Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

Giáo trình hướng dẫn cách đưa ra chiến lược hợp lý để phát triển doanh nghiệp phù hợp phần 3 pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (281.53 KB, 19 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
Cung về lao động : Trên thị trường nếu cugn lao động lớn hơn cầu lao
động thì sẽ có một lương lao động dư thừa điều đó gây sức ép cho người lao
động mức lương đưa ra có thể khơng thoả đáng cho người lao động. Điều
ngược lại, nếu cung lao động nhỏ hơn cầu về lao động, điều đó sẽ tạo lợi
nhuận cho người lao động. Doanh nghiệp phải đưa ra các mức thù lao cao để
thu hút người lao động.
- Điều kiện kinh tế xã hội : Để trả thù lao cho người lao động phải xem
xét tình hình kinh tế của các nghành như thế nào nền kinh tế đang trong thời
kỳ đi lên hay suy thái từ đó quyết định mức lương hợp lý.
- Các điều kiện về lao động : Chinh sách tiền lương phải tuân thủ theo
các quy định của luật pháp. Quy định về việc trả công cho người lao động.
- Quan niệm của xã hội về các công việc: Một ngành quan trọng trong
nền kinh tế quốc dân, mang tính chủ chốt thì cần phải có mức lương cao để
thu hút và phát triển nguồn lao động.
- Giá cả sinh hoạt: tiền lương phải phù hợp với chi phí sinh hoạt khi mà
giá cả sinh hoạt tăng trong một giai đoạn nhất định nào đó thì sóo lượng
hàng hố tiêu dùng mà người lao động có thể mua được bằng số tiền lương
như cũ sẽ ít hơn. Như vậy, với số tiền lương không đổi, giá cả sinh hoạt tăng
thì sẽ khơng đáp ứng được sinh hoạt cần thiết cho tiêu dùng của người lao
động không đảm bảo tái sản xuất sức lao động do vậy khi giá cả sinh hoạt
tăng thì doanh nghiệp phải tăng lương cho người lao động theo một tỷ lệ
nhất định đủ cho nhân viên duy trì mức lương thực tế trước đây.
2. Các yếu tố thuộc về doanh nghiệp
- Chiến lược kinh doanh và chính sách của doanh nghiệp ảnh hưởng tơi
mức thù lao nói chung và tiền lương nói riêng.
- Đặc điểm và cơ cấu hoạt động của doanh nghiệp: thể hiện ở việc
doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả và năng suất lao động của đội ngũ cán
bộ công nhân viên phải đạt được kết quả, chất lượng lao động tốt hoặc vượt

Dương Thị Diệu - KTLĐ 41B



39


Chuyên đề tốt nghiệp
chỉ tiêu đề ra của ban lãnh đạo thì mức lương của người lao động sẽ được trả
cao, đúng với sức lao động họ bỏ ra.
- Quy mơ doanh nghiệp: nếu doanh nghiệp có quy mơ lớn như vậy có
thế mạnh về kinh doanh, có lợi thế trong cạnh tranh nhưng cũng có khó khăn
trong việc trả thù lao cho người lao động, công bằng giữa người lao động.
- Khả năng chi trả. Nếu doanh nghiệp làm ăn có lợi nhuận lớn thì có
khả năng để trả lương cao.
- Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp: với những doanh nghiệp có nhiều
cấp quản trị thì quản trị cấp cao thường quyết định cơ cấu thù lao chung và
tiền lương nói riêng. Do vậy, gây bất lợi cho nhân viên vì cấp cao ít đi sâu
sát nhân viên. Ngược lại đối với các hãng có ít các cấp bậc quản trị trực
tuyến quyết định các vấn đề về lương bổng, công nhân sẽ được hưởng lương
hợp lý hơn, vì các cấp quản trị này đi sâu sát cơng nhân hơn.
- Tổ chức cơng đồn và các hoạt động của tổ chức cơng đồn: Nếu
doanh nghiệp có tổ chức cơng đồn có thế lực mạnh mẽ thì vấn đề lương sẽ
cơng bằng hơn.
- Bầu khơng khí văn hố của doanh nghiệp: Phụ thuộc và tư tưởng vào
điều kiện cụ thể có những doanh nghiệp muốn đứng đầu trong việc trả lương
cao hơn các doanh nghiệp khác vì họ cần nhân tài và họ cho rằng trả lương
cao có thể thu hút được nhân tài, một số doanh nghiệp khác lại áp dụng
lương thịnh hành vì họ cho rằng họ vãn có thể thu hút những người có khả
năng vào làm việc và công việc trong dây truyền sản xuất chỉ địi hỏi người
có khả năng trung bình. Có doanh nghiệp lại áp dụng chính sách trả lương
thấp hơn mức lương thịnh hành vì các doanh nghiệp này lâm vào tình trạng
tài chính khó khăn hoặc họ cho rằng khơng cần những công nhân giỏi để làm

những công việc đơn giản.
- Yếu tố thuộc về bản thân công việc: Công việc là một yếu tố chính
quyết định và ảnh hưởng đến mức lương.
Các yếu tố thuộc về công việc bao gồm:
Dương Thị Diệu - KTLĐ 41B

