Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

skkn giúp học sinh học tốt một số bài học về môn tự nhiên - xã hội thông qua trò chơi đối - đáp, đố - giải

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (240.91 KB, 13 trang )

Phòng giáo dục và đào tạo quận Liên chiểu
trường tiểu học bùi thị xuân
*******


SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

GIÚP HỌC SINH HỌC TỐT MỘT SỐ
BÀI HỌC VỀ MÔN TỰ NHIÊN - XÃ HỘI
THÔNG QUA TRÒ CHƠI ĐỐI - ĐÁP, ĐỐ -
GI
ẢI







Giáo viên: Nguyễn Thị Tuyết Vân
Chủ nhiệm lớp : 3/1




Năm học 2009 - 2010

















































I. ĐẶT VẤN ĐỀ

“Trò chơi học tập” là một trong những phương pháp dạy học môn Tự nhiên
và Xã hội nhằm phát huy tính tích cực của học sinh tiểu học. Trong các tiết
Tự nhiên và Xã hội, việc tổ chức cho học sinh chơi vào bất cứ phần nào của
bài học đều rất quan trọng vì nó làm thay đổi hình thức học tập, làm không
khí lớp thật thoải mái, dễ chịu hơn, tiếp thu tự giác tích cực hơn, củng cố
hóa kiến thức vững chắc hơn.
Một trong những trò chơi học tập chúng tôi chọn để sử dụng khi dạy
một số bài thuộc chủ đề của môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3 là trò chơi đối –
đáp, đố - giải. Trò chơi này đã tạo động lực kích thích hứng thú học tập của
học sinh, rèn luyện năng lực tư duy, óc tưởng tượng, khả năng luận giải, linh
hoạt cho học sinh. Qua đó bồi dưỡng cho học sinh năng lực thẩm mỹ, năng
lực cảm thụ văn học và sử dụng ngôn ngữ.
Tuy mới thực hiện một năm nhưng chúng tôi thấy phương pháp này
đem lại kết quả cao, tác động tích cực đến việc tiếp thu kiến thức cơ bản ban
đầu và thiết thực về tâm lý của trẻ:
+Về con người và sức khỏe: Học sinh hiểu biết một số hiện tượng

trong tự nhiên và xã hội, biết tự chăm sóc bản thân, biết diễn đạt những hiểu
biết của mình về sự vật, hiện tượng đơn giản trong tự nhiên, xã hội.
+Hình thành và phát triển những thái độ, hành vi: biết yêu thiên nhiên,
gia đình, trường học, quê hương. Hiểu biết đơn giản từ cuộc sống xã hội
xung quanh đến thiên nhiên rộng lớn, từ cấy cối, con vật thường gặp đến mặt
trời, trái đất, mặt trăng…
Vì vậy, chúng tôi xin trình bày kinh nghiệm này qua đề tài: “Giúp học
sinh lớp 3 học tốt một số bài học về môn Tự nhiên và xã hội thông qua trò
chơi đối-đáp, đố-giải”

II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ

1. Chuẩn bị
*Biện pháp 1:
Giáo viên nắm vững nội dung chương trình sách giáo khoa “Tự nhiên
và Xã hội lớp 3” và “Phương pháp dạy học môn Tự nhiên-xã hội lớp 3”.
Nội dung cụ thể của chủ đề tự nhiên gồm các bài:


Bài số Tên bài
Bài 40 Thực vật
Bài 41-42 Thân cây
Bài 43-44 Rễ cây
Bài 45 Lá cây
Bài 46 Khả năng kì diệu của lá cây
Bài 47

Hoa
Bài 48 Quả
Bài 49 Động vật

Bài 50 Côn trùng
Bài 51 Tôm, cua
Bài 52 Cá
Bài 53 Chim
Bài 54-55 Thú
Bài56-57 Thực hành: Đi thăm thiên nhiên
Bài 58 Mặt trời
Bài 59 Trái đất, quả địa cầu
Bài 60 Sự chuyển động của trái đất
Bài 61 Trái đất là một hành tinh trong hệ mặt trời
Bài 62 Mặt trăng là vệ tinh của trái đất
Bài 63 Ngày và đêm trên trái đất
Bài 64 Năm, tháng và mùa
Bài 65 Các đới khí hậu
Bài 66 Bề mặt trái đất
Bài 67-68 Bề mặt lục địa
Bài 69-70 Ôn tập và kiểm tra học kì II: Tự nhiên

*Biện pháp 2:
Sưu tầm và chọn lọc những câu đố có nội dung phù hợp với bài học,
phù hợp với tâm lý lứa tuổi học sinh lớp 3, phù hợp với trình độ của học
sinh. Ví dụ:
-Bài số 58: Mặt trời
“Có ông mà chẳng có bà
Suốt ngày tỏa nắng la cà trời cao”

(Đố là gì?)
Đáp án: Mặt trời.

