Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Giáo trình hướng dẫn tìm hiểu về nền kinh tế thị trường trọng điểm của nước ta và cách định mức kỹ thuật lao động phần 3 potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (282.44 KB, 12 trang )

LuËn v¨n tèt nghiÖp NguyÔn Träng Minh

2. Đặc điểm Công ty.
2.1. Về cơ cấu mặt bằng.
Công ty may Thanh Hoá có trụ sở chính tại 119 Tống Duy Tân, Phường
Lam Sơn, Thành phố Thanh Hoá.
Ngoài trụ sở chính Công ty còn 1 phân xưởng sản xuất tại thị trấn Bút
Sơn, Huyện Hoàng Hoá. Khoảng cách 2 cơ sở là 16km.
Diện tích sử dụng của Công ty: 11768 m
2
.
Trong đó: - Trụ sở chính (cơ sở 1): 9768 m
2
.
- Thị trấn Bút Sơn(cơ sở 2): 2000m
2
.

2.2. Đặc điểm bộ máy quản lý.
- Cơ cấu tổ chức của Công ty may Thanh Hoá theo kiểu trực tuyến chức
năng. Ban giám đốc gồm 1 giám đốc và 2 phó giám đốc. Giám đốc công ty là
người điều hành chung chịu trách nhiệm cao nhất trước nhà nước về kết quả
hoạt động kinh doanh của công ty. Các phó giám đốc có nhiệm vụ giúp việc cho
giám đốc phụ trách từng phần công việc theo sự phân công của giám đốc. Tiếp
đến là các phòng ban phân xưởng sản xuất.
Các phòng ban chức năng của công ty gồm:
- Phòng tổ chức hành chính.
- Phòng kỹ thuật công nghệ.
- Phòng kế hoạch vật tư.
- Phòng kế toán tài vụ.
- Ban bảo vệ.


- Ban đào tạo.
- Các đơn vị sản xuất.
+ Ban cơ điện.
+ Phân xưởng trải cắt.
LuËn v¨n tèt nghiÖp NguyÔn Träng Minh

+ Phân xưởng may I với 6 tổ sản xuất.
+ Phân xưởng may II với 6 tổ sản xuất.
+ Phân xưởng may III với 2 tổ sản xuất.
Để thấy rõ hơn về cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty may Thanh Hoá
chúng ta xem sơ đồ sau:
Sơ đồ 3: Cơ cấu tổ chức Công ty may Thanh Hoá.





















2.3. Đặc điểm về máy móc thiết bị công nghệ.
* Máy móc thiết bị.
GIÁM ĐỐC
Phó giám đốc sản
xuất
Phó giám đốc đầu
tư xây dựng cơ
b

n

Tổ
trải
cắt
Ban

điện
Phòng
kỹ
thuật
Phòng
kế
hoạch
vật tư
Ban
đào
tạo
Phòng

tổ
chức
bảo vệ
Phòng
tài vụ
Phân xưởng 1
Phân xưởng 2
Phân xưởng 3
Tổ

1
Tổ

2
Tổ

3
Tổ

4
Tổ

5
Tổ

6
Tổ

1
Tổ


2
Tổ

1
Tổ

2
Tổ

3
Tổ

4
Tổ

5
Tổ

6
LuËn v¨n tèt nghiÖp NguyÔn Träng Minh

Do yêu cầu sản xuất, Công ty thường xuyên đầu tư nâng cao năng lực
sản xuất, đổi mới dây chuyền thiết bị công nghệ nhằm đáp ứng yêu cầu sản xuất
cũng như yêu cầu về sự phát triển tiến bộ của khoa học công nghệ. Đến nay
công ty đã có các loại máy móc đáp ứng yêu cầu công nghệ may, thoả mãn đòi
hỏi của khách hàng về mặt kỹ thuật.
Những loại máy móc thiết bị mà công ty có thể hiện tại bảng sau:

Bảng 3: Bảng tổng hợp về máy móc thiết bị.

