Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

đánh giá thực trạng quản lý và sử dụng đất tại một số khu, cụm công nghiệp trên địa bàn thành phố bắc giang, tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (18.48 MB, 101 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN THỊ THU HƯỜNG

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT
TẠI MỘT SỐ KHU, CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ BẮC GIANG, TỈNH BẮC GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2015


HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
-------------------

NGUYỄN THỊ THU HƯỜNG

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT
TẠI MỘT SỐ KHU, CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ BẮC GIANG, TỈNH BẮC GIANG

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
MÃ SỐ: 60.85.01.03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. CAO VIỆT HÀ

HÀ NỘI, NĂM 2015



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng
tôi. Các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc. Các số
liệu sử dụng, kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn do tôi tự tìm hiểu, phân tích
một cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn của địa bàn nghiên cứu.
Các kết quả này chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thu Hường

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn, ngoài sự cố gắng nỗ lực
của bản thân, tác giả đã nhận được sự hướng dẫn tận tình của các nhà khoa học,
các thầy cô giáo và sự quan tâm giúp đỡ, những ý kiến đóng góp của nhiều cá nhân
và tập thể.
Nhân dịp này, tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành nhất đến
PGS.TS Cao Việt Hà – Khoa quản lý đất đai, đã trực tiếp hướng dẫn khoa học
trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Chân thành cảm ơn Ban quản lý Đào tạo,
Ban chủ nhiệm Khoa Quản lý đất đai, Học viện Nông nghiệp Việt Nam và tập
thể thầy, cô giáo, cán bộ trong Khoa đã giúp tôi hoàn thành quá trình học tập và
đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, tạo những điều kiện tốt nhất để tác giả hoàn thành
luận văn.
Đặc biệt, xin trân trọng cảm ơn đến các cá nhân, cơ quan, tổ chức trên địa
bàn tỉnh Bắc Giang, các doanh nghiệp tại các KCN Song Khê-Nội Hoàng và CCN
Dĩnh Kế mà tác giả đã có điều kiện gặp gỡ, điều tra khảo sát và các chuyên gia

trong lĩnh vực liên quan đã cộng tác, đóng góp những thông tin quý báu, cùng
những ý kiến xác đáng để tác giả có thể hoàn thành luận văn này.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thu Hường

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page ii


MỤC LỤC

Lời cam đoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục các từ viết tắt

vi

Danh mục bảng


vii

Danh mục hình

viii

MỞ ĐẦU

1

1

Tính cấp thiết của đề tài

1

2

Mục đích của đề tài

2

3

Yêu cầu của đề tài

3

Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU


4

1.1 Cơ sở lý luận và pháp lý về quản lý và sử dụng đất khu công nghiệp,

4

cụm công nghiệp
1.1.1 Khu công nghiệp và đặc trưng cơ bản của khu công nghiệp

4

1.1.2 CCN và đặc trưng cơ bản của cụm công nghiệp

6

1.1.3 Cơ sở pháp lý của công tác quản lý và sử dụng đất ở các khu công
nghiệp, cụm công nghiệp Việt Nam

7

1.2 Kinh nghiệm quản lý sử dụng đất KCN, CCN của các nước trong khu vực

14

1.2.1 Thành tựu của các nước trong khu vực

14

1.2.2 Những bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam


18

1.3 Thực trạng quản lý sử dụng đất ở các KCN, CCN Việt Nam

19

1.4 Thực trạng phát triển KCN, CCN tỉnh Bắc Giang

24

1.4.1 Tình hình phát triển các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn cả nước

24

1.4.2 Tình hình phát triển KCN trên địa bàn tỉnh Bắc Giang

29

1.4.3 Tình hình phát triển CCN trên địa bàn tỉnh Bắc Giang

31

Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

33

Page iii



2.1 Đối tượng nghiên cứu

33

2.2 Phạm vi nghiên cứu

33

2.3 Nội dung nghiên cứu

33

2.3.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của Thành phố Bắc Giang
trong giai đoạn 2010-2014

33

2.3.2 Tình hình quản lý, sử dụng đất và tình hình phát triển các KCN,
CCN tại thành phố Bắc Giang trong giai đoạn 2010-2014.

33

2.3.3 Đánh giá công tác quản lý và sử dụng đất tại KCN Song Khê – Nội
Hoàng, CCN Dĩnh Kế.

33

2.3.4 Đề xuất các giải pháp quản lý nhằm sử dụng tiết kiệm, có hiệu

quả đối với quỹ đất KCN, CCN

33

33

2.4 Phương pháp nghiên cứu
2.4.1 Phương pháp điều tra, thu thập thông tin, tài liệu, số liệu thứ cấp

33

2.4.2 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu

34

2.4.3 Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp

34

2.4.4 Phương pháp thống kê, so sánh

34

2.4.5 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất KCN, CCN

34

2.4.6 Phương pháp phân tích, tổng hợp số liệu

35


Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

36

3.1 Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội thành phố Bắc Giang.

