Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Đề xuất nâng cao chất lượng tín dụng tại rgân hàng Agribank Hà Nội - 3 potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (118.27 KB, 10 trang )

Về cơ bản, khoản đầu tư có kỳ hạn càng dài thì rủi ro càng lớn. Vì thế lãi suất cho
vay trung dài hạn thường cao hơn lãi suất cho vay ngắn hạn. Lãi suất cho vay
được xác định tuỳ vào dự án, ngành nghề, lĩnh vực đầu tư, chính sách của ngân
hàng cũng như sự thoả thuận giữa Ngân hàng và khách hàng.
Lãi suất cho vay có thể được tính theo lãi suất cố định hoặc lãi suất biến động. Lãi
suất cố định là lãi suất giữ nguyên không thay đổi trong suốt thời kỳ thực hiện hợp
đồng. Lãi suất biến đổi là lãi suất có thể thay đổi lên xuống trong thời hạn vay.
Trong cho vay trung dài hạn, phần lớn các ngân hàng sử dụng lãi suất biến đổi để
tránh rủi ro cho ngân hàng và người vay khi lãi suất trên thị trường biến động.
Thông thường, đối với các khoản vay trung và dàI hạn tại các Ngân hàng Thương
mại thì lãi suất được đIều chỉnh 6 tháng một lần và được tính theo công thức sau:
lãi suất đIều chỉnh = lãi suất huy động tiết kiệm 12 tháng + 0,1%/tháng
3.7. Hạn mức tín dụng
Hạn mức tín dụng là mức dư nợ vay tối đa được duy trì trong một thời hạn nhất
định mà Ngân hàng có thể cung cấp cho một khách hàng theo thoả thuận trong
hợp đồng tín dụng.
Hạn mức tín dụng phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố:
- Quy định của Ngân hàng Nhà nước, mục tiêu của chính sách tiền tệ trong từng
thời kỳ.
- Hạn mức tín dụng còn phụ thuộc vào chính bản thân các Ngân hàng
Thương mại, vào khối lượng vốn huy động của Ngân hàng càng lớn thì mức tín
dụng mà Ngân hàng có thể cung cấp cho từng khách hàng càng nhiều, và vào
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
chính sách tín dụng của Ngân hàng Thương mại từng thời kỳ và đối với mỗi dự án
cũng có khác nhau.
- Nhu cầu vay vốn của người vay, tình hình tài chính và uy tín của người
vay ảnh hưởng trực tiếp tới hạn mức tín dụng. Các Ngân hàng Thương mại thường
căn cứ vào tình hình tài chính của khách hàng có tốt hay không, uy tín của họ với
các tổ chức tài chính để ra quyết định hạn mức tín dụng.
- Sự ổn định hay bất ổn của nền kinh tế. Khi nền kinh tế bất ổn thì rủi ro trên
thị trường sẽ cao nên. Do vậy khả năng thu hồi vốn sẽ xấu đi.


8. Thẩm định dự án
Khi tiến hành thẩm định hồ sơ vay vốn, Ngân hàng cần chú ý thẩm định hai nội
dung: Thẩm định chủ đầu tư và thẩm định dự án đầu tư. Trong khâu thẩm định,
Ngân hàng cần nắm chắc phương diện tài chính của dự án nhằm xác định được
đầy đủ hiệu quả của dự án thể hiện trên các chỉ tiêu: khả năng sinh lời, thời gian
hoàn vốn và điểm hoà vốn.
* Thẩm định chủ đầu tư
Mục đích của việc thẩm định chủ đầu tư là để xem xét chủ đầu tư có nguyện vọng
cũng như khả năng trả nợ cho Ngân hàng hay không, nói cách khác là để thẩm
định xem có nhu cầu vay vốn thực sự, tránh trường hợp khách sử dụng vốn vào
mục đích khác. Khi thẩm định chủ đầu tư, Ngân hàng cần xem xét các vấn đề sau
đây:
- Xem xét về tư cách pháp nhân của chủ đầu tư để có thể biết được chủ đầu
tư có khả năng chịu trách nhiệm trước pháp luật hay không.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
- Phân tích về uy tín của chủ đầu tư nhằm thấy được địa vị của chủ đầu tư.
Uy tín của chủ đầu tư rất quan trọng vì những người chủ đầu tư có uy tín lớn thì
họ sẵn sàng tìm mọi cách để trả nợ Ngân hàng.
- Phân tích năng lực tài chính của chủ đầu tư nhằm thấy được khả năng tự
cân đối các nguồn tiền của chủ đầu tư có thể sử dụng được khi cần thiết. Các chỉ
tiêu thường được sử dụng để đánh giá năng lực tài chính của doanh nghiệp là: hệ
số tài trợ, khả năng thanh toán chung, khả năng thanh toán nhanh và khả năng
thanh toán tức thời.
Sau khi phân tích khả năng tài chính, Ngân hàng cần xem xét đến khả năng điều
hành hoạt động sản xuất kinh doanh, sự tín nhiệm và năng lực sản xuất.
* Thẩm định dự án đầu tư
Sau khi tiến hành thẩm định chủ đầu tư, Ngân hàng tiến hành thẩm định dự án đầu
tư.
- Thẩm định phương diện thị trường: Bước thẩm định này rất quan trọng
đối với dự án sản phẩm mới, mở rộng thị trường sản phẩm.

