Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

Giáo trình hướng dẫn cách đưa ra chiến lược hợp lý để phát triển doanh nghiệp phù hợp phần 1 pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (370.25 KB, 18 trang )

h a n g e Vi
e

N
y
.c

Từ khi nước ta chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền
kinh tế thị trường với việc chuyển giao quyền tự chủ trong sản xuất kinh
doanh. Mỗi doanh nghiệp đều phải xác định mục tiêu sống còn là sản xuất
kinh doanh có lãi và phát triển. Tuỳ thuộc vào từng đặc điểm khác nhau mà
mỗi doanh nghiệp đưa ra các chiến lược và đường lối cụ thể để phát triển của
mình.
Ngày nay trong nền kinh tế thị trường với sự thu hút đầu tư của nước
ngồi vào Việt Nam thì việc công nhân phải được đào tạo như thế nào để
đảm bảo họ làm được tốt công việc được giao. Do vậy việc đầu tư vào con
người được cho là một lĩnh vực đầu tư có hiệu quả cao nhất, phải biết phát
huy triệt để nhân tố con người để khai thác tiềm năng trong mỗi người lao
động.
Thu nhập từ việc làm và đặc trưng xã hội - nghề nghiệp - kỹ năng của
việc làm là mối quan tâm hàng đầu của người lao động và cũng là vấn đề
trọng tâm chương trình phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam khi chuyển sang
giai đoạn cơng nghiệp hố - hiện đại hoá đất nước. Tiền lương là một phần
quan trọng giúp đảm bảo cuộc sống của bản thân và gia đình người lao động.
Nếu lựa chọn cách trả lương hợp lý sẽ tạo động lực cho người lao động thực
hiện tốt cơng việc, nhiệt tình và và phát huy hết khả năng của mình để làm
việc. Cịn ngược lại, người lao động sẽ thờ ơ với cơng việc của mình, họ chỉ
làm cho xong bổn phận bởi vì tiền lương sẽ khơng đảm bảo cuộc sống của
họ và gia đình họ. Họ sẽ quan tâm đến thu nhập ngoài tiền lương hơn là quan
tâm đến tiền lương họ nhận được. Khi đó tiền lương khơng kích thích được
họ làm việc hăng say.


Trong thời gian thực tập tại công ty công trình giao thơng III Hà Nội.
Em thấy cơng tác trả lương cho cán bộ công nhân viên trong công ty vẫn còn
Dương Thị Diệu - KTLĐ 41B

.

1

.d o

m

C

lic

k

to

I. Lý do chọn đề tài

w

o

o

c u -tr a c k


w

w

.d o

m

C

lic

k

to

Chuyên đề tốt nghiệp

Giáo trình hướng dẫn cách đưa ra chiến lược hợp
lý để phát triển doanh nghiệp phù hợp
LỜI NÓI ĐẦU

w

w

w

w


bu

bu

y

N

O
W

!

XC

er

O
W

F-

w

PD

h a n g e Vi
e

!


XC

er

PD

F-

c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e

N
y
bu
to
k

.c

CHƯƠNG I
NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ TIỀN LƯƠNG
I. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ TIỀN LƯƠNG
1. Khái niệm về tiền lương
Trong nền kinh tế thị trường và sự hoạt động của thị trường sức lao

động, sức lao động là hàng hoá do vậy tiền lương là giá cả của sức lao động.
Khi phân tích về nền kinh tế tư bản chủ nghĩa, nơi mà các quan hệ thị trường
thống trị mọi quan hệ kinh tế, xã hội khác. C.Mác viết: "Tiền công không
phải giá trị hay giá cả của lao động mà chỉ là một hình thức cải trang giá trị
hay giá cả sức lao động".
Tiền lương phản ánh nhiều quan hệ kinh tế, xã hội khác nhau. Tiền
lương trước hết là số tiền mà người sử dụng lao động (mua sức lao động) trả
cho người lao động (người bán sức lao động). Đó là quan hệ kinh tế của tiền
lương. Mặt khác, do tính chất đặc biệt của loại hàng hoá sức lao động mà
tiền lương không chỉ thuần tuý là vấn đề kinh tế mà còn là một vấn đề xã hội
rất quan trọng liên quan đến đời sống và trật tự xã hội. Đó là quan hệ xã hội.
Trong quá trình hoạt động nhất là trong hoạt động kinh doanh, đối với
chủ doanh nghiệp, tiền lương là một phần chi phí cấu thành chi phí sản xuất kinh doanh. Vì vậy tiền lương là thu nhập từ quá trình lao động của họ, phần
thu nhập chủ yếu đối với đại đa số lao động trong xã hội, có ảnh hưởng trực
tiếp đến mức sống của họ. Phấn đấu nâng cao tiền lương là mục đích của hết
thảy người lao động. Mục đích này tạo động lực để người lao động phát triển
trình độ và khả năng lao động của mình.
Trong điều kiện của một nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần như ở
nước ta hiện nay, phạm trù tiền lương được thể hiện cụ thể trong từng thành
phần và khu vực kinh tế.
Trong thành phần kinh tế nhà nước và khu vực hành chính sự nghiệp,
tiền lương là số tiền mà các doanh nghiệp quốc doanh, các cơ quan, tổ chức

Dương Thị Diệu - KTLĐ 41B

.

3

.d o


m

o

o

c u -tr a c k

w

lic

to
k
lic
C

m

w

w

w

.d o

w


w

w

.

Chuyên đề tốt nghiệp

C

bu

y

N

O
W

!

XC

er

O
W

F-


w

PD

h a n g e Vi
e

!

