Tải bản đầy đủ (.pdf) (39 trang)

Phát Triển Du Lịch Nông Thôn Tại Ninh Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (992.38 KB, 39 trang )


1

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI & NHÂN VĂN
= = =  = = =



NGUYỄN THỊ BÍCH HUYỀN





PHÁT TRIỂN DU LỊCH NÔNG THÔN
TẠI NINH BÌNH





LUẬN VĂN THẠC SỸ DU LỊCH











HÀ NỘI – 2012



2


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI & NHÂN VĂN
= = =  = = =



NGUYỄN THỊ BÍCH HUYỀN



PHÁT TRIỂN DU LỊCH NÔNG THÔN
TẠI NINH BÌNH


Chuyên ngành Du lịch
(Chương trình đào tạo thí điểm)





LUẬN VĂN THẠC SỸ DU LỊCH




NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ ANH TUẤN




HÀ NỘI – 2012


1
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ 4
MỞ ĐẦU 5
1. Tính cấp thiết của đề tài 5
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 7
3. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài 10
4. Phƣơng pháp nghiên cứu 10
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 11
6. Cấu trúc của đề tài 12

NỘI DUNG 13
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DU LỊCH NÔNG THÔN 13
1.1. Du lịch và các loại hình du lịch 13
1.1.1. Du lịch 13
1.1.2. Xu hướng phát triển các loại hình du lịch 15
1.2. Du lịch nông thôn 18

1.2.1. Khái niệm và các loại hình của du lịch nông thôn 18
1.2.1.1. Khái niệm về du lịch nông thôn 18
1.2.1.2. Biểu hiện và các nguyên tắc phát triển du lịch nông thôn 21
1.2.2.Đặc điểm và các tiêu chí xác định du lịch nông thôn 23
1.3. Các điều kiện để phát triển du lịch nông thôn 26
1.3.1. Tài nguyên du lịch nông thôn 26
1.3.2. Cộng đồng dân cư 27
1.3.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật và cơ sở hạ tầng 29
1.3.4. Các chủ trương, chính sách 30
1.4. Sự phát triển của du lịch nông thôn trên thế giới và Việt Nam 31
1.4.1. Trên thế giới 31
1.4.2. Tại Việt Nam 36
1.4.3. Một số kinh nghiệm phát triển du lịch nông thôn cho Ninh Bình 37


2
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH NÔNG THÔN
TẠI NINH BÌNH 40
2.1. Giới thiệu về Ninh Bình 40
2.1.1. Tài nguyên phát triển Ninh Bình 40
2.1.2. Doanh thu và lượng khách đến Ninh Bình giai đoạn 2001 -2010 44
2.1.3. Nguồn nhân lực du lịch Ninh Bình 47
2.2. Thực trạng phát triển du lịch nông thôn tại Ninh Bình 48
2.2.1. Thực trạng phát triển chung 48
2.2.1.1. Tài nguyên phát triển du lịch nông thôn 48
2.1.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch nông thôn 50
2.1.3. Chủ trương chính sách, quy hoạch phát triển du lịch nông thôn 52
2.2.2. Thực trạng phát triển du lịch nông thôn tại huyện Hoa Lư và Gia Viễn 55
2.2.2.1. Tài nguyên du lịch nông thôn tại huyện Hoa Lư và Gia Viễn 55
2.2.2.2. Cơ sở vật chất phục vụ phát triển du lịch nông thôn 59

2.2.2.3. Thực trạng khai thác hoạt động du lịch nông thôn tại huyện Hoa
Lư và Gia Viễn 62
2.3. Tình hình kinh doanh du lịch nông thôn tại Ninh Bình 67
2.4. Đánh giá về hoạt động du lịch nông thôn tại Ninh Bình 74

CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH NÔNG THÔN TẠI
NINH BÌNH 78
3.1. Định hƣớng phát triển du lịch nông thôn tại Ninh Bình 78
3.1.1. Định hướng chung 78
3.1.2. Định hướng cho huyện Hoa Lư và Gia Viễn 79
3.2. Các giải pháp phát triển du lịch nông thôn tại Ninh Bình 80
3.2.1. Giải pháp duy trì và bảo tồn các giá trị văn hoá truyền thống 80
3.2.2. Giải pháp nâng cao chất lượng CSVC-KT 81
3.2.3. Phát triển du lịch nông thôn gắn với lợi ích của cộng đồng 82
3.2.4. Xây dựng mô hình tổ chức du lịch nông thôn phù hợp 83
3.2.5. Nâng cao nhận thức người dân và bồi dưỡng nguồn nhân lực 86

3
3.2.6. Tăng cường hoạt động xúc tiến quảng bá 87
3.2.7. Liên kết và phát triển sản phẩm 88
3.3. Các khuyến nghị 88

KẾT LUẬN 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO 94
PHỤ LỤC






4

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Với điều kiện tự nhiên, địa hình thổ nhưỡng đa dạng từ Bắc vào Nam và
với điều kiện của các khu đồng bằng châu thổ, Việt Nam là quốc gia có tiềm
năng phát triển ngành nông nghiệp một cách đa dạng. Đến thời điểm này, vẫn
khoảng 80% lao động làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp.
Trải qua một thời gian dài, ngành nông nghiệp của Việt Nam đã có những
bước phát triển vượt bậc, đóng góp không nhỏ vào thu nhập GDP, đảm bảo an
ninh lương thực không chỉ cho Việt Nam mà còn đóng vai trò quan trọng đối
với thế giới.
Tuy vậy, nền kinh tế đang trong quá trình phát triển theo hướng thay đổi
cơ cấu nền kinh tế theo hướng tiến bộ, phát triển công nghiệp làm nền tảng đi
đôi với phát triển mạnh lĩnh vực thương mại và dịch vụ, trong bối cảnh đó
lĩnh vực nông nghiệp chịu những ảnh hưởng không nhỏ, biểu hiện ở việc diện
tích đất canh tác bị thu hẹp, chuyển đổi mục đích, hiệu quả sử dụng thấp.
Mặt khác, quá trình đô thị hoá đang diễn ra mạnh mẽ cũng là một trong
những tác nhân ảnh hưởng đến lĩnh vực nông nghiệp. Việc thay đổi cơ cấu
kinh tế theo hướng phát triển công nghiệp, thương mại và dịch vụ là hướng
đúng đắn tuy vậy với tỉ lệ gần 70% dân số vẫn phụ thuộc vào nông nghiệp
như Việt Nam hiện nay thì việc duy trì và phát triển nông nghiệp, nông thôn
theo hướng bền vững đã và đang trở thành một vấn đề mang tính bức thiết.
Theo đó, vấn đề phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững, xây dựng nông
thôn mới trong bối cảnh hiện nay ở Việt Nam đã trở thành vấn đề thời sự,
được sự quan tâm của toàn xã hội.
Để giải quyết vấn đề phát triển nông nghiệp, nông thôn theo hướng bền
vững, việc gắn kết giữa hoạt động sản xuất nông nghiệp với các loại hình dịch
vụ thu hút lao động, khai thác các giá trị về tài nguyên của địa phương, đặc

