Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

skkn một số phương pháp giải bài toán thực nghiệm trong chuyên đề nhiệt học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (365.79 KB, 10 trang )




PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO LỆ THUỶ
TRƯỜNG THCS KIẾN GIANG





SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP
GIẢI BÀI TOÁN THỰC NGHIỆM
TRONG CHUYÊN ĐỀ NHIỆT HỌC

Giáo Viên: Nguyễn Anh Minh
Đơn vị: Trường THCS Kiến Giang





NĂM HỌC: 2010-2011











MụC L ụC
Mục lục 1
A. Mở đầu 2
1. Lí do chọn đề tài 2
2- Mục đích nghiên cứu 2
3- Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
4- Nhiệm vụ nghiên cứu 2
5- Phương pháp nghiên cứu 3
B. NộI DUNG 3
1- Định hướng chung 3
2- Phần cụ thể 3
2.1- Khái quát về bài toán thực nghiệm trong chuyên đề Nhiệt học: 3
2 .2- PP giải bài toán thực nghiệm trong chuyên đề Nhiệt học 4
2.2.1- Dạng 1: Xác định nhiệt dung riêng của vật rắn 4
2.2.2- Dạng 2: Xác định nhiệt nóng chảy của một chất 5
2.2.3- Dạng 3: Xác định nhiệt dung riêng của một chất lỏng 6
2.2.4- Dạng 4: Xác định nhiệt hóa hơi của một chất 6
2.2.5- Dạng 5: Xác định khối lượng các chất có trong hợp kim 7
C. Kết qủa nghiên cứu và ứng dụng của đề tài 8
d. triển vọng của đề tài 8
e. kết luận 8





A. Mở ĐầU

1. Lý do chọn đề tài
Bài toán có nội dung thực nghiệm là một nội dung quan trọng thường gặp
trong chuyên đề BDHSG nói chung và chuyên đề nhiệt học nói riêng. Thông
thường HS nắm chắc phương pháp giải bài tập và vận dụng làm tốt các bài tập về
nhiệt học từ đơn giản đến phức tạp, tuy nhiên khi gặp bài toán thực nghiệm thì HS
gặp phải khó khăn lúng túng khó tìm ra hướng giải quyết bài toán một cách chính
xác. Đặc biệt khi bài toán chỉ giới hạn cho một số ít các dụng cụ thí nghiệm thì
việc xác định giá trị của một đại lượng cho trước là một bài toán phức tạp đối với
học sinh. Vì vậy, việc tổng hợp, khái quát thành phương pháp giải đối với bài toán
thực nghiệm trong chuyên đề Nhiệt học là một chìa khoá giúp HS biến bài toán
thực nghiệm phức tạp thành những bài toán đơn giản, có lối đi riêng một cách rõ
ràng, từ đó dễ dàng vận dụng vào giải các bài tập thực nghiệm khác trong chuyên
đề nhiệt học. Việc nắm vững phương pháp giải bài toán thực nghiệm trong chuyên
đề Nhiệt học sẽ giúp HS làm tốt các bài toán có liên quan đến nội dung thực
nghiệm, đồng thời nâng cao chất lượng bồi dưỡng chuyên đề Nhiệt học nói riêng
cũng như chất lượng đội tuyển HSG vật lí nói chung.
Với những lí do trên, tôi chọn đề tài "Một số phương pháp giải bài toán
thực nghiệm trong chuyên đề Nhiệt học".
2. Mục đích nghiên cứu
Tìm ra phương pháp để giải bài toán xác định nhiệt dung riêng; nhiệt nóng
chảy; nhiệt hóa hơi của các chất. Phương pháp giải bài toán thực nghiệm trong
chuyên đề nhiệt học phục vụ công việc học tập chuyên đề nhiệt học của học sinh
trong đội tuyển HSG môn vật lí nhằm góp phần nâng cao chất lượng đội tuyển.
3. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Khách thể : nội dung, chương trình, phương pháp dạy học và quá trình bồi
dưỡng HSG.
Đối tượng : Các bài tập có nội dung thực nghiệm trong chuyên đề nhiệt học.
Phạm vi : Chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu và khai thác một số bài tập cơ bản
trong nội dung chương trình bồi dưỡng HSG vật lí THCS.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để đạt được mục đích nghiên cứu nêu ở trên, tôi đề ra các nhiệm vụ sau :
+ Nghiên cứu cơ sở lí luận về bài tập thực nghiệm vật lí ở trường phổ thông.
+ Nghiên cứu và khai thác một số bài tập cơ bản trong chương trình bồi
dưỡng HSG chuyên đề nhiệt học.
+ Thiết kế và xây dựng các bài tập mẫu về bài tập thực nghiệm trong chương
trình bồi dưỡng HSG môn Vật lí THCS.
+ Nghiên cứu hiệu quả của việc áp dụng phương pháp giải bài toán có nội
dung thực nghiệm vào quá trình bồi dưỡng HSG.



5. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu nêu ở trên, tôi thực hiện các phương
pháp nghiên cứu sau :
+ Nghiên cứu lý thuyết : tổng quan các tài liệu về lí luận dạy học; các văn bản
chỉ đạo về đổi mới, nâng cao chất lượng dạy học ở trường phổ thông; các sách bài
tập thí nghiệm vật lí, các bài tập nâng cao, chuyên chọn.
+ Từ việc nghiên cứu lí thuyết lựa chọn các bài tập cơ bản, điển hình cho mỗi
dạng sau đó tổng hợp thành phương pháp giải cho mỗi dạng bài toán thực nghiệm
trong chuyên đề nhiệt học.
+ áp dụng vào quá trình dạy bồi dưỡng đội tuyển HSG.
B. NộI DUNG
1. Định hướng chung:
Bài toán có nội dung thực nghiệm trong chuyên đề Nhiệt học rất đa dạng và
phong phú. Để giải các bài tập loại này chỉ dùng kiến thức về quá trình trao đổi
nhiệt giữa các vật; phương trình cân bằng nhiệt thì chưa đủ. Muốn làm tốt các bài
tập có nội dung thực nghiệm trong chuyên đề nhiệt học cần phải nắm vững các
kiến thức sau:
1.1 - Kỹ năng phân tích diễn biến quá trình trao đổi nhiệt giữa các vật
1.2 - Phương trình cân bằng nhiệt: Q

tỏa ra
= Q
thu vào

1.3 - Các đặc điểm, trạng thái của vật trong các quá trình chuyển thể (nóng chảy,
đông đặc, bay hơi, ngưng tụ).
1.4 - Các công thức tính nhiệt lượng thu vào, tỏa ra tương ứng với từng quá trình
tăng nhiệt độ, giảm nhiệt độ, nóng chảy, đông đặc, bay hơi, ngưng tụ.
1.5 - Sự liên quan giữa các kiến thức cơ học và nhiệt học.
1.6 - Cấu tạo, cách sử dụng và vai trò của các dụng cụ thí nghiệm (Nhiệt kế, nhiệt
lượng kế, cân ).
1.7 - Định luật bảo toàn năng lượng.
áp dụng vào việc giải bài tập có nội dung thực nghiệm trong chuyên đề
Nhiệt học trong đề tài này, tôi sẽ trình bày các vấn đề sau:
a- Khái quát về bài toán thực nghiệm trong chuyên đề nhiệt học.
b- Phương pháp xác định nhiệt dung riêng, nhiệt nóng chảy, nhiệt hóa hơi của các
chất.
c- Các loại bài toán thực nghiệm thường gặp trong chuyên đề nhiệt học
2. Phần cụ thể:
2.1 - Khái quát về bài toán thực nghiệm trong chuyên đề nhiệt học:
Bài toán thực nghiệm trong chuyên đề Nhiệt học là loại bài tập đòi hỏi học
sinh phải vận dụng một cách tổng hợp các kiến thức lí thuyết và thực nghiệm, các
kĩ năng hoạt động trí óc và chân tay, các vốn kiến thức hiểu biết về vật lí, kĩ thuật
và thực tế đời sống để tự mình xây dựng phương án, lựa chọn phương tiện, xác