Số lượng thiết bị
ST
T
Tên thiết bị
Nước
sản
xuất
Hiện

Huy động
sản xuất
Chờ
thanh lý

Năm sử
dụng
1 Máy may 1 kim Singe Nhật 210 210 95 - 96
2 Máy may 1 kim Juku Nhật 110 110 1996
3 Máy may 2 kim Juku Nhật 6 6 1996
4 Máy may 2 kim Singe Nhật 6 6 1995
5 Máy thùa khuyết đơn
tròn
Nhật 2 2 95 - 96
6 Máy Di bọ Nhật 3 3 95 - 96
7 Máy ép Max Nhật 1 1 1992
8 Máy vắt sổ Textima Đức 20 20 91 - 92
9 Máy vắt sổ 1 kim Juku Nhật 5 5 96
10 Máy may kasvama Đài Loan

15 15 95

11 Máy may Textima đức 27 27 1987
12 Máy cắt vòng Hungary

2 2 1985
13 Máy cắt phá Nhật 3 3 1995
14 Máy may nhãn Nhật 2 2 1993
15 Máy may kasai Nhật 2 2 97
16 Bàn là hơi Bộ 2 2 94
17 Bàn là treo Cái 16 16 94 - 97
18 Máy may K22 Liên Xô

46 46 1970
19 Máy may 974 Liên Xô

58 58 1989
Nguồn: Phòng kỹ thuật công nghệ Công ty may Thanh Hoá
Qua số liệu bảng trên ta thấy về máy may băng 1 kim là tương đối nhiều
320 máy. Nhưng máy chuyên dùng 2 kim di động và cố định so với máy 1 kim
LuËn v¨n tèt nghiÖp NguyÔn Träng Minh

là quá ít. Công ty bố trí 14 tuyến sản xuất mỗi tuyến chỉ có 1 máy 2 kim trong
khi yêu cầu sản xuất đòi hỏi phải có 2 máy cho mỗi tuyến sản xuất. Điều này sẽ
ảnh hưởng đến năng suất lao động và việc hoàn thành mức của người lao động
cũng như việc xây dựng mức của bộ phận chuyên trách đặc biệt là khi có sự thay
đổi về chủng loại sản phẩm hoặc việc rút ngắn thời hạn giao hàng do bên khách
hàng yêu cầu.
Về bàn là hơi, 3 phân xưởng sản xuất chỉ có 2 bộ với 6 vòi là trong khi
đó thực tế đòi hỏi cứ 3 tuyến sản xuất phải có một bộ bàn là hơi. Điều này không
cân đối với sản xuất ảnh hưởng đến chất lượng sản xuất do phải là nhanh cho
kịp tiến độ của sản xuất và nó cũng ảnh hưởng tới năng suát lao động và việc

hoàn thành mức của mỗi công nhân trong mỗi dây chuyền sản xuất do bộ phận
kế tiếp sau bộ phận là phải chờ đợi.
Một số máy chuyên dùng khác: Di bọ, thùa khuyết đầu tròn cũng chỉ có
2 đến 3 chiếc chưa đáp ứng được yêu cầu về số lượng. Điều này cũng gây ách
tắc cho sản xuất. Thực tế khảo sát tại cá bộ phận là Di bọ, thùa khuyết tại các
phân xưởng sản xuất đều phải bố trí làm thêm giờ mới đáp ứng được yêu cầu
sản xuất.
- Dây chuyền công nghệ sản xuất.
Công ty may Thanh Hoá với phương thức kinh doanh là ký hợp đồng gia
công đối tác khách hàng trong và ngoài nước sau ddó nhận nguyên vật liệu, phụ
liệu của họ kèm theo mẫu quần áo, về tổ chức sản xuất thành sản phẩm sau đó
giao cho khách hàng một số mã hàng nước ngoài mà công ty nhận nguyên phụ
liệu như: Peter, Blexlon, júngun.
Bởi kinh doanh theo phương thức ký kết hợp đồng thì công ty mới tiến
hành sản xuất. Thêm vào đó, việc sản xuất không chỉ tập trung vào một loại sản
phẩm nhất định nào đó mà luôn thay đổi theo cá đơn đặt hàng. Do vậy, cứ mỗi
lần thay đổi sản phẩm thì việc áp dụng mức lại không chính xác nữa bởi vì với
mỗi loại nguyênvật liệu khác nhau hay sản phẩm khác nhau thì mức độ hoàn
thành lại khác nhau. Cho nên, đây là điểm ảnh hưởng rất lớn công tác xây dựng
và áp dụng mức lao động.
LuËn v¨n tèt nghiÖp NguyÔn Träng Minh