-Bài số 62: Mặt trăng là vệ tinh của trái đất

“Hai anh cùng ở một hàng
Thế mà mặt đỏ mặt vàng khác nhau
Lững lờ đi trước về sau
Hàng năm họa có gặp nhau đôi lần”

(Đố là gì?)
Đáp án: Mặt trời mặt trăng.
-Bài số 59: Trái đất, quả địa cầu
“Núi sông nào thấy núi sông
Ruộng đông, biển cả cũng không thấy hình
Vậy mà bao lớp học sinh
Thấy năm châu thấy nước mình ở đây”

(Đố là gì?)
Đáp án: Quả địa cầu.
-Bài số 29: Các hoạt đông thông tin liên lạc
“Đặt đâu nằm đấy vậy thôi
Mà hay nói chuyện đất trời, đông, tây
Sớm chiều ca hát vui say
Biết cả đêm ngày, mưa nắng, tài chưa”
(Đố là cái gì?)
Đáp án: Máy thu thanh(radio, đài).

-Bài 66: Bề mặt của trái đất
“Nghìn năm lặng lẽ âm thầm
Mưa dông, bão tố, sóng gầm nào than
Nuôi cho cây trái ngút ngàn
Luyện nên vị ngọt chứa chan dòng đời”
(Đố là gì?)


“Tôi là con của núi rừng
Miền xuôi yêu dấu muôn trùng tôi qua
Tôi mang tiếng núi thiết tha
Thầm thì với biển bao la trọn tình”
(Đố là gì?)
Đáp án: Đất, nước.

-Bài 48: Quả
1. “Tên em không thiếu không thừa
Tấm lòng vàng ngọt, ngon vừa lòng anh”

2. “Mình vàng thì mặc áo vàng
Đi ra ngoài đàng, ai cũng muốn thơm”

3. “Quả gì vỏ sắt vàng tươi
Ruột ăn thơm ngọt, mọi người đều ưa
Chỉ riêng mấy chú "bò hư"
Mùa thi rất sợ, rất lo dẫm vào"

4. "Mình tròn lông mọc rậm rì
Sao không uống rượu mặt thì đỏ au
Cởi trần da trắng phau phau
Đã chẳng có đầu, lại chẳng có đuôi"

5. "Chân chẳng đến đất, cột chẳng đến trời
Lơ lửng giữa trời mà đeo bị nước"

6. "Trẻ thì không mở mắt ra
Đến khi về già mới mở mắt trông"


Đáp án: (1) Quả đu đủ
(2) Quả thị
(3) Quả chuối
(4) Quả chôm chôm
(5) Quả dừa
(6) Quả na, mãng cầu

-Bài 52: Cá
1.“ Cá gì nghe nói như gạo nấu ra?“
2. Cá gì hụt cẳng chết chìm dưới sâu?
3.Cá gì đủ chữ, xứng câu?
4.Cá gì trốn học, nhảy rào rong chơi?
Đáp án:
1.Cá cơm
2.Cá đuối
3.Cá đối
4.Cá chuồn
-Bài 53: Chim
1.“Chim gì có cánh không bay
Chỉ bơi với lặn suốt ngày dưới băng?“

2.“ Chim gì nẻo gõ rất hăng
Bắt sâu bắt bọ cho bằng sạch cây ?’

3. “ Chim gì bắt chước rất hay
Dạy nó nói được tiếng Tây, tiếng Tàu?”