định các điều kiện thích hợp, tự mình thực hiện thí nghiệm theo quy trình, quy tắc
để thu thập, xử lí các kết quả nhằm giải quyết một cách khoa học, tối ưu bài toán
cụ thể được đặt ra. Thông thường bài toán tập trung vào yêu cầu xác định nhiệt

dung riêng, nhiệt nóng chảy, nhiệt hóa hơi của các chất với các dụng cụ thí nghiệm
cho trước.
Loại bài tập này vì vậy có tác dụng toàn diện trong việc đào tạo, giúp học sinh
nắm vững các kiến thức, kĩ năng cơ bản về lí thuyết và thực nghiệm của môn vật lí.
Thông qua các bài tập thực nghiệm, học sinh được bồi dưỡng, phát triển năng lực
tư duy, năng lực thực nghiệm, năng lực hoạt động tự lực, sáng tạo, bộc lộ rõ khả
năng sở trường, sở thích về vật lí.
Giải các bài tập thực nghiệm là một hình thức hoạt động nhằm nâng cao chất
lượng học tập, tăng cường hứng thú, gắn học với hành, lí luận với thực tế, kích
thích tính tích cực, tự lực, trí thông minh, tài sáng tạo, tháo vát của từng học
sinh. Đây cũng là biện pháp để phát hiện đúng những học sinh khá giỏi về vật lí.
2 .2 - Phương pháp giải bài toán thực nghiệm trong chuyên đề Nhiệt học
* Phương pháp chung: Tạo ra sự trao đổi nhiệt giữa các vật có liên quan đã cho
trong bài. Dựa vào phương trình cân bằng nhiệt để rút ra đại lượng cần xác định
theo yêu cầu của đề bài.
Các bước cụ thể:
Bước 1: Với các dụng cụ đã cho, tìm cách xác định khối lượng và nhiệt độ ban đầu
của các vật có tham gia vào quá trình thực hiện trao đổi nhiệt. Cần lưu ý phương án
xác định khối lượng và nhiệt độ ban đầu sao cho có tính khả thi và kết quả đo thật
chính xác nhằm hạn chế sai số của phép đo, ảnh hưởng đến kết quả cuối cùng của
phép đo.
Bước 2: Tạo ra sự chênh lệch nhiệt độ của các chất tham gia vào quá trình trao đổi
nhiệt. Lưu ý lựa chọn vật để nung nóng cho phù hợp.
Bước 3: Cho các vật tiếp xúc và trao đổi nhiệt với nhau. Xác định vật toả nhiệt, vật
thu nhiệt, viết công thức tính nhiệt lượng thu vào, tỏa ra của từng vật.
Bước 4: Lập phương trình cân bằng nhiệt (hoặc lập tỷ số) sau đó rút ra đại lượng
cần tìm (x
1
)
Bước 5: Lặp lại các bước thực hiện trên từ 3 đến 5 lần để có các giá trị tương ứng

(x
2
; x
3
x
n
) rồi lấy giá trị trung bình cho chính xác. ( x =
1 2

n
x x x
n
  
)
Chú ý: + Để kết quả đo cuối cùng được chính xác thì trong mỗi lần đo các số liệu
cần thao tác sao cho có thể hạn chế tối đa sai số của phép đo.
+ Trong mỗi dạng bài toán, nếu thay đổi chất cần xác định thì cách giải
hoàn toàn tương tự. Nếu thay đổi các dụng cụ thí nghiệm hoặc điều kiện thì cách
giải có thể trở nên hoàn toàn khác ở một số bước.
* Ví dụ minh hoạ:
2.2.1- Dạng 1: Xác định nhiệt dung riêng của vật rắn:



Bài toán: Nêu phương án xác định nhiệt dung riêng của một vật rắn (c) với các
dụng cụ sau: Nước (đã biết nhiệt dung riêng c
2
), nhiệt lượng kế (đã biết nhiệt dung
riêng c
1

), nhiệt kế, cân và bộ quả cân, bình đun, bếp điện, dây buộc.
Giải:
+ Dùng cân xác định khối lượng của vật rắn (m); khối lượng nhiệt lượng kế (m
1
)
+ Đổ một ít nước vào nhiệt lượng kế (Lưu ý lượng nước đủ để nhúng ngập hoàn
toàn vật rắn), Dùng cân xác định khối lượng của nhiệt lượng kế có nước bên trong
(M), suy ra khối lượng nước m
2
= M - m
1