36

3.1.1 Điều kiện tự nhiên

36

3.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội

38

3.1.3 Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội

41

3.2 Tình hình quản lý, sử dụng đất và tình hình phát triển các khu công
nghiệp, cụm công nghiệp tại thành phố Bắc Giang trong giai đoạn

43

2010-2014
3.2.1 Tình hình quản lý, sử dụng đất đai trên địa bàn thành phố Bắc Giang

43


3.2.2 Tình hình phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên
địa bàn thành phố Bắc Giang giai đoạn 2010-2014

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

47

Page iv


3.3

Đánh giá công tác quản lý và sử dụng đất tại khu công nghiệp Song

50

Khê-Nội Hoàng và CCN Dĩnh Kế
3.3.1 Khái quát chung về khu công nghiệp Song Khê – Nội Hoàng, cụm
công nghiệp Dĩnh Kế

50

3.3.2 Tình hình quản lý và sử dụng đất tại khu công nghiệp Song Khê –
Nội Hoàng và cụm công nghiệp Dĩnh Kế

55

3.3.3 Đánh giá hiệu quả sử dụng đất tại KCN Song Khê – Nội Hoàng,
CCN Dĩnh Kế.

3.4

70

Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng
đất của KCN Song Khê – Nội Hoàng, CCN Dĩnh Kế

3.4.1

Chính sách đất đai

76
76

3.4.2 Giải pháp về xúc tiến đầu tư vào KCN, CCN

78

3.4.3 Chính sách bảo vệ môi trường

79

3.4.4 Chính sách quản lý nhà nước, thủ tục hành chính:

81

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

82


Kết luận

82

Kiến nghị

83

TÀI LIỆU THAM KHẢO

84

PHỤ LỤC

86

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page v


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng việt

CCN

Cụm công nghiệp


CHXH

Cộng hòa xã hội

CNH - HĐH

Công nghiệp hóa - hiện đại hóa

DVTM

Dịch vụ thương mại

FDI

Foreign Direct Investment
Đầu tư trực tiếp nước ngoài

GCN QSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

GDP

Gross Domestic Product
Tổng sản phẩm nội địa

GPMB

Giải phóng mặt bằng


ICD

Inland Container Depot
Cảng nội địa

IEAT

Industrial Estates Authority of Thailand
Cục quản lý KCN Thái Lan

KCN

Khu công nghiệp

KCX

Khu chế xuất

KKT

Khu kinh tế

KT-XH

Kinh tế - xã hội

TDMN

Trung du miền núi


TLLĐ

Tỷ lệ lấp đầy

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

UBND

Ủy ban nhân dân

WTO

World Trade Organization
Tổ chức Thương mại thế giới

XD

Xây dựng

XNK

Xuất nhập khẩu

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page vi



DANH MỤC BẢNG
Số bảng

Tên bảng

Trang

1.1

Số lượng và diện tích KCN phân bố theo vùng năm 2014

27

1.2

Các KCN tỉnh Bắc Giang năm 2014

30

1.3

Các CCN trên địa bàn tỉnh Bắc Giang năm 2014

31

3.1

Biến động diện tích đất phi nông nghiệp thành phố Bắc Giang giai
đoạn 2010 – 2014