XC

er

PD

F-

c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e

c u -tr a c k

w

N

y
bu
to
k
lic

.c

của nhà nước trả cho người lao động theo cơ chế và chính sách của nhà nước
và được thể hiện trong hệ thống lương thang lương, bảng lương do Nhà nước
qui định.
Trong các thành phần và khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, tiền lương
chịu sự tác động chi phối rất lớn của thị trường lao động. Tiền lương trong
khu vực này dù vẫn nàm trong khuôn khổ luật pháp và theo những chính
sách của chính phủ, nhưng là những giao dịch trực tiếp giữa chủ và thợ,
những "mặc cả" cụ thể giữa một bên làm thuê và một bên đi thuê. Những
hợp đồng lao động này có tác động trực tiếp đến phương thức trả công. Đứng
trên phạm vi toàn xã hội, TL được xem xét và đặt trong quan hệ về phân
phối thu nhập, quan hệ sản xuất và tiêu dùng, quan hệ về trao đổi… và do
vậy các chính sách về tiền lương, thu nhập ln ln là các chính sách trọng
tâm của mọi quốc gia.
Tiền lương danh nghĩa và tiền lương thực tế.
Tiền lương danh nghĩa là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho
người lao động. Số tiền này nhiều hay ít phụ thuộc trực tiếp vào NSLĐ và
hiệu quả làm việc của người lao động, phụ thuộc vào trình độ, kinh nghiệm
làm việc… ngay trong quá trình lao động.
TL thực tế được hiểu là số lượng các loại hàng hoá tiêu dùng và các loại
dịch vụ cần thiết mà người lao động hưởng lương có thể mau được bằng tiền
lương danh nghĩa của họ.
Như vậy TL thực tế không chỉ phụ thuộc vào số tiền lương danh nghĩa

mà còn phụ thuộc vào giá cả của các loại hàng hoá tiêu dùng và các loại dịch
vụ cần thiết mà họ muốn mua. Mối quan hệ giữa TL thực tế và TL danh
nghĩa được thể hiện qua cơng thức sau đây:
Itltt = Error!
Ta có thể thấy rõ là nếu giá cả tăng lên thì TL thực tế gảim đi. Điều này
có thể xảy ra ngay cả khi TL danh nghĩa tăng lên (do có những thay đổi, điều
chỉnh trong chính sách tiền lương). Đây là một quan hệ rất phức tạp do sự
Dương Thị Diệu - KTLĐ 41B

.

4

.d o

m

o

m

w

o

.d o

w

w


w

.
w

w

C

lic

k

to

Chuyên đề tốt nghiệp

C

bu

y

N

O
W

!


XC

er

O
W

F-

w

PD

h a n g e Vi
e

!

XC

er

PD

F-

c u -tr a c k

.c



h a n g e Vi
e

c u -tr a c k

w

N
y
bu
to
k
lic

.c

thay đổi của tiền lương dnah nghĩa, của gia cả và phụ thuộc vào những yếu
tố khác nhau. Đó cũng là đối tượng quản lý trực tiếp trong các chính sách về
thu nhập, tiền lương và đời sống.
3. Bản chất của tiền lương.
Tiền lương là giá cả sức lao động được hình thành trên cơ sở giá trị sức
lao động thơng qua sự thoả thuận giữa người có sức lao động và người sử
dụng người lao động. Để bù đắp phần hao phí lao động đó họ cần có một
lượng nhất định các vật phẩm tiêu dùng cho nhu cầu ăn, mặc, ở, đi lại… và
người sử dụng lao động phải đáp ứng nhu cầu đó đúng mức hao phí mà
người lao động đã bỏ ra thông qua tiền lương. Do đó sức lao động có thể là
hàng hố phụ thuộc vào sự biến động cung cầu và chất lượng hàng hoá sức
lao động trên thị trường tức là chịu sự chi phối của các quy luật giá trị đóng

vai trò chủ đạo. Tiền lương đảm bảo cho người lao động có thể tái sản xuất
lao động để họ có thể tham gia vào quá trình tái sản xuất tiếp theo. Vì vậy,
tiền lương bao gồm nhiều yếu tố cấu thành, để thu nhập là nguồn sống chủ
yếu của bản thân người lao động và của gia đình họ. Việc trả lương cho
người lao động không chỉ căn cứ vào hợp đồng mà căn cứ vào kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của người lao động mà họ nhận được sau một thời
gian lao động mà họ bỏ ra.
4. Chức năng của tiền lương
Con người có một vị trí quan trọng trong quá trình sản xuất, con người
là yếu tố cấu thành, vận hành nên tổ chức sản xuất. Theo nghiên cứu của các
nhà kinh tế đã kết luận: Động cơ lao động bắt nguồn từ hệ thống nhu cầu về
vật chất và tinh thần của con người. Họ lao động với mục đích nhằm thoả
mãn nhu cầu của bản thân, của xã hội. Nhu cầu của con người ngày càng
phong phú, đa dạng có thể nó nhu cầu của con người là khơng có giới hạn.
Tiền lương trong nền kinh tế thị trường được gắn với những chức năng sau:
- Tiền lương đảm bảo đủ chi phí để tái sản xuất sức lao động. Theo Các
Mác "Tiền lương không chỉ nuôi sống bản thân người công nhân mà còn
.

Dương Thị Diệu - KTLĐ 41B

5

.d o

m

o

m


w

o

.d o

w

w

w

.
w

w

C

lic

k

to

Chuyên đề tốt nghiệp

C


bu

y

N

O
W

!

XC

er

O
W

F-

w

PD

h a n g e Vi
e

!

