Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Nâng cao chất lượng tín dụng với doanh nghiệp nhỏ tại Ngân hàng No&PTNT Tây Hà Nội - 3 pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (98.41 KB, 8 trang )

Tín dụng trung và dài hạn được đầu tư để hình thành vốn cố định và một phần bổ sung
cho vốn lưu động.
b). Phân loại theo mục đích:
Theo tiêu thức này thì tín dụng ngân hàng được phân chia rất đa dạng và phong phú:
- Cho vay bất động sản: là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và xây dựng bất
động sản, nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp thương mại và dịch
vụ.
- Cho vay công nghiệp và thương mại: là cho vay ngắn hạn để bổ xung vốn lưu động
cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực này.
- Cho vay Nông nghiệp: là loại cho vay để trang trải các chi phí sản xuất như phân
bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, con giống, lao động,
- Cho vay cá nhân: là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng như mua sắm
các vật dụng đắt tiền. Ngày nay Ngân hàng còn cho vay để trang trải các khoản chi phí
thông thường của đời sống thông dụng dưới tên gọi là tín dụng tiêu dùng và phát hành
thẻ tín dụng là một ví dụ.
- Thuê mua và các loại tín dụng khác.
c). Phân loại theo căn cứ đảm bảo.
- Cho vay không bảo đảm: là loại cho vay không cần tài sản thế chấp, cầm cố hoặc sự
bảo lãnh của người thứ ba. Việc cho vay chỉ dựa trên uy tín. Đối vói những khách hàng
tốt, trung thực trong kinh doanh, có khả năng tài chính mạnh, quản trị có hiệu quả thì
Ngân hàng có thể cấp tín dụng mà không đòi hỏi nguồn thu nợ bổ xung.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
- Cho vay có bảo đảm: là loại cho vay được Ngân hàng cung cấp với điều kiện phải có
tài sản thế chấp hoặc cần có bảo lãnh của bên thứ ba. Đối với khách hàng không có uy
tín cao đối với Ngân hàng, khi vay vốn đòi hỏi phải có bảo đảm. Sự bảo đảm này căn
cứ pháp lý để Ngân hàng có thêm một nguồn thứ hai, bổ xung cho nguồn thu nợ thứ
nhất thiếu chắc chắn nhằm bù lại khoản tiền vay trong trường hợp người vay không có
khả năng trả nợ.
d). Phân loại theo đối tượng tín dụng
Theo tiêu thức này thì tín dụng được chia làm 2 loại
- Tín dụng lưu động: loại nào được cấp phát để hình thành vốn lưu động của các


tổ chức kinh tế như cho vay để dự trữ hàng hoá đối với xí nghiệp, thương nghiệp, bù
đắp vốn lưu động thiếu hụt tạm thời.
* Loại này được chia làm 2 loại:
+ Cho vay dự trữ hàng hoá, cho vay chi phí sản xuất.
+ Cho vay để thanh toán các khoản nợ dưới hình thức chiết khấu kỳ phiếu, với thời hạn
cho vay là ngắn hạn.
- Tín dụng vốn cố định: là loại tín dụng được cấp phát để hình thành tài sản cố
định. Loại này thường được đầu tư để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ
thuật, mở rộng sản xuất, xây dựng các công trình mới. Thời hạn cho vay đối với loại
này là trung và dài hạn.
e). Phân loại theo phương thức hoàn trả tiền vay.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Theo cách này thì khoản cho vay có thể được hoàn trả theo hai cách. Cách thứ nhất là
trả một lần cả vốn gốc và lãi khi đến hạn. Hai là khoản tiền vay sẽ được trả làm nhiều
lần theo nhiều kỳ.
f). Phân loại theo xuất xứ vốn vay.
Có loại do ngân hàng trực tiếp cho vay, có loại cho vay gián tiếp tức là ngân hàng mua
lại nợ từ chủ nợ khác.