40


Chuyên đề tốt nghiệp
+ Các yếu tố thuộc về kỹ năng thực hiện công việc: gồm các kỹ năng
thuộc về thể lực, trí lực trình độ giáo dục, đào tạo các kỹ năng. Trách nhiệm
tối đa cơng việc nào đó tuỳ từng vị trí cơng việc mà người lao động đảm
nhiệm, những cơng việc khác nhau.
+ Các nỗ lực: Đó là sự cố gắng của người lao động đối với sự thực hiện
công việc gồm các nỗ lực thuộc về thể lực, và trí lực.
+ Các điều kiện làm việc đó là gồm các điều kiện về mơi trường, vật
chất.
+ Các yếu tố thuộc về cá nhân người lao động. Chính bản thân nhân
viên quyết định rất nhiều đến tiền lương của họ. Tiền lương của người lao
động phụ thuộc vào các yếu tố.
Sự hồn thành cơng tác hay sự thực hiện công việc.
Thâm niên
Kinh nghiệm
Tiềm năng
Năng suất lao động
VI. SỰ CẦN THIẾT PHẢI HỒN THIỆN CƠNG TÁC TRẢ LƯƠNG
Trong điều kiện hiện nay để tiền lương phát huy tác dụng tích cực của
nó thì trước hết mỗi doanh nghiệp phải đảm bảo tiền lương của mình thực
hiện đầy đủ các chức năng của tiền lương là:

+ Đảm bảo đủ chi phí để tái sản xuất lao động
+ Tiền lương phải ni sống được người lao động, duy trì sức lao động
của họ trong doanh nghiệp tiền lương chính là giá cả hàng hoá sức lao động,
là yếu tố đầu vào quan trọng được hạch toán đầy đủ vào giá thành sản phẩm.
Đối với người lao động, tiền lương có vai trò quan trọng trong đời sống của
người lao động nó quyết định sự ổn định và phát triển kinh tế gia đình họ, nó
là phương tiện để tái sản xuất lao động. Vì vậy, tiền lương có tác động rất
lớn đến thái độ của người lao động đối với sản xuất. Trong cơ chế thị trường

Dương Thị Diệu - KTLĐ 41B

41


Chuyên đề tốt nghiệp
dù là doanh nghiệp nhà nước hay tư nhân đều phải tự hạch toán kinh doanh,
lấy thu nhập bù đắp chi phí và đảm bảo có lãi Nhà nước không bao cấp bù lỗ.
Các doanh nghiệp phải tự tìm kiếm thị trường tiêu thụ, quan tâm đến thị
hiếu của khách hàng, tăng năng suất lao động để nâng cao chất lượng sản
phẩm và hạ giá thành sản phẩm nhằm cạnh tranh và chiếm lĩnh thị trường.
Do vậy các doanh nghiệp cần lựa chọn các hình thức chế độ trả lương hợp lý
để tạo động lực, kích thích người lao động trong sản xuất. Lựa chọn được
hình thức, chế độ trả lương hợp lý không chỉ đảm bảo trả đúng, trả đủ cho
người lao động, gắn tiền lương với kết quả lao động thực sự của mỗi người
mà nó cịn là một động lực mạnh mẽ thúc đẩy mỗi người hăng say, nhiệt tình
làm việc, phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật và từ đó cảm thấy thực sự gắn
bó với doanh nghiệp, u thích những cơng việc của mình. Thực hiện tốt
cơng tác tiền lương tạo điều kiện cho những công tác khác như tổ chức sản
xuất, quản lý lao động, hạch tốn chi phí được thực hiện tốt hơn. Trong nền
kinh tế thị trường, khi các doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh phải

có sự kết hợp hài hoà giữa khoa học và nghệ thuật làm sao để vừa đúng quy
định của Nhà nước, vừa mềm dẻo đáp ứng được nhu cầu của thị trường.
Trong cơng tác trả lương cũng vậy hiện nay có rất nhiều phương thức phân
phối tiền lương như trả lương theo từng sản phẩm, trả lương thưởng 100%,
trả lương theo giờ tiêu chuẩn, trả lương chi tỷ lệ tiền lương hay kế hoạch tiền
thưởng, trả lương cơ bản công với tiền thưởng… Để đảm bảo việc phân phối
tiền lương công bằng phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh
nghiệp đồng thời phát huy tối đa vai trò đòn bảy kinh tế của tiền lương.
Bên cạnh những doanh nghiệp làm tốt cơng tác trả lương cịn có những
doanh nghiệp chưa làm tốt công tác bởi nguyên nhân khách quan cũng như
chủ quan, chưa coi trọng đúng mức lợi ích kinh doanh của người lao động.
Vì vậy khơng ngừng hồn thiện cơng tác trả lương là một u cầu tất yếu đối
với mỗi doanh nghiệp.

