Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

lập và quản lý danh mục đầu tư mà chủ yếu là danh mục các loại cổ phiếu trên thị trường chứng khoán việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (303.32 KB, 20 trang )

Bỏo bỏo thc tp tng hp
Lờ Th Dung - Toỏn ti chớnh 46
1
Lời nói đầu
Thị trờng chứng khoán đợc coi nh một thể chế tài chính không thể
thiếu trong nền kinh tế hiện đại mà qua diễn biến của nó ngời ta có thể dự
tính đợc sự phát triển kinh tế. Hình thức sơ khai của thị trờng chứng khoán
đã xuất hiện trên thế giới cách đây hàng trăm năm, với buổi họp đầu tiên vào
năm 1453 tại một lữ quán của gia đình Vanber tại thành phố Bruges (Vơng
quốc Bỉ) cùng với biểu tợng là ba túi da và chữ Bourse (nơi buôn bán chứng
khoán). Thị trờng chứng khoán đã trải qua nhiều bớc thăng trầm nhng vẫn
tiếp tục phát triển và là thể chế tài chính quan trọng trong nền kinh tế thị
trờng.
Nhận thức đợc vai trò quan trọng đó, Việt Nam đã quyết định thành
lập thị trờng chứng khoán và đa vào vận hành. Trung tâm giao dịch chứng
khoán thành phố Hồ Chí Minh ngày 20/07/2000, thực hiện phiên giao dịch
đầu tiên ngày 28/07/2000. Thị trờng chứng khoán Việt Nam là một kênh huy
động vốn cho nền kinh tế, cung cấp môi trờng đầu t cho công chúng, tạo
tính thanh khoản cho các chứng khoán và tạo môi trờng giúp Chính phủ thực
hiện các chính sách vĩ mô.
Để thị trờng chứng khoán có thể vận hành một cách bình thờng và
phát huy đợc hiệu quả của nó, chủ thể quan trọng tham gia trên thị trờng
chính là các công ty chứng khoán. Công ty Chứng khoán Sài Gòn (SSI) là một
trong ba công ty chứng khoán đầu tiên tại Việt Nam. Thành lập năm 2000 với
số vốn điều lệ ban đầu 6 tỷ đồng, đến nay, SSI đợc đánh giá là công ty chứng
khoán uy tín nhất trên thị trờng và là công ty có tiềm lực vốn lớn nhất trong
số các công ty chứng khoán đang hoạt động hoặc mới thành lập
Trong quá trình học tập tại trờng kết hợp với thời gian đi thực tập tại
công ty chứng khoán Sài Gòn, chi nhánh 25 Trần Bình Trọng Hà Nội, đơc
sự giúp đỡ hết sức tận tình của các cán bộ, công nhân viên tại công ty, em đã
hoàn thành xong báo cáo tổng hợp này.


Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo của công ty chứng khoán Sài
Gòn cũng nh tập thể cán bộ chi nhánh 25 Trần Bình Trọng đã tạo điều kiện
thuận lợi cho em trong quá trình thực tập, đồng cảm ơn thầy giáo thạc sĩ Lê
Đức Hoàng đã hớng dẫn nhiệt tình để giúp em hoàn thành báo cáo này.
Báo báo thực tập tổng hợp
Lê Thị Dung - Toán tài chính 46
2
Bỏo bỏo thc tp tng hp
Lờ Th Dung - Toỏn ti chớnh 46
3
i. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ
phần chứng khoán Sài Gòn
1. Quá trình hình thành
Đến thời điểm cuối năm 2000 mới chỉ có 5 công ty niêm yết nhng đã
có tới 7 công ty chứng khoán, trong đó Công ty Cổ phần chứng khoán Sài Gòn
là một trong những công ty chứng khoán đầu tiên tại Việt Nam, đợc UBCK
Nhà nớc cấp giấy phép hoạt động kinh doanh chứng khoán số 03/GPHĐKD
ngày 05/04/2000 và Sở kế hoạch đầu t Thành phố Hồ Chí Minh cấp giấy
chứng nhận đăng kí kinh doanh số 056679/CTCP cấp ngày 30/12/1999, với
vốn điều lệ ban đầu là 6 tỷ đồng.
12/1999 : Nhõn Giõy phep thanh lõp cụng ty do UBND t/p Hụ chi Minh
cõp
04/2000: c UBCKNN cp Giy phộp hot ng kinh doanh chng
khoỏn vi hai nghip v Mụi gii v T vn u t chng khoỏn
02/2001: Tng vn iu l lờn 9 t ng
07/2001: Tng vn iu l lờn 20 t ng vi 3 nghip v chớnh: T
vn u t, Mụi gii vT doanh.
07/2002: M chi nhỏnh ti H ni.
04/2004: Tng vn iu l lờn 23 t ng
02/2005: Tng vn iu l lờn 26 t ng, vi 4 nghip v chớnh: T

vn u t, Mụi gii, T doanh v Qun lý danh mc u t.
06/2005: Tng vn iu l lờn 52 t ng, b sung nghip v bo lónh
phỏt hnh.
01/2006: Ch tch Nguyn Duy Hng kiờm nhim Tng giỏm c.
02/2006: Tng vn iu l lờn 120 t ng.
05/2006: Tng vn iu l lờn 300 t ng, tr thnh cụng ty chng
khoỏn cú quy mụ vn ln nht trờn th trng chng khoỏn Vit nam
ti thi im ú.
Bỏo bỏo thc tp tng hp
Lờ Th Dung - Toỏn ti chớnh 46
4
09/2006: Vn iu l t 500 t ng
10/2006: Hon thnh t phỏt hnh 500 t ng mnh giỏ trỏi phiu
chuyn i.
15/12/2006: C phiu ca Cụng ty ng kớ giao dch ti Trung tõm
Giao dch Chng khúan H Ni
07/2007: Tng vn iu l lờn 799.999.170.000 ng
03/08/2007 Cụng ty Qun lý qu SSI ( SSIAM ), c y ban chng
khoỏn Nh nc cp giy phộp chớnh thc theo quyt nh s
19/UBCK, l cụng ty TNHH mt thnh viờn ca Cụng ty c phn
Chng khoỏn Si Gũn ( SSI )
09/2007: SSI phỏt hnh thờm 555.600 trỏi phiu chuyn i cho c
ụng chin lc l Ngõn hng ANZ.
Ngy 29/10/2007: C phiu ca Cụng ty chuyn sang niờm yt ti S
Giao dch Chng khoỏn Thnh ph H Chớ Minh.
2. Cơ cấu tổ chức
Tên giao dịch: Công ty Cổ phần chứng khoá Sài Gòn.
Tên giao dịch quốc tế: Saigon Securities Inc (SSI).
Website:
Email:

Hiện tại SSI có:
Trụ sở chính: S 72 Nguyn Huệ, Qun 1, Tp H chớ Minh
Chi nhánh Nguyễn Công Trứ (180 182 Nguyễn Công Trứ, Quận 1, Tp
Hồ Chí Minh)
Chi nhánh Hà Nội (Số 1C Ngô Quyền, Hoàn Kiếm, Hà Nội)
Chi nhánh Trần Bình Trọng (25 Trần Bình Trọng, Hòan Kiếm, Hà Nội)
Chi nhánh Hải Phòng (Số 22 Lý Tự Trọng, Quận Hồng Bàng, Hải
Phòng)
Hoạt động dới hình thức công ty cổ phần nên hoạt động của SSI chịu
sự điều chỉnh của Luật Doanh nghiệp. Cơ cấu tổ chức của SSI bao gồm: Đại
Bỏo bỏo thc tp tng hp
Lờ Th Dung - Toỏn ti chớnh 46
5
hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, hội đồng đầu t, ban kiểm soát, Ban
giám đốc, các phòng ban chức năng và đại diện của công ty tại Trung tâm
giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh.
3. Mục tiêu và chiến lợc phát triển
Mục tiêu phát triển: SSI phát triển trở thành tập đoàn tài chính hàng đầu
tại Việt Nam, hoạt động theo mô hình Ngân hàng đầu t với các dịch vụ nh
môi giới chứng khoán, t vấn đầu t, t vấn tài chính doanh nghiêp, bảo lãnh
phát hành, thu xếp và quản lý vốn, quản lý quỹ đầu t và quản lý danh mục
đầu t.
Nhận thức đợc vai trò là ngời đi tiên phong trong lĩnh vực mới mẻ và
đầy thử thách, ngay từ thời điểm thị trờng chứng khoán đang chuẩn bị những
điều kiện cần thiết để chính thức đi vào hoạt động, SSI đã tiến hành những
hoạt động chuẩn bị về cơ sở vật chất, nhân sự và chuẩn bị các quy trình nghiệp
vụ, kịp thời phục vụ khách hàng ngay khi Trung tâm giao dịch chứng khoán
thành phố Hồ Chí Minh khai trơng hoạt động. Trong quá trình hoạt động, SSI
đã không ngừng củng cố và có chiến lợc phát triển về mọi mặt nh nâng cao
chất lợng dịch vụ, đa dạng hoá các dịch vụ tiện ích nhằm thoả mãn tốt nhất

nhu cầu của khách hàng; củng cố hệ thống cung cấp thông tin cho khách hàng
để cung cấp một cách chính xác và nhanh chóng nhất; quan tâm thích đáng
Bỏo bỏo thc tp tng hp
Lờ Th Dung - Toỏn ti chớnh 46
6
vào công tác tuyển dụng và đào tạo cán bộ để đáp ứng nhu cầu kinh doanh của
công ty, nâng cao tính chuyên nghiệp của các hoạt động, nghiệp vụ
Sau 8 năm hoạt động, SSI nay đã vơn lên và luôn ở vị trí số 1 của thị
trờng trên mọi phơng diện so sánh. Hoạt động môi giới, giao dịch luôn
luôn giữ vững tiêu chí nâng cao chất lợng dịch vụ để có thể đáp ứng đợc
tốt nhất những yêu cầu ngày càng cao của khách hàng. Tính đến hết năm
2006, thị phần môi giới của SSI đạt khoảng 20% thị trờng cổ phiếu niêm
yết. SSI đang quản lý khoảng 50% tài khoản của nhà đầu t nớc ngoài mở
tại Thị trờng chứng khoán Việt nam. Trong lĩnh vực t vấn tài chính doanh
nghiệp, SSI đã trở thành địa chỉ tin cậy cho các doanh nghiệp có nhu cầu về
dịch vụ t vấn tài chính, những công ty đang phát triển mạnh muốn huy động
vốn đầu t qua kênh thị trờng chứng khoán cũng nh những nhà đầu t cá
nhân muốn tìm kiếm cơ hội đầu t. SSI hiện đã t vấn thành công cho 22
trong số 107 Công ty niêm yết trên Trung tâm giao dịch Chứng khoán Thành
phố Hồ Chí Minh với quy mô vốn điều lệ chiếm 25,21% thị trờng. Đối với
Trung tâm giao dịch Chứng khoán Hà Nội, doanh nghiệp do SSI t vấn là 12
trên tổng số 86 doanh nghiệp với quy mô vốn điều lệ chiếm 25,81% tổng vốn
điều lệ của thị trờng.
Thành công của SSI là kết quả của quá trình kết hợp kinh nghiệm và tri
thức nghiệp vụ của thị trờng quốc tế với văn hoá và thực tiễn kinh doanh Việt
Nam, đợc thực hiện bởi một đội ngũ chuyên gia t vấn đợc đào tạo tại các
trờng đại học danh tiếng trong và ngoài nớc, có kinh nghiệm làm việc nhiều
năm trong các tổ chức tài chính nớc ngoài, có mạng lới cộng tác chặt chẽ
với các tổ chức tài chính trong nớc và quốc tế và sự hỗ trợ của các chuyên gia
hàng đầu trong những lĩnh vực khác nhau. SSI có khả năng tổ chức thực hiện