g). Phân loại theo hình thức giá tự có .
Một là cho vay bằng tiền, đây là loại cho vay chủ yếu của các ngân hàng được thực
hiện bằng các kỹ thuật khác nhau.
Hai là cho vay bằng tài sản - loại này được áp dụng phổ biến dưới hình thức tài trợ thuê
mua.
h). Phân loại theo thành phần kinh tế.
- Tín dụng đối với thành phần kinh tế quốc doanh.
- Tín dụng đối với thành phần kinh tê ngoài quốc doanh.
1.2. Chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm
Tín dụng là hoạt động tài trợ của ngân hàng cho khách hàng (còn được gọi là tín

dụng ngân hàng).
Tín dụng (credit) xuất phát từ chữ la tinh credo (tin tưởng, tín nhiệm). Trong
thực tế cuộc sống thuật ngữ tín dụng được hưởng theo nhiều nghĩa khác nhau: ngay cả
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
trong quan hệ tài chính, tùy theo từng bối cảnh cụ thể mà thuật ngữ tín dụng nội dung
riêng. Trong quan hệ tài chính, tín dụng có thể hiêu theo các nghĩa sau:
+ Xét trên góc độ dịch chuyển quỹ cho vay từ chủ thể thặng dư tiết kiệm sang
chủ thể thiếu hụt tiết kiệm thì tín dụng được coi là phương pháp dịch chuyển quỹ từ
người cho vay sang người đi vay.
+ Trong quan hệ tài chính cụ thể, tín dụng là một giao dịch về tài sản trên cơ sở
hoàn trả giữa hai chủ thể. Như một công ty công nghiệp hoặc thương mại bán hàng trả
chậm cho một công ty khác, trong trường hợp này người bán hàng chuyển giao hàng
cho bên mua và sau một thời gian nhất định theo thỏa thuận bên mua phải trả tiền cho
bên bán. Phổ biến hơn cả là giao dịch của ngân hàng và các định chế tài chính khác với
các doanh nghiệp và cá nhân thể hiện dưới hình thức cho vay, tức là ngân hàng cấp tiền
vay cho bên đi vay và sau một thời hạn nhất định người đi vay phải thanh toán vốn gốc
và lãi.
Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay
(ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay ( cá nhân, doanh nghiệp và
các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng
trong một thời hạn nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô
điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
Từ khái niệm trên, bản chất của tín dụng là một giao dịch về tài sản trên cơ sở
hoàn trả và có đặc trưng sau:
+ Tài sản giao dịch trong quan hệ tín dụng ngân hàng bao gồm hai hình thức là
cho vay (bằng tiền) và cho thuê (bất động sản và động sản). Trong những năm 1960 trở
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
về trứơc hoạt động tín dụng của ngân hang chỉ có cho vay bằng tiền. Xuất phát từ tính
đặc thù đó mà nhiều lúc thuật ngữ tín dụng và cho vay được coi là đồng nghĩa vơi
nhau. Từ những năm 1970 trở lại đây, dịch vụ cho thuê vận hành và cho thuê tài chính

đ• được ngân hàng hoặc các định chế tài chính cung cấp cho khách hàng. Đây là một
sản phẩm kinh doanh của ngân hàng, một hình thức tín dụng bằng tài sản thực.
+ Xuất phát từ nguyên tắc hoàn trả, vì vậy người cho vay chuyển giao tài sản
cho người đi vay sử dụng phải có cơ sở để tin rằng người đi vay sẽ trả đúng hạn. Đây là
yếu tố hết sức cơ bản trong quản trị tín dụng. Trong thực tế khi một số nhân viên tín
dụng khi xét duyệt cho vay không dựa trên cơ sở đánh giá mức độ tín nhiệm về khách
hàng mà lại chú trọng đến các đảm bảo, chính quan điểm này đã làm ảnh hưởng đến
chất lượng tín dụng.
+ Giá trị hoàn trả thường phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, hay nói cách khác là
người đi vay phải trả thêm phần lãi ngoài gốc. Để thực hiện được nguyên tắc này phải
xác định lãi xuất danh nghĩa lơn hơn tỷ lệ lạm phát, hay nói cách khác lãi xuất thực
phải dương (Lãi suất thực = Lãi xuất danh nghĩa- Tỷ lệ lạm phát). Tuy nhiên, vì lãi suất
chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nhau, nên trong một số trường hợp cụ thể lãi suất
danh nghĩa có thể thấp hơn tỷ lệ lạm phát, ngoại lệ này chỉ tồn tại trong một thời gian
ngắn.
+ Trong quan hệ tín dụng ngân hàng tiền vay được cấp trên cơ sở cam kết hoàn
trả vô điều kiện. Về khía cạnh pháp lý, những văn bản xác định quan hệ tín dụng như
hợp động tín dụng, khế ước thực chất là lệnh phiếu, trong đó bên đi vay cam kết hoàn
trả vô điều kiện cho bên cho vay khi đến hạn.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng
1.2.2.1. Hoạt động tín dụng xét ở góc độ hoạt động của ngân hàng
Các khoản tín dụng của ngân hàng có chất lượng tốt khi hiệu quả sử dụng vốn
cao, an toàn và mang lại hiệu quả kinh tế cho chủ thể sử dụng đồng thời mang lại một
mức lợi nhuận nào cho ngân hàng. Dưới đây là một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín
dụng đối với ngân hàng:
a) Các chỉ tiêu về an toàn tín dụng và mức độ rủi ro
- Tỷ lệ nợ quá hạn.
Dư nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn =

Tổng dư nợ
Nợ quá hạn là phần còn lại mà đến hạn hoặc có thêm thời gian gia hạn vẫn chưa
đủ thu hồi được.
- Tổng dư nợ quá hạn trong kỳ và tổng dư nợ quá tích lũy.
- Cơ cấu nợ quá hạn “theo tuổi”: Phân nhóm nợ quá hạn theo thời gian quá hạn
và theo khách hàng, ước tính tỷ lệ nợ quá hạn chuyển sang nợ khó đòi. Chi tiết nợ quá
hạn theo tuổi sau:
+) Tên khách hàng.
+) Tổng dư nợ.
+) Qúa hạn dưới 3 tháng.
+) Qúa hạn dưới 3-6 tháng.
+) Quá hạn từ 6 tháng đến 1 năm
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
+) Quá hạn trên 1 năm
- Tỷ lệ phần trăm nợ quá hạn theo tuổi.
- Tỷ lệ nợ quá hạn trong kỳ: Cùng với tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ thu hồi nợ quá hạn
cho ta biết mức độ quản lý nội bộ đối với nợ quá hạn. Nếu tỷ lệ thu hồi nợ quá hạn nhỏ
thì thực tế Ngân hàng có thể đang đứng trước một rủi ro mất một lượng vốn lớn cho
vay. Tỷ lệ này có thể xác định bằng công thức:
Doanh số thu nợ quá hạn trong kỳ
Tỷ lệ nợ quá hạn =
Dư nợ quá hạn đầu kỳ+Dư nợ quá hạn trong kỳ
Một tỷ lệ nợ quá hạn được coi là chấp nhận được là dưới 3%
b) Các chỉ tiêu về sử dụng vốn
- Lương dư nợ tích lũy đến thời điểm hết kỳ và cơ cấu dư nợ (ngắn, trung và dài
hạn)
- Tỷ lệ cho vay trên tổng vốn dư nợ
Tổng dư nợ đến kỳ hạn
Tỷ lệ cho vay =
Tổng lượng vốn huy động tích lũy

Tỷ lệ này cho biết khả năng ngân hàng tận dụng nguồn vốn huy động trong hoạt
động tín dụng.
- Cơ cấu cho vay theo mức lãi suất và lãi suất cho vay bình quân. Chỉ tiêu này
cho thấy được mức lãi suất cho vay bình quân của ngân hàng. Nói chung, lãi suất cho
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
vay bình quân phải lớn hơn lãi suất huy động bình quân thì ngân hàng mới hoạt động
và có lãi.
- Vòng quay vốn tín dụng trong năm
Dư nợ trong năm
Vòng quay vốn tín dụng trong năm =
Dư nợ bình quân năm
Chỉ tiêu này cho ta biết một đồng vốn của ngân hàng được cho vay bao nhiêu
lần trong năm. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt, nó chứng tỏ ngân hàng thu được nhiều
nợ và chứng tỏ rằng nguồn vốn mà ngân hàng đã đầu tư vào hoạt động kinh doanh có
hiệu quả.
c) Các chỉ tiêu về doanh lợi
- Tổng doanh thu của ngân hàng từ hoạt động tín dụng
- Cơ cấu thu nhập từ các hoạt động tín dụng của ngân hàng và từ trong hoạt
động kinh doanh khác.
- Lợi nhuận trước thuế và lợi nhuận sau thuế của ngân hàng.
1.2.2.2. Chất lượng tín dụng ngân hàng dưới góc độ họat động của doanh nghiệp
Doanh nghiệp là người trực tiếp quản lý và sử dụng vốn nên đối với họ chỉ tiêu
đánh giá chất lượng tín dụng ngân hàng là doanh thu từ khỏan vay ngân hàng, lợi
nhuận tăng lên nhờ việc sử dụng vốn vay ngân hàng Ngoài ra nó còn thể hiện ở chỗ
nhờ có số tiền vay ngân hàng mà doanh nghiệp có thể đổi mới công nghệ nâng cao chất
lượng, đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao tính cạnh tranh, củng cố vị thế doanh nghiệp
trên thị trường, tạo công ăn việc làm và cải thiện đời sống công nhân.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

×