với nhiều hình thức: cho vay vốn, hỗ trợ về khoa học công nghệ… Hàng hoá
Việt Nam chất lượng được nâng cao, có khả năng và có cơ hội chiếm lĩnh
được nhiều thị trường mới.

Bên cạnh sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế, Việt Nam cũng phải cam
k
ết thực hiện các điều khoản của các hiệp định. Thực hiện cắt giảm thuế
quan đối với các sản phẩm xuống còn 0.5% theo chương trình ưu đãi thuế
quan hiệu lực chung (AFTA), tuyên bố các danh mục hàng hoá cắt giảm
thuế ngay (IL), danh mục hàng hoá loại trừ hoàn toàn (GEL), danh mục loại
trừ tạm thời (TEL). Tổ chức thương mại thế giới (WTO) đưa ra một bộ các
luật l
ệ và quy tắc tương đối phức tạp nhằm mục tiêu đưa ra một môi trường
kinh doanh, cạnh tranh quốc tế ngày càng tự do, thuận lợi, bình đẳng giữa
các quốc gia thành viên, nhưng hiện nay các doanh nghiệp Việt Nam đang
chịu thiệt thòi khi thâm nhập thị trường các nước thành viên của WTO vì ta
chưa phải là thành viên của WTO. APEC yêu cầu tuân thủ 9 nguyên tắc cơ
bản và thực hiện 4 chương trình hoạt động chủ yếu: kế ho
ạch hành động
quốc gia (IAP), kế hoạch hành động tập thể (CAP), hợp tác kinh tế kỹ thuật
(ECOTECH), các sáng kiến hợp tác mới…
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Đề án môn học
SV: Phạm Thị Bích Ngọc Lớp QLKT 42A
24
Kinh tế Việt Nam hiện nay ngày càng phụ thuộc nhiều hơn vào nền
kinh tế thế giới được đo bằng “độ phụ thuộc mậu dịch đối ngoại”. Độ phụ
thuộc mậu dịch đối ngoại của nước ta năm 1995 khoảng 65%, năm 2000
tăng lên 100%. Độ phụ thuộc xuất khẩu tương ứng tăng từ 26% lên 48% và
chỉ số nhập khẩu từ
39% lên 52%.
Tuy nhiên thị trường quốc tế của Việt Nam cần được nhìn nhận lại,
mối quan hệ chủ yếu là các nước châu Á.
Bảng 2: xếp hạng khả năng cạnh tranh tổng thể của các nước

Đông Nam Á.
Nước
1998
(53 nước)
1999
(53 nước)
2000
(59 nước)
2001
(59 nước)
Singapo 1 1 1 2
Hồng Kông 2 2 2 8
Đài Loan 8 6 4 11
Malasyia 9 17 16 25
Inđônêsa 15 31 37 44
Thái Lan 18 21 30 31
Hàn Quốc 21 19 22 29
Trung Quốc 29 28 32 41
Philipin 34 33 33 37
Việt Nam 49 39 48 53
Nguồn: Đánh giá của Diễn đàn kinh tế thế giới (WEF) các năm tương ứng.
2. Môi trường kinh doanh, cạnh tranh trong nước :
Nhìn chung, môi trường kinh doanh cạnh tranh trong nước đã được
cải thiện, môi trường cạnh tranh trong nước đã dần hình thành qua hơn 10
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Đề án môn học
SV: Phạm Thị Bích Ngọc Lớp QLKT 42A
25
năm đổi mới, song còn nhiều ách tắc, bất cập, chưa đáp ứng được nhu cầu
hội nhập kinh tế quốc tế, do vậy chưa trở thành động lực thúc đẩy việc nâng

cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong điều kiện hội nhập.
Theo đánh giá của WEF từ năm 5 trở lại đây cho thấy, năng lực cạnh tranh
quốc gia của Việ
t Nam vào loại yếu kém so với các nước trên thế giới, xếp
thứ 49/53 nước năm 1999, 53/59 nước năm 2000, và 62/75 nước năm 2001.
Năng lực cạnh tranh quốc gia yếu kém là hậu quả của môi trường
kinh doanh, cạnh tranh trong nước chưa thuận lợi. Nhưng đến nay nhà nước
đã có một vài thay đổi về cơ chế chính sách làm cho các doanh nghiệp có
điều kiện phát triển nhất định.
- Về chính sách: Trước đây (trước n
ăm 1989) với nguyên tắc nhà
nước độc quyền ngoại thương, toàn quốc chỉ có một vài công ty lớn trực
thuộc bộ ngoại thương, lúc đó được quyền xuất khẩu. Đến nay có nhiều quy
định mới cho phép mở rông quyền xuất nhập khẩu trực tiếp cho các cơ sở
làm hàng xuất khẩu thuộc mọi thành phần kinh tế. Tiếp đó là xoá bỏ toàn bộ
chế độ cấp giấ
y phép kinh doanh xuất khẩu, bãi bỏ thủ tục phê duyệt xất
khẩu đối với một số doanh nghiệp .
- Số lượng các doanh nghiệp xuất hiện ngày càng nhiều với nhiều loại
sản phẩm hàng hoá và dịch vụ đa dạng, nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ có
hàng xuất khẩu. Trong đó số lượng doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm 87%
trong tổng số doanh nghiệp, 99% trong tổng số doanh nghiệp tư
nhân,
97,38% tổng số hợp tác xã, 94,72% trong tổng số các công ty trách nhiệm
hữu hạn, 42,37% trong tổng số các công ty cổ phần, 65,88% trong tổng số
các công ty Nhà nước.
- Các thành phần kinh tế có sự chuyển đổi, khu vực tư nhân có xu
hướng tăng nhanh hơn các khu vực khác:
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Đề án môn học