các dự án với tính chuyên nghiệp cao, với những sản phẩm dịch vụ đạt chuẩn
quốc tế với chi phí dịch vụ hợp lý. SSI có thể cung cấp cho các doanh nghiệp
những kiến thức cần thiết để tham gia vào quá trình cổ phần hoá và hội nhập
với nền kinh tế thế giới.
Với phơng châm chất lợng dịch vụ khách hàng là mục tiêu quan trọng
hàng đầu", dịch vụ của SSI luôn dựa trên nền tảng của tính chuyên nghiệp,
trung thực và bảo mật. SSI luôn nỗ lực hết sức mình để xứng đáng với sứ
mệnh: SSI - sức mạnh của nhà đầu t
Bỏo bỏo thc tp tng hp
Lờ Th Dung - Toỏn ti chớnh 46
7
4. Các dịch vụ do SSI cung cấp
4.1. Dịch vụ chứng khoán
Với phơng châm luôn cải tiến và nâng cao chất lợng dịch vụ cung cấp
nhằm đem đến sự hài lòng và hiệu quả đầu t tốt nhất cho khách hàng, đội
ngũ nhân viên môi giới SSI đã đợc xây dựng, đào tạo một cách chuyên sâu về
kỹ năng làm việc và đạo đức nghề nghiệp. Bộ phận môi giới đợc chia thành
hai nhóm chính: nhóm phục vụ khách hàng trong nớc và nhóm phục vụ
khách hàng nớc ngoài. Nhóm phục vụ khách hàng nớc ngoài đợc chuyên
môn hóa đến nhóm khách hàng nói tiếng Trung Quốc, nói tiếng Nhật và nói
tiếng Anh. Trong mỗi nhóm khách hàng cũng đợc phân loại đến khách hàng
cá nhân và khách hàng có tổ chức. Sự chuyên môn hóa này giúp SSI có thể
thiết kế sản phẩm và dịch vụ phù hợp theo nhu cầu của từng nhóm khách
hàng.
Hoạt động môi giới, giao dịch của SSI luôn ở vị trí số một thị trờng kể
từ ngày thành lập cho đến nay. Thị phần môi giới giao dịch của SSI tại Sở giao
dịch CK Hồ Chí Minh đạt gần 20% và tại Trung tâm giao dịch CK Hà nội đạt
trên 25%.Đến hết tháng 10/2007 tổng số nhà đầu t đã mở tài khoản tại SSI
hơn 30.000 tài khoản. Số tài khoản của nhà đầu t nớc ngoài mở tại SSI đã
tăng lên gần 3.000 tài khoản, trong đó có nhiều khách hàng là những nhà đầu

t có tổ chức nớc ngoài hàng đầu nh: Deustche Bank AG London, Citigroup
Global Market Financial Products LLC, Morgan Stanley, HSBC Hong Kong,
Credit Suisse, BNP Paribas Private Banking, KITMC, The Nomura Trust and
Banking Co, Daiwa Securities và một số khách hàng tổ chức hàng đầu tại
Việt Nam nh Tổng Công ty Vốn Nhà nuớc (SCIC), Prudential VN, Manulife
VN, Công ty Tài chính Dầu khí Việt Nam và một số Ngân hàng và các công
ty niêm yết hàng đầu tại Việt Nam.
Nhằm hiện đại và chuyên nghiệp hóa nghiệp vụ môi giới, giao dịch,
SSI đã đầu t gần 2 triệu USD cho cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, hệ thống
giao dịch phục vụ nhà đầu t và kết nối chuyển lệnh trực tiếp đến Sở giao dịch
chứng khoán TP.HCM và Trung tâm giao dịch chứng khóan Hà Nội.
4.2. Phân tích và t vấn đầu t
Bỏo bỏo thc tp tng hp
Lờ Th Dung - Toỏn ti chớnh 46
8
Cùng với sự phát triển của toàn công ty, bộ phận Phân tích và t vấn
đầu t đang nỗ lực tạo nên giá trị gia tăng cho dịch vụ của SSI. Bộ phận đã xây
dựng đội ngũ nghiên cứu phân tích chuyên nghiệp và hiện tại đã đa ra các
sản phẩm nh: bản tin phân tích thị trờng, bản tin tổng hợp hàng tháng, các
báo cáo phân tích ngành, phân tích công ty, phân tích cơ hội đầu t bằng tiếng
Anh và tiếng Việt đợc đông đảo nhà đầu t, nhất là các nhà đầu t tổ chức
nớc ngoài hoan nghênh và đánh giá cao. Đồng thời, bộ phận cũng chú trọng
tham gia phát triển các sản phẩm mới phục vụ khách hàng và phát triển dịch
vụ t vấn đầu t.
Đội ngũ chuyên viên phân tích của SSI hiện bao gồm những cán bộ
đợc đào tạo bài bản tại các trờng đại học hàng đầu trong và ngoài nớc
trong đó có 6 thạc sĩ đợc đào tạo tại các trờng đại học danh tiếng nớc
ngoài ( Anh, úc, Hà Lan, Singapore.).
Bên cạnh sản phẩm cơ bản là các báo cáo phân tích ngành, phân tích các
công ty, SSI là công ty chứng khoán Việt Nam đầu tiên đa ra và duy trì đều