Dương Thị Diệu - KTLĐ 41B

42


Chuyên đề tốt nghiệp

Dương Thị Diệu - KTLĐ 41B

43


Chun đề tốt nghiệp
CHƯƠNG II
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG TẠI
CƠNG TY CƠNG TRÌNH GIAO THƠNG III - HÀ NỘI


I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CƠNG TY
CƠNG TRÌNH GIAO THƠNG III.
1. Lịch sử phát triển
Cơng ty Cơng trình Giao thơng III là một doanh nghiệp nhà nước,
được thành lập từ năm 1965, khởi đầu tư một xưởng sửa chữa cầu đường nội
thành thuộc Sở cơng trình thị chính Hà Nội. Sau đó được ủy ban hành chính
thành phố Hà Nội ra quyết định số 1239/TC-QC ngày 18/5/1966 chuyển đội
sửa chữa cầu đường nội thành thuộc Sở cơng trình địa chính Hà Nội thành
cơng ty sửa chữa cầu đường nội thành. Công ty là một đơn vị kinh tế cơ sở,
hạch toán kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, được mở tài khoản tại ngân
hàng và kho bạc (kể cả tài khoản ngoại tệ) và có con dấu riêng theo quy định
của nhà nước. Từ khi thành lập công ty đã không ngừng phấn đấu hoành
thành nhiệm vụ được giao để bảo đảm yêu cầu ngày càng tăng về việc khôi
phục lại đường xá, cầu cống do chiến tranh phá hoại nên ngày 13/9/1978
UBND thành phố Hà Nội ra quyết định số 3836/QĐ-TC chuyển công ty sửa
chữa cầu đường nội thành thành công ty sửa chữa hè đường nội thành. Qua
một quá trình phấn đấu và phát triển không ngừng mở rộng, đổi mới trong
kinh doanh. Ngày 16/11/1992 UBND thành phố Hà Nội lại ra quyết định số
2861/QĐ-CB xác định lại tên gọi và nhiệm vụ của Công ty Sửa chữa cầu
đường nội thành với tên gọi mới là Công ty Cầu đường nội thành thuộc Sở
Giao thơng cơng chính (Sở giao thơng cơng chính được thành lập trên cơ sở
sát nhập giữa giao thơng vận tải và sở cơng trình đơ thị).
Sau thời kỳ này, các đơn vị kinh tế hoạt động trong cơ chế thị trường
khơng cịn chế độ bao cấp của nhà nước, nhiều doanh nghiệp phát triển một
cách nhanh chóng, đáp ứng được yêu cầu của nền kinh tế, song cũng không
Dương Thị Diệu - KTLĐ 41B

44



Chuyên đề tốt nghiệp
ít doanh nghiệp bị thua lỗ dẫn đến phá sản. Công ty Cầu đường nội thành
vẫn đứng vững và ngày càng lớn mạnh trong nền kinh tế thị trường nên vào
ngày 24/3/1993 UBND thành phố Hà Nội ra quyết định 1195/QĐUB cho
phép thành lập công ty nhà nước đó là Cơng ty Cơng trình giao thơng III
thuộc Sở giao thơng Cơng chính Hà Nội ngày nay với tổng số vốn kinh
doanh là 2.896.000.000 đ.
Trong đó:

- Vốn ngân sách nhà nước cấp :

822.000.000 đ.

- Vốn doanh nghiệp tự bổ sung : 1.064.000.000 đ.
- Vốn vay

: 1.010.000.000 đ.

2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh
- Xây dựng và sửa chữa cơng trình giao thơng.
- Sản xuất vật liệu xây dựng.
- Sản xuất cầu kiến bê tơng.
- Xây dựng cơng trình thốt nước.
3. Chức năng, nhiệm vụ của cơng ty.
- Quản lý, duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên các cơng trình
giao thơng đường bộ do địa phương quản lý trong phạm vi được giao cho
công ty (theo kế hoạch thành phố giao hàng năm và quy định lên Bộ tài
chính GTVT).
- Cơng ty được phép thiết kế, sửa chữa cơng trình do cơng ty trực tiếp

quản lý trung tu, bảo dưỡng.
- Nhận thầu xây dựng, cải tạo, nâng cấp các cơng trình kỹ thuật hạ
tầng về cầu đường bộ, san nền, cống thốt nước và cơng trình xây dựng dân
dụng khác trong và ngoài thành phố.
- Nghiên cứu thực nghiệm các đề tài khoa học, công nghệ bằng vốn tự
bổ sung, mở rộng liên doanh liên kết và các tổ chức cá nhân để phát triển
năng lực của công ty.
- Sản xuất các vật liệu chuyên dùng phục vụ xây dựng các cơng trình
cầu đường bộ, hè phố và các nhu cầu xây dựng khác.
Dương Thị Diệu - KTLĐ 41B