+ Dùng nhiệt kế đo nhiệt độ của nước trong nhiệt lượng kế (t
1
), đây cũng là nhiệt
độ ban đầu của nhiệt lượng kế.
+ Đổ một ít nước vào bình đun (Lưu ý lượng nước đủ để nhúng ngập hoàn toàn vật
rắn), Dùng dây buộc vật rắn và nhúng ngập hoàn toàn vật rắn vào trong bình đun.
Dùng bếp điện nung nóng nước và vật rắn trong bình đun.
+ Sau một khoảng thời gian dùng nhiệt kế đo nhiệt độ của nước trong bình đun (t
2
),
đó cũng là nhiệt độ của vật rắn.
+ Lấy nhanh vật ra khỏi bình đun và thả vật vào nhiệt lượng kế, đo nhiệt độ khi có
cân bằng nhiệt (t).
+ Ta có: Nhiệt lượng vật tỏa ra Q
tỏa
= m.c.(t
2
- t)

Nhiệt lượng do nhiệt lượng kế và nước trong nhiệt lượng kế thu vào
Q
thu
= (m
1
.c
1
+ m
2
.c
2
)(t - t
1
)
Theo phương trình cân bằng nhiệt Q
tỏa
= Q
thu



m.c.(t
2
- t) = (m
1
.c
1
+ m
2
.c

2
)(t - t
1
)

).(
))( (
2
12211
ttm
ttcmcm
c




+ Lặp lại thí nghiệm từ 3 đến 5 lần để lấy giá trị trung bình cho chính xác.
Lưu ý: Để hạn chế sai số, ta nên đo khối lượng nước ngay trong bình nhiệt lượng
kế; Khi lấy vật rắn từ bình nước nóng và cho vào nhiệt lượng kế cần thực hiện một
cách nhanh chóng tránh mất mát nhiệt ra môi trường.
2.2.2- Dạng 2: Xác định nhiệt nóng chảy của một chất:
Bài toán: Nêu phương án xác định nhiệt nóng chảy của nước đá với các dụng cụ
sau: một bình chia độ đã biết khối lượng và nhiệt dung riêng (m; c), một nhiệt kế,
một cốc nước (đã biết nhiệt dung riêng c
1
), một cục nước đá trong bình cách nhiệt
có nước.
Giải:
+ Đổ một ít nước vào bình chia độ, xác định thể tích của nước mới đổ vào (v
1

) suy
ra khối lượng nước mới đổ vào m
1
= D.v
1

+ Dùng nhiệt kế đo nhiệt độ của nước trong bình chia độ (t
1
), đây cũng là nhiệt độ
ban đầu của bình chia độ.
+ Đổ một ít nước đá vào bình chia độ (nước đá đang ở 0
0
C). Khi nước đá tan hết
xác định thể tích của nước trong bình chia độ (v
2
) suy ra khối lượng nước đá m
2
=
D.v
2
- m
1
+ Dùng nhiệt kế đo nhiệt độ của nước trong bình chia độ (t
2
), đây cũng là nhiệt độ
của bình chia độ. (t
2
< t
1
)

+ Ta có: Nhiệt lượng bình chia độ và nước trong bình chia độ tỏa ra



Q
tỏa
= (m.c + m
1
.c
1
).(t
1
- t
2
)
Nhiệt lượng do nước đá thu vào để nóng chảy và tăng nhiệt độ lên t
2

Q
thu
= m
2
.

+ m
2
.c
1
.t
2


Theo phương trình cân bằng nhiệt Q
tỏa
= Q
thu



(m.c + m
1
.c
1
).(t
1
- t
2
) = m
2
.