biệt là khai thác các giá trị nội tại của hoạt động sản xuất nông nghiệp để tạo

5
thu nhập ngoài các sản phẩm thuần túy nông nghiệp cho những người nông
dân là vấn đề đang được xã hội quan tâm đặc biệt.
Trong bối cảnh đó, việc phát triển loại hình du lịch gắn với nông thôn và
sản xuất nông nghiệp trong đó có dịch vụ du lịch được Việt Nam quan tâm.
Việc phát triển du lịch nông thôn không chỉ có ý nghĩa là phát triển một
loại hình du lịch mới, tạo ra cho du lịch Việt Nam những sản phẩm du lịch
khác biệt, mà nó như một phương pháp hiệu quả nhằm duy trì và bảo tồn và
lưu giữ những giá trị văn hoá truyền thống đang phải chịu áp lực của phát
triển kinh tế và quá trình đô thị hóa đang diễn ra phổ biến. Tuy nhiên, đây là
loại hình du lịch còn mới nên chưa thực sự được quan tâm phát triển theo
những hướng đi phù hợp.
Ninh Bình là tỉnh nằm ở phía Nam đồng bằng Bắc Bộ, có rừng núi, đồng
bằng, có vùng bán sơn địa, có biển và dải đồng bằng ven biển. Chính thế
mạnh này tạo cho Ninh Bình nguồn tài nguyên phong phú để phát triển du
lịch.
Quá trình đô thị hoá tại đây diễn ra chưa mạnh mẽ, tuy đã xuất hiện các
khu công nghiệp đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế địa phương, nhưng phần
lớn tại các làng quê còn giữ được nét truyền thống liên quan đến các phong
tục tập quán sinh hoạt, tập quán sản xuất độc đáo, các di tích lịch sử văn hoá
và kiến trúc nghệ thuật có giá trị. Với những đặc điểm như vậy, việc phát triển
du lịch nói chung và loại hình du lịch nông thôn là cần thiết và là thế mạnh
của Ninh Bình.
Về chủ trương, lãnh đạo của tỉnh Ninh Bình đã đưa ra được những chiến
lược dài hạn cho phát triển loại hình du lịch nông thôn, được trình bày trong
một số nội dung của nghị quyết số 15 - NQ/TU về phát triển du lịch đến năm
2020, định hướng đến năm 2030 của Tỉnh. Cụ thể, nghị quyết đã khẳng định:
“Nghiên cứu thiết kế hệ thống nhà mẫu theo phong cách những ngôi nhà tiêu

biểu của Đồng bằng Bắc bộ, đặc biệt là những ngôi nhà đẹp điển hình của
làng quê Ninh Bình, cung cấp thiết kế miễn phí, hướng dẫn xây dựng đối với
dân cư đang sinh sống trong các khu du lịch chính, như Tràng An, Cố đô Hoa

6
Lư, Tam Cốc - Bích Động và các khu tái định cư, nhằm tạo cảnh quan cho
khu du lịch, tạo tiền đề phát triển loại hình du lịch ở nhà dân, đưa loại hình
du lịch này trở thành phổ biến”. Đây là cơ sở mang tính nền tảng thể hiện rõ
sự quan tâm của lãnh đạo tỉnh Ninh Bình đối với phát triển du lịch nói chung
và loại hình du lịch gắn với nông thôn nói riêng.
Tuy đã có những định hướng về việc phát triển nhưng chưa định hình được
mô hình phát triển thế nào cho phù hợp. Vấn đề đặt ra là: xây dựng mô hình
phát triển du lịch nông thôn tại Ninh Bình như thế nào để khai thác, phát huy
được những thế mạnh về tài nguyên và con người của Ninh Bình là vấn đề
cần được quan tâm làm rõ.
Xuất phát từ những lý do đó, tác giả lựa chọn đề tài: “Phát triển du lịch
nông thôn tại Ninh Bình” để làm luận văn tốt nghiệp của mình.

7
NỘI DUNG

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DU LỊCH NÔNG THÔN

1.1. Du lịch và các loại hình du lịch
1.1.1. Du lịch
1.1.2. Xu hướng phát triển các loại hình du lịch
1.2. Du lịch nông thôn
1.2.1. Khái niệm và các loại hình của du lịch nông thôn
1.2.1.1. Khái niệm về du lịch nông thôn
Trong thực tế, qua quá trình phát triển, Du lịch nông thôn (rural tourism)

có nhiều cách gọi khác nhau, phụ thuộc vào cách hiểu và cách thức thể hiện
theo nội dung chủ yếu của hoạt động du lịch nông thôn được tổ chức, cụ thể:
- Tại các quốc gia Châu Âu: Rural tourism
- Tại Úc: Farmtourism
- Tại Đài Loan: Agro-tourism/Leisure Farm
- Tại Mỹ: Agritourism
- Tại Anh: Greentourism
Tuy cách gọi có khác nhau nhưng nội dung chủ yếu của hoạt động du
lịch trong loại hình du lịch nông thôn đều hướng về những vùng đất có khí
hậu trong lành, có hoạt động sản xuất của con người nhằm mục đích trải
nghiệm những giá trị tự nhiên và văn hoá địa phương.
Trong phạm vi luận văn này, chúng ta có thể đưa ra khái niệm về du
lịch nông thôn như sau: “là loại hình du lịch mang đến sự trải nghiệm cho du
khách về các phương thức sản xuất, sinh hoạt của người dân địa phương có ý
nghĩa bảo tồn các giá trị văn hoá truyền thống đồng thời mang lại lợi ích kinh
tế cho cộng đồng dân cư tại các khu vực nông thôn”.
1.2.1.2. Biểu hiện và các nguyên tắc phát triển du lịch nông thôn
Du lịch nông thôn được biểu hiện thông qua các hình thức sau đây.