45

3.2

Biến động các CCN trên địa bàn thành phố Bắc Giang

48

3.3

Hiện trạng sử dụng đất KCN Song Khê-Nội Hoàng

58

3.4

Các ngành nghề sản xuất chính trong KCN năm 2015

60

3.5

Bảng giá thuê đất tại các KCN tỉnh Bắc Giang năm 2014

63

3.6

Hiện trạng sử dụng đất của CCN Dĩnh Kế


67

3.7

Các ngành nghề sản xuất chính trong CCN năm 2014

68

3.8

Bảng giá thuê đất các CCN tại thành phố Bắc Giang năm 2014

69

3.9

Đánh giá chung hiệu quả sử dụng đất tại KCN, CCN

71

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page vii


DANH MỤC HÌNH
Số hình

Tên hình


Trang

3.1

Sơ đồ vị trí Thành phố Bắc Giang

36

3.2

Biểu đồ cơ cấu kinh tế thành phố Bắc Giang năm 2014

38

3.3

Biểu đồ cơ cấu sử dụng đất thành phố Bắc Giang năm 2014

44

3.4

Sơ đồ vị trí KCN, CCN thành phố Bắc Giang

49

3.5

Vị trí địa lý khu công nghiệp Song Khê-Nội Hoàng


50

3.6

Phối cảnh Công ty Shin Sung Vina KCN Song Khê-Nội Hoàng

50

3.7

Vị trí địa lý CCN Dĩnh Kế

54

3.8

Phối cảnh CCN Dĩnh Kế

54

3.9

Sơ đồ cơ cấu tổ chức Ban quản lý các KCN tỉnh Bắc Giang

56

3.10

Sơ đồ mặt bằng KCN Song Khê-Nội Hoàng phía Bắc


59

3.11

Sơ đồ mặt bằng KCN Song Khê-Nội Hoàng phía Nam

59

3.12

Cơ cấu tỷ lệ lấp đầy trong KCN Song Khê- Nội Hoàng

62

3.13

Cơ cấu về cơ chế quản lý KCN, CCN

75

3.14

Cơ cấu về hiệu quả sử dụng đất KCN, CCN

75

3.15

Cơ cấu sử dụng đất đúng mục đích tại KCN, CCN


75

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page viii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc
biệt, là thành phần quan trọng bậc nhất của môi trường sống, là địa bàn phân bố
các khu dân cư, xây dựng cơ sở kinh tế, văn hóa xã hội, an ninh quốc phòng,
canh tác, sản xuất nông lâm ngư nghiệp.
Thực hiện mục tiêu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước
công nghiệp. Trong những năm qua tình hình công nghiệp của cả nước nói
chung, tỉnh Bắc Giang nói riêng đã và đang phát triển với tốc độ nhanh về số
lượng, quy mô và loại hình công nghiệp. Hướng phát triển công nghiệp trong
thời gian tới là cơ cấu lại, xây dựng nền công nghiệp theo hướng phát triển mạnh
những ngành có lợi thế so sánh và có ý nghĩa chiến lược đối với sự phát triển
nhanh, hiệu quả, bền vững, nâng cao tính độc lập, tự chủ nền kinh tế. Theo chủ
trương đường lối, chính sách của Đảng và sự chỉ đạo, lãnh đạo của Nhà nước, tỉnh
Bắc Giang cũng như các khu vực khác trong cả nước đã hình thành và tập trung
phát triển mô hình kinh tế mới khu công nghiệp (KCN), cụm công nghiệp (CCN)
và bước đầu đã thu được nhiều thành tựu to lớn.
Trong thời gian qua, nhiều KCN, CCN đã được hình thành và đi vào hoạt
động tỉnh Bắc Giang đã được chính phủ cho phép quy hoạch và đầu tư xây dựng
5 khu công nghiệp tập trung, với diện tích quy hoạch 1.405 ha, trong đó diện tích
công nghiệp có thể cho thuê là 800ha. Bên cạnh đó tỉnh Bắc Giang đã hình thành
47 cụm công nghiệp đang xây dựng hạ tầng và hoạt động với diện tích 1.861,24
ha, trong đó diện tích đất công nghiệp cho thuê là 1.533,5 ha.

Việc phát triển và bố trí hợp lý các KCN, CCN đã góp phần tăng trưởng
GDP, thúc đẩy đầu tư và sản xuất công nghiệp để xuất khẩu, phục vụ các ngành
kinh tế và tiêu dùng trong nước. Các KCN, CCN thực hiện phù hợp với quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất; quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương đã khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên đất đai; góp
phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giải quyết công ăn việc làm, nâng cao trình độ
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 1


sản xuất, cạnh tranh thị trường, phân bố lại địa bàn sản xuất công nghiệp theo
hướng tập trung hóa, giảm thiểu ô nhiễm môi trường tiến tới phát triển bền vững
các KCN, CCN trên địa bàn tỉnh Bắc Giang và cả nước.
Tuy nhiên, trong quá trình phát triển các khu, cụm công nghiệp trên địa
bàn cả nước nói chung và tỉnh Bắc Giang nói riêng nhìn chung còn những hạn
chế, bất cập trong việc sử dụng đất của từng KCN, CCN như: quản lý và sử dụng
chưa chặt chẽ, hiệu quả thấp, xảy ra nhiều tiêu cực, như là sử dụng không đúng
diện tích, sử dụng không đúng mục đích, bị lấn chiếm, chuyển nhượng, cho thuê,
cho mượn trái phép, nợ đọng thuế sử dụng đất, tỷ lệ lấp đầy trong KCN,CCN
chưa cao, nhiều nơi còn để đất hoang hóa, hiệu quả sử dụng đất thấp; thủ tục
hành chính còn rườm rà;... gây ô nhiễm môi trường đang có chiều hướng gia
tăng, việc xử lý nước thải, rác thải tại các KCN, CCN chưa triệt để; việc bố trí về
vị trí và quy mô diện tích các CCN nhiều nơi chưa hợp lý, ảnh hưởng đến phát
triển kinh tế - xã hội và môi trường của các địa phương.
Nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn khách quan, việc đánh giá thực trạng
quản lý và sử dụng đất của các khu, cụm công nghiệp là việc làm có ý nghĩa
thiết thực trong việc tăng cường vai trò quản lý Nhà nước đối với nguồn tài
nguyên đặc biệt quan trọng là đất đai nói chung và đối với diện tích mà các khu,
cụm công nghiệp đang quản lý và sử dụng nói riêng. Vì vậy việc đánh giá thực

trạng quản lý, sử dụng đất của các khu, cụm công nghiệp để kịp thời đưa ra
những giải pháp nhằm nâng cao việc sử dụng đất, tránh việc để lãng phí là việc
làm bức thiết.
Xuất phát từ tình hình thực tiễn trên, tôi xin tiến hành nghiên cứu đề tài
“Đánh giá thực trạng quản lý và sử dụng đất tại một số khu, cụm công nghiệp
trên địa bàn thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang” dưới sự hướng dẫn của
PGS.TS Cao Việt Hà - Giảng viên khoa Quản lý đất đai - Học viện Nông
Nghiệp Việt Nam.
2. Mục đích của đề tài
- Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất của một số KCN, CCN nghiệp
trên địa bàn thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 2