+ m
2
.c
1
.t
2


1 1 1 2 2 1 2
2

( . . )( ) . .
mc m c t t m c t
m

  
 

+ Lặp lại thí nghiệm từ 3 đến 5 lần để lấy giá trị trung bình cho chính xác.
Lưu ý: Vì trong các dụng cụ đã cho không có cân nên việc xác định khối lượng của
nước và nước đá phải thông qua khối lượng riêng và thể tích.
2.2.3- Dạng 3: Xác định nhiệt dung riêng của một chất lỏng:
Bài toán: Hóy trỡnh bày một phương án xác định nhiệt dung riêng của một chất
lỏng L không có phản ứng hoá học với các chất khi tiếp xúc. Dụng cụ gồm : 01
nhiệt lượng kế có nhiệt dung riêng là C
K
, nước có nhiệt dung riêng là C
N
, 01 nhiệt
kế, 01 chiếc cõn Rụ-bec-van khụng có bộ quả cân, hai chiếc cốc giống hệt nhau
(cốc có thể chứa khối lượng nước hoặc khối lượng chất lỏng L lớn hơn khối lượng
của nhiệt lượng kế), bỡnh đun và bếp đun.
Giải:
Bước 1: Dùng cân để lấy ra một lượng nước và một lượng chất lỏng L có cùng
khối lượng bằng khối lượng của NLK. Thực hiện như sau:
- Lần 1 : Trên đĩa cân 1 đặt NLK và cốc 1, trên đĩa cân 2 đặt cốc 2. Rót nước vào
cốc 2 cho đến khi cân bằng, ta có m
N
= m
K
.

- Lần 2 : Bỏ NLK ra khỏi đĩa 1, rót chất lỏng L vào cốc 1 cho đến khi thiết lập
cõn bằng. Ta cú: m
L
= m
N
= m
K

Bước 2 : Thiết lập cõn bằng nhiệt mới cho m
L
, m
N
và m
K
.
- Đổ khối lượng chất lỏng m
L


cốc 1 vào NLK, đo nhiệt độ t
1
trong NLK.
- Đổ khối lượng nước m
N
vào bỡnh, đun đến nhiệt độ t
2
.
- Rót khối lượng nước m
N
ở nhiệt độ t

2
vào NLK, khuấy đều. Nhiệt độ cân bằng
là t
3
.
Bước 3 : Lập phương trỡnh cõn bằng nhiệt :

N N 2 3 L L K K 3 1
m c (t - t ) = (m c + m c )(t - t )

Từ đó ta tỡm được :
N 2 3
L K
3 1
c (t - t )
c = - c
t - t

+ Lặp lại thí nghiệm từ 3 đến 5 lần để lấy giá trị trung bình cho chính xác.
Lưu ý: Cần đặc biệt chú ý bài toán cho cân Robecvan nhưng không có bộ quả cân
nên không thể xác định cụ thể khối lượng của các vật tham gia vào quá trình trao
đổi nhiệt. ở đây ta chọn phương án xác định khối lượng các vật tham gia vào quá
trình trao đổi nhiệt là bằng nhau nên khi lập phương trình cân bằng nhiệt ta đã giản
ước hết.
2.2.4- Dạng 4: Xác định nhiệt hóa hơi của một chất:



Bài toán: Hãy nêu cách xác định nhiệt hóa hơi của rượu bằng thực nghiệm với các
dụng cụ: cốc đun có khối lượng không đáng kể, bếp điện có công suất không đổi,

nhiệt kế, đồng hồ bấm giây, rượu đã biết nhiệt dung riêng c.
Giải:
+ Cho một ít rượu vào cốc đun, dùng nhiệt kế đo nhiệt độ ban đầu của rượu (t
1
)
+ Đặt cốc đun lên bếp điện và bắt đầu đo thời gian bằng đồng hồ, đến khi rượu sôi
ta đo được thời gian đun sôi rượu (T
1
), dùng nhiệt kế đo nhiệt độ sôi của rượu (t
2
)
+ Tiếp tục đun và đo thời gian từ lúc rượu sôi cho đến khi hóa hơi hoàn toàn (T
2
)
+ Gọi P là công suất của bếp; m là khối lượng rượu đã đổ vào cốc đun
Ta có nhiệt lượng bếp tỏa ra trong thời gian T
1
là Q
1
= P.T
1
; nhiệt lượng rượu thu
vào là Q’
1
= m.c.(t
2
-t
1
)
Theo pt cân bằng nhiệt ta có: Q

