LAO NG NễNG NGHIP, NễNG THễN VIT NAM
HIN NAY - THC TRNG V GII PHP
AGRICULTURAL LABOUR AND RURAL AREAS IN VIETNAM CURRENT
SITUATION AND SOLUTIONS
TRN TH NGUYT
Trng i hc Kinh t Quc dõn H Ni
TểM TT
Lao ng v ngun nhõn lc luụn l vn nhy cm ca xó hi hin i. c bit, mt
quc gia ang phỏt trin nh Vit Nam thỡ lao ng nụng nghip v nụng thụn luụn luụn cú s
dch chuyn dn v c cu, phõn b, cht lng to ra s hoỏn i rt nng ng. Bi vit
ny tp trung phõn tớch thc trng lao ng nụng nghip nụng thụn hin nay trờn nhiu gúc
nh s lng, cht lng, quy mụ, c cu, t l v phõn b, vn dụi tha, vn nng
sut v hiu qu lao ng T ú a ra mt s gii phỏp ci thin v phỏt trin ngun lao
ng quan trng ny.
ABSTRACT
Labour and human resources are always a sensitive issue of a modern society. In a
developing country like Vietnam, agricultural and rural areas are changing in structure,
distribution and quality to create a very dynamic transformation. This article concentrates on
analyzing the current labour and rural areas from different views such as quality, scale,
structure, proportion and distribution, redundancy, productivity and effectiveness of labour.
The author also provides some solutions to improve and develop this important labour supply.
1. Thực trạng lao động nông thôn Việt Nam hiện nay
1.1. Dân số vùng nông thôn đông và tỷ lệ lao động nông nghiệp, nông thôn rất cao
Tỷ lệ cả về dân số và lao động ở nông nghiệp, nông thôn có sự thay đổi theo hằng năm,
nhng so với đô thị thì sự thay đổi này nhỏ hơn, chậm hơn. Lao động nông nghiệp, nông thôn
chiếm hơn 3/4 lao động của cả nớc. Thế nhng nguồn nhân lực này cha phát huy hết tiềm
năng. Nguyên nhân chính là do trình độ chuyên môn kỹ thuật của ngời lao động còn thấp, mà
thực chất là giá trị của hàng hóa sức lao động còn thấp. Cũng chính vì vậy con số gần 80% dân
số sống ở nông thôn và 74,6% lao động cả nớc là lao động nông nghiệp, nông thôn cha có
thay đổi gì đáng kể trong suốt một thập kỷ vừa qua dù rằng tỷ lệ này có xu hớng giảm. Một
thực tế đáng buồn là nguồn lao động này không hoặc cha thể đáp ứng đợc các nhu cầu của
một nền kinh tế công nghiệp hóa, hiên đại hóa. Vấn đề đặt ra là cần tìm hiểu sâu trình độ
chuyên môn kỹ thuật của nguồn nhân lực này để có các giải pháp cụ thể, hữu hiệu là điều rất
cần thiết cho sự phát triển của cả một hệ thống nông nghiệp, nông thôn Việt Nam khi công
cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nớc đang là một quá trình tất yếu để hội nhập và phát
triển.