8
- Hình thức thứ nhất là du lịch tự nhiên. Du khách khi tham gia vào
loại hình du lịch này là trở về những khu vực tự nhiên như những vùng quê,
vùng núi, biển nhằm mục đích nghỉ ngơi, tái phục hồi sức lao động.
- Thứ hai là du lịch văn hoá, quan tâm tới văn hoá, lịch sử và khảo cổ
của địa phương. Hình thức này của du lịch nông thôn là du khách tham gia
vào các hoạt động văn hoá, lễ hội, thậm chí là các hoạt động liên quan tới lịch
sử hay khảo cổ của địa phương nơi khách tới.
- Thứ ba là du lịch sinh thái quan tâm tới việc bảo vệ nguồn lợi tự
nhiên cũng như phúc lợi, giá trị văn hoá của người dân địa phương. Hình thức
này coi trọng vấn đề bảo vệ nguồn lợi tự nhiên, coi trọng những nét văn hoá

của người dân địa phương.
- Một hình thức của du lịch nông thôn nữa đó là du lịch làng xã, trong
đó du khách chia sẻ với cuộc sống làng xã và dân làng được hưởng các lợi ích
kinh tế do các hoạt động du lịch mang lại. Hình thức này đã đánh giá cao vai
trò của người dân bản địa cũng như lợi ích của họ khi tham gia vào loại hình
du lịch nông thôn.
- Hình thức cuối của du lịch nông thôn là du lịch nông nghiệp, ngư
nghiệp, lâm nghiệp, trong đó khách du lịch tham quan và tham gia vào các
hoạt động sản xuất của người dân địa phương.
1.2.2. Đặc điểm và các tiêu chí xác định du lịch nông thôn
Đặc điểm của du lịch nông thôn có thể xác định như sau:
Chủ thể tham gia: bao gồm đối tượng trực tiếp và gián tiếp. Đối tượng
trực tiếp là khách du lịch và người dân địa phương. Đối tượng gián tiếp là các
doanh nghiệp lữ hành và các cấp quản lý.
Đối tượng gián tiếp là các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành, các cấp
quản lý về du lịch ở Tỉnh/thành phố. Đây là đối tượng đưa ra chương trình du
lịch nông thôn đến với du khách, và các chính sách quản lý cũng như định
hướng cho phát triển loại hình này tại các địa phương.

9
Đối tượng tham quan: là cảnh quan thôn xóm, phong tục tập quán và
hoạt động canh tác sản xuất. Trong ba nhân tố này thì cả 3 đều có ý nghĩa
quyết định đến thành công chương trình du lịch nông thôn.
1.3. Các điều kiện để phát triển du lịch nông thôn
1.3.1. Tài nguyên du lịch nông thôn
Hoạt động du lịch nông thôn được hình thành và phát triển gắn với các
tài nguyên, đây là điều kiện kiên quyết để tạo nên sức hấp dẫn đối với du
khách. Nguồn tài nguyên này được chia thành 3 nhóm:
Cảnh quan: cảnh quan thôn xóm gắn với thiên nhiên, bao gồm các yếu
tố nhân văn như kiến trúc, kết cấu, các yếu tố đặc trưng của thôn xóm, cùng

với các yêu tố tự nhiên sẵn có, các sản phẩm nội tại của hoạt động sản xuất,
canh tác của người dân.
Phong tục tập quán: có thể gọi nhóm tài nguyên này là tài nguyên nhân
văn. Bao gồm các lễ hội, phương thức và không gian sống, đặc điểm sinh
hoạt, văn hoá ẩm thực của vùng nông thôn sản xuất nông nghiệp, ngư nghiệp
hay lâm nghiệp…. Đối với nhóm tài nguyên này dường như được bảo tồn
trong các gia đình nông dân và có giá trị thu hút mạnh mẽ đối với khách du
lịch.
Hoạt động canh tác, thu hoạch: là cách thức trồng cấy, thu hái hay cách
thức chăm sóc và chăn nuôi gia cầm, gia súc; hoạt động nuôi trồng và đánh
bắt thủy hải sản; hoạt động tại các vùng nông thôn mà hoạt động sản xuất
nông nghiệp là chủ yếu. Vùng hoạt động sản xuất lâm nghiệp thì hoạt động
chính ở đây là cách thức bắt các nguồn lợi từ biển hoặc cách thức chăn nuôi
thuỷ hải sản. Đối với vùng nông thôn mà hoạt động ngư nghiệp chiếm ưu thế
thì tài nguyên của hoạt động sản xuất chính là cách thức chăm sóc và khai
thác tài nguyên rừng sao cho phù hợp mà không làm tổn hại đến môi trường
tự nhiên.
Các hoạt động này có giá trị cho việc tạo cho du khách có được sự trải
nghiệm, thoả mãn nhu cầu hiểu biết và tò mò của du khách trong quá trình
tham gia vào hoạt động sản xuất tại các làng quê.

10
1.3.2. Cộng đồng dân cư
1.3.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật và cơ sở hạ tầng
1.3.4. Các chủ trương, chính sách
1.4. Sự phát triển của du lịch nông thôn trên thế giới và Việt Nam
1.4.1. Trên thế giới
Du lịch nông thôn đã được quan tâm và phát triển mạnh ở nhiều nước
Châu Âu từ những năm 30 của thế kỷ trước. Một số quốc gia ở Châu Âu như
Anh, Đức, Pháp và Ý đã có nhiều kinh nghiệm và được coi là những nước