- Đề xuất các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng đất của một số
KCN, CCN trên địa bàn thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang phù hợp với tình
hình thực tế tại địa phương.
3. Yêu cầu của đề tài
- Đánh giá tình hình công tác quản lý và sử dụng đất của một số KCN,
CCN trên địa bàn thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang.
- Các giải pháp và kiến nghị được đề xuất phải phù hợp thực tế, đảm bảo
tôn trọng và đúng pháp luật hiện hành.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 3



Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận và pháp lý về quản lý và sử dụng đất khu công nghiệp, cụm
công nghiệp
1.1.1. Khu công nghiệp và đặc trưng cơ bản của khu công nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm khu công nghiệp
KCN là một lãnh địa được phân chia và phát triển có hệ thống theo một
kế hoạch tổng thể, cung ứng các thiết bị kỹ thuật cần thiết, cơ sở hạ tầng, phương
tiện công cộng phù hợp với sự phát triển của một liên hiệp các ngành công
nghiệp nhằm đạt hiệu quả cao trong sản xuất và kinh doanh. Không gian lãnh thổ
của KCN luôn gắn liền với sự hình thành, phát triển của mạng lưới đô thị và phân
bố dân cư (Ngô Thắng Lợi và cs, 2007).
Ở Việt Nam, Điều 2, Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của
Chính phủ về KCN, khu chế xuất và khu kinh tế có quy định: KCN là khu
chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công
nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo điều kiện, trình tự và
thủ tục quy định tại Nghị định này (Chính phủ nước CHXH chủ nghĩa Việt
Nam, 2008).
Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ
hiện trạng sử dụng đất quy định: Đất KCN là đất chuyên sản xuất hàng công
nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp được thành lập theo
quyết định của Thủ tướng Chính phủ (Bộ Tài nguyên và môi trường, 2014).
1.1.1.2. Những đặc trưng cơ bản của khu công nghiệp
a. Về mặt pháp lý:
- KCN có chính sách kinh tế đặc thù, ưu đãi, nhằm thu hút vốn đầu tư
nước ngoài, tạo môi trường đầu tư thuận lợi, hấp dẫn, cho phép các nhà đầu tư
nước ngoài sử dụng những phạm vi đất đai nhất định trong khu để thành lập các
nhà máy, xí nghiệp, các cơ sở kinh tế, dịch vụ với những ưu đãi về thủ tục xin
phép và thuê đất (giảm hoặc miễn thuế).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


Page 4


- Nguồn vốn xây dựng cơ sở hạ tầng KCN như san lấp mặt bằng, làm
đường giao thông... chủ yếu thu hút vốn đầu tư nước ngoài hay các tổ chức, cá
nhân trong nước.
- Sản phẩm của các nhà máy, xí nghiệp trong KCN dành phần lớn cho thị
trường thế giới, đối tượng chủ yếu là phục vụ xuất khẩu.
- KCN là mô hình tổng hợp phát triển kinh tế với nhiều thành phần và
nhiều hình thức sở hữu khác nhau: doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài,
doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài và cả doanh nghiệp 100% vốn trong nước.
Mọi hoạt động kinh tế trong KCN trực tiếp chịu sự chi phối của cơ chế thị trường
và diễn biến của thị trường quốc tế.
- KCN có vị trí địa lý xác định nhưng không hoàn toàn bó hẹp mà có mối
quan hệ mật thiết với các chế độ quản lý hành chính, quy định liên quan đến ra,
vào KCN và quan hệ với doanh nghiệp bên ngoài. Đối tượng hoạt động trong
KCN là các tổ chức pháp nhân, các cá nhân trong và ngoài nước tiến hành theo
các điều kiện bình đẳng.
- Về chức năng hoạt động: KCN là khu vực chuyên sản xuất hàng công
nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp.
- Về không gian: KCN là khu vực có ranh giới địa lí xác định, phân biệt với các
vùng lãnh thổ khác và thường không có dân cư sinh sống.
- Về thủ tục thành lập: KCN không phải là khu vực được thành lập tự phát
mà được thành lập theo quy định của Chính phủ, trên cơ sở quy hoạch đã được
phê duyệt. Theo đó, Nhà nước phải xây dựng quy hoạch phát triển các khu công
nghiệp, thẩm định kĩ trước khi thành lập và triển khai xây dựng. Trên cơ sở quy
hoạch đã phê duyệt, dự án đầu tư đã thẩm định, Thủ tướng Chính phủ sẽ quyết
định thành lập khu công nghiệp tại những địa bàn cụ thể.
- Về đầu tư cho xuất khẩu: Trong KCN có thể có khu vực hoặc doanh

nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu ( khu chế xuất); doanh nghệip chế xuất
và khu chế xuất có ranh giới địa lí phân biệt với các khu vực còn lại của KCN và
áp dụng quy chế pháp lí riêng (Ngô Thắng Lợi và cs, 2007).
b. Về mặt kinh tế:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 5