Quy trình sản xuất thể hiện như sau:






























Xây d

ng b


n v

, các
thông số tiêu chuẩn kỹ
thu

t

May mẫu
Xây dựng đường truyền
công nghệ
H
ư

ng d

n th

c hi

n
đường truyền công nghệ
Cắt bán thành phẩm
Đánh số
Là chi tiết và
là thành phẩm
May hoàn chỉnh áo
theo đường truyền
công nghệ

Kiểm tra sản phẩm
Đ
óng gói s

n ph

m

Nguyên liệu - phụ liệu
LuËn v¨n tèt nghiÖp NguyÔn Träng Minh







Yêu cầu của sản phẩm do khách hàng đặt ra dẫn đến tính chủ động trong công
nghệ sản xuất rất thấp. Có nhiều mã hàng đang trong quá trình sản xuất khách
hàng lại thay đổi, bổ sung một số chi tiết cho sản phẩm. Điều này làm ảnh
hưởng đến việc hoàn thành mức của người lao động cũng như đến việc áp dụng
mức và điều chỉnh mức của bộ phận làm công tác định mức.
2.4. Đặc điểm thị trường và khả năng cạnh tranh.
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là yếu tố không thể thiếu đối với
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh để duy trì và chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ
sản phẩm. Để tăng khả năng chiếm lĩnh thị trường đòi hỏi sản phẩm phải đạt
chất lượng cao đồng thời giá cả phải chăng phù hợp với túi tiền của người tiêu
dùng. Thị trường của công ty là một số nước trong khu vực Châu á và Châu Âu
như: Đài Loan, Hàn Quốc, Các nước EU, Nhật Bản… Do công ty có hạn chế
trong khả năng tiếp xúc trực tiếp với khách hàng ở nước ngoài cho nên để xuất

hàng ra nước ngoài Công ty phải xuất qua bên trung gian đó là các đơn vị sản
xuất kinh doanh có đơn đặt hàng của kháh nước ngoài. Công ty sẽ ký hợp đồng
với họ sau đó sẽ tiến hành tổ chức sản xuất sản phẩm cung cấp cho họ, khả năng
cạnh tranh của công ty chưa cao bởi cơ sỏ hạ tầng trang thiết bị còn chưa tốt, tay
nghề đội ngũ công nhân còn thấp kém. Trong khi đó khách hàng tiêu thụ sản
phẩm lại có yêu càu đòi hỏi sản phẩm phải có chất lượng cao và giá rẻ do vậy
trong năm vẫn có những ngày công ty không ký được hợp đồng dẫn đến phải
ngừng sản xuất cụ thể như trong tháng 4 - 2000 Công ty phải ngừng sản xuất từ
ngày 18 đến ngày 23. Do khả năng cạnh tranh và đặc điểm thị trường đòi hỏi
công tác định mức sao cho phù hợp với đặc điểm lao động của công ty đồng thời
vừa phải tính mức sao cho chi phí đơn giá tiền lương theo mức phù hợp nhất
nhằm làm giảm chi phí trong giá thành sản phẩm. Đây là công việc khó khăn đối
LuËn v¨n tèt nghiÖp NguyÔn Träng Minh