tiên tiến trong việc phát triển loại hình du lịch này.
Hãy xem xét loại hình du lịch nông thôn tại các quốc gia trên thế giới
để tổng kết quá trình phát triển loại hình du lịch này trên thế giới.
Du lịch nông thôn tại Pháp
Du lịch nông thôn tại Đài Loan
1.4.2. Tại Việt Nam
Ở Việt Nam cho đến nay, khái niệm du lịch nông thôn vẫn chưa được
nhắc tới trong các văn bản pháp lý, mặc dù nước ta có tiềm năng lớn để phát
triển du lịch nông thôn.
Với phong cảnh thiên nhiên đẹp, địa hình đa dạng gồm núi đồi, sông
suối, biển đảo, hang động, hệ động, thực vật phong phú, vùng nông thôn với
những làng quê cổ kính vùng Bắc Bộ, những nét văn hóa truyền thống đặc sắc,
những vùng đất có lịch sử hình thành lâu đời, nơi lưu giữ nhiều di tích lịch sử
và truyền thống văn hóa tập tục của người xưa, những cánh đồng bát ngát, phì
nhiêu ở Nam Bộ là những điều kiện cần và đủ để nước ta phát triển du lịch
nông thôn. Hơn thế nữa, người Việt Nam nhân hậu, thủy chung, yêu chuộng
hòa bình và giàu lòng mến khách cùng với đôi bàn tay khéo léo, trí thông
minh, nhạy bén và giàu lòng quả cảm, đã làm nên những nét văn hóa truyền
thống đặc sắc Việt Nam từ chính tâm hồn mộc mạc ấy của mình. Làng quê
với những hoạt động của nghề nông, những nghề thủ công kiếm sống hằng
ngày của người dân cư ngụ, là cả một tài nguyên lớn của du lịch nông thôn
mà du khách quốc tế rất quan tâm.

11
1.4.3. Một số kinh nghiệm phát triển du lịch nông thôn cho Ninh Bình
Một là, khi phát triển loại hình du lịch nông thôn tại Ninh Bình, cần có
các nghiên cứu cơ bản về từng vùng nông thôn trong kế hoạch phát triển của
tỉnh.
Hai là, xác định rõ nội dung chủ yếu để khai thác tài nguyên du lịch
trên địa bàn nông thôn là phát triển du lịch sinh thái, du lịch văn hóa với

phương thức đa dạng hóa chủ thể tham gia.
Ba là, hoàn thiện quy hoạch du lịch cho từng địa phương và tăng cường
quản lý để thực hiện các quy hoạch đã được phê chuẩn, tránh tình trạng làm
cho du lịch nông thôn kém tính bền vững.
Bốn là, tăng cường đầu tư kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất - kỹ thuật và
sản phẩm du lịch làm cho các làng trở nên dễ tiếp xúc hơn và tạo thuận lợi
trong liên kết giữa các làng, các khu vực trong thu hút khách du lịch.
Năm là, hoàn thiện cơ chế, chính sách quản lý dịch vụ du lịch, mở các
lớp cho cán bộ chính quyền các địa phương nâng cao nhận thức về phát triển
du lịch; xây dựng các quy ước của các làng trong khai thác du lịch.
Sáu là, đẩy mạnh đào tạo nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp du lịch,
đưa chương trình đào tạo phát triển du lịch nông thôn vào các cơ sở đào tạo.
Bảy là, tăng cường mở rộng thị trường và tuyên truyền quảng bá cho
các chương trình du lịch nông thôn tại Ninh Bình.
Tiểu kết
Trong chương 1, tác giả đã nghiên cứu và đưa ra “Khái niệm về du lịch,
du lịch nông thôn”, các điều kiện phát triển cũng như quá trình phát triển của
du lịch nông thôn trên thế giới và Việt Nam. Trên cơ sở đó, đưa ra kinh
nghiệm phát triển du lịch nông thôn cho Ninh Bình.
Trên cơ sở lý luận đã nghiên cứu ở trên, đó sẽ là tiền đề để đưa ra được
thực trạng khai thác du lịch nông thôn tại Ninh Bình dựa trên những điều kiện
phát triển mà Ninh Bình đang có.


12
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN
DU LỊCH NÔNG THÔN TẠI NINH BÌNH

2.1. Giới thiệu về Ninh Bình
2.1.1. Tài nguyên phát triển Ninh Bình

2.1.2. Doanh thu và lượng khách du lịch đến Ninh Bình giai đoạn 2001 -2010

Lượng khách du lịch đến Ninh Bình giai đoạn 2001 - 2006 tăng trưởng
mạnh, được thể hiện ở bảng thống kê dưới đây:
BẢNG 2.1: KẾT QUẢ KINH DOANH DU LỊCH
TỈNH NINH BÌNH GIAI ĐOẠN 2001 -2006
Đơn vị tính: Lượt khách
Tiêu chí
2001
2002
2003
2004
2005
2006
Tổng
510.700
647.072
739.671
877.343
1.021.236
1.186.988
Khách Nội địa
350.850
392.697
520.866
589.443
691.389
811.971
Khách Quốc tế
159.850

254.375
218.805
287.900
329.847
375.017
Doanh thu
(triệu đồng)
30,56
40,41
41,61
51,00
63,18
87,997
Nguồn: Sở VH- TT và Du lịch Ninh Bình,2006
Từ bảng thống kê có thể nhận thấy lượng khách đến Ninh Bình tăng qua
các năm cả khách nội địa và quốc tế. Năm 2001, lượng khách đạt 510.700 lượt
đã tăng gấp đôi vào năm 2006. Từ đó doanh thu cũng tăng từ hơn 30,56 triệu
đồng lên tới 87,997 triệu đồng trong năm 2006.





13
BẢNG 2.2: KẾT QUẢ KINH DOANH DU LỊCH
TỈNH NINH BÌNH GIAI ĐOẠN 2007 -2010
Đơn vị tính: Lượt khách
Tiêu chí
2007
2008

2009
2010
Tổng
1.518.559
1.900.888
2.390.905
3.315.261
Khách Nội địa
1.060.639
1.316.488
1.789.120
2.615.255
Khách Quốc tế
457.920
584.400
601.785
700.006
Doanh thu
(triệu đồng)
109.012
162.100
250.134
549.908
Nguồn: Sở VH- TT và Du lịch Ninh Bình,2010
Qua bảng thống kê của ngành du lịch giai đoạn 2007 - 2010 cho thấy
rằng lượng khách nội địa tăng từ 1.060.639 lượt khách năm 2007 lên 2.615.255
lượt khách trong năm 2010, tăng 2,46 lần. Từ đó doanh thu từ 109.012 lên
549.908 triệu đồng tăng 5,04 lần trong năm 2010.
Tuy nhiên, những kết quả đã đạt được chưa tương xứng với tiềm năng và
lợi thế về du lịch của Ninh Bình; hiệu quả hoạt động kinh doanh du lịch còn

thấp, chất lượng dịch vụ chưa cao; khách lưu trú, đặc biệt là khách quốc tế còn
rất ít; Quản lý nhà nước về du lịch đặc biệt là trật tự, vệ sinh môi trường các
khu, điểm du lịch còn hạn chế.
2.1.3. Nguồn nhân lực du lịch Ninh Bình
Bên cạnh yếu tố tài nguyên, thì nguồn nhân lực cũng là yếu tố quan trọng
để phát triển du lịch. Theo thống kê của ngành du lịch Ninh Bình thì tính đến
năm 2007, số lao động trực tiếp trong ngành du lịch tăng 2 lần so với năm 2003.
Số lượng lao động trong ngành được đào tạo chuyên môn chiếm tỷ lệ cao.