45


Chun đề tốt nghiệp
Qua q trình phấn đấu, cơng ty ln ln hồn thành nhiệm vụ được
giao, mở rộng thêm được nguồn vốn, tăng được quy mô và sản lượng so với
kế hoạch. Để đáp ứng yêu cầu và phù hợp với cơ chế thị trường, UBND
thành phố ra quyết định số 2597/QD-UB ngày 2/6/2002 bổ sung thêm nhiệm
vụ cho Cơng ty Cơng trình Giao thơng III như sau:
Xây dựng sửa chữa các cơng trình: Cơng nghiệp, thủy lợi, dân dụng,
hạ tầng điện lực, bưu điện, cấp thoát nước với quy mô vừa và nhỏ.
4. Đặc điểm về thị trường.
Quá trình phát triển hiện nay, đất nước đang trong thời kỳ chuyển đổi
từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Nhà
nước đã ban hành các chính sách về đầu tư phát triển thu hút vốn đầu tư
nước ngoài. Với sự phát triển mạnh mẽ về nhu cầu xây dựng các khu đô thị
nên việc xây dựng và sả chữa hè phố và tổ chức giao thông ngày càng gia
tăng về số lượng và chất lượng cơng trình. Vì vậy cơng ty khơng chỉ chú
trọng trong phạm vi thành phố mà cịn cả ngoại thành và vươn ra các tỉnh

ngoài. Bên cạnh đó cần phải mở rộng liên doanh, liên kết với các tổ chức cá
nhân nước ngoài để đấu thầu những cơng trình mang tính chất quốc tế.
5. Kết quả sản xuất kinh doanh
Cơng ty Cơng trình Giao thơng III - Hà Nội là đơn vị sản xuất, xây
dựng tu bổ, sửa chữa, nâng cấp các cơng trình cầu, hè đường. Muốn cho q
trình sản xuất thi cơng diễn ra thuận lợi và tạo khả năng sinh lợi cho cơng ty,
địi hỏi phải có vốn đầu tư, tư liệu lao động, đối tượng lao động, sức lao động
bậc thợ cao và đội ngũ cán bộ cơng nhân viên có trình độ học vấn biết sâu về
chuyên môn để đánh giá xem q trình sản xuất của Cơng ty có lợi hay
khơng ngồi việc vốn đầu tư ra chúng ta cịn cần căn cứ vào mức thu nhập
tiền lương để xem công ty có phát triển hay khơng. Muốn biếtn được điều đó
thì phải căn cứ vào kết quả kinh doanh của công ty.
Một số chỉ tiêu kinh doanh những năm gần đây:

Dương Thị Diệu - KTLĐ 41B

46


Chuyên đề tốt nghiệp
2000

2001

2002

Doanh thu

38,18 tỷ đ


45 tỷ

70,134 tỷ

Sản lượng

40,542 tỷ

54 tỷ

60,413 tỷ

Năm

Qua kết quả kinh doanh của công ty ta nhận thấy doanh thu của công
ty mỗi năm một tăng lên, năm 2002 đạt 70,134 tỷ. Để đạt được kết quả trên
là nhờ sự nỗ lực làm việc hăng say và có hiệu quả của đội ngũ cán bộ cơng
nhân viên tồn cơng ty cùng với sự điều hành có khoa học của đội ngũ ban
lãnh đạo cơng ty.
Đối với cơng ty Cơng trình Giao thơng III - Hà Nội việc trả lương cho
người lao động như thế nào cho công bằng, cho đúng với năng lực từng
người luôn luôn là mối quan tâm hàng đầu của công ty. Cho nên cơng ty áp
dụng những hình thức trả lương khác nhau cho người lao động theo đúng với
tinh thần đó thì thu nhập của cơng nhân viên trong cơng ty được cải tiến rõ
rệt, đồng thời tạo thêm lòng hăng say, nhiệt tình, thái độ trách nhiệm của
người loại trong xây dựng. Từ đó dẫn đến NSLĐ tăng và hiệu quả sản xuất
của công ty ngày càng cao. Điều này được thể hiện ở giá trị sản lượng công
ty đạt được.
Giá trị sản lượng của công ty đã tăng qua các năm, Công ty tăng quy
mô sản xuất. Kết quả thực hiện qua các năm đã tăng lên rõ rệt, năm 2001 so

với năm 2000 tăng 13,458 tỷ, tốc độ tăng là 33,19%, năm 2002 so với năm
2001 tăng, tốc độ tanư glà 11,9%
Kết quả kinh doanh ở trên đã phần nào khẳng định sự năng động và cố
gắng của cán bộ công nhân viên trong công ty đã đóng góp để cho cơng ty
phát triển như ngày nay. Đảm bảo đời sống và thu nhập bình quân cho cán
bộ công nhân viên.
6. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại công ty.

Dương Thị Diệu - KTLĐ 41B

47


Chuyên đề tốt nghiệp
Căn cứ vào quyết định số 1195/TC-CQ ngày 24/3/1993 của UBND
thành phố Hà Nội về việc cho phép thành lập cơng ty Cơng trình Giao thơng
III thuộc Sở Giao thơng Cơng chính Hà Nội.
Bao gồm: 7 phịng banvà 6 xí nghiệp.
- Phịng Tổ chức - Hành chính y tế.
- Phịng Kế tốn Thống kê.
- Phịng Quản lý các cơng trình giao thơng và khai thác thị trường.
- Phòng vật tư.
- Phòng quản lý xe máy.
- Phòng bảo vệ quân sự.
- Ban quản lý dự án xây dựng khu nhà điều hành cơng ty.
- Xí nghiệp cầu đường nội thành 3 - 1
- Xí nghiệp cầu đường nội thành 3 - 2
- Xí nghiệp cầu đường nội thành 3 - 3
- Xí nghiệp tỏo chức giao thơng.
- Xí nghiệp khảo sát thiết kế.