với công tác định mức lao động bởi để đạt được điều này thì lại khó thực hiện
được điều kia.
2.5. Đặc điểm về lao động.
Trực tiếp làm ra sản phẩm ở Công ty may Thanh Hoá gồm công nhân ở
3 phân xưởng may gần 700 người. Ở mỗi phân xưởng sản xuất được bố trí thành
các dây truyền sản xuất (ttỏ sản xuất ) với biên chế mỗi tuyến là 42 - 45 lao động
quản lý tổ có tổ trưởng và 2 kỹ thuật viên. Ngoài thợ may trong tổ còn được bố
trí 2 thự thùa, là, đính đảm bảo sản xuất khép kín, hoàn thành sản phẩm ngay
trong tổ sản xuất.
Ưu điểm của việc bố trí lao động theo tổ là gắn kết quả hoạt động của cá
nhân với kết quả chung của tập thể, kích thích tập thể, cá nhân nâng cao năng
suất lao động hoàn thanh mức lao động. đây cũng là đặc điểm thuận lợi cho cho
việc xây dựng và áp dụng các mức lao động. Bởi mức có thể được xây dựng
thông qua một tổ nào đó sau đó đem áp dụng cho các tổ khác thực hiện. Điều
này làm giảm bớt được nhiều những hao phí cho công tác định mức như giảm
thời gian xây dựng mức.

Song song với việc đầu tư trang thiết bị máy móc, cải tạo nhà xưởng, mở
rộng sản xuất đội ngũ cán bộ quản lý, công nhân kỹ thuật tại công ty cũng ngày
càng được bổ sung cả về số lượng cũng như chất lượng. Điều này được thể hiện
qua các biểu sau:
Bảng 4: Đặc điểm về lao động của Công ty may Thanh Hoá.

1997 1998 1999
STT

Chỉ tiêu
Số
lượng
Tỷ
trọng

Số
lượng
Tỷ
trọng

Số
lượng
Tỷ
trọng

Tổng số 729 100 745 100 757 100

I Lao động gián tiếp 55 7.5 99 13.3 101 13.3

1 Quản lý kinh tế 25 45.5 30 30.3 32 31.7


Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Trọng Minh

2 Qun lý k thut 21 38.2 47 47.5 47 46.5

3
Qun lý hnh chớnh v
bo v
9 16.4 22 22.2 22 21.8

II Lao ng trc tip 674 92.5 646 86.7 656 86.7

1 Cụng nhõn may 618 91.7 592 91.6 600 91.5

2 Cụng nhõn khỏc 56 8.3 54 8.4 56 8.5
Ngun: S theo dừi nhõn lc

Biu : S thay i c cu lao ng giỏn tip.



























N

M 1997

16,4
38,2
45,5
Quản lý kỹ thuật
Quản lý hành chính - bảo vệ
Quản lý kinh tế
N

M 1998

N


M 1999

46,5
31,7
Quản lý kỹ thuật
LuËn v¨n tèt nghiÖp NguyÔn Träng Minh











Qua biểu 4 ta thấy rằng tổng số lao động của công ty tăng lên qua các
năm đặc biệt là số lượng lao động gián tiếp tăng lên rất nhanh. Năm 1997 mới
chỉ có 55 người thì đến năm 1999 là 100 người.
Trong khi đó chúng ta thấy số lượng công nhân sản xuất không tăng mà
lại còn có xu hướng giảm nhưng số lượng giảm cũng không đáng kể.
Sự biến động nhỏ này là do những vị trí sản xuất ở các phân xưởng gần
như có biên chế cố định số vị trí làm việc tại các tuyến sản xuất không tăng cho
nên số lượng công nhân không tăng.
Nguyên nhân dẫn đến việc lao động gián tiếp tăng nhanh là:
- Do đòi hỏi của quá trình sản xuất của khách hàng về chất lượng sản
phẩm và sự tồn tại phát triển của công ty dẫn đến việc sản lượng lao động quản
lý kỹ thuật tăng nhanh. Năm 1997 mới chỉ có 21 người thì năm 1998 là 47 người
tăng 123,8%. Khách hàng của công ty là khách nước ngoài do vậy sản phẩm đòi