4. “Chim gì ở tận hang sâu
Nhả giải làm tổ, quản đâu mệt mình ”


5. “ Chim gì biểu tượng hòa bình
Cả nhân loại lẫn chúng mình đều yêu”

Đáp án: 1. Chim cánh cụt; 2. Chim gõ kiến; 3. Chim vẹt; 4. Chim yến;
5. Chim bồ câu

-Bài 54-55: Thú
1. “ Khen ai dạ sáng như đèn
Tối trời như mực biết bạn quen mà mừng”

2. “ Bốn ông đập đất
Một ông phất cờ
Hai bà tiên quạt
Rồng đưa mía trời
Hai răng chìa ra rõ dài
Răng mà không phải để nhai mới kì”

3. “ Con gì nhảy nhót leo trèo
Mình đầy lông lá, nhăn nheo làm trò”

4. “ Con gì lông mượt
Đầu có hai sừng
Lúc ra cánh đồng
Cày bừa rất giỏi

5. “ Lông vằn, lông vệnh, mắt xanh
Dáng đi uyển chuyển nhe nanh tìm mồi
Thỏ , nai gặp phải hỡi ôi !
Muôn thú khiếp sợ tôn ngôi chúa rừng”


-Đáp án: 1. Chó
2. Voi
3. Khỉ
4. Bò(Trâu)
5. Hổ
+Thú nhà : Chó, Bò(Trâu)
+Thú rừng: Voi, khỉ, hổ
(Người ta nuôi : Khỉ)
Chúng đều là thú vì có: lông, mao, đẻ con, nuôi con bằng
sữa

Bài 50: Côn trùng
1. “ Vừa bằng hạt đỗ, ăn giỗ cả làng”

2. “Vừa bằng hạt thóc biết bay
Đi đêm mang đuốc , ban ngày thì không”

3. “Quen thói ăn đêm
Như là kẻ trộm”

4. “ Cánh tôi rất mỏng
Tên gọi hai lần
Bay vừa: Tôi báo trời râm
Bay cao: Trời nắng; thấp dần: trời mưa”

5. “Con gì nho nhỏ
Trông giống con sâu
Miệng ăn lá dâu
Nhả tơ vàng óng”


6. “Con gì sặc sỡ
Hay bay lượn rập rờn
Trên vườn hoa đua nở
Làm đẹp thêm muôn phần”

7. “Con gì bé tí
Chăm chỉ suốt ngày
Bay khắp vườn cây
Tìm hoa làm mật”
8. “ Con gì nhỏ bé
Mà hát khỏe ghê
Suốt cả mùa hè
Râm ran hợp sướng”

-Đáp án: 1.Ruồi
2.Đom Đóm
3.Muỗi
4.Chuồn chuồn
5. Tằm
6.Bướm
7. Ong
8.Ve

2. Tiến hành:
Chọn thời điểm tổ chức trò chơi và tổ chức tiến hành.
(Khi soạn bài: Giáo viên phải chọn lựa thời điểm tổ chức trò chơi Đố -
giải cho phù hợp, đúng lúc tạo hứng thú cho học sinh)

+ Ví dụ : Bài 62: Mặt trăng là vệ tinh của trá đất
GV dùng câu đố để chuyển sang hoạt động 2:

“Hai anh cùng ở một hàng
Thế mà mặt đỏ mặt vàng khác nhau
Lững lờ đi trước về sau
Hàng năm họa có gặp nhau đôi lần”
(đố là những gì)
Giải đáp: Mặt trời, mặt trăng
GV: Mặt trời, mặt trăng là hai hành tinh. Độ lớn giữa hai hành tinh này
chênh lệch nhau như thế nào? So với trái đất lớn nhỏ ra sao? Chúng ta
cùng tìm hiểu qua hoạt động 2……

+Ví dụ: Bài 7: Hoạt động tuần hoàn
-Giới thiệu bài:
Giáo viên đặt ra câu đố : “Cũng gọi là quả
Không ở trên cành
Không ở dưới đất
Mà trong ngực mình”
(là quả gì?)
Học sinh trả lời : quả tim
Giáo viên Quả tim có vai trò như thế nào đối với sự sống của con
người ? Hoạt động tuần hoàn của nó ra sao ? Bài học hôm nay sẽ giúp
các em hiểu rõ điều đó.