KCN là nơi tập trung nguồn lực để phát triển công nghiệp, Các nguồn lực
của nước sở tại, của các nhà đầu tư trong và ngoài nước tập trung vào một khu
vực địa lý xác định, các nguồn lực này đóng góp vào phát triển cơ cấu, nhưng
ngành mà mới sở tại ưu tiên, cho phép đầu tư. BêN cạnh đó, thủ tục hành chính
đơn giản, có các ưu đãi về tài chính, an ninh, an toàn xã hội tốt tại đây thuận lợi
cho việc sản xuất - kinh doanh hàng hóa hơn các khu vực khác. Mục tiêu của
nước sở tại khi xây dựng CCN là thu hút vốn đầu tư với quy mô lớn, thúc đẩy
xuất khẩu tạo việc làm, phát triển cơ sở hạ tầng, chuyển giao công nghệ kiểm
soát ô nhiễm môi trường (Ngô Thắng Lợi và cs, 2007).
1.1.2. CCN và đặc trưng cơ bản của cụm công nghiệp
1.1.2.1. Khái niệm cụm công nghiệp
- Nghị định số 105/2009/QĐ-TTg ngày 19/8/2009 của Thủ tướng Chính
phủ về quyết định quy chế quản lý cụm công nghiệp: CCN là khu vực tập trung
các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, cơ sở dịch
vụ phục vụ sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp; có ranh giới địa lý xác
định, không có dân cư sinh sống; được đầu tư xây dựng chủ yếu nhằm di dời, sắp
xếp, thu hút các cơ sở sản xuất, các doanh nghiệp nhỏ và vừa, các cá nhân, hộ gia
đình ở địa phương vào đầu tư sản xuất, kinh doanh; do Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh) quyết định thành lập. CCN hoạt động theo Quy chế này và các quy định
của pháp luật liên quan. CCN có quy mô diện tích không quá 50 ha. Trường hợp

cần thiết phải mở rộng CCN hiện có thì tổng diện tích sau khi mở rộng cũng
không vượt quá 75 ha (Chính phủ, 2009).
Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ
hiện trạng sử dụng đất quy định: Đất CCN là đất để xây dựng tập trung các cơ sở
sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, cơ sở dịch vụ phục vụ sản xuất công
nghiệp và tiểu thủ công nghiệp do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập (Bộ Tài
nguyên và Môi trường, 2014).

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 6


1.1.2.2. Đặc trưng cơ bản của cụm công nghiệp
- CCN là mô hình KCN quy mô nhỏ, được bố trí tại các huyện, thị xã,
được hưởng các ưu đãi đầu tư sản xuất kinh doanh theo quy định riêng của tỉnh.
- Tại các CCN này còn có thể bố trí một số khu vực cho kinh doanh
thương mại, dịch vụ phục vụ cho quá trình sản xuất, kinh doanh công nghiệp –
tiểu thủ công nghiệp và không ảnh hưởng tới tính chất hoạt động sản xuất công
nghiệp của cụm công nghiệp.
- CCN có quy mô diện tích không quá 50 ha trường hợp cần thiết phải mở
rộng CCN hiện có thì tổng diện tích sau khi mở rộng cũng không vượt quá 75 ha
(Chính phủ, 2009).
1.1.3. Cơ sở pháp lý của công tác quản lý và sử dụng đất ở các khu công nghiệp,
cụm công nghiệp Việt Nam
1.1.3.1. Văn bản quy phạm pháp luật
Các văn bản QPPL về quản lý KCN, CCN từ khi có luật đất đai 2013 bao gồm:
- Nghị định 29/2008/ NĐ-CP của Chính phủ ngày 14/3/2008 quy định về
khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế;

- Quyết định 105/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 19/8/2009
quyết định ban hành quy chế quản lý cụm công nghiệp;
- Nghị định 164 /2013/NĐ-CP của Chính phủ ngày 12/11/2013 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ
quy định về Khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;
- Luật Đất đai ngày 29/11/ 2013;
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ Quy định
chi tiết thi hành Luật Đất đai
- Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường số 30/2014/TTBTNMT ngày 02/6/2014 quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục
đích sử dụng đất, thu hồi đất
- Thông tư 35/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2015 về bảo vệ môi trường
khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất và khu công nghệ cao.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 7


1.1.3.2. Những quy định về giao đất, cho thuê đất trong các khu, cụm công nghiệp
* Theo Luật đất đai năm 2003
Điều 90: Đất KCN
1) Đất đai năm 2003
Điều 90: Đất KCN bao gồm đất để xây dựngCCN, KCN, khu chế xuất và
các khu sản xuất, kinh doanh tập trung khác có cùng chế độ sử dụng đất.
2) Việc sử dụng đất để xây dựng KCN phải phù hợp với quy hoạch sử
dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết, quy hoạch chi tiết xây dựng khu
công nghiệp đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt. Khi lập quy
hoạch chi tiết xây dựng khu công nghiệp phải bảo đảm đồng bộ với quy hoạch
nhà ở, công trình công cộng phục vụ đời sống người lao động làm việc trong khu
công nghiệp.

3) Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất thu tiền
thuê đất hàng năm đối với tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài;
cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê hoặc thu tiền thuê đất
hàng năm đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước
ngoài để đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng KCN.
Đối với diện tích đất xây dựng kết cấu hạ tầng sử dụng chung trong khu
công nghiệp thì nhà đầu tư không phải trả tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
4) Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân đầu tư vào sản xuất, kinh doanh
trong khu công nghiệp được lựa chọn hình thức nhận giao đất có thu tiền sử dụng
đất hoặc thuê đất của Nhà nước; nhận chuyển nhượng, thuê đất, thuê lại đất gắn
với kết cấu hạ tầng của tổ chức kinh tế khác, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp; thuê lại đất
gắn với kết cấu hạ tầng của tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng kinh
doanh kết cấu hạ tầng KCN.
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư vào sản xuất, kinh doanh
trong KCN được lựa chọn hình thức nhận giao đất có thu tiền sử dụng đất, thuê
đất của Nhà nước trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê hoặc trả tiền
thuê đất hàng năm; thuê đất, thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của tổ chức

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 8


kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài khác đầu tư xây dựng kinh
doanh kết cấu hạ tầng KCN; thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của tổ chức, cá
nhân nước ngoài đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng KCN.
Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư vào sản xuất, kinh doanh trong khu
công nghiệp được lựa chọn hình thức thuê đất của Nhà nước trả tiền thuê đất một
lần cho cả thời gian thuê hoặc trả tiền thuê đất hàng năm; thuê đất, thuê lại đất

gắn với kết cấu hạ tầng của tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng KCN; thuê lại đất gắn với kết
cấu hạ tầng của tổ chức, cá nhân nước ngoài khác đầu tư xây dựng kinh doanh
kết cấu hạ tầng KCN.
5) Người sử dụng đất trong KCN phải sử dụng đất đúng mục đích đã được
xác định, được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và có các quyền, nghĩa vụ
theo quy định của Luật này.
Trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp thì
người nhận chuyển nhượng phải tiếp tục sử dụng đất đúng mục đích đã được
xác định.
6) Người thuê lại đất trong KCN trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành
mà đã trả tiền thuê lại đất cho cả thời gian thuê lại hoặc trả trước tiền thuê lại đất
cho nhiều năm mà thời hạn thuê lại đất đã trả tiền còn lại ít nhất là năm năm thì:
a. Tổ chức kinh tế
- Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất có
quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất
- Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền
sử dụng đất đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì có các quyền
và nghĩa vụ sau đây: Chuyển nhượng quyền sử dụng đất và công trình kiến trúc,
kết cấu hạ tầng đã được xây dựng gắn liền với đất; Cho thuê quyền sử dụng đất
và công trình kiến trúc, kết cấu hạ tầng đã được xây dựng gắn liền với đất;Tặng
cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, tặng cho quyền sử dụng đất cho cộng
đồng dân cư để xây dựng các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng,
tặng cho nhà tình nghĩa gắn liền với đất theo quy định của pháp luật; Thế chấp,

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 9



bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất và tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với
đất tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam để vay vốn theo quy
định của pháp luật; Góp vốn bằng quyền sử dụng đất và tài sản thuộc sở hữu
của mình gắn liền với đất để hợp tác sản xuất, kinh doanh với tổ chức, cá nhân,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài theo quy
định của pháp luật.
- Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền
sử dụng đất đã trả có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì có các quyền và nghĩa
vụ sau đây: Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất không
có quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê quyền sử udnjg đất, thế
chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; Tổ chức kinh tế được Nhà nước
giao đất không thu tiền sử dụng đất để xây dựng các công trình không bằng
nguồn vốn từ ngân sách của Nhà nước được quyền bán tài sản thuộc swor hữu
của mình gắn liền với đất. Người mua tài sản được Nhà nước tiếp tục giao đất
không thu tiền sử dụng đất theo mục đích đã được xác định.
b. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất không phải là đất thuê có các quyền
và nghĩa vụ sau đây:
- Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất không phải đất thuê có quyền và nghĩa vụ
của người sử dụng đất
- Chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp trong cùng một xã, phường,
thị trấn với hộ gia đình, cá nhân khác;
- Chuyển nhượng quyền sử dụng đất, trừ trường hợp chuyển nhượng có
điều kiện theo quy định của Chính phủ;
- Cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài đầu tư tại Việt Nam thuê quyền sử dụng đất; Cá nhân có quyền để thừa kế
quyền sử dụng đất của mình theo di chúc hoặc theo pháp luật.Hộ gia đình được
Nhà nước giao đất, nếu trong hộ có thành viên chết thì quyền sử dụng đất của
thành viên đó được để thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật.Trường hợp
người được thừa kế là người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy
định tại khoản 1 Điều 121 của Luật này thì được nhận thừa kế quyền sử dụng đất;