- Xí nghiệp xây lắp cơng trình.
Giám đốc quản lý chung là chủ đại diện của công ty trước mọi vấn đề,
chịu trách nhiệm kinh doanh của công ty trước cơ quan Nhà nước. Bộ máy
giúp việc cho Giám đốc là các Phó Giám đocó và các phịng ban. Mỗi phó
Giám đốc phụ trách thơng tin qua lại để quản lý cấp dưới. Từ các phòng đến
các Xí nghiệp là quan hệ nghiệp vụ mệnh lệnh.
Phó giám đốc phụ trách cơng tác đấu thầu có nhiệm vụ chỉ đạo phịng
quản lý và các Xí nghiệp, chỉ huy sản xuất, khai thác tìm kiếm việc làm,
thanh tốn giá trị cơng trình, soạn và ký các hợp đồng kinh tế phân bổ cho
các Xí nghiệp thành viên.
Phó giám đốc phụ trách cơng tác duy tu có nhiệm vụ chri đạo phịng
quản lý và các Xí nghiệp, lập các dự án kỹ thuật, chất lượng, tiến độ an toàn

Dương Thị Diệu - KTLĐ 41B

48


Chun đề tốt nghiệp
trong thi cơng cơng trình, chỉ đạo và giúp đỡ các đơn vị về các giải pháp thi
cơng.
Phó giám đốc nội chính có nhiệm vụ quản lý về con người, tuyển dụng
và điều hành lực lượng lao động, cơng tác tiền lương và các cơng việc hành
chính khác.
6.1. Phịng Tổ chức - Hành chính - Y tế.
a. Chức năng:
- Tham mưu cho Giám đốc trong công tác tổ chức bộ máy và sản xuất
của công ty, trong công tác quản lý lao động, tổ chức lao động và an toàn lao
động, tham mưu cho Giám đốc trong việc thực hiện các chế độ chính sách
đối với người lao động.

- Tham mưu cho Giám đốc trong công tác bảo vệ sức khoẻ cán bộ
công nhân viên và người lao động trong công ty.
- Tham mưu cho Giám đốc trong cơng tác dân số kế hoạch hóa gia
đình, vệ sinh mơi trường và phịng chống bệnh dịch.
- Tham mưu cho Giám đốc trong công tác quản lý trang bị hành chính
khu vực, cơ quan và các đơn vị thuộc phạm vi công ty.
b. Nhiệm vụ:
- Đề xuất xây dựng phương án tổ chức sản xuất, tổ chức bộ máy quản
lý để phù hợp và đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của công ty.
- Xây dựng kế hoạch lao động, tiền lương, bảo hộ lao động, đào tạo…
hàng năm trên cơ sở kế hoạch sản xuất được giao.
- Quản lý và bổ sung hồ sơ nhân sự, giải quyết các thủ tục và tuyển
dụng, điều động nội bộ, cho thơi việc, hưu trí, nghỉ phép năm và trình Giám
đốc duyệt đảm bảo đúng chính sách ban hành.
- Theo dõi, quản lý tiền lương hàng tháng, các chế độ BHXH và các
khoản ca ba, độc hại, thêm giờ.

Dương Thị Diệu - KTLĐ 41B

49


Chuyên đề tốt nghiệp
- Đề xuất với Giám đốc trong việc xét duyệt, theo dõi tổ chức các lớp
đào tạo ngành nghề, nâng bậc lương cho CBCNV hàng năm, tổng hợp báo
cáo hội đồng nâng bậc lương công ty.
- Xét duyệt, cấp phát trang bị bảo hộ lao động theo đúng chế độ, theo
dõi, kiểm tra việc thực hiện công tác an toàn lao động ở các đơn vị. Tập hợp
bổ sung các văn bản của nhà nước và BHLĐ - ATLĐ, xây dựng và hoàn
chỉnh các văn bản pháp quy về ATLĐ của công ty.