14
BẢNG 2.4: THỰC TRẠNG LAO ĐỘNG DU LỊCH NINH BÌNH
GIAI ĐOẠN 2005 - 2009
Đơn vị: người
STT
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
2008
2009
1
- Trình độ đại học, cao đẳng
85
183
196
214
230
- Trình độ trung cấp, sơ cấp

nghề
190
322
410
478
520
- Đào tạo khác
255
220
219
278
311
- Chưa qua đào tạo
5110
4984
5190
5370
6340
2
Lao động gián tiếp làm du
lịch
5157
5900
6150


Nguồn: Viện nghiên cứu phát triển du lịch (, mục thống
kê)
Tỷ lệ lao động có trình độ đại học, cao đẳng về du lịch còn thấp chỉ
chiếm 3,1%. Trình độ trung và sơ cấp chiếm 7%. Tỷ lệ lao động chưa qua đào

tạo chiếm tỷ lệ cao nhất và đây cũng là một thách thức không nhỏ đối với ngành
du lịch của Ninh Bình.
2.2. Thực trạng phát triển du lịch nông thôn tại Ninh Bình
2.2.1. Thực trạng phát triển chung
2.2.1.1. Tài nguyên phát triển du lịch nông thôn
Với địa thế thuận lợi Ninh Bình có nhiều điều kiện có thể phát triển mạnh du
lịch nông thôn. Nằm ở phía Nam châu thổ sông Hồng, Ninh Bình có nhiều kiểu
địa hình khác nhau như đồng bằng, núi đá vôi và gò đồi đá phiến, được phân
thành 3 vùng rõ rệt gồm: vùng đồi núi, nửa đồi núi; vùng đồng bằng trũng; vùng
đồng bằng ven biển và biển.
Vùng đồi núi, nửa đồi núi (còn gọi là vùng "bán sơn địa") với các dãy núi
đá vôi đan xen các thung lũng lòng chảo hẹp, đầm lầy, ruộng trũng ven núi, có

15
tài nguyên khoáng sản, đặc biệt là đá vôi. Vùng này chủ yếu nằm ở huyện Nho
Quan, phía Bắc - Đông Bắc huyện Gia Viễn và phần lớn thị xã Tam Điệp. Các
vùng nửa đồi núi tuy không lớn nhưng lại phân bố rải rác, xen kẽ chạy dài từ
điểm cực Tây huyện Gia Viễn theo hướng Đông Nam qua huyện Hoa Lư, Yên
Mô xuống Kim Sơn (giáp huyện Nga Sơn - Thanh Hoá). Do qua trình kiến tạo
hơn 200 triệu năm về trước, dãy núi đá vôi ở phía Tây của Ninh Bình có nhiều
hang động đẹp như: Bích Động, Tam Cốc, Địch Lộng, Xuyên Thuỷ Động, Bàn
Long, Hoa Sơn… Đây là một nguồn tài nguyên để phát triển du lịch của Ninh
Bình. Với du lịch nông thôn thì địa hình này mang đến cho du khách cảnh quan
thiên nhiên hùng vĩ kết hợp với cánh đồng lúa, màu tạo cho môi trường và cảnh
quan nông thôn thêm đa dạng. Các chuyến tham quan các hang động kỳ thú kết
hợp thăm quan và tham gia hoạt động sản xuất tại nhà dân. Tuy nhiên, hoạt
động sản xuất gắn với nông nghiệp tại đây không phải là thế mạnh của dạng địa
hình này. Cũng dạng địa hình núi đá xen kẽ ruộng trũng, tạo nên không gian
văn hoá khác biệt, nhưng văn hoá của cư dân không đậm nét như cư dân ở vùng
đồng bằng.

Vùng đồng bằng trũng trung tâm, bao gồm phần còn lại của huyện Nho
Quan, Gia Viễn, thị xã Tam Điệp và huyện Hoa Lư, thành phố Ninh Bình, một
phần huyện Yên Mô, phía Bắc huyện Yên Khánh. Đây là vùng đất đai màu mỡ,
bãi bồi ven sông do khi biển bồi trong điều kiện kín sóng, lại bị núi đồi, bao bọc
che chở, nên không đủ phù sa bồi đắp để sót lại vùng sâu trũng ngày nay. Vì
thế, vùng đất này có nhiều tiềm năng để phát triển nông nghiệp, đáp ứng nhu
cầu lương thực tại chỗ, và sản xuất hàng hóa xuất khẩu. Đây là loại địa hình phù
hợp nhất để phát triển du lịch nông thôn. Với địa hình tương đối bằng phẳng có
những thuận lợi trong việc tổ chức du lịch nông thôn như: Du khách dễ dàng
tiếp cận điểm đến, đồng thời được cung cấp các dịch vụ với chất lượng tốt hơn.
Hơn nữa, địa hình đồng bằng tập trung cư dân sinh sống do vậy tập trung các kỹ