1
= Q’
1


P.T
1
= m.c.(t
2
-t
1
) (1)
+ Nhiệt lượng bếp tỏa ra trong thời gian T
2
là Q
2
= P.T
2
; nhiệt lượng rượu thu vào
để hóa hơi hoàn toàn là Q’
2
= m.L
Theo pt cân bằng nhiệt ta có: Q
2
= Q’
2


P.T
2

= m.L (2)
+ Từ (1) và (2) ta rút ra: L =
2
2 1
1
. .( )
T
c t t
T


Lưu ý: Cần khai thác dữ kiện của đề bài là “bếp điện có công suất không đổi” để
thiết lập phương trình.
2.2.5- Dạng 5: Xác định khối lượng các chất có trong hợp kim:
Bài toán: Nêu phương án xác định khối lượng của nhôm và thiếc có trong hợp kim
với các dụng cụ sau: Nước (đã biết nhiệt dung riêng c
2
), nhiệt lượng kế (đã biết
nhiệt dung riêng c
1
), nhiệt kế, cân và bộ quả cân, bình đun, bếp điện, dây buộc, thỏi
hợp kim. Cho biết nhiệt dung riêng của nhôm là c
3
; của thiếc là c
4
.
Giải:
+ Dùng cân xác định khối lượng của thỏi hợp kim (m); khối lượng nhiệt lượng kế
(m
1

)
+ Đổ một ít nước vào nhiệt lượng kế (Lưu ý lượng nước đủ để nhúng ngập hoàn
toàn thỏi hợp kim), Dùng cân xác định khối lượng của nhiệt lượng kế có nước bên
trong (M), suy ra khối lượng nước m
2
= M - m
1

+ Dùng nhiệt kế đo nhiệt độ của nước trong nhiệt lượng kế (t
1
), đây cũng là nhiệt
độ ban đầu của nhiệt lượng kế.
+ Đổ một ít nước vào bình đun (Lưu ý lượng nước đủ để nhúng ngập hoàn toàn
thỏi hợp kim), Dùng dây buộc thỏi hợp kim và nhúng ngập hoàn toàn thỏi hợp kim
vào trong bình đun. Dùng bếp điện nung nóng nước và thỏi hợp kim trong bình
đun.
+ Sau một khoảng thời gian dùng nhiệt kế đo nhiệt độ của nước trong bình đun (t
2
),
đó cũng là nhiệt độ của thỏi hợp kim.
+ Lấy nhanh thỏi hợp kim ra khỏi bình đun và thả vào nhiệt lượng kế, đo nhiệt độ
khi có cân bằng nhiệt (t).
+ gọi m
3
và m
4
lần lượt là khối lượng của nhôm và thiếc có trong thỏi hợp kim
Ta có: Nhiệt lượng thỏi hợp kim tỏa ra: Q
tỏa
= (m

3
.c
3
+ m
4
.c
4
).(t
2
- t)
Nhiệt lượng do nhiệt lượng kế và nước trong nhiệt lượng kế thu vào
Q
thu
= (m
1
.c
1
+ m
2
.c
2
)(t - t
1
)



Theo phương trình cân bằng nhiệt Q
tỏa
= Q

thu



(m
3
.c
3
+ m
4
.c
4
).(t
2
- t) = (m
1
.c
1
+ m
2
.c
2
)(t - t
1
) (1)
Mặt khác ta có: m
3
+ m
4
= m (2)

+ Giải hệ phương trình (1) và (2) ta được m
3
và m
4
+ Lặp lại thí nghiệm từ 3 đến 5 lần để lấy giá trị trung bình cho chính xác.