XC


er

PD

F-

c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e

N
y
bu
to
k

.c

phải dư đủ để nuôi sống gia đình anh ta, tiền lương phải đảm bảo để duy trì
sức lao động.
- Đảm bảo vai trị kích thích của tiền lương. Vì động cơ của tiền lương,
người lao động phải có trách nhiệm đối với cơng việc, tiền lương phải tạo
được sự say mê công việc, không ngừng bồi dưỡng, nâng cao trình độ mọi
mặt, kiến thức chun mơn, kỹ năng…
- Đảm bảo vai trị điều phối lao động. Với tiền lương được thoả đáng

người lao động sẽ tự nguyện đảm nhận mọi công việc được giao phù hợp với
khả năng của bản thân mình.
- Vai trị quản lý lao động của tiền lương. Doanh nghiệp sử dụng cơng
cụ tiền lương khơng chỉ với mục đích tạo điều kiện vật chất cho người lao
động mà còn mục đích khác nữa là thơng qua trả lương để theo dõi lao động,
kiểm tra, giám sát người lao động, đánh giá chất lượng người lao động, đảm
bảo tiền lương chi trả có hiệu quả.
5. Vai trị của tiền lương
Tiền lương là nguồn thu nhập chính của người lao động, là yếu tố để
đảm bảo tái sản xuất sức lao động, một bộ phận đặc biệt của sản xuất xã hội.
Vì vậy, tiền lương đóng vai trị quyết định trong việc ổn định và phát triển
kinh tế gia đình. Ở đây, trước hết tiền lương phải đảm bảo những nhu cầu
sinh hoạt tối thiểu của người lao động như ăn, ở, đi lại… Tức là tiền lương
phải đủ để duy trì cuộc sống tối thiểu của người lao động. Chỉ có khi được
như vậy, tiền lương mới thực sự có vai trị quan trọng kích thích lao động, và
nâng cao trách nhiệm của người lao động đối với quá trình sản xuất và tái
sản xuất xã hội. Đồng thời, chế độ tiền lương phù hợp với sức lao động đã
hao phí sẽ đem lại sự lạc quan và tin tưởng vào doanh nghiệp, vào chế độ họ
đang sống.
Như vậy, trước hết tiền lương có vai trị đối với sự sống của con người
lao động, từ đó trở thành địn bảy kinh tế để nó phát huy nội lực tối đa hồn
thành công việc. Khi người lao động được hưởng thu nhập xứng đáng với
Dương Thị Diệu - KTLĐ 41B

6

.

.d o


m

o

o

c u -tr a c k

w

lic
w

w

w

.d o

Chuyên đề tốt nghiệp

m

C

lic

k

.


w

w

w

C

to

bu

y

N

O
W

!

XC

er

O
W

F-


w

PD

h a n g e Vi
e

!

XC

er

PD

F-

c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e

N
y
bu
to

k

.c

công sức của họ đã bỏ ra thì lúc đó với bất kỳ cơng việc gì họ cũng sẽ làm.
Như vậy có thể nói tiền lương đã góp phần quan trọng giúp nhà tổ chức điều
phối công việc dễ dàng thuận lợi.
Trong doanh nghiệp việc sử dụng cơng cụ tiền lương ngồi mục đích
tạo vật chất cho người lao động, tiền lương cịn có ý nghĩa lớn trong việc
theo dõi kiểm tra và giám sát người lao động. Tiền lương được sử dụng như
là thước đo hiệu quả cơng việc bản thân tìn lưong là một bộ phận cấu thành
bên chi phí sản xuất, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Vì vậy, nó là yếu tố nằm trong giá thành sản phẩm. Do đó, tiền lương
cũng ảnh hưởng đến doanh nghiệp. Với nhũng vai trò to lớn như trên của
tiền lương trong sản xuất và đời sống thì việc lựa chọn hình thức trả lương
phù hợp với điều kiện, đặc thù sản xuất của từng ngành, từng doanh nghiêp
sẽ có tác dụng tích cực thúc đẩy người lao động quan tâm đến kết quả lao
động, hiệu quả sản xuất của kinh doanh. Đây ln ln là vấn đề nóng bỏng
trong tất cả các doanh nghiệp một chế độ tiền lương lý tưởng vừa đảm bảo
lợi ích người lao động, người sử dụng lao động và toàn xã hội.
II. CÁC CHẾ ĐỘ TIỀN LƯƠNG CHẾ ĐỘ TIỀN LƯƠNG CẤP BẬC
1. Chế độ tiền lương cấp bậc
1.1. Khái niệm
Chế độ tiền lương cấp bậc là toàn bộ những quy định chung của Nhà
nước và các xí nghiệp, doanh nghiệp vận dụng để trả lương cho người lao
động - căn cứ vào chất lượng và điều kiện lao động khi họ hồn thành một
cơng việc nhất định.
Chế độ tiền lương cấp bậc áp dụng cho công nhân những người lao
động trực tiếp và trả lương theo kết quả lao động của họ thể hiện qua số
lượng và chất lượng. Số lượng lao động được thể hiện qua mức hao phí lao

động dùng để sản xuất sản phẩm trong một khoảng thời gian theo lịch nào
đó. Chất lượng lao động là trình độ lành nghề của người lao động sử dụng

Dương Thị Diệu - KTLĐ 41B

7.

.d o

m

o

o

c u -tr a c k

w

lic

to
k
lic
C

m

w


w

w

.d o

w

w

w

.

Chuyên đề tốt nghiệp

C

bu

y

N

O
W

!

XC


er

O
W

F-

w

PD

h a n g e Vi
e

!