1.2. Dôi thừa lao động nông nghiệp ngày một gia tăng, tình trạng "nông nhàn" trở nên
đáng báo động
Đó là do sự mất cân đối ngành nghề trong sản xuất nông nghiệp. Ngành nghề chủ yếu
hiện nay vẫn còn là trồng trọt các loại cây nông nghiệp (cây lơng thực là chính). Trong khi
đó đất đai canh tác lại ít. Bình quân đất canh tác theo đầu ngời khoảng 800m
2
/nhân khẩu trên
toàn quốc. Chăn nuôi cha thực sự phát triển. Chính vì vậy lao động nông thôn ở Việt Nam
hiện nay rơi vào tình trạng thiếu việc làm trầm trọng. Theo tính toán của các chuyên gia thống
kê, nếu huy động 250 ngày công/ngời/năm thì cả nớc có thể huy động đợc 6,5 tỷ ngày
công lao động nông nghiệp, trong khi nhu cầu sử dụng lao động nông nghiệp hiện nay chỉ vào
khoảng 4 tỷ đến 4,5 tỷ ngày công, điều đó có nghĩa là luôn d thừa 2 tỷ đến 2,5 tỷ ngày công,
tơng đơng với 8,5 triệu lao động quy đổi. Nhìn bề ngoài thấy rằng ai cũng có việc làm
nhng tỷ lệ thời gian lao động đợc sử dụng ở khu vực nông thôn chỉ đạt khoảng 75%. (Có tài
liệu đã tính hiện nay ở nông thôn có 7 triệu lao động cha có hoặc thiếu việc làm). Trong sản
xuất nông nghiệp thì tỷ lệ thời gian lao động đợc sử dụng ở khu vực nông thôn cho hoạt động
trồng trọt của cả nớc là 67%, vùng Đồng Bằng Sông Hồng chỉ dớc 62%.
1.3. Vấn đề phân bố dân c và lao động nông nghiệp ở Việt Nam thực sự không đồng
đều
Theo lẽ tự nhiên, dân số và lao động nông thôn chủ yếu tập trung ở vùng Đồng Bằng và
Duyên Hải. Hai Đồng Bằng Sông Hồng và Sông Cửu Long chỉ chiếm 15,7% lãnh thổ cả nớc
nhng có tới 47,51% hộ nông nghiệp, 45,95% số khẩu nông nghiệp và 46,29% số lao động
nông nghiệp cả nớc. Trong khi đó vùng Núi và vùng Trung Du đất đai nhiều nhng dân c
tha thớt, lao động nông nghiệp lại quá ít, vì vậy mà diện tích đất cha đợc sử dụng còn
nhiều (5270m
2
/ngời ở Thái Nguyên so với 421m
2
/ngời ở Đồng Bằng Sông Cửu Long).
Về phân bố ngành nghề trong lao động nông thôn cho thấy sự mất cân đối trầm trọng.
Lao động nông thôn chủ yếu tập trung vào sản xuất nông nghiệp. Trong sản xuất nông nghiệp
thì chủ yếu là trồng trọt. Chăn nuôi vẫn chỉ đợc coi là nghề phụ trong các hộ gia đình. Họ
nuôi gia súc, gia cầm cũng là để tận dụng sản phẩm d thừa của gia đình mình, nuôi theo tập
quán cũ, theo kinh nghiệm mà cha thấy có sự vận dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật một cách
đáng kể. Tính chung trên cả nớc thì lao động nông thôn dùng trong sản xuất nông nghiệp
chiếm 78%, lao động công nghiệp và xây dựng chiếm 7%, lao động thơng mại - dịch vụ
chiếm 15%.
1.4. Về chất lợng lao động hiện còn rất thấp
- Trình độ học vấn của lực lợng lao động khu vực nông thôn rất thấp, thấp hơn nhiều so
với lực lợng lao động khu vực thành thị. Tỷ lệ ngời cha tốt nghiệp tiểu học vẫn còn tới
25%, trong khi đó ở thành thị là 11%. Tỷ lệ ngời tốt nghiệp Trung học phổ thông của lực
lợng lao động ở khu vực nông thôn chỉ có 11% trong khi đó ở thành thị là 38%. Điều đó
khiến cho trình độ văn hoá phổ thông bình quân cho một ngời ở khu vực nông thôn là lớp
7/12, còn ở thành thị là lớp 9/12.
- Trình độ chuyên môn kỹ thuật của lực lợng lao động nông thôn hiện nay ở tình trạng
vẫn còn tồi tệ cho dù mấy năm gần đây đã bớc đầu có cải thiện. Trong điều kiện công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, kinh tế đất nớc đang phát triển rất cần lao động có
chuyên môn kỹ thuật nhng thực tế tỷ trọng lực lợng này quá thấp, có gia tăng hàng năm
nhng chậm, số lợng tăng không đáng kể. Ước tính mỗi năm chỉ tăng chỉ chừng 27 ngàn
ngời, tốc độ tăng đạt 1,2% một năm trong khi đó ở khu vực thành thị tăng 48 ngàn
ngời/năm tốc độ tăng đạt 10%/ năm.