16
thuật canh tác nông nghiệp và giá trị văn hoá bản địa sâu đậm nhất và còn lưu
giữ được lâu nhất.
Địa hình đồng bằng ven biển và biển chủ yếu tập trung tại huyện Kim
Sơn. Với địa hình này loại hình du lịch có thể khai thác được là các hoạt động
cho du khách như: tham quan cuộc sống của dân chài, tham gia vào sinh hoạt
hàng ngày của các ngư dân (đánh bắt cá, đan lưới, phơi cá, nướng cá…).
Như vậy, từ các dạng địa hình của Ninh Bình có thể nhận thấy vùng
thuận lợi nhất cho hoạt động du lịch nông thôn phát triển là dạng địa hình đồng
bằng trũng trung tâm. Trong đó bao gồm 2 huyện Hoa Lư và Gia Viễn, lý do là
địa hình bằng phẳng, giao thông thuận tiện, tập trung kỹ thuật sản xuất nông
nghiệp và các giá trị văn hoá bản địa sâu đậm nhất của vùng đồng bằng chiêm
trũng. Do vậy, sự lựa chọn 2 huyện trên làm đối tượng nghiên cứu tương đối
phù hợp để phát triển du lịch nông thôn.
2.1.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch nông thôn
BẢNG 2.5: SỐ LƢỢNG CƠ SỞ LƢU TRÚ
TẠI TP VÀ CÁC HUYỆN NINH BÌNH (TÍNH ĐẾN 12/2010)
Huyện/TP

Số lƣợng cơ sở
Số phòng
Số giƣờng
TP. Ninh Bình
100
507
916
Thị xã Tam Điệp
17
193
291
Huyện Yên Mô
6
54
92
Huyện Nho Quan
13
221
348
Huyện Hoa Lư
17
363
590
Huyện Gia Viễn
18
453
791
Huyện Kim Sơn
7
50

30
Huyện Yên Khánh
1
5
5
Nguồn: Viện nghiên cứu phát triển du lịch (, mục thống kê)
Qua bảng tổng hợp có thể thấy cơ sở lưu trú phân bổ chủ yếu ở thành phố
Ninh Bình, thị xã Tam Điệp, huyện Hoa Lư và Gia Viễn. Các cơ sở lưu trú đã

17
được Sở Văn hoá thể thao và du lịch thẩm định 74, với tổng số buồng là 1.527
và 2.760 giường ngủ. Các khách sạn được xếp hạng từ 1 đến 2 sao. Số khách
sạn đạt tiêu chuẩn là 49.
Tuy nhiên, có thể nhận thấy số liệu trên đây chỉ dừng lại ở việc thống kê
các khách sạn kiên cố, mà đây chỉ là một trong các hình thức lưu trú cho du
khách mà không phải chủ yếu. Trong du lịch nông thôn nhấn mạnh đến du
khách lưu trú tại nhà dân, tiêu dùng các sản phẩm hàng hoá mà cư dân địa
phương sản xuất. Nhưng hiện nay, tại Ninh Bình chưa có số liệu thống kê cụ thể
về dạng lưu trú này.
2.1.3. Chủ trương chính sách, quy hoạch phát triển du lịch nông thôn
Chủ trương của tỉnh Ninh Bình phát triển du lịch gắn với nông thôn và
người dân địa phương tại các điểm du lịch được thể hiện trong các nội dung về
chính sách, mục tiêu, quy hoạch, đầu tư phát triển hạ tầng du lịch và xây dựng
sản phẩm du lịch,chuẩn hoá và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ du
lịch.
Về chính sách, phát triển du lịch Ninh Bình nhanh, bền vững, gắn với
bảo vệ, phát triển tài nguyên du lịch, bảo vệ môi trường, giữ gìn và phát huy
bản sắc văn hoá dân tộc; đảm bảo an ninh - quốc phòng, trật tự, an toàn xã hội
góp phần tích cực vào sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Phát huy thế mạnh
về vị trí địa lý, tài nguyên du lịch của từng khu, điểm du lịch để tạo ra các sản

phẩm du lịch độc đáo nhằm khai thác và sử dụng hợp lý, hiệu quả tài nguyên du
lịch;
Về mục tiêu, du lịch Ninh Bình phải xây dựng đồng bộ hệ thống cơ sở hạ
tầng cho du lịch. Đồng thời quan tâm đúng mức việc phát triển các làng du lịch,
biệt thự du lịch, căn hộ du lịch, bãi cắm trại du lịch, nhà ở có phòng cho khách
du lịch thuê để phát triển loại hình du lịch ở nhà dân (Homestay). Đây chính là

18
cơ sở và sự đồng thuận của tỉnh Ninh Bình đến việc phát triển loại hình du lịch
gắn với nông thôn.
Về quy hoạch, Tỉnh đã xây dựng quy hoạch hệ thống làng nghề phục vụ
du lịch, hệ thống thương mại phục vụ du lịch như các siêu thị, nhà hàng, điểm
mua sắm…hệ thống cấp nước, hệ thống xử lý rác thải, hệ thống nhà vệ sinh đạt
chuẩn…Quy định các vùng chuyên sản xuất rau an toàn, hoa quả và thực phẩm
phục vụ du lịch.
Về đầu tư phát triển hạ tầng du lịch và xây dựng sản phẩm du lịch. Định
hướng chính sách sản phẩm du lịch của Ninh Bình là du lịch sinh thái và du lịch
văn hoá-tâm linh. Gắn với các điểm du lịch nổi tiếng của Ninh Bình trong đó có
điểm Tam Cốc – Bích Động và khu bảo tồn đất ngập nước Vân Long- là hai
điểm tác giả chọn làm nơi nghiên cứu phát triển du lịch nông thôn.
2.2.2. Thực trạng phát triển du lịch nông thôn tại huyện Hoa Lƣ và Gia Viễn
2.2.2.1. Tài nguyên du lịch nông thôn tại huyện Hoa Lư và Gia Viễn
Hoa Lư là một huyện thuộc vùng chiêm trũng, kinh tế nông nghiệp không
phát triển như các huyện ven biển Yên Khánh và Kim Sơn. Nghề chăn nuôi dê
núi và thủ công truyền thống phát triển khá mạnh. Do vậy, hoạt động cho du
khách tham gia chương trình du lịch nông thôn tại đây là đi tham quan các điểm
du lịch trên địa bàn và hoạt động du khảo đồng quê bằng xe đạp hoặc xe trâu.
Tài nguyên tại Hoa Lư: khu du lịch Tam Cốc, Khu Bích Động, Động Tiên,
Thung Nắng, Tràng An …
Tài nguyên tại Gia Viễn: khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Vân