Nghiên cứu thị trường nhằm giúp Ngân hàng thấy được xu thế tương lai của sản
phẩm mà dự án sản xuất ra: sản phẩm đó có được thị trường chấp nhận hay không,
nhiều hay ít, thị hiếu của người tiêu dùng đối với sản phẩm, các sản phẩm cùng
loại trên thị trường
+ Nghiên cứu khả năng tiêu thụ sản phẩm cùng loại trong thời gian qua, các
hợp đồng bao tiêu sản phẩm cùng các văn bản giao dịch về sản phẩm như đơn đặt
hàng, biên bản đàm phán Để thấy được doanh thu ước lượng của dự án qua các
năm.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
+ Nghiên cứu khả năng cạnh tranh: Nghiên cứu khả năng cạnh tranh của
sản phẩm trên thị trường là rất quan trọng. Có tiêu thụ được sản phẩm mới thu
được lợi nhuận, điều này phản ánh sự tồn tại của sản phẩm cũng như của doanh
nghiệp trên thị trường. Bên cạnh đó còn phải đánh gia sản phẩm các đối thủ cạnh
tranh trên thị trường, giá cả của nó, tỷ trọng chiếm lĩnh thị trường, đánh gía của
người tiêu dùng về sản phẩm của đối thủ cạnh tranh. Ngoài ra, còn phải tính đến
các sản phẩm thay thế đang lưu hành trên thị trường và giá cả của nó cũng như các
đối thủ tiềm tàng trong tương lai. - Thẩm định phương diện kỹ thuật: Phân tích
quy mô dự án và công nghệ, trang thiết bị nhằm thấy được sự phù hợp của dự án
với sự tiêu thụ sản phẩm cũng như sử dụng trang thiết bị hợp lý. Thẩm định trình
độ tiên tiến của công nghệ, thời gian ra đời công nghệ mới. Thẩm định khả năng
cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào khác. Thẩm định phương diện tổ
chức, quản lý thực hiện và vận hành dự án để có thể chọn được đơn vị thiết kế, thi
công làm việc có hiệu quả nhất.
- Thẩm định tài chính dự án đầu tư: Cán bộ tín dụng tiến hành phân tích các
chỉ tiêu về mặt tài chính của dự án xin vay bao gồm khả năng trả nợ, sản lượng
hoà vốn, điểm hoà vốn tiền tệ, điểm hoà vốn trả nợ, NPV, IRR.
- Phân tích các trường hợp rủi ro có thể xảy ra đối với dự án: Trường hợp
sản lượng giảm, chi phí biến đổi tăng, đơn vị giá bán giảm, sự lạc hậu của công
nghệ dẫn đến sự cạnh tranh của các sản phẩm giảm, các thay đổi về chính sách
kinh tế của Nhà nước