XC

er

PD

F-

c u -tr a c k

.c



h a n g e Vi
e

c u -tr a c k

w

N
y
bu
to
k
lic

.c

vào quá trình lao động, chất lượng lao động thể hiện ở trình độ giáo dục, đào
tạo, kinh nghiệm, kỹ năng chất lượng lao động cao thì năng suất lao động và
hiệu quả công việc sẽ cao. C.Mác viết: "Lao động phức tạp chỉ là bội số của
lao động giản đơn nhân đôi lên, thành thử một số lượng lao động phức tạp
nào đó có thể tương đương với một số lượng lớn về lao động giản đơn". Lao
động phức tạp trong ý nghĩa của Các Mác là lao động có trình độ lành nghề
cao. Rõ ràng muốn xác định đúng đắn tiền lương cho từng loại công việc,
cần xác định rõ số lượng và chất lượng lao động nào đó đã hao phí để thực
hiện cơng việc đó. Đồng thời xác định điều kiện lao động của công việc cụ
thể đó.
1.2. Ý nghĩa của việc áp dụng chế độ tiền lương cấp bậc
- Chế độ tiền lương cấp bậc tạo khả năng điều chỉnh tiền lương giữa các
doanh nghiệp giữa các ngành, các nghề một cách hợp lý, giảm bớt tính chất
bình qn trong việc trả lương.

- Chế độ tiền lương cấp bậc có tác dụng làm cho việc bố trí và sử dụng
cơng nhân thích hợp với khả năng về sức khoẻ và trình độ lành nghề của họ,
tạo cơ sở để xây dựng kế hoạch lao động, nhất là kế hoạch tuyển chọn, đào
tạo nâng cao trình độ lành nghề cho người lao động.
- Chế độ tiền lương cấp bậc có tác dụng khuyến khích và thu hút người
lao động vào làm việc trong những ngành nghề có điều kiện lao động năng
nhọc, khó khăn, độc hại.
- Chế độ tiền lương cấp bậc không phải là cố định, trái lại tuỳ theo điều
kiện về kinh tế, chính trị, xã hội trong từng thời kỳ nhất định và chế độ tiền
lương này được cải tiến hay sửa đổi thích hợp để phát huy tốt vai trị, tác
dụng của nó.
1.3. Nội dung của chế độ tiền lương cấp bậc
1.3.1. Thang lương:
a) Khái niệm

.

Dương Thị Diệu - KTLĐ 41B

8

.d o

m

o

m

w


o

.d o

Chuyên đề tốt nghiệp
w

w

w

w

w

C

lic

k

to

.

C

bu


y

N

O
W

!

XC

er

O
W

F-

w

PD

h a n g e Vi
e

!

XC

er


PD

F-

c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e

N
y
bu
to
k

.c

Thang lương là bản xác định quan hệ tỷ lệ về tiền lương giữa công nhân
trong cùng một nghề hoặc một nhóm nghề giống nhau, theo trình độ lành
nghề (xác định theo bậc) của họ. Những nghề khác nhau sẽ có những thang
lương tương ứng khác nhau.
Một thang lương bao gồm một số bậc lương và hệ số phù hợp với các
bậc lương đó. Số bậc và các hệ số của thang lương khác nhau khơng giống
nhau.
- Bậc lương là bậc phân biệt về trình độ lành nghề của công nhân và
được xếp từ thấp đến cao (bậc cao nhất có thể là bậc 3, bậc 6, bậc 7…)

- Hệ số lương chỉ rõ lao động của cơng nhân ở một bậc nào đó (lao
động có trình độ tay nghề cao), được trả lương cao hơn cơng nhân bậc 1 (bậc
có trình độ lành nghề thấp nhất - hay còn gọi là lao động giản đơn) trong
nghề bao nhiêu lần.
- Bộ số của thang lương là hệ số của bậc cao nhất trong một thang
lương. Đó là sự gấp bội giữa hệ số lương của bậc cao nhất so với hệ số lương
của bậc thấp nhất hoặc so với mức lương tối thiểu.
Sự tăng lên của hệ số lương giữa các bậc lương được xem xét ở hệ số
tăng tuyệt đối và hệ số tăng tương đối.
- Hệ số tăng tuyệt đối của hệ số lương là hiệu số của hai hệ số lương
liên tiếp kề nhau.
H tdn = Hn - Hn-1
Trong đó:

H tdn : hệ số tăng tuyệt đối
H n : hệ số lương bậc n
H n-1 : hệ số lương ở bậc n-1

- Hệ số tăng tương đối của hệ số lương là tỷ số giữa hệ số tăng tuyệt đối
với hệ số lương của bậc đứng trước.
H tgdn = Error!
Trong đó:

H tgdn : hệ số tăng tương đối
H tdn : hệ số tăng tuyệt đối

Dương Thị Diệu - KTLĐ 41B

.


9

.d o

m

o

o

c u -tr a c k

w

lic
w

w

w

.d o

.

m

C

lic


k

to

Chuyên đề tốt nghiệp

w

w

w

C

bu

y

N

O
W

!

XC

er


O
W

F-

w

PD

h a n g e Vi
e

!