+Ví dụ : Bài số 33 : An toàn khi đi xe đạp
-Giáo viên đặt ra câu đố sau để vào bài :
“Tên nghe ngọt mát như đường
Nối đầu cuối, nối phố dài dọc ngang
Dài rộng, bằng phảng thênh thang
Vượt qua lối, ngả, muôn vàn người đi”
(Đố là cái gì)
Giải đáp : đường giao thông

GV : Các em nên sử dụng những phương tiện giao thông nào cho phù
hợp với lứa tuổi và an toàn ? Chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu qua bài học
hôm nay An toàn khi đi xe đạp.

*Chuyển mạch từ hoạt động này sang hoạt đông khác
+Ví dụ Bài 29 : Các hoạt động thông tin liên lạc.
GV dùng câu đố dể chuyển mạch qua hoạt động 4 :
“ Đặt đâu nằm đấy vậy thôi
Mà hay nói chuyện đất trời, đông, tây
Sớm chiều ca hát vui say
Biết cả đêm ngày, mưa nắng tài chưa”
(Đố là cái gì)
Giải đáp : Máy thu thanh(ra-
đi-ô)
GV: Máy thu thanh cũng như đài truyền hình, bưu điện…đều làm những
nhiệm vụ gì, các em cùng tìm hiểu qua phần……

+ Ví dụ Bài 59: Trái đất-quả địa cầu
GV dùng câu đố để chuyển mạch qua hoạt động 2 :
“Núi sông nào thấy núi sông
Ruộng đồng biển cả cũng không thấy hình
Vậy mà bao lớp học sinh
Thấy năm châu thấy nước mình từ đây”
(Đố là cái gì)
Giải đáp : Quả địa
cầu
GV đưa đồ dùng dạy học quả địa cầu cho học sinhquan sát thực hành

+Ví dụ: Bài 41 Thân cây
Ở tiết 40 Giáo viên đã dặn dò trước các nhóm về nhà chuẩn bị các câu đó về

cây có thân mọc đứng –mọc bò-leo; cây có thân gỗ, thân thảo, thân (là
củ)…
Để củng có kiến thức các em vừa học qua hình thức trò chơi, giáo viên
hướng dẫn luật chơi và các nhóm bốc thăm thứ tự được đố và ra câu đố theo
yêu cầu của thẻ.

Ví dụ như:
+ Nhóm số 1 với câu đố về cây phình to thành củ:
“Cây gì tên gọi như tiền”

+ Nhóm số 2 với câu đố về cây mọc đứng:
“Lá thì trên biếc, dưới nâu
Quả tròn chín ngọt mang bầu sữa thơm”

+Nhóm số 3 với câu đố về cây có thân bò:
“Lấy thân cắt khúc mà chôn
Bữa sau bén rễ đẻ con từng bầy”

+Nhóm số 4 với câu đố về cây thân thảo
“Cây lăn tăn, dễ ăn khó trèo”
+Nhóm số 5 với câu đố về cây thân gỗ:
“Thân trọc lóc có quả gai góc tùm lum”

Đáp án:
Nhóm 1 : cây su hào
Nhóm 2 : cây vú sữa
Nhóm 3 : cây khoai lang
Nhóm 4: cây lúa
Nhóm 5 : cây mít


*Trò chơi củng cố khắc sâu kiến thức về bài học:

Ví dụ: Bài 50: Côn trùng
GV yêu cầu các nhóm treo bảng có dán các côn trùng mà các em đã sưu tầm
bằng ảnh.
Cho học sinh quan sát, nhận xét về cách sắp xếp, trình bày số lượng của các
nhóm.
Sau đó giáo viên đọc câu đố nhóm nào giải thầm được câu đố đó thì đánh số
thứ tự theo câu đố dưới bụng loại côn trùng đó.
Cuối cùng tổng kết, nhóm nào có đáp án đúng nhiều nhất sẽ thắng cuộc.
1. “ Vừa bằng hạt đỗ, ăn giỗ cả làng”

2. “Vừa bằng hạt thóc biết bay
Đi đêm mang đuốc , ban ngày thì không”

3. “Quen thói ăn đêm
Như là kẻ trộm”

4. “ Cánh tôi rất mỏng
Tên gọi hai lần
Bay vừa: Tôi báo trời râm
Bay cao: Trời nắng; thấp dần: trời mưa”

5. “Con gì nho nhỏ
Trông giống con sâu
Miệng ăn lá dâu
Nhả tơ vàng óng”