- Kiểm tra công tác quản lý lao động ở các đơn vị.
- Đề xuất và xây dựng các quy định về vịêc phân phối lương, tiền
lương cho CBCNV. Tham gia với các phòng ban trong công tác nghiệm thu,
xác định tiền lương hàng tháng của đơn vị căn cứ vào khối lượng và chất
lượng sản phẩm.
- Đề xuất và xây dựng giúp cho Giám đốc trong công tác thanh tra
pháp chế. Tổ chức kiểm tra việc thực hiện các chế độ quy định về phương
pháp phân phối tiền lương, tiền thưởng, chế độ chính sách đối với người lao
động ở các đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
- Theo dõi quản lý hồ sơ sức khoẻ của CBCNV trong công ty.
- Khám chữa bệnh, điều trị, cấp cứu, sơ cứu, chuyển lên phía tên khi
CBCNVC và người lao động ốm đau, tai nan lao động, bệnh nghề nghiệp.
- Kiểm tra vệ sinh lao động, theo dõi mạng lưới hoạt động của các vệ
sinh viên và giải quyết các chế độ về thực hiện chính sách đối với người lao
động.
- Đề xuất tổ chức khám sức khoẻ định kỳ hàng năm, làm các thủ tục
hồ sơ để giải quyết hưu trí, điều dưỡng, tai nạn lao động và bệnh nghề
nghiệp.
-Phòng bệnh nghề nghiệp và thực hiện các báo cáo theo quy định của
cơ quan y tế cấp trên.
- Đề xuất các biện pháp thực hiện cơng tác dân số kế hoạch hóa gia
đình, vệ sinh mơi trường và phịng chống bệnh dịch.
Dương Thị Diệu - KTLĐ 41B

50


Chuyên đề tốt nghiệp
- Quản lý và sử dụng con dấu đúng yêu cầu, tiếp nhận vào sổ lưu các
công văn đi, cơng văn đến để trình Giám đốc.

- Mua sắm, cấp phát và quản lý văn phòng phẩm, các trang thiết bị văn
phòng phục vụ các đơn vị, phòng ban trong công ty.
- Quản lý và sử dụng máy vi tính, máy photcủa copy phục vụ các tài
liệu của công ty.
- Tiếp khách, tiếp các hội nghị, trực và bảo vệ, chỉ
+ Quản lý và sử dụng các phương tiện đi lại phục vụ lãnh đạo và các
đơn vị phòng ban.
- Thực hiện chế độ kiểm kê các loại tài sản thuộc vanư phịng cơng ty
hàng năm.
- Vệ sinh khu vực văn phòng.
- Quản lý đồ dùng sinh hoạt thuộc phạm vi phòng quản lý như phòng
họp, hội trường, phòng lãnh đạo.
c. Quyền hạn.
- Thừa lệnh giám đốc khi xác nhận cho CBCNV trong công ty (trừ các
đối tượng là trưởng, phó ban, đội trưởng) nghỉ phép năm, điều động nội bộ
giữa các đơn vị (Có sự đồng ý của Giám đốc). Được quyền kiểm tra việc
thực hiện chế độ chính sách ở các đơn vị.
- Thừa lệnh Giám đốc và theo quy định cho phép người lao động nghỉ
ốm từ 1 - 3 ngày. Ký xác nhận thời gian nghỉ chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn
lao động của CBCNV.
6.2. Phịng vật tư: có trưởng, phó phịng.
a. Chức năng:
- Tham mưu cho Giám đốc trong công tác cung ứng, quản lý cấp phát
và giám định chất lượng vật tư.
b. Nhiệm vụ:
- Cung ứng, quản lý và cấp phát vật tư cho các cơng trình theo đúng
chủng loại và hạn mức phục vụ kịp thời cho tiến độ sản xuất.
Dương Thị Diệu - KTLĐ 41B

51



Chuyên đề tốt nghiệp
- Bảo quản vật tư theo đúng quy định của nhà nước.
- Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về giám định chất lượng, khối
lượng, chủng loại vật tư theo yêu cầu kỹ thuật.
- Đề xuất với Giám đốc về tạo nguồn vật tư.
- Tập hợp vật tư tồn kho, các phế thải; phế liệu trình hội đồng thanh lý
và có trách nhiệm thực hiện theo quy định của hội đồng thanh lý.
- Thực hiện chế độ hạch tốn, quyết tốn vật tư cho từng cơng trình và
chịu trách nhiệm trước Giám đốc về độ chính xác các chứng từ quản lý quy
định.
- Phát hiện và lập biên bản các trường hợp sử dụng vật tư không đúng
mục đích để bảo cáo Giám đốc.
- Có trách nhiệm giám sát kỹ thuật, lập biên bản thu hồi vật tư, vật
dụng trong cơng trình thi cơng đường, hè phố.
c. Quyền hạn: Thừa lệnh Giám đốc trong việc ký phiếu xuất nội bộ
cơng ty theo hạn mục cơng trình.
6.3. Phịng Kế toán thống kê.
a. Chức năng:
- Tham mưu cho Giám đốc trong cơng tác quản lý tài chính của cơng
ty.
- Giám sát đồng tiền, tham mưu cho Giám đốc trong việc thực hiện
các chế độ chính sách về kế tốn - thống kê của công ty theo quy định của
nhà nước.
b. Nhiệm vụ.
- Quản lý giám sát cơng tác tài chính của Công ty.
- Đề xuất và xây dựng tổ chức bộ máy kế tốn, thống kê từ Cơng ty
đến các đơn vị. Hướng dẫn việc hạch toán - kế toán cho các đơn vị.
- Ghi chép tính tốn, phản ánh số liệu "có" tình hình ln chuyển và sử

dụng tài sản, vật tư, tiền vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh của Công
ty.
Dương Thị Diệu - KTLĐ 41B