SV: Phạm Thị Bích Ngọc Lớp QLKT 42A
26

Bảng3 : Cơ cấu thành phần kinh tế năm 1995 và năm 2000.
Năm 1995 2000

1.Kinh tế Nhà nước
2.Kinh tế tập thể
3.Kinh tế tư nhân
4.Kinh tế cá thể
5.Kinh tế hỗn hợp
40,1
10,0
3,12
36,0
13,4
40,2
9,0
3,4
34
13,4
Nguồn: Bộ kế hoạch và đầu tư
- So sánh tương quan lợi thế cạnh tranh của các loại hình doanh
nghiệp với 12 tiêu chí được lựa chọn để nghiên cứu, trong đó quy định pháp
lýthuận lợi nhất được đánh giá là A, thuận lợi ở mức trung bình là B, kém
thuận lợi nhất là C. Trong số 12 tiêu chí được lựa chọn, doanh nghiệp Nhà
nước có 6 tiêu chí xếp loại A, chiếm 50%, bốn tiêu chí xếp loại B (chiếm
33,3%) và chỉ có 2 tiêu chí x
ếp loại C (16,7%). Doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài (FDI) có 5 tiêu chí xếp loại A (chiếm 41,7%), 6 tiêu chí xếp loại

B (chiếm 50%), một tiêu chí xếp loại C (8,3%). Trong khi đó khu vực doanh
nghiệp dân doanh chỉ có 3 tiêu chí xếp loại A (25%), một tiêu chí xếp loại B
(8,3%), còn lại 8 tiêu chí xếp loại C (66,7%).





Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Đề án môn học
SV: Phạm Thị Bích Ngọc Lớp QLKT 42A
27
Bảng 4: Phân tích lợi thế cạnh tranh của các loại hình doanh
nghiệp .
STT Tiêu chí so sánh
DNNN DN FDI
DN DÂN
DOANH
1

2
3
4

5
6

7

8

9

10

11

12
Về vốn thành lập và đăng ký
kinh doanh.
Về giải thể doanh nghiệp .
Về phá sản doanh nghiệp .
Về vốn vay và tham gia thị
trường vốn.
Tuyển dụng lao động.
Chính sách tiền lương, tiền
công.
Thuế và các chính sách tài
chính.
Chính sách đất đai.
Về chuyển giao công nghệ và
sở hữu công nghiệp.
Hợp tác kinh doanh và liên
doanh với n
ước ngoài.
Về xuất nhập khẩu và xúc tiến
thương mại.
Về thanh tra kiểm tra.
C

C

A
A

A
B

B

A
B

A

A

B
B

B
A
B

C
A

A

B
A


B

B

A
A

A
A
C

B
C

C

C
C

C

C

C
Nguồn : Lê Xuân Thành, lợi thế cạnh tranh của các loại hình doanh
nghiệp –nhìn từ góc độ quản lý, tạp chí thương mại, số 22/2001.
Theo bảng số liệu này thì rõ ràng là các quy định pháp lý hiện hành
đang tạo ra rất nhiều bất lợi cho khu vực doanh nghiệp dân doanh trong so
sánh tương quan với các loại hình doanh nghiệp khác.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