Sau khi tiến hành giải ngân, cán bộ tín dụng phải thường xuyên kiểm tra việc sử
dụng vốn vay có đúng với mục đích xin vay hay không, định kỳ kiểm tra tình hình
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
vận hành dự án trong sản xuất kinh doanh. Nếu thấy doanh nghiệp sử dụng sai
mục đích thì phải báo cáo ngay với lãnh đạo để xử lý kịp thời và áp dụng các chế
tài đã ghi trong hợp đồng tín dụng.Chuẩn bị đến thời kỳ trả nợ gốc và lãi, cán bộ
tín dụng phải lập phiếu nhắc thu nợ để doanh nghiệp chuẩn bị đồng thời phối hợp
với nhân viên kế toán theo dõi thu nợ gốc và thu lãi.
Khi hết hạn hợp đồng tín dụng mà khách hàng không trả được hết nợ thì cán bộ tín
dụng chuyển phần dư nợ tín dụng còn lại sang theo dõi trên tài khoản nợ quá hạn,
xác định nguyên nhân dẫn đến tình trạng đó, có biện pháp xử lý kịp thời, có thể
gia hạn nợ hoặc có thể phát mại tài sản thế chấp, cầm cố để thu hồi nợ. Nếu hết
hạn hợp đồng tín dụng khách hàng đã thanh toán đầy đủ cả gốc và lãi thì cán bộ
tín dụng cùng khách hàng tiến hành thanh lý hợp đồng tín dụng.
IV. Chất lượng tín dụng trung và dài hạn
1. Quan niệm về chất lượng tín dụng trung và dài hạn.
Trong nền kinh tế thị trường để tồn tại và phát triển được, các doanh nghiệp phải
trả lời ba câu hỏi lớn đó là: sản xuất cái gi? Sản xuất cho ai? Và sản xuất bằng
cách nào? đây là ba vấn đề cơ bản mà các doanh nghiệp gặp phải trong nền kinh tế
thị trường. Để làm được đIều này các doanh nghiệp phảI quan tâm đến một yếu tố
rất quan trọng đó là chất lượng của sản phẩm. Ngân hàng cũng là một doanh
nghiệp kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ trên thị trường, những khoản cho vay cũng
là một sản phẩm, nó cũng có giá cả và chất lượng như những hàng hoá khác.
Chất lượng của một khoản tín dụng là : "Mức độ đáp ứng yêu cầu của khách hàng
(cả người vay lẫn người cho vay tiền), phù hợp với các điều kiện kinh tế - xã hội
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
và điều kiện đặc thù của bản thân ngân hàng, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của
ngân hàng “
Chất lượng cho vay được xem xét trên những góc độ:
- Đối với khách hàng: Đó là vay được tiền phù hợp với mục đích sử dụng

với các điều khoản về lãi suất, kỳ hạn nợ, thủ tục đơn giản, thuận tiện đảm bảo
thanh toán phù hợp với lợi ích của khách hàng và luật pháp hiện hành nhằm đảm
bảo khả năng duy trì và mở rộng sản xuất, tăng cường hiệu quả sản xuất kinh
doanh của khách hàng.
- Đối với Ngân hàng thương mại: cho vay cung cấp phù hợp với thực lực
tài chính và quản lý của Ngân hàng, phù hợp với chiến lược khách hàng, phù hợp
với nguyên tắc cho vay, chiến lược cạnh tranh và phát triển, đảm bảo nguyên tắc
hoàn trả đúng hạn và có lãi với giá thành hợp lý, đảm bảo việc tuân thủ pháp luật
hiện hành và thực hiện vai trò của Ngân hàng trong nền kinh tế thị trường.
- Đối với nền kinh tế: Cho vay cung cấp đáp ứng được nhu cầu vốn cho sản
xuất kinh doanh hàng hóa, đảm bảo cung cấp vốn đầy đủ, kịp thời và có hiệu quả
cho việc duy trì sản xuất. Mở rộng kinh doanh, tăng cường hiệu quả và năng lực
hoạt động của các doanh nghiệp, góp phần giải quyết các vấn đề xã hội như tạo
việc làm, xoá đói giảm nghèo, xây dựng các vùng kinh tế mới, tạo điều kiện để
thực thi chính sách tiền tệ quốc gia
Như vậy, chúng ta có thể rút ra một số vấn đề về cách tiếp cận khái niệm chất
lượng cho vay hay chất lượng tín dụng:
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
-Đây là một khái niệm tương đối: nó vừa cụ thể (thể hiện qua các chỉ tiêu tính toán
như kết quả kinh doanh, nợ quá hạn ) lại vừa trừu tượng (thể hiện qua năng lực
thu hút khách hàng, tác động đến nền kinh tế ).
- Chất lượng cho vay là một chỉ tiêu tổng hợp và được xác định qua nhiều
yếu tố như: lãi, mức độ an toàn vốn của kinh doanh, khả năng đáp ứng nhu cầu
vốn của khách hàng
2. Chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng trung và dài hạn
Như ta đã phân tích ở trên dựa vào quan điểm về chất lượng tín dụng ta thấy chất
lượng tín dụng thể hiện ở sự hài lòng của khách hàng khi đến với Ngân hàng tuy
không đưa ra những chỉ tiêu cụ thể nhưng qua giao dịch hàng ngày với khách
hàng Ngân hàng sẽ nhận thấy hiệu quả của chất lượng tín dụng qua số lượng
khách hàng qua các thời kỳ lượng tín dụng cấp được độ thoả mãn của khách hàng