6. “Con gì sặc sỡ
Hay bay lượn rập rờn

Trên vườn hoa đua nở
Làm đẹp thêm muôn phần”

7. “Con gì bé tí
Chăm chỉ suốt ngày
Bay khắp vườn cây
Tìm hoa làm mật”

8. “ Con gì nhỏ bé
Mà hát khỏe ghê
Suốt cả mùa hè
Râm ran hợp xướng”

Tìm trong tranh lớn của mỗi nhóm số ghi dưới con vật mình giải đáp câu đó
đúng là:
1. Ruồi
2. Đom Đóm
3. Muỗi
4.Chuồn chuồn
5. Tằm
6. Bướm
7. Ong
8. Ve
Tổng kết cuộc chơi, khen thưởng.

+Ví dụ: Bài 54-55: Thú
Giáo viên yêu cầu học sinh: Hãy giải nhanh các câu đó và cho biết loài vật
em giải ra là thú nhà hay thú rừng? Tại sao em biết chúng đều là thú?
Nêu các câu đố:
1.“Khen ai dạ sáng như đèn

Tối trời như mực biết bạn quen mà mừng”

2. “Bốn ông đập đất
Một ông phất cờ
Hai bà tiên quạt
Rồng đưa mía trời
Hai răng chìa ra rõ dài
Răng mà không phải để nhai mới kì”

3. “Con gì nhảy nhót leo trèo
Mình đầy lông lá nhăn nheo làm trò”

4 . “ Con gì lông mượt
Đầu có hai sừng
Lúc ra cánh đồng
Cày bừa rất giỏi”

5. “ Lông vằn, lông vệnh, mắt xanh
Dáng đi uyển chuyển nhe nanh tìm mồi
Thỏ , nai gặp phải hỡi ôi !
Muôn thú khiếp sợ tôn ngôi chúa rừng”

6. “Con gì đuôi ngắn, tai dài
Mắt hồng lông mượt có tài nhảy nhanh”

Đáp án:
1. Chó
2. Voi
3. Khỉ
4. Bò (Trâu)

5. Hổ
6.Thỏ
Thú nhà: Chó, Bò(trâu)
Thú rừng: Voi , Khỉ , Hổ, Thỏ
Chúng đều là thú vì có: lông, mao, đẻ con, nuôi con bằng sữa.

III/ ĐÁNH GIÁ – ĐỀ NGHỊ

1.Đánh giá
Góp phần nâng cao chất lượng dạy và học, nhất là chương trình lớp 3, việc
tổ chức trò chơi học tập trên lớp hay ngoài giờ học sẽ làm cho học sinh tiểu
học thêm hứng thú học tập và yêu thích bộ môn, góp phần đổi mới phương
pháp dạy học hiện nay.
Qua thực tiễn áp dụng sáng kiến này trong môn Tự nhiên và Xã hội, chúng
tôi thấy hiệu qua mang lại rõ rệt.
-Về hứng thú học tập bộ môn: Số lượng học sinh lớp 3/4 tôi phụ trách năm
học 2008-2009 ham thích học bộ môn tăng lên rất nhiều sau khi áp dụng, cụ
thể:

Thời gian SLHS Ham thích Không ham thích
SL TL % SL TL%
Từ tuần 18-tuần 21 34 25 73,5 9 26,4
Từ tuần 22- tuần 34 34 34 100 0 0

-Về chất lượng học tập: kết quả học tập cũng rất khả quan cụ thể qua học kì
II như sau:

Thời điểm

SL học sinh

Hoàn thành Hoàn thành tốt
Số lượng

Tỉ lệ % Số lượng Tỉ lệ %
Cuối học kì II 34 16 47.05 18 52,9

2. Đề nghị:
-Phương pháp này có thể áp dụng cho nhiều bộ môn khác. Ví dụ môn Mĩ
thuật, môn Âm nhạc…
-Trong trường hoặc ở cấp cao hơn là Phòng Giáo dục và Đào tạo, nếu có
nhiều giáo viên cùng đầu tư tìm hiểu, soạn giảng phương pháp này thì có thể
tập hợp lại thành kỷ yếu để cung cấp cho giáo viên dễ lựa chọn, áp dụng.

Người viết

Nguyễn Thị Tuyết Vân

×