Long, Động Địch Lộng, Chùa Bái Đính, Đền vua Đinh, Đền Thánh Nguyễn…
2.2.2.2. Cơ sở vật chất phục vụ phát triển du lịch nông thôn
Cơ sở vật chất kỹ thuật đóng vai trò quan trong trong quá trình thực hiện
sản phẩm du lịch và ảnh hưởng đến mức độ khai thác du lịch nói chung và du

19
lịch nông thôn nói riêng. Xét về cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch bao
gồm: hệ thống cơ sở lưu trú, ăn uống, vui chơi giải trí.
Với hệ thống lưu trú có thể nói huyện Hoa Lư và Gia Viễn phần nào đã
đáp ứng được nhu cầu lưu trú của du khách nói riêng và đặc biệt khách du lịch
nông thôn nói chung. Đặc biệt tại huyện Gia Viễn các cơ sở lưu trú này đều xây
dựng theo lối kiến trúc cổ, điều này hấp dẫn khách du lịch đặc biệt là khách
quốc tế.
2.2.2.3. Thực trạng khai thác hoạt động du lịch nông thôn tại huyện Hoa Lư và
Gia Viễn
Nghiên cứu thực trạng hoạt động du lịch nông thôn tại Ninh Bình tác giả
thực hiện theo các tiêu chí: phạm vi, loại hình, hoạt động chủ yếu, đối tượng
khách, các tour tuyến, doanh nghiệp khai thác và nguồn nhân lực phục vụ khách
du lịch nông thôn.
Tại huyện Gia Viễn, có thể xác định được hoạt động du lịch nông thôn đã
được khai thác chủ yếu ở xã Gia Vân, trong đó tập trung ở các thôn là: Phù Lâm,
Chi Lễ, Mai Trung, Trung Hoà, Tập Ninh và thôn Cầu Vàng (xã Gia Hoà).
Tại thôn Tập Ninh (xã Gia Vân), các gia đình có các phòng ở đủ tiêu
chuẩn đón tiếp khách, mỗi hộ dân tham gia kinh doanh từ 1 đến 5 phòng cho
thuê phục vụ lưu trú; Các hộ dân tham gia đều phải có những tiêu chuẩn cụ thể
như: nhà có diện tích rộng, thoáng mát, người dân tính tình dễ mến, thân thiện,
có hiểu biết nhất định về quê hương và cách thức trồng cấy. Đặc biệt có yêu cầu
riêng về khu vệ sinh của gia đình.
Các hoạt động mà du khách đến đây được khám phá trong cuộc sống
thường nhật nhưng lại rất sinh động: tham quan kiến trúc truyền thống của

người dân vùng đồng bằng Bắc bộ như nhà cổ, làng nghề, cảnh quê, đền,
chùa…, tham quan, tìm hiểu các lễ hội truyền thống, phong tục, tập quán của
dân bản địa, trong đó chủ nhà sẽ đóng vai trò là người hướng dẫn viên du lịch;

20
về sinh hoạt, khách du lịch sẽ cùng ăn, ở với người dân để khám phá nét văn
hoá như trực tiếp lao động, tát nước gầu sòng, gầu dây, đi móc cua ở bờ ruộng,
cất vó, đánh giậm, cùng người dân làm cua nấu canh, thổi cơm vùi vùng gio,
xay lúa, giã gạo, tổ chức cho khách đi xe đạp, xe trâu vào các thôn, xóm Đánh
giá cho thấy, hầu hết khách du lịch đều rất thích loại hình này.
Phần lớn du khách tham gia vào du lịch nông thôn ở xã Gia Vân là người
nước ngoài và chủ yếu đến tham quan khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước
Vân Long. Còn đối tượng khách là người Việt Nam chủ yếu là giảng viên - sinh
viên học các chuyên ngành về sinh học, thuỷ sản…đến khu bảo tồn đất ngập
nước Vân Long nghiên cứu tính đa dạng sinh học ở đây.
Dưới đây là số liệu thống kê về lượng du khách tham gia du lịch nông
thôn tại huyện Gia Viễn. tuy nhiên, số liệu này mới chỉ ước tính dựa trên số liệu
khách du lịch đến huyện Gia Viễn, trong đó chủ yếu đến khu bảo tồn thiên
nhiên đất ngập nước Vân Long.

BẢNG 9: SỐ LIỆU KINH DOANH ƢỚC TÍNH VỀ DU LỊCH NÔNG THÔN
TẠI HUYỆN GIA VIỄN – NINH BÌNH (GIAI ĐOẠN 2006 -2010)
Tiêu chí
Năm
2006
2007
2008
2009
2010
Tổng (lƣợt khách)

48.920
42.250
43.085
43.157
50.048
Khách Nội địa
3.392
4.031
5.244
4.648
7.507
Khách Quốc tế
45.528
38.219
37.841
38.509
42.541
Doanh thu (triệu đồng)
1.591
1.448
1.471
1.543
2.252
Nguồn: UBND huyện Gia Viễn, 2010
Về cơ cấu khách nông thôn đến Gia Viễn chủ yếu là khách quốc tế.
Khách quốc tế là khách Hàn Quốc, Anh, Pháp, Hà Lan. Du khách còn tham gia
hoạt động tại nhà dân tập trung chủ yếu xung quanh khu bảo tồn thiên nhiên đất

21
ngập nước Vân Long (xã Gia Vân). Với các hoạt động như: tát nước gầu sòng,

gầu dây, đi móc cua ở bờ ruộng, cất vó, đánh giậm, cùng người dân làm cua nấu
canh, thổi cơm vùi vùng gio, xay lúa, giã gạo, tổ chức cho khách đi xe đạp, xe
trâu vào các thôn, xóm
Khách nội địa có sự gia tăng nhanh từ 3.392 lượt khách năm 2006 lên
7.507 lượt khách năm 2010, tăng 2,2 lần. Đối tượng chính là học sinh – sinh
viên, chủ yếu là tự túc. Xét cơ cấu độ tuổi thì đông nhất từ 18 – 30 chiếm
khoảng 41,5%, từ 30 - 40 chiếm khoảng 35,6%; còn lại là đối tượng khác.
Về các chương trình du lịch nông thôn, hiện nay có hai tuyến đang được
khai thác.
Tuyến 1- Du khảo đồng quê (qua 5 thôn của xã Gia Vân)
Với tuyến này, xuất phát từ khu nhà sàn Ngôi Sao, du khách lên xe trâu
(xe đạp) qua thôn Phù Lâm, thăm đình chùa trong thôn, ngắm cây thị 700 tuổi.
Khách đến thôn Mai Trung, qua cánh đồng lúa thôn Trung Hoà, tập kết tại đình
thôn Tập Ninh. Nghe hát chèo…du khách sẽ xuống bến đò tham quan khu bảo
tồn đất ngập nước Vân Long.
Đến thôn Cầu Vàng, xã Gia Hoà du khách cùng nông dân ra đồng mò cua
bắt ốc, gặt lúa, về nhà tắm giếng, cùng nấu nướng và thưởng thức bữa cơm trưa,
ngủ trên chiếc chõng tre…
Tuyến 2- Khu bảo tồn đất ngập nước Vân Long - Đền Mẫu - động Hoa