qua thái độ của họ cũng như truyền thống giao dịch của họ cũng như góp ý của
khách hàng. Để biết những phản ứng của khách hàng trong chiến lược khách hàng
ngân hàng nên tìm hiểu để có những điều chỉnh phù hợp để đạt mục tiêu đề ra.
Để đánh giá chất lượng công tác tín dụng của Ngân hàng, người ta thường
so sánh kết quả hoạt động năm nay với năm trước, của Ngân hàng với tình hình
của toàn hệ thống Ngân hàng và chủ yếu sử dụng các chỉ số tương đối. Các chỉ
tiêu đánh giá chất lượng, hiệu quả công tác tín dụng thường được sử dụng
* Chỉ tiêu về huy động vốn trung và dài hạn :
Vốn trung và dài hạn /Tổng nguồn vốn huy động : phản ánh cơ câu vốn
trung và dài hạn của Ngân hàng và khả năng cung ứng vốn cho đầu tư và phát
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
triển. Ngân hàng không có cơ hội mở rộng hoạt động tín dụng nếu như tỷ lệ này
quá thấp.
* Mức tăng doanh số cho vay: Trong điều kiện đáp ứng yêu cầu về giới
hạn an toàn do Ngân hàng Trung ương qui định trong từng thời kỳ thì mức tăng
này càng lớn càng tốt. Chỉ tiêu mức tăng doanh số cho vay trên thị trường I trên
tổng tài sản thể hiện khả năng sinh lời của các sản phẩm cho vay của các Ngân
hàng thương mại và được dùng để đánh giá chất lượng cho vay trong từng thời kỳ.
* Dư nợ tín dụng trung và dài hạn: phản ánh lượng vốn trung và dài hạn
đã được giải ngân tại một thời điểm cụ thể
* Vòng quay vốn tín dụng: Được xác định bằng doanh số cho vay trong kỳ
chia cho dư nợ bình quân trong kỳ. Chỉ tiêu này thể hiện khả năng tổ chức, quản
lý vốn tín dụng, đồng thời thể hiện chất lượng cho vay của Ngân hàng trong việc
sử dụng hiệu quả nguồn vốn cho vay và đáp ứng nhu cầu của khách hàng, để có
thể đánh giá chính xác chất lượng tín dụng, hoặc được qui đổi đồng nhất trong
việc áp dụng cho từng loại vay cụ thể.
* Ngân hàng cũng cần quan tâm xem xét đến chỉ tiêu: Dư nợ tín dụng
trung và dài hạn / Tổng dư nợ : cho biết tỷ trọng vốn trung dài hạn lớn hay nhỏ
trong tổng dư nợ
* Doanh số thu nợ trung và dài hạn : Phản ánh lượng vốn trung và dài hạn