Nhìn tổng quát hơn thì thấy rằng hầu hết lao động nông thôn không có trình độ chuyên
môn kỹ thuật (91%) cao hơn tỷ lệ chung của cả nớc là 5%.
Số lao động nông thôn đợc đào tạo vốn đã rất ít lại phân bố không đồng đều giữa các
tỉnh. Số lao động này đặc biệt thấp ở tỉnh Lai Châu có 2555 ngời/881 ngàn ngời, KonTum
có 2414 ngời/314 ngàn ngời,
- Đối với cán bộ các hợp tác xã thì trình độ quản lý cũng còn quá thấp. Tổng kết 1.347
hợp tác xã đã chuyển đổi theo luật hợp tác xã ở 10 tỉnh phía Bắc cho thấy số chủ nhiệm hợp
tác xã có trình độ đại học chỉ chiếm 6,3%, trung cấp 13,7%, sơ cấp 22,4% và cha qua đào tạo
chiếm 57,5%. Số kế toán trởng có trình độ đại học chỉ chiếm 37%, trung cấp chiếm 12,5%,
sơ cấp chiếm 48% và cha qua đào tạo là 37%. Có không ít chủ nhiệm hợp tác xã nhất là ở
vùng sâu, vùng xa mới có trình độ văn hóa tiểu học, kế toán trởng mới qua lớp tập huấn ngắn
hạn,
- Cũng bởi số lao động nông thôn có trình độ chuyên môn kỹ thuật không nhiều nên hầu
hết lao động nông thôn chỉ thuần nghề nông. Số lao động kiêm các nghề khác và lao động phi
nông nghiệp không nhiều cả về số lợng và thời gian làm việc. Tình trạng nông nhàn vì thế
không tránh khỏi.
1.5. Năng suất lao động và thu nhập vẫn quá thấp
Từ những phân tích trên đây có thể thấy rõ tất cả thể hiện ở hiệu quả lao động. Có thể
nói rằng năng suất lao động trong nông nghiệp, nông thôn Việt Nam thấp là do chất lợng lao
động quá thấp cùng với sự dôi thừa về số lợng. Thống kê cho thấy GDP tính theo giá thực tế
bình quân lao động nông nghiệp chỉ 3,5 triệu đồng/ngời/ năm bằng 1/7 trong công nghiệp,
xây dựng và bằng 1/6 trong dịch vụ. Năng suất lao động thấp, khiến cho thu nhập bình quân
của lao động nông thôn chỉ đạt khoảng 200.000đ/tháng và chỉ bằng 37% của lao động khu vực
thành thị.
Từ những phân tích trên đây chúng ta có thể kết luận rằng, lao động nông thôn nói
chung và lao động nông nghiệp nói riêng ở Việt Nam hiện nay d thừa nhiều về số lợng
nhng chất lợng còn quá thấp và cha thể đáp ứng đợc yêu cầu của quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn. Sự mất cân đối về lao động theo khu vực địa lý và
ngành nghề làm giảm đáng kể khả năng và hiệu quả sử dụng lao động nông thôn hiện nay.
2. Một số giải pháp cải thiện và phát triển nguồn lao động nông
nghiệp, nông thôn
2.1. Phát triển mạnh các ngành nghề, lĩnh vực phi sản xuất nông nghiệp ở nông
thôn
Việt Nam
. Có nh vậy mới thực hiện đợc mục tiêu chiến lợc là đến năm 2020 Việt Nam
phải trở thành một nớc công nghiệp. Điều đó có nghĩa là có ít nhất 50% lao động nông thôn
sẽ làm việc trong các lĩnh vực phi nông nghiệp.
2.2.
Để khắc phục tình trạng dôi thừa lao động nông thôn, Nhà nớc cần có các
chính
sách và biện pháp khôi phục, phát triển mạnh mẽ và liên tục các làng nghề
truyền thống, đó
cũng là một tiềm năng, thế mạnh của nông thôn Việt Nam.