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 10


nếu không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 121 của Luật này thì được
hưởng giá trị của phần thừa kế đó;
- Tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 110
của Luật này; tặng cho quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân hoặc
người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều
121 của Luật này;
- Thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất tại tổ chức tín dụng được
phép hoạt động tại Việt Nam, tại tổ chức kinh tế hoặc cá nhân để vay vốn sản
xuất, kinh doanh;
- Góp vốn bằng quyền sử dụng đất với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài để hợp tác sản xuất, kinh doanh. (Quốc
hội nước CHXH Việt Nam, 2003)
* Theo Luật Đất đai 2013
So với Luật đất đai 2003 có một số điều sửa đổi so với Luật đất đai
2013 cụ thể như sau:
Điều 149. Đất KCN, KCX, CCN, làng nghề
1) Nhà nước cho thuê đất đối với tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư
ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để đầu tư xây dựng kinh
doanh kết cấu hạ tầng KCN, CCN, khu chế xuất. Đối với phần diện tích thuê đất
trả tiền thuê đất hàng năm thì người được Nhà nước cho thuê đất có quyền cho
thuê lại đất với hình thức trả tiền thuê đất hàng năm; đối với phần diện tích thuê
đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì người được Nhà nước cho
thuê đất có quyền cho thuê lại đất với hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả
thời gian thuê hoặc trả tiền thuê đất hàng năm.
2) Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước

ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đầu tư vào sản xuất, kinh doanh
trong KCN, CCN, khu chế xuất được thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của tổ
chức kinh tế khác, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng và có các quyền
và nghĩa vụ sau đây:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 11


a) Trường hợp thuê lại đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê
thì có các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 174 của Luật Đất đai năm 2013
như sau:
- Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho
thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê ngoài quyền và nghĩa vụ
quy định tại khoản 1 Điều này còn có các quyền sau đây: Chuyển nhượng quyền
sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất; Cho thuê quyền sử
dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất đối với trường hợp được
Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất; cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản
thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất đối với trường hợp được Nhà nước cho
thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; Tặng cho quyền sử dụng
đất cho Nhà nước; tặng cho quyền sử dụng đất cho cộng đồng dân cư để xây
dựng các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng; tặng cho nhà tình
nghĩa gắn liền với đất theo quy định của pháp luật; Thế chấp bằng quyền sử dụng
đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất tại các tổ chức tín dụng được
phép hoạt động tại Việt Nam; Góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở
hữu của mình gắn liền với đất để hợp tác sản xuất, kinh doanh với tổ chức, cá
nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính được Nhà nước cho thuê đất

trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà tiền thuê đất đã trả không có
nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1
và khoản 2 Điều này; việc thực hiện các quyền phải được sự chấp thuận bằng văn
bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.Trường hợp tổ chức sự nghiệp công lập
tự chủ tài chính được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời
gian thuê mà tiền thuê đất đã trả có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì có
quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 173 của Luật này.
- Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả
tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn, giảm tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất thì có các quyền và nghĩa vụ sau đây: Trường hợp được Nhà
nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án xây dựng kinh doanh nhà ở mà
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 12


được miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì có quyền và nghĩa vụ
theo quy định của pháp luật về đất đai như trường hợp không được miễn hoặc
không được giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; Trường hợp được Nhà nước
giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư vì mục đích lợi nhuận không
thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này mà được giảm tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất thì có quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về đất đai như
trường hợp không được miễn hoặc không được giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê
đất đối với loại đất có mục đích sử dụng tương ứng; Trường hợp được Nhà nước
giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư vì mục đích lợi nhuận không
thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này mà được miễn tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất thì có quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về đất đai như
trường hợp Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm đối với loại đất có
mục đích sử dụng tương ứng
b) Trường hợp thuê lại đất trả tiền thuê đất hàng năm thì có các quyền và

nghĩa vụ quy định tại Điều 175 của Luật này như sau:
- Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập được Nhà nước cho thuê đất
thu tiền thuê đất hàng năm có các quyền và nghĩa vụ sau đây:Thế chấp tài sản thuộc
sở hữu của mình gắn liền với đất thuê tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động
tại Việt Nam; Bán tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê khi có đủ điều
kiện quy định tại Điều 189 của Luật này; người mua tài sản được Nhà nước tiếp tục
cho thuê đất theo mục đích đã được xác định; Góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu
của mình gắn liền với đất thuê; người nhận góp vốn bằng tài sản được Nhà nước tiếp
tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định; Cho thuê lại quyền sử dụng đất
theo hình thức trả tiền thuê đất hàng năm đối với đất đã được xây dựng xong kết cấu
hạ tầng trong trường hợp được phép đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng đối
với đất KCN, CCN, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
- Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập sử dụng đất thuê của tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân ngoài KCN, CCN, khu chế xuất thì có các quyền và
nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về dân sự ( Quốc hội nước CHXH chủ
nghĩa Việt Nam, 2013).

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 13


1.2. Kinh nghiệm quản lý sử dụng đất KCN, CCN của các nước trong khu vực
1.2.1 Thành tựu của các nước trong khu vực
(1). Kinh nghiệm của Đài Loan: Đài Loan thuộc loại hình kinh tế hải đảo, đất
chật người đông. Trong hơn ba thập kỷ qua, ngay từ đầu Đài Loan đã xác định được
vai trò quan trọng của KCN, CCN trong quá trình phát triển và việc tập trung các xí
nghiệp công nghiệp vào các KCN, CCN đã mang lại nhiều lợi ích, nhất là ngành
công nghiệp nhẹ, sản xuất hàng xuất khẩu, sử dụng nhiều lao động.
Trong khu đất dành cho xây dựng KCN, CCN có thể chủ động xây dựng