đặn các báo cáo phân tích thị trờng bằng 2 thứ tiếng Việt Anh để giúp các
nhà đầu t trong và ngoài nớc có thêm thông tin khi ra quyết định đầu t.
4.3. T vấn tài chính Doanh Nghiệp
4.3.1. T vấn cổ phần hoá
Kinh nghiệm và hiểu biết của đội ngũ SSI về thị trờng sẽ giúp doanh
nghiệp những kiến thức cần thiết để có thể tham gia vào quá trình cổ phần hoá
và hội nhập với nền kinh tế thế giới.
SSI tham gia ngay từ giai đoạn đầu khi doanh nghiệp bắt đầu xây dựng
chiến lợc cổ phần hoá, chiến lợc tài chính công ty, và tiếp tục hỗ trợ doanh
nghiệp trong quá trình cơ cấu lại doanh nghiệp trớc và sau cổ phần hoá,
thơng thuyết để tiến hành cổ phần hoá và đấu giá cổ phiếu ra công chúng.
Ngoài ra SSI còn có mối quan hệ với mạng lới những nhà đầu t tổ
chức và cá nhân. Hiện thị phần môi giới của SSI chiếm trên 20% tổng giao
dịch thị trờng và khoảng 50% thị phần môi giới nhà đầu t nớc ngoài. Với
mạng lới quan hệ rộng lớn đó, SSI có khả năng tìm kiếm nhà đầu t tiềm
năng cho doanh nghiệp, giúp tổ chức bán cổ phần ra bên ngoài qua phơng
Bỏo bỏo thc tp tng hp
Lờ Th Dung - Toỏn ti chớnh 46
9
thức đấu giá hoặc bảo lãnh phát hành. Đây là yếu tố rất quan trọng giúp cho
quá trình CPH DN thành công và là lợi thế cạnh tranh của Công ty
SSI t vấn cho doanh nghiệp xây dựng kế hoạch kinh doanh trong 3-5
năm sau cổ phần hoá, phơng án vốn cho kế hoạch đầu t và phát triển sau cổ
phần hoá. SSI cũng hỗ trợ doanh nghiệp trong việc xây dựng phơng án sắp
xếp và bán cổ phần cho ngời lao động và phơng án đào tạo lại và xử lý lao
động dôi d.
4.3.2. T vấn niêm yết
SSI cung cấp dịch vụ t vấn niêm yết và t vấn phát hành bổ sung cổ
phiếu cho hầu hết các doanh nghiệp hàng đầu thị trờng và chiếm trên 25% thị
trờng cổ phiếu niêm yết. SSI luôn tập trung vào những doanh nghiệp có nền

tảng tốt và khả năng tăng trởng vững mạnh đó là những yếu tố quan trọng
để đảm bảo sự thành công khi ra niêm yết. SSI luôn hớng tới mục tiêu duy trì
quan hệ hợp tác lâu dài với khách hàng thông qua các dịch vụ hỗ trợ sau niêm
yết với hoạt động tự doanh và nghiên cứu thị trờng.
4.3.3. Khảo sát và đánh giá hoạt động doanh nghiệp
SSI cung cấp dịch vụ khảo sát và đánh giá doanh nghiệp độc lập giúp
bạn có đợc những thông tin về bức tranh hiện tại và viễn cảnh tơng lai của
doanh nghiệp.
Ngoài ra, mọi doanh nghiệp trớc khi tiến hành các hoạt động mua bán
và sáp nhâp, bán và giải thể, huy động vốn, niêm yết trên thị trờng chứng
khoán, hay xác định giá trị doanh nghiệp và lập chiến lợc đều cần quá trình
khảo sát và đánh giá các hoạt động sản xuất kinh doanh, các kế hoạch chiến
lợc, và tình hình tài chính của doanh nghiệp.
4.3.4. T vấn mua bán và sát nhập công ty
SSI là một nhà cung cấp dịch vụ t vấn cho các tổ chức thực hiện hoạt
động sát nhập và mua bán. Với đội ngũ chuyên gia giàu kinh nghiệm và
chuyên nghiệp, SSI sẽ cùng với các tổ chức hoàn thiện việc mua bán và sáp
nhập một cách thành công, hiệu quả và nhanh chóng. Các khách hàng của SSI
thuộc các thành phần : Các công ty, doanh nghiệp t nhân và nhà nớc và các
Bỏo bỏo thc tp tng hp
Lờ Th Dung - Toỏn ti chớnh 46
10
tổ chức. SSI giúp khách hàng có thể : Xây dựng chiến lợc sáp nhập công ty
và lựa chọn đối tợng sáp nhập, Khảo sát đánh giá, Định giá công ty, Xây
dựng cấu trúc và thơng lợng hợp đồng, T vấn bán và giải thể công ty
Chuẩn bị tài liệu cho quá trình bán
4. 4. Dịch vụ thị trờng vốn
Với thành tích là Công ty chứng khoán hàng đầu trên thị trờng, SSI có
nhiều kinh nghiệm trong việc t vấn huy động vốn thông qua việc phát hành
cho các doanh nghiệp trên thị trờng chứng khoán, tạo điều kiện quảng bá

hình ảnh của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp có cơ hội tiếp cận với các
nguồn tài chính khác nhau. Việc phát hành đảm bảo công khai, minh bạch,
công bằng và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các bên tham gia làm nâng
cao hình ảnh và uy tín của doanh nghiệp trong con mắt các nhà đầu t.
Những hiểu biết sâu rộng về các vấn đề nhà đầu t thờng quan tâm cộng với
mạng lới quan hệ của SSI sẽ giúp doanh nghiệp tiếp cận đợc với những nhà
đầu t chiến lợc thích hợp, tận dụng các sức mạnh tiềm ẩn, khai thác đợc tối
đa những cơ hội của thị trờng. Ngoài ra, SSI còn có mối quan hệ với mạng
lới những nhà đầu t tổ chức và cá nhân qua các kênh phân phối riêng của
mình. Càng nhiều kênh phân phối thì cơ hội tăng giá trị chứng khoán mới phát
hành của doanh nghiệp càng lớn.
Cho đến nay, SSI đã thực hiện đợc các hợp đồng bảo lãnh thực
hiện phát hành cổ phiếu thành công cho hơn 40 doanh nghiệp với tổng giá trị
phát hành tính theo mệnh giá hơn 5300 tỷ đồng với các doanh nghiệp tiêu
biểu nh Tổng Công ty Xuất Nhập Khẩu Xây dựng Việt Nam (Vinaconex) ,
Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Thuỷ sản An Giang (AGF), Công ty Cổ
phần Bánh kẹo Biên Hoà (BBC), Công ty Cổ phần Cáp và Vật liệu Viễn thông
(SAM), Công ty liên doanh Serrano Vietnam, Công ty Cổ phần Kho vận Giao
nhận Ngoại thơng (TMS), Công ty Cổ phần Hàng hải Sài Gòn (SHC), Công
ty Cổ phần Licogi 16, Công ty Cổ phần Bao bì Nhựa Tân Tiến (TTP) vv
4.5. Dịch vụ thị trờng nợ
Bên cạnh phơng thức huy động vốn bằng hình thức phát hành cổ phiếu,
SSI còn cung cấp dịch vụ t vấn phát hành trái phiếu doanh nghiệp. Đối tợng
khách hàng có thể là các doanh nghiệp nhà nớc, các công ty cổ phần, các
doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài.
Bỏo bỏo thc tp tng hp
Lờ Th Dung - Toỏn ti chớnh 46
11
Dịch vụ t vấn phát hành trái phiếu bao gồm : Thiết kế sản phẩm, phân
phối, giao dịch trên thị trờng thứ cấp, bảo lãnh phát hành trái phiếu doanh