2.3. Thúc đẩy thơng mại quốc tế nông nghiệp phát triển
bằng việc quy hoạch và hình
thành những vùng sản xuất tập trung để sản xuất nông sản xuất khẩu. Nâng cao trình độ công
nghệ sau thu hoạch. Phát triển hoạt động chế biến nông sản trớc khi tiêu thụ, đồng thời tạo
mạng lới thơng mại, dịch vụ phục vụ nông nghiệp và nông thôn.
2.4. Nâng cao chất lợng lao động nông nghiệp, nông thôn bằng cách đa dạng
hóa công
tác đào tạo cho họ
. Bên cạnh việc xoá mù chữ và phổ cập tiểu học cần phải chú trọng công tác
đào tạo nghề và huấn luyện chuyên môn. Hiệu quả nhất hiện nay là đào tạo và huấn luyện tại
chỗ. Tuy nhiên không thể bỏ qua các hình thức đào tạo khác nh đào tạo tập trung dài hạn hay
ngắn hạn, đào tạo từ xa,
2.5. Cần có chính sách đãi ngộ thoả đáng đối với lao động có chuyên môn kỹ thuật cao
mà nguồn này không nên phụ thuộc vào ngân sách xã nh hiện nay nữa, cần phải có chính
sách tài chính riêng.
2.6.
Nhà nớc xem xét lại tính khả thi và mục đích của
chính sách đào tạo, hỗ trợ đào
tạo các đối tợng chính sách
nh, cử tuyển, dân tộc ít ngời. Mọi chính sách hỗ trợ, khuyến
khích, u tiên dành cho họ nên bảo đảm thực hiện bằng các ràng buộc sau đào tạo để tránh
tình trạng họ sau khi đợc đào tạo không muốn, không quay về làm việc ở địa bàn cử đi. Có
những cán bộ địa phơng lợi dụng chủ trơng cử tuyển đã cho con em mình đi học rồi bằng
mọi cách ở lại thành phố kiếm việc làm vì thế mà những năm qua chính sách u đãi của Nhà
nớc trong việc đào tạo con em nông dân và miền núi cha đem lại hiệu quả mong muốn,
cha đạt đợc mục đích nâng cao chất lợng và chuyển dịch cơ cấu lao động.
Kinh nghiệm của các nớc chỉ ra rằng nền nông nghiệp phải đợc nuôi dỡng và có
hiệu quả, nhằm làm cho các bộ phận còn lại của quá trình phát triển kinh tế bám rễ nhanh hơn.
Các nớc có nền nông nghiệp lành mạnh tăng trởng nhanh hơn các nớc phân biệt đối xử
nặng nề với nông nghiệp. Theo quan điểm kinh tế Mácxít, lao động nông nghiệp là lao động
tất yếu, và đây là điều kiện để có lao động thặng d và lao động thặng d là cơ sở để thực hiện
quá trình tái sản xuất mở rộng. Vì vậy chúng tôi thấy rằng không thể để tồn tại và kéo dài hơn
nữa thực trạng lao động nông nghiệp, nông thôn nh hiện nay ở Việt Nam.
TI LIU THAM KHO
[1] Lờ Hng Thỏi, Nguyn Vn on, Chớnh sỏch phỏt trin nụng nghip, nụng thụn Vit
Nam hin nay, Ti liu ca B K hoch v u t, H Ni, 2004.
[2] Phm Th Tri, Chớnh sỏch o to v phỏt trin ngun nhõn lc trong nụng nghip
ng bng sụng Cu Long, i hc Cn Th, 2004.
[3] i hc Kinh t Quc dõn, K yu Hi tho Khoa hc Kinh t cỏc trng i hc
Chớnh sỏch v cỏc hỡnh thc t chc sn xut trong nụng nghip, nụng thụn Vit Nam
thp niờn u th k XXI, H Ni, 2004.
[4] Tng cc Thng kờ, Niờn giỏm Thng kờ cỏc nm 2000-2004.