hỏi phải đảm bảo chất lượng cao, sai hỏng ít nên cần phải tăng cường lượng lao
động quản lý kỹ thuật.
- Do tại các phòng ban của công ty không được bố trí máy móc thiết bị
để xử lý số liệu (máy vi tính) mà việc xử lý số liệu vẫn do con người thực hiện
cho nên mất nhiều thời gian và công sức của các cán bộ quản lý ảnh hưởng đến
việc thực hiện đày đủ các chức năng các nhiệm vụ của cán bộ quản lý. Vì vậy
mà số lượng lao động gián tiếp, mà chủ yếu là những nhân viên giúp việc, tăng
lên rất nhanh.
- Xét theo nguyên nhân dẫn đến việc số lượng lao động gián tiếp tăng
nhanh thì chúng ta thấy nó là hợp lý. Tuy nhiên nếu xét theo tỷ lệ giữa lao động
LuËn v¨n tèt nghiÖp NguyÔn Träng Minh

gián tiếp và lao động trực tiếp tại công ty thì có thể thấy nó chưa hợp lý. Năm
1997 tỷ lệ giữa lao động gián tiếp và lao động trực tiếp là 1:12 thì năm 1999 tỷ
lệ này này là 1: 6. Đây là một tỷ lệ không hợp lý bởi có quá nhiều lao động gián
tiếp. Đó là đặc điểm về mặt số lượng còn về mặt chất lượng thì sao?







Biểu số 5: Chất lượng lao động quản lý.

(% so với tổng số)
Trình độ
Thâm niên nghề
(năm) ST
T

Chức danh
Tổng
số
(người
)
Đại
học
Trung
cấp

cấp
<10

102
0
>20

1 Ban giám đốc 3 100 100

2 Trưởng phó phòng ban 14 43 36 21 21 36 43
3 Quản đốc, phó quản
đốc
6 33 33 34 67 33
4 Nhân viên quản lý 32 16 59 25 50 31 19
Tổng 55 29 47 24 35 34 31
Nguồn: Sổ theo dõi nhân lực
Qua biểu trên chúng ta thấy trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý ở công
ty so với quy mô và tầm cỡ của công ty chưa được tương xứng. Cả công ty chỉ
có 16 cán bộ có trình độ đại học (chiếm 29% trong tổng số 55 cán bộ của công
ty) đặc biệt không có ai có trình độ trên đại học. Số lượng lao động quản lý có

trình độ trung cấp, sơ cấp vẫn còn nhiều (39 người chiếm 71% trên tổng số 55
cán bộ quản lý). Tuy rằng trình độ của cán bộ quản lý của công ty nhìn chung là
thấp nhưng bù lại là họ có thâm niên nghề khá cao. Với 19 người có thâm niên
nghề từ 10 đến 20 năm chiếm 34% và 17 người có thâm niên nghề trên 20 năm
chiếm 31% đây là mặt tích cực đối với công tác quản lý lãnh đạo bởi họ đã tích
luỹ được nhiều kinh nghiệm qua thời gian công tác lâu năm.
Về chất lượng đội ngũ công nhân được thể hiện qua bảng sau:
LuËn v¨n tèt nghiÖp NguyÔn Träng Minh

Biểu số 6: Cơ cấu ngành nghề bậc thợ

% so với tổng số theo từng bậc
thợ STT

Ngành nghề
Tổng
số
I II III IV

V VI

Bậc thợ
bình
quân
1 Công nhân may 60 55

19 17 6.0

2.0 1.0


1.9
2 Công nhân là 31 74.2

25.8

2.3
3 Công nhân thuê 3 100

3
4 Công nhân trải cắt 6 34 33 17 16 3.1
5 Công nhân giác mầu

4 25 50 25 3
6 Công nhân sửa chữa 12 17 16 34 33

4.83
Tổng 656 50

21 19 6 45 2 2.125
Nguồn: Sổ theo dõi nhân lực
Cơ cấu bậc thợ của ngành may khác với ngành khác bởi trình độ bậc thợ
cao nhất chỉ là bậc VI không như một số ngành khác có cả bậc VII hoặc có
ngành có bậc ít hơn.
Nhìn vào số liệu ở bảng trên điều đầu tiên chúng ta có thể nhận xét một
cách toàn diện rằng trình độ bậc thợ của công ty là thấp với bậc thợ bình quân là
2,125.
Bậc thợ bình quân cao nhất của công ty là của công nhân sửa chữa với
bậc thợ bình quân là 4,83 tuy nhiên đây không phải là ngành nghề chính của
công ty. Ngành nghề chính của công ty là nghề may với 600 công nhân (chiếm
số lượng đông nhất) nhưng lại có bậc thợ bình quân thấp nhất chỉ là 1,86. Trong