nghiệp
4.6. Quản lý tài sản
Công ty Quản lý quỹ SSI (SSIAM), đợc ủy ban chứng khoán Nhà nớc
cấp giấy phép chính thức ngày 03/8/2007 theo quyết định số 19/UBCK-GP, là
công ty TNHH một thành viên của Công ty cổ phần Chứng khoán Sài Gòn
(SSI). Sự ra đời của Công ty Quản lý quỹ SSI đánh dấu bớc phát triển tiếp
theo của Công ty Chứng khoán Sài Gòn trong chiến lợc chuyển đổi thành mô
hình định chế ngân hàng đầu t nhằm mang đến cho Nhà đầu t các dịch vụ
đầu t toàn diện và hoàn thiện.
Công ty phát huy thế mạnh hợp lực của công ty mẹ trên nền tảng đội ngũ
chuyên viên giàu kinh nghiệm, kết hợp với hỗ trợ kỹ thuật của đối tác chiến
lợc với mục tiêu đem đến cho Nhà đầu t những sản phẩm đầu t tốt nhất.
5. Các kết quả đạt đợc trong thời gian gần đây
5.1. Tóm tắt một số chỉ tiêu về hoạt động Sản xuất kinh doanh của SSI

Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2006-tháng 8/2007

(đơn vị: triệu đồng)
Chỉ tiêu
2006
Tháng 08/2007
(lũy kế)
Tổng tài sản
3.729.555,2
5.695.176.6
Doanh thu từ hoạt động kinh chứng khoán
0,5
158,7
Các khoản giảm trừ doanh thu
339.941,7

938.552,9
Doanh thu thuần từ hoạt động kinh doanh
38.537,9
938.394,2
Thu lãI đầu t
38.537,9
68.172,9
Chi phí từ hoạt động kinh doanh chứngkhoán
75.162,3
199.060,9
Lợi nhuận gộp
303.316,6
807.506,2
Chi phí quản lý doanh nghiệp
633,0
823,6
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
302.683,6
806.682,6
Lợi nhuận ngoài hoạt động kinh doanh
7,0
274,3
Tổng lợi nhuận trớc thuế
302.690,6
806.956,9
Lợi nhuận tính thuế
303.300,1
806.584,0
Lợi nhuận sau thuế
242.030,5

726.298,5
Tỉ lệ lợi nhuận trả cổ tức
19,8%
6,9%
Bỏo bỏo thc tp tng hp
Lờ Th Dung - Toỏn ti chớnh 46
12
(*)Báo cáo tài chính kiểm toán năm 2006, báo cáo tài chính tháng 8/2007
Thuế suất thuế TNDN năm 2006:20%; năm 2007:10%
5.2. Những nhân tố ảnh hởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty trong năm báo cáo
Năm 2006: Có thể nói năm 2006, Công ty CP chứng khoán Sài Gòn đã
đạt đợc những kết quả kinh doanh khả quan. Doanh thu từ hoạt động kinh
doanh và thu lãi đầu t năm 2006 đạt 378,5 tỷ đồng, tăng 744% so với doanh
thu năm 2005. Lợi nhuận sau thuế năm 2006 đạt 242 tỷ đồng, tăng 956% so
với năm 2005. Đạt đợc kết quả này là do một số nhân tố ảnh hởng trong đó
các yếu tố của thị trờng và một số yếu tố nội tại của SSI. Điển hình nh:
- Các thay đổi quy định pháp lý
- Hội nghị APEC lần thứ 14 đợc tổ chức tại Việt Nam
- Ngày 7/11/2006 Việt Nam đợc chính thức công nhận là thành viên thứ
150 của WTO
- Ngày 20/11/2006 Tổng thống Mỹ George W. Bush đã tiến hành đến
thăm TTGDCK TP.HCM và gặp gỡ lãnh đạo nhiều doanh nghiệp lớn của Việt
Nam.
- Một số bài viết của các tập đoàn tài chính lớn trên Thế Giới về cơ hội
đầu t tại Việt Nam đợc coi là một cú hích góp phần tạo tâm lý ổn định, tin
tởng vào TTCKVN của các nhà đầu t.
- Gia tăng ồ ạt về số lợng và chất lợng các công ty niêm yết/ đăng ký
giao dịch
- Thay đổi nhận thức của ban lãnh đạo các công ty niêm yết về việc huy