Đề án môn học
SV: Phạm Thị Bích Ngọc Lớp QLKT 42A
28
II. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
VỪA VÀ NHỎ VIỆT NAM TRONG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ:
Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp được thể hiện bằng khả năng
bù đắp chi phí sản xuất kinh doanh, duy trì được lợi nhuận và được đo
bằng thị phần hàng hoá và dịch vụ của doanh nghiệp trên thị trường .
1. Thực trạng năng lực cạnh tranh của các DNVVN
1.1. Chi phí :
Để một sản phẩm đến tay người tiêu dùng cần có các loại chi phí sau:
chi phí nguyên vật liệu, nhân công, máy móc thiết bị (chi tài sản cố
định),
chi quản lý, chi bán hàng, quảng cáo, phân phối và dịch vụ tương
ứng…Trong đó chia thành chi phí đầu vào và chi phí trung gian, cả hai loại
này đều có xu hướng tăng giá.
1.1.1. Chi phí đầu vào:
Trong một điều tra mới đây của phòng thương mại và công nghiệp
Việt Nam với 500 doanh nghiệp vừa và nhỏ cho thấy các doanh nghiệp này
chỉ đạt 2,1 điểm (theo thang điểm từ 1 đến 5) cho khả năng cạnh tranh với
các đối thủ nướ
c ngoài. Trong khi đó khả năng cạnh tranh với các doanh
nghiệp trong nước đạt 2,85 điểm. Đặc biệt so với năm 1999, thang điểm về
sức cạnh tranh của doanh nghiệp vừa và nhỏ tại thị trường trong nước tăng
từ 2,9 đến 3,2 điểm trong năm 2002. Rõ ràng sự vững tin của các doanh
nghiệp này chỉ thực sự mạnh mẽ tại thị trường với những đối th
ủ quen
thuộc. Cũng theo cuộc điều tra trên có tới 29% doanh nghiệp trong số 500
doanh nghiệp vừa và nhỏ vẫn sử dụng trên 40% nguyên, phụ liệu nhập khẩu,
thậm chí có ngành còn sử dụng tới 70-80% nguyên, phụ liệu nhập khẩu.

Chi phí đầu vào của các doanh nghiệp cao hơn 30-50% so với các đối
tác ASEAN, cao hơn 50% so với mức trung bình của thế giới. Chi phí đầu
vào có xu hướng tăng theo thời gian, tăng 33,4% từ năm 1996 đến nay. Vì
v
ậy tỉ lệ giá trị gia tăng trong hàng hoá xuất khẩu của các doanh nghiệp vừa
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Đề án môn học
SV: Phạm Thị Bích Ngọc Lớp QLKT 42A
29
và nhỏ ở Việt Nam được đánh giá thấp. Trong xu thế giảm giá hàng hoá
xuất khẩu công nghiệp của thế giới, việc giữ thị trường trong nước và mở
rộng thị trường ASEAN cho hàng xuất khẩu của các doanh nghiệp vừa và
nhỏ đứng trước thách thức lớn.
1.1.2. Chi phí trung gian :
Chi phí trung gian của các doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng cao hơn
mức trung bình của các doanh nghiệp khác thuộc các nước trong khu vực.
Chẳng h
ạn cước điện thoại quốc tế đang ở mức rất cao so với các nước trong
khu vực, nếu lấy Nhật Bản làm ví dụ là điểm gọi đến thì cước từ Việt Nam
cao gấp 3,5 lần so với Inđônêxia, gấp 3 lần so với Thái Lan và gấp 10 lần so
với Xingapo, chi phí vận hàng cảng đắt gấp hai lần ở Băng Cốc. Theo thời
gian, chi phí trung gian cũng tăng. Theo số liệ
u thống kê mới đây cho thấy
tiền công tăng 75%, thuế sử dụng đất tăng 90,9%, ngoại tệ tăng 20,2%, xăng
dầu tăng 42,8%, nước tăng 130%, điện tăng 37,5%. Ngoài ra còn thêm các
khoản tiền tiêu cực phí khác cũng làm tăng chi phí trung gian của các doanh
nghiệp vừa và nhỏ. Nếu đối chiếu với bảng chi phí đầu tư của các nước
trong khu vực thì chi phí trung gian tại Việt Nam tương đối cao.








Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Đề án môn học
SV: Phạm Thị Bích Ngọc Lớp QLKT 42A
30

Bảng 5: so sánh chi phí đầu tư tại một số thành phố chính ở châu
Á (tháng 12-2002).
Khoản mục Hà Nội
TP
HCM
Singapor Bangkok
Kuala
Lumpur
- Lương tháng công
nhân.
- Phí thuê văn phòng
(m2/tháng)
- Phí điện thoại tối
thiểu (máy/tháng)
- Giá điện dành sx-dd
(kwh)
- Giá nước dùng cho
sx-kd (m3)
- Cước phí vận
chuyển contenier 40

feet
- Thuế thu nhập
doanh nghiệp mức
chuẩn %
- Thuế giá trị gia tăng
mức cơ bản (%)

79-190

18-22

1,86

0,07

0,21


1500


25

10

76-116

14-19

1,86


0,07

O,28


1400


25

10

442-596

49,91

4,78

0,07

1,05


500-600


25,5

3


175

10,09

2,29

0,04

0,22-0,36


1350


30

7

342

18

9,21

0,05

0,32



970


28

5-15
Nguồn : báo cáo của WB năm 2002
1.2. Cạnh tranh về giá:
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

×