52


Chuyên đề tốt nghiệp
- Lập kế hoạch thu chi tài chính, đáp ứng nhu cầu về vốn phục vụ kế
hoạch sản xuất kinh doanh hàng quý, năm của công ty.
- Phát hiện và ngăn chặn các hành động vi phạm chính sách, chế độ kỷ
luạt kế tốn, tài chính Nhà nước.
c. Quyền hạn: như quy định tài điều 4 pháp lệnh kế toán - Thống kê và
quy định tài chương XI tổ chức kế tốn.
6.4. Phịng Bảo vệ qn sự
a. Chức năng:
- Tham mưu cho Giám đốc trong công tác bảo vệ, trật tự an ninh khu
vực công ty quản lý.
- Tham mưu giúp Giám đốc trong công tác Quân sự, phòng cháy chữa
cháy.
b. Nhiệm vụ:
- Thực hiện bảo vệ các tài sản, trong của công ty trong phạm vi công
ty quản lý.
- Chịu trách nhiệm chỉ đạo mạng lưới bảo vệ an tồn cơng ty.
- Đề xuất, xây dựng phương án tự vệ, phịng cháy chữa cháy và cơng
tác nghĩa vụ quân sự của công ty.
c. Quyền hạn.
- Thừa lệnh Giám đốc xử lý các trường hợp phạm pháp trong khu vực
công ty quản lý theo pháp luật hiện hành.
- Trong trường hợp cấp bách có nguy hại đến tính mạng, tài sản của

cơng ty được phép u cầu các đơn vị ngừng hoạt động và báo cáo lên cấp
trên giải quyết kịp thời.
- Được quyền quan hệ với các cơ quan pháp luật địa phương về việc
bảo vệ trật tự an ninh trong phạm vi công ty quản lý.
6.5. Phòng quản lý.
a. Chức năng.

Dương Thị Diệu - KTLĐ 41B

53


Chuyên đề tốt nghiệp
- Tham mưu cho Giám đốc xây dựng kế hoạch tham gia đấu thầu các
cơng trình, xây dựng kế hoạch sản xuất ngắn hạn, trung hạn và dài hạn của
công ty, lập các dự án.
- Tham mưu cho Giám đốc trong công tác quản lý cầu, đường, hè phố,
tổ chức giao thông thuộc phạm vi thành phố.
- Tham mưu cho Giám đốc về công tác kế hoạch kỹ thuật tác chiến cụ
thể và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về công tác kế hoạch kỹ thuật tác
chiến cụ thể và chịu trách nhiệm trước giám đốc về cơng tác chất lượng cơng
trình, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ tiên tiến vào sản
xuất.
b. Nhiệm vụ
+ Lập các dự án về:
- Quy hoạch quản lý Giao thơng đo thị trình cấp trên.
- Đầu tư cải tạo và nâng cấp thiết bị máy móc phục vụ sản xuất.
- Đầu tư dây chuyền công nghệ sản xuất kinh doanh.
+ Xây dựng kế hoạch hàng quý, năm của cơng ty.
- Dự thảo xây dựng và hồn tất các hồ sơ tham gia dự thầu các cơng

trình.
- Triển khai kế hoạch của công ty cho các đơn vị quản lý hàng tháng,
hàng quý.
- Triển khai, thiết kế tổ chức thi công khi công ty được trúng thầu các
công trình.
- Theo dõi quản lý và chỉ đạo thực hiện các hợp đồng kỹ thuật sau khi
công ty ký kết.
- Thực hiện nhiệm vụ lập quyết tốn các cơng trình.
- Quản lý và chỉ đạo tiến độ thi công các cơng trình, chịu trách nhiệm
trước Giám đốc về giám sát chất lượng sản phẩm.
- Tổng hợp, theo dõi và phổ biến các tiến bộ khoa học kỹ thuật, đề
xuất phương án đổi mới máy móc thiết bị.
Dương Thị Diệu - KTLĐ 41B

54


Chuyên đề tốt nghiệp
- Theo dõi và quản lý các phương tiện thiết bị thi công của công ty, lập
và chỉ đạo thực hiện kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa các cấp của máy thiết bị
thi công.
- Chịu trách nhiệm nghiệm thu các sản phẩm mà công ty thi công, thực
hiện nhiệm vụ tổ chức và điều hành sản xuất của cơng ty.
- Phối hợp với phịng Kế hoạch kỹ thuật xây dựng sửa chữa, duy tu
các cơng trình, tham gia lập dự án quy hoạch Quản lý giao thông đơ thị trình
cấp trên.
- Đề xuất kinh doanh, áp dụng các quy chế về quản lý cầu, hè, tổ chức
giao thông theo quy định.
- Kiểm tra theo dõi việc thực hiện công tác tổ chức quản lý sửa chữa
hè, đường của các đơn vị.