động vốn trên thị trờng chứng khoán, dẫn tới việc các công ty niêm yết phát
sinh nhiều nhu cầu dịch vụ mới, đòi hỏi các công ty chứng khoán phải cung
cấp nhiều dịch vụ giá trị gia tăng.
Giai đoạn 8 tháng đầu năm 2007:
Thị trờng chứng khoán tám tháng đầu năm 2007 có lẽ là giai đoạn nhiều
thăng trầm nhất, là thời điểm lợng cung chứng khoán tăng mạnh nhất trong
bảy năm của thị trờng
chứng khoán Việt Nam với hàng loạt doanh nghiệp đua nhau phát hành cổ
Bỏo bỏo thc tp tng hp
Lờ Th Dung - Toỏn ti chớnh 46
13
phiếu và IPO. Bên cạnh đó, một số quy định mới ban hành Nhà nớc cũng
ảnh hởng đến hoạt động kinh doanh chứng khoán. Ngày 28/05/2007,thống
đốc NHNNVN đã ban hành chỉ thị 03 khống chế tỉ lệ 3% đối với các khoản
cho vay của ngân hàng thơng mại sử dụng cho mục đích mua chứng khoán.
Tiếp theo là việc ban hành Quyết định 1141 về tỉ lệ dự trữ bắt buộc của
NHNN có hiệu lực từ ngày 01/06/2007. Theo đó, tỉ lệ tỉ lệ dự trữ đối với gửi
VNĐ và USD là 10% đối với tiền gửi dới 12 tháng và 4% đối với tiền gửi từ
12 - 24 tháng. Quyết định tăng gấp đôi tỉ lệ dự trữ bắt buộc này làm gia tăng
đáng kể chi phí của ngân hàng, tạo ra áp lực tăng mặt bằng lãi suất trên thị
trờng.
Trong bối cảnh đó lợi nhuận tám tháng đầu năm 2007 của SSI vẫn đạt
mức tăng trởng ở mức 726 tỷ đồng, đạt trên 90% kế hoạch đề ra của năm
5.3. Tình hình hoạt động tài chính - các chỉ tiêu tài chính chủ yếu
Chỉ số
2006
08/2007
(lũy kế )
Chỉ số về khả năng sinh lời
Lợi nhuận gộp/Doanh thu thuần từ hoạt động kinh

doanh và thu lãi đầu t
0.80
0.80
Lợi nhuận sau thuế/Doanh thu thuần từ hoạt động kinh
doanh và thu lãi đầu t
0.64
0.72
Chỉ số về tỷ lệ thu hồi vốn đầu t
Lợi nhuận sau thuế/tổng tài sản(ROA)
0.07
0.13
Lợi nhuận sau thuế/vốn chủ sở hữu(ROE)
0.20
0.18
Chỉ số về khả năng thanh toán nhanh và cơ cấu vốn
Tài sản ngắn hạn/nợ ngắn hạn
2.13
5.25
Nợ phải trả/vốn chủ sở hữu
2.09
0.42
5.4. Vị thế của công ty so với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành
5.4.1. Vị thế của công ty trong ngành
Thị trờng chứng khoán Việt Nam hiện có rất nhiều công ty chứng
khoán. Về mặt dịch vụ,các công ty chứng khoán đều cung cấp các dịch vụ
Bỏo bỏo thc tp tng hp
Lờ Th Dung - Toỏn ti chớnh 46
14
tơng tự nhau theo quy nh UBCKNN bao gồm môi giới chứng khoán, tự
doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, t vấn đầu t chứng

khoán nên cạnh tranh diễn ra gay gắt;đặc biệt hai lĩnh vực môi giới và đầu t
doanh nghiệp. Các yếu tố căn bản tạo nên sự khác biệt giữa các công ty gồm
uy tín thơng hiệu, chất lợng dịch vụ, các dịch vụ giá trị gia tăng và mức phí
dịch vụ. Về thị phần giao dịch (bao gồm cả môi giới và tự doanh) lũy kế thông
qua SSI tại HOSTC đạt gần 20% và tại HASTC đạt hơn 25% tại thời điểm cuối
tháng 7/2007. Về t vấn doanh nghiệp các công ty chứng khoán Sài Gòn là
một trong những công ty thu hút đợc rất nhiều khách hàng là các doanh
nghiệp lớn
5.4.2. Triển vọng phát triển của ngành
Theo số liệu mới nhất của tổng cục thống kê Việt Nam thì trong nửa năm
2007 nền kinh tế Việt Nam đã tăng trởng 7,87%. Đây là con số tăng cao nhất
kể từ cung kỳ năm 2001 trong đó quí I tăng 7,69% và quí II tăng 8%
Không chỉ duy trì mức tăng trởng cao mà kinh tế Việt Nam còn đợc
xem là nền kinh tế phát triển ổn định và dài hạn trong thập niên tới. Việt
Nam tiến tới tầm cao mới của Tập đoàn Ngân hàng Hồng kông- Thợng
Hải (HSBC) ngày 12/09/2006. Việt Nam đợc đánh giá là hoàn toàn có khả
năng đạt đợc mục tiêu đề ra là tăng trởng kinh tế 7,5% - 8% /năm trong
vòng 5 năm tới. HSBC cũng nhận định, viêc gia nhập tổ trớc thơng mại thế
giới (WTO) sẽ đóng một vai trò rất quan trọng đối với VN. Việc này tuy có ít
tác động xét về mặt vĩ mô trong ngắn hạn nhng sẽ đem lại những hiệu quả
tích cực trong dài hạn, nhờ sự mở rộng thị trờng và tăng cờng khả năng
cạnh tranh.
Nhìn chung nguồn cung chứng khoán trên TTCKVN đến từ ba nguồn cơ
bản sau: cổ phần hóa doanh ngiệp Nhà nớc, chuyển đổi và cổ phần hóa các
doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài, niêm yết các công ty cổ phần; trong
đó cổ phần hóa vẫn là kênh chính cung cấp hàng hóa cho thị trờng. Tại Hội
nghị về sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp Nhà nớc giai đoạn 2006-2010, Thủ
tớng Nguyễn Tấn Dũng khẳng định: Nhiệm vụ sắp xếp, đổi mới doanh
nghiệp trong 5 năm tới trọng tâm là cổ phần hóa. Mục tiêu đến năm
2010,chúng ta sẽ cơ bản cổ phần hóa xong doanh nghiệp Nhà nớc. Theo số