XC

er

PD

F-

c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e


N
y
bu
to
k

.c

H n-1 : hệ số lương của bậc đứng trước.
Trong khi xây dựng thang lương, các hệ số tăng tương đối của hệ số
lương có thể là hệ số tăng tương đối luỹ tiến (tăng đổi), hệ số tăng tương đối
đều đặn (không đổi) và hệ số tăng tương đối luỹ thoái (giảm dần).
Thang lương có hệ số tăng tương đối luỹ tiến là thang lương trong đó hệ
số tăng tương đối của các bậc sau cao hơn hệ số tăng tương đối của các bậc
đứng trước đó.
+ Thang lương có hệ số tăng tương đối đều đặn là thang lương mà hệ số
tăng tương đối của các bậc khác nhau là như nhau.
+ Thang lương có hệ số tăng tương đối luỹ thối là thang lương có các
hệ số tăng tương đối ở các bậc sau nhỏ hơn hệ số tăng tương đối của các bậc
đứng trước.
Trong thực tế, các loại thang lương có hệ số tăng tương đối như trên
mang tính nguyên tắc, phản ánh xu hướng chứ ít khi đảm bảo tính tuyệt đối.
Sau đây là một số ví dụ về các thang lương có các hệ số lương hệ số tăng
tuyệt đối và tương đối khác nhau (xem bảng X.1).
b) Trình tự xây dựng một thang lương
- Xây dựng chức danh nghề của các nhóm cơng nhân
Chức danh nghề của nhóm công nhân là chức danh cho công nhân trong
cùng một nghề hay một nhóm nghề. Việc xây dựng chức danh căn cứ vào
tính chất đặc điểm và nội dung của q trình lao động. Những cơng nhân làm
việc mà cơng việc của họ có tính chất, đặc điểm và nội dung như nhau thì

được xếp vào một nghề - mang cùng một chức danh chẳng hạn cơng nhân cơ
khí, cơng nhân xây dựng… những người trong cùng một nghề sẽ có chung
một thang lương.
Xác định hệ số của thang lương thực hiện qua phân tích thời gian và các
yêu cầu về phát triển nghề nghiệp cần thiết để một công nhân có thể đạt tới
bậc cao nhất trong nghề. Các yếu tố có thể đưa vào phân tích là: thời gian

Dương Thị Diệu - KTLĐ 41B

.

10

.d o

m

o

o

c u -tr a c k

w

lic

to
k
lic

C

m

w

w

w

.d o

w

w

w

.

Chuyên đề tốt nghiệp

C

bu

y

N


O
W

!

XC

er

O
W

F-

w

PD

h a n g e Vi
e

!

XC

er

PD

F-


c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e

N
y
bu
to
k

.c

học tập văn hoá, thời gian đào tạo bồi dưỡng, thời gian tích luỹ kinh nghiệm
và kỹ năng làm việc…
Khi xác định bội số của thang lương, ngồi việc phân tích các yếu tố
trực tiếp trong ngành, cần phân tích quan hệ trong nhóm nghề và những nghề
khác để đạt được tương quan hợp lý giữa các ngành nghề khác nhau.
- Xác định số bậc của thang lương
Xác định số bậc của một thang lương căn cứ vào bội số của một thang
lương, tính chất phức tạp của sản xuất và trình độ trang bị kỹ thuật cho lao
động (trình độ cơ khí hố, tự động hố) và trình tự phát triển trình độ lành
nghề, nâng bậc… Từ đó mà xác định số bậc cần thiết. Những nghề có tính
chất phức tạp về kỹ thuật cao thì thường được thiết kế theo thang lương có
nhiều bậc. Ở nước ta, những nghề trong nhóm nghề cơ khí có kết cấu nhiều
bậc (7 bậc).

- Xác định hệ số lương của các bậc
Dựa vào bội số của thang lương, số bậc trong thang lương và tính chất
trong hệ thống tăng tương đối mà xác định hệ số lương tương ứng cho từng
bậc lương. Bội số lương không đổi tuy nhiên hệ số lương của các bậc khác
nhau, ngoài bậc 1 và bội số của thang lương, có thể cao thấp khác nhau tuỳ
thuộc vào loại thang lương được thiết kế, theo hệ số tăng tương đối lũy tiến,
đều đặn hay luỹ thối.
Ví dụ bảng X.1 - Thang lương cơng nhân cơ khí, điện, điện tử, tin học
Bậc lương
1

2

3

4

5

6

7

Nhóm I: Hệ số lương

1,35

1,47

1,62


1,78

2,18

2,67

3,28

Nhóm II: Hệ số lương

1,4

1,55

1,72

1,92

2,33

2,84

3,45


1.3.2. Mức tiền lương

.


Dương Thị Diệu - KTLĐ 41B

11

.d o

m

o

o

c u -tr a c k

w

lic
w

w

w

.d o

.

m

C


lic

k

to

Chuyên đề tốt nghiệp

w

w

w

C

bu

y

N

O
W

!

XC


er

O
W

F-

w

PD

h a n g e Vi
e

!

XC

er

PD

F-

c u -tr a c k

.c


y

to
k
lic

.c

Mức tiền lương là số tiền dùng để trả công lao động trong một đơn vị
thời gian (giờ, ngày hay tháng) phù hợp các bậc trong thang lương.
Thời gian dùng làm đơn vị tính khi trả lương có thể khác nhau tuỳ thuộc
vào điều kiện cụ thể về trình độ phát triển sản xuất, trình độ tổ chức và quản
lý ở mỗi ngành, vùng, khu vực hay mỗi quốc gia khác nhau. Ở một số nước
có nền kinh tế phát triển, người ta có thể trả lương theo giờ (giờ cơng). Ở
Việt Nam, đơn vị tính phổ biến là tháng.
Trong một thang lương, mức tuyệt đối của mức lương được quy định
cho bậc 1 hay mức lương tối thiểu, các bậc cịn lại thì được tính dựavào suất
lương bậc một và hệ số lương tương ứng với bậc đó, theo cơng thức sau:
Si = S1 x ki
Trong đó: Suất lương (mức lương) bậc i
S1: Suất lương (mức lương) bậc 1 hay mức lương tối thiểu.
ki: hệ số lương bậc i
Mức lương bậc 1 là mức lương ở bậc thấp nhất trong nghề. Mức lương
này ở từng nghề khác nhau cũng khác nhau, phụ thuộc vào mức độ phức tạp
về kỹ thuật và điều kiện lao động, và phụ thuộc vào hình thức trả lương.
Trong nền kinh tế, mức lương bậc 1 của một nghề nào đó ln ln lớn hơn
hoặc bằng mức lương tối thiểu.
Mức lương tối thiểu là mức tiền lương trả cho người lao động làm
những công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường, bù đắp
sức lao động giản đơn và một phần tích luỹ tái sản xuất sức lao động mở
rộng. Đó là những công việc thông thường mà một người lao động có sức
khoẻ bình thường, khơng đào tạo về trình độ chun mơn... cũng có thể làm