hạ tầng kỹ thuật đồng bộ theo tiêu chuẩn quốc tế, hấp dẫn nhiều nhà đầu tư trong
và ngoài. Bên cạnh đó, nhờ bố trí tập trung nên việc tổ chức sản xuất (như cung
cấp điện nước, vận tải nguyên, nhiên vật liệu cho sản xuất và sản phẩm, xử lý
nước thải...) cũng thuận lợi hơn, tạo điều kiện trực tiếp cho việc giảm tối đa chi
phí của các xí nghiệp. Sau cùng nhờ có KCN, CCN nên đã giảm dần và tiến tới
chấm dứt xây dựng nhà máy riêng lẻ, phân tán trong nội thành, nội thị hoặc
chiếm dụng quỹ đất nông nghiệp, ngư nghiệp vốn rất khan hiếm của Đài Loan.
Các KCN, CCN thường được bố trí tại những vùng đất cằn cỗi hoặc đất lấn biển
còn góp phần giảm thiểu được các chi phí về bồi thường, giải phóng mặt bằng.
Hoạt động của các KCN, CCN đã đóng vai trò rất quan trọng đối với tiến
trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, chuyển đổi cơ cấu nền kinh tế Đài Loan.
Mỗi KCN, CCN là hạt nhân thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh trong vùng.
Trong định hướng phát triển, các KCN, CCN tập trung dần được đổi mới theo
hướng chuyển thành các KCN, CCN có dịch vụ kỹ thuật, công nghệ cao, đáp ứng
được nhiệm vụ là nơi tập trung sản xuất và chế biến các sản phẩm cao cấp phục
vụ cho xuất khẩu và thị trường trong nước.
Nhìn chung công tác xây dựng quy hoạch phát triển các KCN, CCN ở Đài
Loan được tổ chức khoa học và chặt chẽ. Trước hết, Cục Công nghiệp thuộc Bộ
Kinh tế tiến hành khảo sát, đánh giá tiềm năng, lợi thế so sánh của từng vùng, kết
hợp với việc dự báo, đánh giá về xu hướng phát triển khoa học công nghệ, triển
vọng thị trường đầu tư,... để xây dựng chiến lược và quy hoạch tổng thế phát
triển kinh tế quốc dân, định hướng phát triển ngành nghề theo không gian lãnh
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 14


thổ. Trên cơ sở đó, các nhà đầu tư xác định khả năng xây dựng các KCN, CCN
với quy mô thích hợp và lập quy hoạch chi tiết trình cơ quan có thẩm quyền xin
phép đầu tư xây dựng KCN, CCN. Với cách làm này, việc xây dựng các KCN

vừa đảm bảo phù hợp với quy hoạch tổng thể của cả nước, vừa phù hợp với thực
tế của địa phương và khả năng của nhà đầu tư nên tính khả thi của dự án cao hơn.
Ngoài ra quy hoạch xây dựng và phát triển KCN, CCN của Đài Loan không phải
cố định mà thường xuyên được kiểm tra, đánh giá lại về tính phù hợp với thực
tiễn (3 năm/1 lần), nhất là những vấn đề có liên quan đến môi trường để kịp thời
điều chỉnh, bổ sung.
Để đảm bảo cho các KCN, CCN hoạt động có hiệu quả, sự phát triển của
các KCN, CCN ở Đài Loan luôn gắn liền với việc xây dựng một hệ thống kết cấu
hạ tầng hoàn chỉnh, bao gồm cả hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội bên trong và
bên ngoài KCN, CCN như hệ thống giao thông nội bộ, hệ thống thông tin liên
lạc, cung cấp điện nước, các dịch vụ bưu điện, ngân hàng, bảo hiểm, hệ thống xử
lý chất thải tập trung... Xây dựng các khu đô thị xung quanh, đảm bảo cung cấp
nguồn nhân lực và dịch vụ tiện ích công nghiệp và đời sống, trong đó đặc biệt
chú trọng đến công tác bảo vệ môi trường (Khánh Linh, 2015).
(2). Kinh nghiệm của Thái Lan: Ý tưởng xây dựng các KCN, CCN ở Thái
Lan được hình thành từ 40 năm trước. Đến nay ở Thái Lan đã có khoảng gần 500
KCN, CCN đang hoạt động, tất cả các KCN, CCN này đều được phân chia theo
các vùng khác nhau nhưng tựu chung đều nằm dưới sự quản lý của Cục quản lý
KCN, CCN Thái Lan (gọi tắt là IEAT).
Năm 1972, IEAT được thành lập vừa mang tính chất của một cơ quan
quản lý nhà nước, vừa mang tính chất của một đơn vị kinh doanh. IEAT cung cấp
dịch vụ "một cửa" nhằm giúp các nhà đầu tư đi đúng hướng. Họ sẽ giới thiệu
mạng lưới KCN, CCN ngành nghề khuyến khích đầu tư, vị trí các KCN, CCN
các vốn ưu đãi, các thủ tục cần thiết. Sau khi được hướng dẫn chu đáo và làm
xong thủ tục, một tuần sau doanh nghiệp có thể nhận được giấy phép và có thể
bắt tay ngay vào xây dựng nhà xưởng...
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 15



×