liệu tổng hợp từ các địa phơng, đến nay, cả nớc còn khoảng 2.000 doanh
nghiệp 100% vốn Nhà nớc với tổng số vốn Nhà nớc gần 260 nghìn tỷ
đồng.Theo đó từ nay đến hết năm 2010 sẽ cổ phần hóa khoảng 1.500 doanh
Bỏo bỏo thc tp tng hp
Lờ Th Dung - Toỏn ti chớnh 46
15
nghiệp(riêng các doanh nghiệp thành viên của tổng công ty Nhà nớc phải
hoàn thành trong năm 2008), trong đó, năm 2007 phải CPH 550 doanh nghiệp
(có khoảng 20 tổng công ty), số còn lại sẽ thực hiện trong các năm 2008-
2009, một số công ty và số ít doanh nghiệp cha cổ phần hóa và niêm yết trên
Trung tâm giao dịch chứng khoán. Thị trờng chứng khoán Việt Nam hứa hẹn
đón nhận ngày càng nhiều hơn nữa hàng hóa chất lợng cao lên sàn. Bên cạnh
các công ty quản lý quỹ đợc cấp phép tại VN, nguồn vốn từ nớc ngoài đợc
lựa chọn đầu t tại VN ngày càng nhiều thông qua các quỹ đầu t nớc ngoài.
Trên thị trờng hiện đã có 52 quỹ đầu t nớc ngoài đã tham gia TTCKVN
với tổng trị giá tài sản ớc đạt tới 6 tỷ USD (theo số liệu tổng hợp đợc từ các
quỹ có báo cáo về giá trị tài sản thuần) và trên 5000 tài khoản của các nhà
đầu t cá nhân và tổ chức nớc ngoài
6. Định hớng kế hoạch sản xuất kinh doanh, lợi nhuận và cổ tức trong
năm 2007- 2008 ( Dự kiến )

2007
2008
Chỉ tiêu
Triệu
đồng
% tăng
giảm so
với 2006
Triệu

đồng
% tăng
giảm so
với 2007
Vốn điều lệ(VĐL)
Trong đó VĐL tăng từ trái
phiếu chuyển đổi
1.500.000
166.668
200,0%
2.000.000
166.668
33,3%
Doanh thu thuần
1.117.000
228,5%
1.504.000
34,6%
Doanh thu HĐKDCK và lãI
đầu t
1.141.000
201,5%
1.539.000
34,9%
Lợi nhuận trớc thuế
889.500
193,9%
1.186.000
33,3%
Lợi nhuận sau thuế

800.550
230,8%
1.067.400
33,3%
Tỷ lệ LNST/Doanh thu thuần
72
71
Tỷ lệ LNST/VĐL binh quân
80
61
Tỷ lệ cổ tức dự kiến
30
30
Căn cứ để đạt đợc lợi nhuận và cổ tức nói trên: Kế hoạch doanh thu
lợi nhuận trên đợc xây dựng trên mô hình hoạt động kinh doanh chứng khoán
đợc dự báo dựa trên các năm quá khứ, dự báo phát triển của trờng chứng
khoán, danh mục đầu t hiện tại và tiềm năng của SSI cũng nh tỷ lệ cổ tức dự
Bỏo bỏo thc tp tng hp
Lờ Th Dung - Toỏn ti chớnh 46
16
kiến các năm. Trong các năm tới chi phí hoạt động sẽ tăng do việc mở rộng
mạng lới phòng giao dịch và các chi phí đầu t lớn nh giải pháp phần mềm,
chi phí đào tạo. Mức thuế TNDN áp dụng năm 2007, 2008 là 10% do SSI đợc
hởng u đãi thuế TNDN khi tham gia giao dịch tại Trung tâm giao dich
chứng khoán Hà Nội. Với giá trị vốn điều lệ đạt dự kiến là 1.500 tỷ đồng,
2.000 tỷ đồng vào năm 2007, 2008, tơng ứng do chuyển đổi trái phiếu phát
hành và phát hành thêm cổ phiếu, mức dự kiến các năm là 30%.
Kế hoạch đầu t dự án đợc HĐQT, Đại HĐ cổ đông thông qua:
Góp vốn đầu t vào các dự án lớn, có tiềm năng phát triển tốt bao gồm:các
doanh nghiệp lớn chuẩn bị cổ phần hóa, góp vốn vào các công ty cổ phần mới

thành lập trong lĩnh vực cầu cảng, nhà máy điện, thủy hải sản, các dự án bất
động sản, trờng học, bệnh viện.
Đánh giá về sự phù hợp định hớng phát triển của công ty với định
hớng phát triển của ngành, chính sách của nhà nớc và xu hớng chung
trên Thế giới
Chính phủ Việt Nam đặt mục tiêu phát triển thị trờng chứng khoán cả
về quy mô và chất lợng hoạt động nhằm tạo ra kênh huy động vốn trung
và dài hạn cho đầu t phát triển, góp phần phát triển thị trờng tài chính
VN; duy trì trật tự, an toàn, mở rộng phạm vi, tăng cờng hiệu quả quản lý,
giám sát thị trờng nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của ngời đầu
t; từng bớc nâng cao khả năng cạnh tranh và chủ động hội nhập thị
trờng tài chính quốc tế
Trên thị trờng quốc tế, thị trờng chứng khoán là hàn thử biểu phản
ánh tức thì những biến động của phát triển kinh tế, những thay đổi trong
chính sách lãi suất. Do đó, thị trờng vốn nói chung và TTCK nói riêng trên
thế giới và VN luôn luôn đợc chú trọng và phát triển bền vững. Và định
hớng phát triển của SSI là hoàn toàn phù hợp với chính sách của nhà nớc
và xu thế chung trên thế giới
Bỏo bỏo thc tp tng hp
Lờ Th Dung - Toỏn ti chớnh 46
17
II. Đế xuất Hớng nghiên cứu
Thị trờng chứng khoán Việt Nam cũng nh trên thế giới đang ngày ngày
diễn ra rất sôi động. Môi trờng đầu t cũng đang đợc ngày càng mở rộng và
có lợi cho nhà đầu t. Thị trờng chứng khoán có nhiều vai trò, chức năng tích
cực đối với một nền kinh tế. Mà quan trọng là huy động vốn đầu t cho nền
kinh tế. Khi các nhà đầu t mua chứng khoán do các công ty phát hành, số
tiền nhàn rỗi của họ đợc đa vào hoạt động sản xuất kinh doanh và qua đó
góp phần mở rộng sản xuất xã hội. Thông qua TTCK, chính phủ và chính
quyền ở các địa phơng cũng huy động đợc các nguồn vốn cho mục đích sử