được. Tiền lương tối thiểu được nhà nước quy định theo từng thời kỳ trên cơ
sở về trình độ phát triển về kinh tế - xã hội của đất nước và yêu cầu của tái
sản xuất sức lao động xã hội. Tiền lương (mức lương) tối thiểu thường được
xác địn qua phân tích có chi phí về ăn, mặc, nhà ở, tiện nghi sinh hoạt, chi
phí về học tập bảo hiểm, sức khoẻ.
Dương Thị Diệu - KTLĐ 41B

.

12

.d o

m

o

o

c u -tr a c k

C

m

w

w

w


.d o

bu

bu
C

lic

k

to

Chuyên đề tốt nghiệp
w

w

w

w

N

O
W

!


h a n g e Vi
e

y

N

.

XC

er

O
W

F-

w

PD

h a n g e Vi
e

!

XC

er


PD

F-

c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e

N
y
bu
to
k

.c

Ví dụ:
Năm

Nhà nước quy định mức lương tối thiểu

1993

120.000đ


1997

144.000đ

2000

180.000đ

2001

210.000đ

2003

290.000đ

1.3.3. Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật
Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật là văn bản quy định về mức độ phức tạp
của công việc và yêu cầu về trình độ lành nghề của cơng nhân ở một bậc nào
đó phải có sự hiểu biết nhất định về mặt kiến thức lý thuyết và phải làm được
những công việc nhất định trong thực hành. Trong bản tiêu chuẩn cấp bậc kỹ
thuật thì cấp bậc cơng nhân có liên quan chặt chẽ với nhau.
Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật có ý nghĩa rất quan trọng trong tổ chức lao
động và trả lương. Trên cơ sở tiêu chuẩn kỹ thuật, mà người lao động có thể
được bố trí làm việc theo đúng yêu cầu công việc, phù hợp với khả năng lao
động. Qua đó mà có thể thực hiện trả lương theo đúng chất lượng của người
lao động khi họ làm việc trong cùng một nghề hay giữa các nghề khác nhau.
- Có hai loại tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật:
Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật chung, thống nhất của các nghề chung, đó
là các nghề có trong nhiều ngành kinh tế kỹ thuật trong nền kinh tế. Chẳng

hạn công nhân cơ khí, dù họ làm việc ở các ngành khác nhau, nhưng cùng
nằm trong bảng tiêu chuẩn kỹ thuật của cơng nhân cơ khí nói chung.
Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật theo ngành. Đó là, tiêu chuẩn cấp bậc kỹ
thuật riêng, áp dụng trong một ngành, nghề mang tính đặc thù mà không thể
áp dụng được cho ngành khác. Ví dụ, cơng nhân tàu biển.
Các văn bản tiêu chuẩn kỹ thuật được Nhà nước quản lí tập trung thống
nhất trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế.
Dương Thị Diệu - KTLĐ 41B

13

.

.d o

m

o

o

c u -tr a c k

w

lic
w

w


w

.d o

.

m

C

lic

k

to

Chuyên đề tốt nghiệp

w

w

w

C

bu

y


N

O
W

!

XC

er

O
W

F-

w

PD

h a n g e Vi
e

!

XC

er

PD


F-

c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e

N
y
bu
to
k

.c

a) Về xác định cấp bậc công việc
Xác định cấp bậc công việc là một nội dung quan trọng trong việc xây
dựng tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật. Việc xác định cấp bậc công việc thường
được tiến hành theo trình tự sau đây:
+ Chia quá trình lao động thành các chức năng hoạt động và các yếu tố
liên quan cần thiết. Quá trình làm việc có thể có những khác nhau về mức độ
phức tạp, quy định cơng nghệ và trình độ... nhưng về cơ bản đều bao gồm
những chức năng chủ yếu sau đây:
- Chức năng tính tốn: nó bao gồm những cơng việc tính tốn phục vụ
cho q trình làm việc. Đó có thể là những tính tốn ban đầu hay tính tốn
trong và sau quá trình làm việc.

- Chức năng chuẩn bị và tổ chức công việc tại nơi làm việc. Chức năng
này bao gồm tất cả các công việc chuẩn bị (tài liệu, ngun vật liệu...) và bố
trí sắp xếp cơng việc tại nơi làm việc để cho quá trình làm việc được diễn ra
một cách có hiệu quả nhất.
- Chức năng thực hiện q trình đó là những động tác, thao tác thực
hiện cơng việc chính theo u cầu của quy trình cơng nghệ, tạo ra sản phẩm
hay hồn thành công việc.
- Chức năng phục vụ (điều chỉnh, sửa chữa..) thiết bị. Chẳng hạn điều
chỉnh sửa chữa những sai lệch hay hỏng hóc của các loại máy móc thiết bị
được sử dụng để quá trình làm việc được diễn ra một cách liên tục.
- Yếu tố tinh thần trách nhiệm, đó là yêu cầu trách nhiệm ở từng mức
độ nhất định với mỗi loại công việc đặt ra cho người lao động. Ví dụ, với
những cơng việc kiểm tra, đánh giá, hay cơng việc có liên quan đến sự an
tồn về người, về tài sản... thì yếu tố tinh thần trách nhiệm được đặt ra rất
cao, rất quan trọng.
Trong thực tế, mức độ và yêu cầu cụ thể của từng chức năng như trình
bày ở trên có thể khác nhau xuất phát từ tình chất, đặc điểm của từng nghề,
từng công việc.
Dương Thị Diệu - KTLĐ 41B

14

.