c- Kết qủa nghiên cứu và ứng dụng của đề tài:
Qua thời gian giảng dạy và bồi dưỡng học sinh giỏi, tôi nhận thấy yếu tố quan
trọng nhất để nâng cao chất lượng học sinh đó là phương pháp giảng dạy của giáo
viên. Trong đó đối với việc dạy bồi dưỡng học sinh giỏi thì một vấn đề đặc biệt
quan trọng là giáo viên phải xây dựng được một hệ thống phương pháp giải bài tập
cho từng loại bài. Có vậy học sinh mới hiểu và nắm vững một cách tổng quát về
kiến thức, trên cơ sở đó các em mới có thể tự học, tự nghiên cứu tài liệu và có
hứng thú học tập, biết tự lực, chủ động, tự tin làm tốt bài thi.
Đây là đề tài đã được xây dựng qua quá trình bản thân trực tiếp nghiên cứu và
vận dụng vào dạy bồi dưỡng học sinh giỏi. Do đó đây là những vấn đề rất thiết
thực và có tính ứng dụng cao. Mỗi nội dung trong đề tài mang tính chất khái quát
cao và đã được giải quyết một cách cụ thể, chi tiết. Chính vì vậy đây không chỉ
đơn thuần là những kiến thức, những phương pháp để áp dụng cho việc giải các bài
toán thực nghiệm trong chuyên đề Nhiệt học mà còn định hướng cho phương pháp
giải các bài tập thực nghiệm trong các chuyên đề khác như Cơ học, Điện học,
Quang học. Do đó việc giảng dạy theo nội dung của đề tài này sẽ không chỉ giúp
học sinh có một hệ thống phương pháp giải bài tập, mà quan trọng hơn là các em
nắm được bản chất vật lí và các mối liên hệ giữa các kiến thức Cơ học, Nhiệt học.
Mặc dù đây là một chuyên đề khó, song qua quá trình vận dụng đề tài này
vào thực tế tôi nhận thấy tất cả các học sinh đều tiếp thu nhanh và vận dụng tốt các

phương pháp đó vào việc giải các bài tập thực nghiệm.
d- triển vọng của đề tài:
Bài tập thực nghiệm là một nội dung rất rộng và khó. Bởi lý do các phương
pháp để giải loại bài tập này đòi hỏi phải vận dụng một lượng kiến thức tổng hợp
và nâng cao. Đối với học sinh lớp 9 thì việc nắm được những bài tập như vậy là rất
khó khăn. Tôi nghĩ rằng, để học sinh có thể hiểu một cách sâu sắc và hệ thống về
từng loại bài tập thì nhất thiết trong qúa trình giảng dạy giáo viên phải phân loại
các dạng bài tập và xây dựng các phương pháp giải cụ thể cho từng loại bài. Đặc
biệt đối với các bài tập thực nghiệm, đây không chỉ là nội dung quan trọng trong
chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi Vật lý lớp 9 mà các bài tập này sẽ được tiếp tục
nghiên cứu nhiều hơn ở chương trình vật lý cấp THPT. Do đó đây chính là nền
tảng vững chắc để các em có thể học tốt môn vật lí ở cấp THPT.
Đề tài này chỉ xây dựng phương pháp giải bài tập cho một mảng nhỏ trong số
các dạng bài tập nâng cao của vật lí lớp 9. Tuy nhiên, bằng phương pháp tương tự,



trong qúa trình giảng dạy mỗi giáo viên đều có thể xây dựng các phương pháp giải
cho tất cả các loại bài tập còn lại.
Đây chính là phương pháp tốt nhất để mỗi giáo viên có thể tự bồi dưỡng
chuyên môn cho mình và đây cũng là biện pháp tốt nhất để nâng cao chất lượng
dạy học.
e- kết luận:
Việc phân loại và xây dựng các phương pháp giải bài tập Vật lí bao giờ cũng
là vấn đề khó khăn nhất đối với tất cả các giáo viên dạy môn Vật lí. Song đây là
công việc nhất thiết phải làm thì mới mang lại hiệu quả cao trong quá trình dạy
học.
Qua quá trình nghiên cứu và giảng dạy môn vật lí, cùng với sự học hỏi kinh
nghiệm từ đồng nghiệp tôi đã mạnh dạn xây dựng đề tài này. Do thời gian có hạn,
đề tài này không tránh khỏi những khiếm khuyết cần phải sửa chữa, bổ sung. Rất

mong sự đóng góp ý kiến của các cấp lãnh đạo và của các bạn đồng nghiệp để đề
tài của tôi được hoàn thiện tốt hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn./.


Kiến Giang, ngày 15 tháng 9 năm 2010
Xác nhận của Hội đồng khoa học nhà trường Tác giả


Nguyễn Anh Minh






×