dụng và đầu t phát triển hạ tầng kinh tế, phục vụ các nhu cầu chung của xã
hội. Bên cạnh đó nó còn cung cấp môi trờng đầu t cho công chúng, TTCK
cung cấp cho công chúng một môi trờng đầu t lành mạnh với các cơ hội lựa
chọn phong phú. Các loại chứng khoán trên thị trờng rất khác nhau về tính
chất, thời hạn và độ rủi ro, cho phép các nhà đầu t có thể lựa chọn loại hàng
hoá phù hợp với khả năng, mục tiêu và sở thích của mình. Và còn nhiều chức
năng khác nh: tạo tính thanh khoản cho các chứng khoán, đánh giá hoạt động
của doanh nghiệp, tạo môi trờng giúp chính phủ thực hiện các chính sách
kinh tế vĩ mô có thể nói thị trờng chứng khoán đã trở thành một phần
không thể thiếu trong nền kinh tế thị trờng hiện nay. Tuy nhiên để phát huy
hiệu quả một cách tốt nhất, tạo đà cho sự phát triển của thị trờng chứng
khoán thì vấn đề đầu t nh thế nào cũng là một vấn đề cần bàn đến. Vậy làm
thế nào để đầu t theo danh mục đầu t có hiệu quả nhất đó là câu hỏi cho các
nhà quản trị viên. Trong khả năng cho phép của mình và cộng với sự giúp đỡ
giáo viên hớng dẫn em xin đề xuất hớng nghiên cứu có thể triển khai: Lập
và quản lý danh mục đầu t mà chủ yếu là danh mục là các loại cổ phiếu trên
thị trờng chứng khoán Việt Nam hiện nay.
. Đối tợng: Danh mục các loại cổ phiếu trên thị trờng Việt Nam
chẳng hạn : SAM, REE, GMD, CAN, KHA, AGF.
. Mục tiêu: l xỏc nh rừ mc ri ro cú th chp nhn c ca
ch u t v mc li nhun mong i tsng thớch vi mc ri ro ú.
Bờn cnh ú cỏc nh qun lý cn c vo thụng tin th trng ( ti sn, c
im ti sn, giỏ li sut, ri ro), cn c vo iu kin t nhiờn, li ớch ca
khỏch hng v ca nh u t lp danh mc ti u phõn tớch ri ro ca
danh mc v xõy dng cỏc chin lc phự hp vi mc tiờu bao gm vic lp
Bỏo bỏo thc tp tng hp
Lờ Th Dung - Toỏn ti chớnh 46
18
cỏc tiờu chun v phõn b u t. Cụng vic ca lp danh mc u t bao
gm vic xỏc nh xem trong danh mc cú nhng c phiu no da trờn h s

b ( l h s o ri ro ca mt c phiu ) v xỏc nh t trng ca tng c
phiu trong danh mc nh th no li sut k vng ca danh mc l ti u.
. Công cụ sử dụng: Lập danh mục biên duyên, danh mục hiệu quả sau
đó ớc lợng mô hình hoá rủi ro bằng cách xác định mô hình ARAMA(p,q),
ARCH, GARCH
Đây là một đề tài rất phức tạp và đa dạng nhng cũng rất hấp dẫn. Em
rất mong nhận ý kiến đóng góp quý báu của các thầy cô, các anh chị trong
công ty và đặc biệt là giáo viên hớng dẫn thạc sĩ Lê Đức Hoàng để giúp em
hoàn thành tốt đề tài này
Kết luận
Trong thời gian thc tập vừa qua tại công ty chứng khoán Sài Gòn, chi
nhánh 25 Trần Bình Trọng, Hà Nội đã giúp em hiểu hơn cách quản lý các hoạt
động liên quan đến thị trờng chứng khoán của tổ chức phát hành chứng
khoán, tổ chức niêm yết chứng khoán và tổ chức kinh doanh chứng khoán theo
quy định pháp luật. Đồng thời cũng giúp em hiểu rõ hơn cơ cấu tổ chức, các
phòng ban, các dịch vụ cũng nh cách làm việc của các cán bộ, công nhân
viên tại công ty.
Sự tiếp cận gần hơn, thc tế hơn với thị trờng chứng khoán, với các nhà
đầu t, sự biến đổi hàng ngày, hàng giờ của giá cổ phiểu qua các phiên giao
dịch cũng đợc thc tế chứng minh rõ nét hơn. Đặc biệt hiểu hơn về tâm lý,
suy nghĩ của các nhà đầu t. Đối với các nhà đầu t hiện nay thì một biện
pháp đơn giản và khá an toàn đó là giao vốn cho các nhà quản trị chuyên
Bỏo bỏo thc tp tng hp
Lờ Th Dung - Toỏn ti chớnh 46
19
nghiệp đầu t theo danh mục đầu t. Đó cũng là lý do mà em đã lựa chọn đề
tài: Lập và quản lý danh mục đầu t mà chủ yếu là danh mục các loại cổ phiếu
trên thị trờng chứng khoán Việt Nam hiện nay. .
Trong khuôn khổ của báo cáo thực tập này, những ý tởng của em mới
chỉ là ban đầu. Em xin chân thành cảm ơn sự tận tình giúp đỡ của Giáo viên

hớng dẫn thạc sĩ Lê Đức Hoàng v cán bộ nhân viên công ty chứng khoán
Sài Gòn, chi nhánh Trần Bình Trọng đã giúp đỡ em hoàn thành báo cáo này.
Báo báo thực tập tổng hợp
Lê Thị Dung - Toán tài chính 46
20

×