số 600 công nhân may thì số công nhân bậc I chiếm hơn một nửa 55%, công
nhân bậc II chiếm 18,7%. công nhân bậc IV chiếm 16,7%. Số công nhân may có
tay nghề khá giỏi còn ít chỉ chiếm 9,6%.
Với công nhân là bậc thợ bình quân cũng không cao chỉ là 2,3 điều này
là do số lượng công nhân là có tay nghề bậc II đã chiếm tới 74,2 % còn lại là
công nhân bậc III chiếm 25,8% không có công nhân có bậc thợ cao hơn bậc III.
Khâu trải cắt là một khâu quan trọng trong quá trình tạo ra sản phẩm bởi
nó có ảnh hưởng lớn đến chất lượng sản phẩm. Nếu như cắt sai, cắt lệch nó dẫn
đến việc sản phẩm làm ra không đạt tiêu chuẩn, gây lãng phí cho các công đoạn
sau như: may, thùa, là … Tuy vậy bậc thợ bình quân của công nhân trải cắt cũng
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Trọng Minh

cha phi l cao. S cụng nhõn tri ct cú bc II, III cũn nhiu chim ti 67%
trong khi s cụng nhõn cú bc IV, V ch chim 33%.
Vi bc th bỡnh quõn thp nh vy s cú nh hng khụng nh n kh
nng hon thanh mc lao ng ca cụng nhõn v gõy ra nhng khú khn nht
nh cho cụng tỏc nh mc lao ng nú cng ng ngha vi vic sn xut kinh
doanh s gim sỳt do cht lng hng hoỏ khụng m bo. Bi trỡnh thp cho
nờn cỏc thao tỏc ng tỏc s chm chp, kộm chớnh xỏc dn n nng sut lao
ng khụng cao, cht lng sn phm thp do sn phm hng v li nhiu.
C cu bc th gia nhng ngnh ngh cng cha c cõn i. Vi
cụng nhõn may thỡ bc th ch yu vn l bc I trong khi cụng nhõn l bc th
ch yu l bc II v cụng nhõn tri ct bc th ch yu l II, III. S chờnh lch
ny gõy nờn nhng khú khn cho vic xõy dng mc trong cỏc dõy chuyn sn
xut. Bi vi mt cụng nhõn cú trỡnh khỏc nhau thỡ tc hon thnh khỏc
nhau.
II. PHN TCH THC TRNG CễNG TC NH MC LAO NG
TI CễNG TY MAY THANH HO.
1. Cỏc loi mc ang ỏp dng ti cụng ty.
Hin nay Cụng ty ang ỏp dng 2 loi mc ú l mc thi gian v mc

biờn ch (s lng ngi cn thit hon thnh mt khi lng cụng vic nht
nh theo ỳng tiờu chun cht lng trong iu kin sn xut nht nh). Tuy
mc hti gian trong thc t l c s xut phỏt tớnh cỏc loi mc khỏcvỡ thi
gian lm vic l thc o lao ng núi chung v v nguyờn tc nh mc lao
ng l xỏc nh hao phớ thi gian cn thit e hon thnh cụng vic ny hay
cụng vic khỏc nhng nú cha c ỏp dng thng xuyờn trong Cụng ty.
2. Tng khi lng cụng vic ca Cụng ty.
Khi lng cụng vic cụng ty c chia thnh 2 nhúm:
- Khi lng cụng vic ca lao ng qun lý.
- Khi lng cụng vic cuae cụng nhõn sn xut.
Trong ú cụng vic ca lao ng qun lý bao gm cụng vic ti cỏc
phong ban nh:

×