.d o

m

o


o

c u -tr a c k

w

lic
w

w

w

.d o

.

m

C

lic

k

to

Chuyên đề tốt nghiệp

w


w

w

C

bu

y

N

O
W

!

XC

er

O
W

F-

w

PD


h a n g e Vi
e

!

XC

er

PD

F-

c u -tr a c k

.c


F-

w

y
to
k
lic

c


+ Xác định mức độ phức tạp của từng chức năng.
Có nhiều phương pháp xác định mức độ phức tạp của từng chức năng.
Thông thường khi đánh giá mức độ phức tạp của từng công việc theo từng
chức năng, người ta dùng phương pháp cho điểm. Trong phương pháp này,
điểm là một đơn vị quy ước và dùng để đánh giá, mức độ phức tạp của từng
chức năng, từng yếu tố.
Khi đánh giá, do mức độ quan trọng khác nhau và để tăng sự chính xác
từng chức năng, có thể chia thành từ 3 đến 5 mức độ phức tạp.
Dưới đây là một ví dụ về xây dựng cấp bậc công việc theo phương pháp
cho điểm.
Giả sử công việc thuộc nghề A được phân tích và đánh giá trong bảng
sau đây:

.

Dương Thị Diệu - KTLĐ 41B

15

.d o

m

o

w

o

c u -tr


.
ack

C

m

.

w

w

.d o

bu

y
bu
C

lic

k

to

Chuyên đề tốt nghiệp


w

w

w

w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

O
W

XC

er

PD

h a n g e Vi

e

!

XC

er

PD

F-

c u -tr a c k

.c


F-

w

y
to

c

Bảng X.2: Chuyển từ điểm sang bậc
Bậc

Khoảng điểm


Hệ số lương

Tối thiểu

Tối đa

Lương tối thiểu

-

100

1,00

Bậc 1

101

113

1,13

Bậc 2

114

129

1,29


Bậc 3

130

148

1,48

Bậc 4

149

172

1,72

Bậc 5

173

200

2,00

Từ bảng trên ta thấy: Số điểm của chức năng này hay hay chức năng
khác của một số loại công việc nào đó là do mức độ phức tạp của cơng việc
quyết định. Thông thường, phần lớn số điểm tập trung nhiều ở chức năng
thực hiện quá trình làm việc, nhất là những công việc phụ thuộc nhiều vào kỹ
năng và kỹ xảo của người lao động.

Trong ví dụ trên, quy định tổng số điểm của các mức độ phức tạp và
tinh thần trách nhiệm rất cao và tổng số điểm theo giá trị tính được là 200.
Khi có điểm cho từng chức năng và tổng số điểm của cả quá trình thực
hiện cơng việc trong nghề thì chuyển từ điểm sang bậc. Tuỳ theo số bậc
trong thang lương tương ứng mà có thể quy chuyển thành các bậc điểm. Các
bậc tăng dần từ thấp đến cao. Nghề A áp dụng thang lương 5 bậc ta có bảng
quy điểm thành bậc và so với mức lương tối thiểu như sau:
Trong khi xây dựng cấp cơng việc, có thể khơng phải cơng việc đơn
giản (bậc 1) sẽ chỉ gồm các điểm ở mức độ rất đơn giản, và cũng không phải
công việc ở bậc cao nhất đến mức độ phức tạp với điểm hoàn toàn tối đa.
Điểm cao thấp phụ thuộc chủ yếu vào phân tích cụ thể.
b) Về xác định cấp bậc công nhân
Xác định cấp bậc công nhân tức là xác định những u cầu về trình độ
lành nghề của cơng nhân. Trình độ lành nghề của cơng nhân là tồn bộ kiến
.

Dương Thị Diệu - KTLĐ 41B

16

.d o

m

o

m

w


o

c u -tr

.
ack

C

lic

k

.
w

w

.d o

bu

y
bu
C

lic

k


to

Chuyên đề tốt nghiệp

w

w

w

w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

O
W

XC

er


PD

h a n g e Vi
e

!

XC

er

PD

F-

c u -tr a c k

.c


N

O
W

!

PD


y
bu
to
k

o

thức lý thuyết và kỹ năng thực hành mà người cơng nhân đó cần phải có để
hồn thành cơng việc với một mức độ phức tạp nhất định.
Mỗi công nhân đều phải có một bậc phù hợp với trình độ lành nghề của
mình trong tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật.
Trong bảng tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật, cấp bậc công nhân được xây
dựng thống nhất về kết cấu và nội dung, bao gồm hai phần:
- Phần yêu cầu chung
- Phần diễn giải trình độ lành nghề
+ Yêu cầu chung:
Phần này thường có những nội dung sau:
- Những hiểu biết chung nhất về yêu cầu của một công nhân làm việc
trong một xí nghiệp, cơng ty.
- Những hiểu biết về chính sách, quy định... cụ thể của doanh nghiệp
mà người công nhân làm việc trong đó.
- u cầu chung về trình độ chuyên môn. Chẳng hạn, công nhân bậc
cao phải thông thạo công việc của công nhân bậc dưới trong cùng nghề.
+ Diễn giải trình độ lành nghề:
Phần này bao gồm những nội dung cơ bản sau:
- Những điều mà người lao động phải biết. Đó là những nội dung kiến
thức cụ thể về nghề ở cấp bậc cơng nhân đó.
- Những cơng việc phải thực hiện được. Đó là những kỹ năng thực
hành, thể hiện trong những động tác, thao tác cụ thể trước một sản phẩm,
một công việc nhất định.