Tham quan Vân Long, từ bến đò khách đi thăm đền Mẫu ở Thung Lau Lá
(bằng xe đạp), động Hoa Lư- khu xưa Đinh Bộ Lĩnh nhổ lau làm cờ tập trận…
Do là loại hình du lịch còn mới nên cũng ít doanh nghiệp tham gia tổ
chức. Tại huyện Gia Viễn được doanh nghiệp tư nhân Ngôi Sao phối hợp với
các Công ty lữ hành trong nước hoạt động thử nghiệm tại Khu du lich sinh thái

22
Vân Long. Vị trí này được đánh giá là phù hợp để triển khai ra diện rộng loại
hình du lịch này.
Qua hoạt động ban đầu của du lịch nông thôn tại huyện Gia Viễn, tác giả

có một số nhận xét:
Hoạt động du lịch nông thôn tại đây có thuận lợi đó là cách quản lý khu
du lịch được thực hiện một cách bài bản, khoa học, nền nếp, phát huy được tính
cộng đồng làm du lịch. Người dân được bồi dưỡng nâng cao kiến thức về du
lịch theo hướng chuyên nghiệp.
Chính quyền sở tại quan tâm chỉ đạo làm tốt công tác an ninh trật tự, đảm
bảo vệ sinh môi trường. Cơ sở hạ tầng được đầu tư xây dựng như hệ thống
đường giao thông, điện, nước sạch, các cơ sở kinh doanh dịch vụ…
Tuy nhiên, cũng nhận thấy rằng, hoạt động du lịch nông thôn tại đây chỉ
mới ở bước khởi đầu là du khách đến tham quan và trải nghiệm trong thời gian
rất ngắn. Thường chỉ là nửa ngày. Mà không lưu trú lại nhà dân do những lý do
như: điều kiện đáp ứng nhu cầu của du khách chưa đạt.
Tại huyện Hoa Lư, hoạt động du lịch gắn với nông thôn chủ yếu ở thôn
Văn Lâm xã Ninh Hải. Đây là làng nghề thêu ren nổi tiếng của Ninh Bình.
Hoạt động của du khách là đến tham quan. Nếu muốn lưu trú dài ngày,
mỗi nhà dân là một khu du lịch nhỏ mà du khách có thể lưu lại nghỉ ngơi sinh
hoạt cùng với những người thợ nghề. Du khách sẽ khám phá những nét tinh xảo
của người thợ, hiểu được những hình ảnh văn hóa đậm nét được truyền tải vào
mỗi sản phẩm là cuộc sống và con người Việt.
Tuy nhiên, theo khảo sát thì hoạt động của du khách tại đây mới chỉ dừng
lại ở bước đầu là các chuyến du khảo đồng quê bằng xe đạp hoặc xe trâu. Hoạt
động lưu lại nhà dân còn rất hạn chế. Cũng đã có hoạt động của du khách tại
các xưởng thêu, nhưng số lượng ít. Lý do là bởi môi trường xã Ninh Hải đã
được đô thị hoá, dần mất đi vẻ nông thôn truyền thống.

23
Phần lớn du khách tham gia vào du lịch nông thôn ở xã Ninh Hải là
người nước ngoài. Còn đối tượng khách là người Việt Nam chủ yếu là học sinh-
sinh viên …đến Tam Cốc Bích Động nhằm mục đích tham quan.
BẢNG 2.8: SỐ LIỆU KINH DOANH ƢỚC TÍNH

CỦA DU LỊCH NÔNG THÔN TẠI HUYỆN HOA LƢ (ĐOẠN 2006 -2010)
Tiêu chí
Năm
2006
2007
2008
2009
2010
Tổng (lƣợt khách)
172.962
259.093
334.224
314.538
330.309
Khách Nội địa
76.893
109.873
169.568
180.712
172.444
Khách Quốc tế
96.069
149.220
142.562
133.826
157.865
Doanh thu
(triệu đồng)
7.525
10.808

14.502
15.755
16.904
Nguồn: UBND huyện Hoa Lư, 2010
Qua bảng số liệu nhận thấy, lượng khách du lịch nông thôn tăng rõ rệt
qua các năm. Từ 172.962 lượt khách trong năm 2006 tăng 330.309 lượt khách
trong năm 2010, tăng 2 lần so với năm 2006. Doanh thu từ hoạt động du lịch
tăng hơn 2 lần từ 7.525 triệu đồng năm 2006 lên 16.904 triệu đồng năm 2010.
Nộp ngân sách từ 2.426 triệu năm 2006 lên 5.795 triệu đồng năm 2010; tăng 2,2
lần.
Khách du lịch quốc tế có xu hướng tăng, thị trường khách chủ yếu là:
Châu Âu và Bắc Mỹ. Cụ thể là: Khách Anh chiếm 17,68%, Pháp chiếm 16,92%,
Mỹ chiếm 15,67%; còn lại là các đối tượng khách khác. Xét về cơ cấu độ tuổi
thì đối tượng đông nhất là 20 – 30 chiếm 29,53%, khách từ 30 – 40 tuổi chiếm
25,72%, khách trên 50 tuổi chiếm 17,98%, còn lại là dưới 20 tuổi.
Khách nội địa đến tăng nhanh nhất trong giai đoạn 2008 – 2009. Trung
bình mỗi năm đón 141.898 lượt khách. Tuy nhiên trong giai đoạn 2009 – 2010
lại có xu hướng giảm.

×