mà ngân hàng đã cho vay và đã thu hồi về
* Hiệu quả sử dụng vốn vay: lợi nhuận hoặc hiệu quả xã hội được tạo ra từ
vốn vay ngân hàng). Thông thường ngân hàng đánh giá định kỳ xem xét mức độ
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
hiệu quả này từ đó tìm kiếm các biện pháp hợp lý để quản lý và nâng cao chất
lượng tín dụng.
• Nhóm chỉ tiêu phản ánh các khoản nợ có vấn đề:
* Tỷ lệ nợ quá hạn= Nợ quá hạn các loại trong kỳ/Tổng dư nợ bình quân
Để tỷ lệ này phản ánh đúng chất lượng cho vay nên loại trừ các khoản nợ khoanh
ra khỏi nợ quá hạn cũng như loại trừ các khoản cho vay ưu đãi và cho vay theo chỉ
định của Nhà nước ra khỏi tổng dư nợ.
* Tỷ lệ nợ quá hạn thông thường (cho các khoản nợ dưới 180 ngày) chỉ tiêu
này có ý nghĩa với ban lãnh đạo ngân hàng thương mại trong việc đốc thúc cán bộ
cho vay thu nợ đúng hạn. Tuy vậy, nó chưa phản ánh chính xác chất lượng cho
vay bởi có những khoản vay do khách quan mà doanh nghiệp không tính toán
được hợp lý nguồn tiền mặt để trả nợ đúng hạn nhưng doanh nghiệp có khả năng
trả nợ vào một thời gian ngắn sau đó.
* Tỷ lệ nợ quá hạn khê đọng: áp dụng cho các khoản nợ quá hạn từ 6-12
tháng. Đây là khoản nợ quá hạn có vấn đề với ngân hàng, thể hiện chất lượng cho
vay của khoản vay kém. Ngân hàng nếu không có biện pháp xử lý khoản nợ này
sẽ phải gánh chịu những tổn thất.
* Tỷ lệ nợ quá hạn khó đòi (nợ quá hạn có khả năng mất trắng): áp dụng
cho nợ quá hạn trên một năm. Nếu tỷ lệ này cao, ngân hàng không những phải
gánh chịu rủi ro cho vay cao, chất lượng cho vay kém mà ngân hàng còn có nguy
cơ mất khả năng thanh toán. Việc đòi nợ với những khoản vay này là rất khó khăn
và tổn thất là điều rất có thể xảy ra.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
* Tỷ lệ tổn thất so với tổng nguồn vốn: qui mô các khoản nợ tổn thất được
thể hiện qua các khoản nợ trình hội đồng cho vay của ngân hàng xem xét xoá nợ
hàng kỳ. Nếu tỷ lệ này quá lớn, chất lượng cho vay không được cải thiện đồng

thời khả năng thanh toán của ngân hàng cũng bị lung lay, Ngân hàng cần phải duy
trì tỷ lệ này ở mức càng gần bằng không càng tốt.
3. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động tín dụng trung và dài
hạn của Ngân hàng Thương mại
3.1. Các nhân tố bên ngoài
3.1.1. Môi trường pháp lý:
Các nhân tố pháp lý bao gồm tính đồng bộ của hệ thống pháp luật. Tính đẩy đủ và
thống nhất của các văn bản dưới luật, đồng thời gắn liền với quá trình chấp hành
pháp luật và trình độ dân trí.
Môi trường pháp lý tạo hành lang cho kinh doanh tín dụng Ngân hàng,
Ngân hàng hoạt động trong hành lang hẹp được kiểm soát chặt chẽ bởi Nhà nước
vì đây là lĩnh vực quan trọng và nhạy cảm cần phải kiểm soát hậu quả của nó, tuy
vậy không phải là không cần còn nhiều bất cập. Hiện nay, điều kiện cho vay đặc
biệt đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh gần như bắt buộc là phải thế chấp
tài sản trong khi đó chúng ta chưa có Luật về sở hữu nên không có cơ quan nào
chịu trách nhiệm cấp chứng thư sở hữu tài sản và quản lý quá trình chuyển dịch sở
hữu tài sản. Vì thế trong nhiều trường hợp Ngân hàng khó có thể xác định chính
xác chủ sở hữu của tài sản đó, hoặc phải lấy chứng nhận của cơ quan nào về
nguồn gốc tài sản thế chấp, cầm cố hoặc nguồn gốc số tiền trả nợ là hợp pháp. Mặt
khác, pháp luật cho phép các doanh nghiệp thế chấp giá trị quyền sử dụng đất
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

×