Những nội dung này thường được nghiên cứu rất tỷ mỉ trong từng nghề
cụ thể.
Trên cơ sở bản tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật, các doanh nghiệp (cơng ty,
xí nghiệp) tổ chức bồi dưỡng kiến thức và tay nghề, thi nâng bậc cho cơng
nhân, bố trí sắp xếp lao động phù hợp và hiệu quả nhất.

.

17

.d o

m

o

m

w

.c

Dương Thị Diệu - KTLĐ 41B

w

lic

O
W

N
y
bu
to
k
lic
C
c u -tr a c k

h a n g e Vi
e

.
w

w

.d o

XC

er

Chuyên đề tốt nghiệp

w

w

w


F-

w

C

h a n g e Vi
e

!

XC

er

PD

F-

c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e

c u -tr a c k


w

N
y
bu
to
k
lic

.c

2. Chế độ tiền lương chức vụ:
2.1. Khái niệm và điều kiện áp dụng
Chế độ tiền lương chức vụ là toàn bộ những quy định của Nhà nước mà
các tổ chức quản lý nhà nước, các tổ chức kinh tế, xã hội và các doanh
nghiệp áp dụng để trả lương cho lao động quản lý.
Khác với công nhân, những người lao động trựctiếp, lao động quản lý
tuy không trực tiếp tạo ra sản phẩm nhưng lại đóng vai trị rất quan trọng lập
kế hoạch, tổ chức, điều hành kiểm soát và điều chỉnh các hoạt động sản xuất
kinh doanh.
Sản xuất càng phát triển, quy mô và phạm vi hoạt động kinh doanh
càng mở rộng thì vai trị quan trọng của lao động quản lý ngày càng tăng và
càng phức tạp. Hiệu quả của lao động quản lý có ảnh hưởng rất lớn; trong
nhiều trường hợp mang tính quyết định đến hiệu quả hoạt động của các tổ
chức xã hội, chính trị...
Khác với lao động trực tiếp, lao động quản lý, lao động gián tiếp làm
việc bằng trí óc nhiều hơn, cấp quản lý càng cao thì địi hỏi sáng tạo nhiều.
Lao động quản lý không chỉ thực hiện các vấn đề chun mơn mà cịn giải
quyết rất nhiều các quan hệ con người trong quá trình làm việc. Đặc điểm
này làm cho việc tính tốn để xây dựng thang lương, bảng lương cho lao

động quản lý rất phức tạp.
Lao động quản lý ở doanh nghiệp bao gồm những hoạt động, những
chức năng chủ yếu sau:
1: Lãnh đạo sản phẩm kinh doanh
2: Thiết kế sản phẩm công việc
3: Chuẩn bị công nghệ sản xuất
4: Trang bị và bảo đảm cho sản xuất kinh doanh
5: Định mức lao động và vật tư
6: Tổ chức và điều hành quản lý
7: Tổ chức lao động và tiền lương
Dương Thị Diệu - KTLĐ 41B

.

18

.d o

m

o

m

w

o

.d o


w

w

w

.
w

w

C

lic

k

to

Chuyên đề tốt nghiệp

C

bu

y

N

O

W

!

XC

er

O
W

F-

w

PD

h a n g e Vi
e

!

XC

er

PD

F-


c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e

N
y
bu
to
k

.c

8: Phục vụ năng lượng, sửa chữa...
9: Kiểm tra chất lượng sản phẩm
10: Điều độ và tác nghiệp sản xuất
11: Lập kế hoạch và kiểm soát
12: Marketing.
Trong hoạt động quản lý, những yêu cầu đối với lao động quản lý
không chỉ khác với lao động trực tiếp mà còn khác nhau rất rõ giữa các loại
cấp quản lý với nhau. Bảng dưới đây minh hoạ điều đó:
Trong một cách phân loại khác, người ta cịn chia những khác biệt giữa
lao động quản lý với lao động trực tiếp, giữa lao động cấp thấp với lao động
cấp cao, cấp lãnh đạo trong một công ty theo các yêu cầu về:
Bảng: Kiến thức cần cho từng nhóm người (%)
Kiến thức


Kiến thức kỹ

Văn học quản

kinh tế

thuật



- Công nhân

10

85

5

- Thợ cả

25

60

15

- Tổ trưởng sản xuất

30


45

25

- Quản đốc

40

30

30

- Lãnh đạo kỹ thuật

35

30

35

- Giám đốc

45

15

40

- Tổng giám đốc


40

10

50

Nhóm người

- Năng lực chuyên môn nghiệp vụ
- Năng lực quan hệ giữa con người với con người
- Năng lực hoạch định chiến lược
Lao động ở cấp bậc càng cao thì năng lực hoạch định chiến lược càng
địi hỏi cao, trong khi đó năng lực quan hệ giữa con người với con người thì
đều rất quan trọng trong mọi cấp.
2.2. Xây dựng chế độ tiền lương chức vụ
Dương Thị Diệu - KTLĐ 41B

.

19

.d o

m

o

o

c u -tr a c k


w

lic
w

w

w

.d o

.

m

C

lic

k

to

Chuyên đề tốt nghiệp

w

w


w

C

bu

y

N

O
W

!

XC

er

O
W

F-

w

PD

h a n g e Vi
e


!

XC

er

PD

F-

c u -tr a c k

.c



×