- Giao kế hoạch sửa chữa công trình ngầm cho các đơn vị trong cơng
ty, giám sát chất lượng, kỹ thuật, nghiệm thu bàn giao cơng trình ngầm các
loại.
c. Quyền hạn:
- Thừa lệnh Giám đốc yêu cầu các đơn vị ngừng thi công khi chất
lượng không đảm bảo, khi vi phạm các quy trình, quy hạm thi công.
- Thừa lệnh Giám đốc ký các văn bản thống kê nghiệp vụ trong nội
quy của cơng ty.
6.6. Phịng quản lý xe - máy
- Tham mưu cho Giám đốc về các máy móc định kỳ thường xuyên.
- Lập kế hoạch sửa chữa, giám sát, bảo dưỡng.
6.7. Ban quản lý dự án: Xây dựng các cơ sở hạ tầng của công ty như
nhà xưởng, nhà để xe, các phịng… trong cơng ty. Giám sát cơng trình xây
dựng.
7. Đặc điểm lao động
a. Số lượng lao động

Dương Thị Diệu - KTLĐ 41B

55


Chun đề tốt nghiệp
Cơng ty có 410 lao động biên chế, bao gồm 60 người lao động làm
việc tại văn phòng (chiếm 14,63%), còn lại 350 người lao động trực tiếp và
phục vụ ở các xí nghiệp (chiếm 85,37%).
- Xí nghiệp 3 -1

: 70 người


- Xí nghiệp 3 - 2

: 74 người

- Xí nghiệp 3 - 3

: 59 người

- Xí nghiệp tổ chức giao thơng: 63 người
- Xí nghiệp xây lắp cơng trình : 84 người
Các phịng ban:
- Phịng Tổ chức hành chính y tế

: 13 người

- Phịng Kế tốn thống kê

: 9 người

- Phịng Quản lý giao thơng

: 14 người

- Phòng vật tư

: 6 người

- Phòng Quản lý xe - máy

: 3 người


- Phòng Bảo vệ quân sự

: 13 người

- Ban quản lý dự án

: 2 người

Đại đa số cán bộ, công nhân của công ty đều đã được đào tạo cơ bản
về các chun mơn mình đảm nhận. Số này vừa do công ty tuyển chọn (từ
các trường đại học, trung cấp, dạy nghề vừa do công ty đào tạo hoặc cử đi
học. Đối với các doanh nghiệp nói chung và đối với cơng ty Cơng trình Giao
thơng III - Hà Nội nói riêng, số lượng và chất lượng CNV chức là 1 yếu tố
quan trọng quyết định chất lượng của cơng trình thi cơng. Để thơng qua đó
đánh giá đúng đắn mức lương, mức thưởng cho cơng nhân viên sao cho phù
hợp với năng lực và sức lao động mà họ đã đóng góp.
b. Chất lượng lao động công ty
Các cán bộ CNV công ty đều được đào tạo qua các trường hợp về
ngành nghề phù hợp với cơng việc của họ đảm nhiệm như Tài chính - kế
tốn, thiết kế cầu đường, xây dựng giao thơng.

Dương Thị Diệu - KTLĐ 41B

56


Chun đề tốt nghiệp
Cơng ty có 87 người là kỹ sư các ngành nghề và cử nhân kinh tế, 10
cán bộ trung cấp cịn lại là cơng nhân bậc thợ từ ba đến bảy gồm công nhân

thợ làm đường, thợ cầu, thợ nề.
Biểu tổng hợp công nhân, kỹ sư tại các xí nghiệ.
XN tổ

XN xây

Văn

chức GT

lắp CN

phịng

51

56

69

1

8

5

5

10


16

4

3

2

5

19

Lao động

XN 3-1

XN 3-2

XN 3-3

Công nhân

60

62

Kỹ thuật

6


Kinh tế

4

Chất lượng của công nhân kỹ thuật là một yếu tố quan trọng ảnh
hưởng trực tiếp đến chất lượng cơng trình, cũng như hiệu quả sản xuất kinh
doanh của công ty. Theo chủ trương chuyển đổi nền kinh tế từ bao cấp sang
nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước, điều này đã buộc công ty
phải ra sức cạnh tranh với các doanh nghiệp và cơng ty khác để có được chỗ
đứng trên thị trường. Cơng ty Cơng trình Giao thơng III đã có được chỗ đứng
trên thị trường. Cơng ty Cơng trình Giao thơng III đã lấy chất lượng cơng
trình làm yếu tố hàng đầu để giữ uy tín đối với khách hàng. Muốn có được
những điều trên địi hỏi cơng ty phải có đội ngũ cơng nhân kỹ thuật cao, lành
nghề và có tinh thần trách nhiệm với cơng việc.
Trong tổng số 410 lao động thì lao động nữ có 160 người chiếm 39%.
Theo quy định của bộ luật lao động của nước CHXHCNVn, trong cơng ty
khơng có các cơng vịêc có tính độc hại. DO đó lao động nữ tham gia vào
những công việc giống như nam giới nhưng chủ yếu vẫn là các công việc:
- Vệ sinh cầu Chương Dương.
- Làm hè, đường.
- Sản xuất vật liệu.
- Phục ụ sản xuất.
c. Cơ cấu độ tuổi lao động trong công ty.
Dương Thị Diệu - KTLĐ 41B

57




×