SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
BIỆN PHÁP ĐỂ NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC CỦA
TRƯỜNG TIỂU HỌC HOÀNG HOA
THÁM
I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Nhà trường có một vai trò hết sức quan trọng trong hệ thống giáo dục
quốc dân, vì đó là nơi truyền thụ và phổ cập kiến thức, là nơi tổ chức quá trình
Dạy- Học, giáo dục con người trở thành những công dân có đủ phẩm chất,
trình độ, năng lực để làm việc đáp ứng theo yêu cầu của xã hội. Muốn hoàn
thành tốt nhiệm vụ này, mỗi giáo viên trong trường phổ thông giữ một vai trò
quyết định.
Hiện nay các nước trên Thế giới nói chung và nước ta nói riêng đều rất
coi trọng giáo dục và đã đặt ra những yêu cầu mới nhằm nâng cao chất lượng
công tác giáo dục, phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu Công nghiệp
hoá- Hiện đại hoá đát nước. Đảng và nhà nước ta coi trọng giáo dục cùng với
khoa học- công nghệ là quốc sách hàng đầu và đã Quán triệt Kết luận số
242/KL/TW ngày 15/4/2009 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết
Trung ương 2 (khoá VIII), phương hướng phát triển giáo dục và đào tạo đến
năm 2020; Chỉ thị số 33/2006/CT-TTg ngày 08/9/2006 của Thủ tướng Chính
phủ về chống tiêu cực và khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục; trong đó
đặc biệt nhấn mạnh đến việc nâng cao chất lượng giáo dục. Trong báo cáo
chính trị của Ban chấp hành trung ương Đảng khoá IX tại Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ X của Đảng đã nhấn mạnh “Đổi mới toàn diện giáo dục và
đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, đổi mới phương pháp dạy
và học thực hiện chuẩn hoá- hiện đại hoá- xã hội hoá. Chấn hưng nền giáo dục
Việt Nam”
Trường Tiểu học Hoàng Hoa Thám, xã Ea Tóh, huyện Krông Năng
đang thực hiện chỉ đạo của ngành “Đổi mới công tác quản lí, nâng cao chất
lượng đội ngũ, ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lí và giảng
dạy”. Thế nhưng trình độ chuyên môn của giáo viên còn hạn chế, nhất là việc
ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học, chưa đáp ứng được yêu cầu đổi
mới giáo dục hiện nay vì: Nhiều giáo viên lâu năm rất ngại khó khi thay đổi
cái cũ tiếp thu cái mới, Còn các giáo viên trẻ thì chủ quan chưa có nhiều kinh
nghiệm. Hoạt động bồi dưỡng nâng cao chất lượng giáo viên ở các tổ chuyên
môn còn nặng tính hình thức, chưa đồng bộ, việc áp dụng công nghệ thông tin
vào giảng dạy còn nhiều hạn chế. Công tác giáo dục trong nhà trường vẫn
chưa được các phụ huynh thực sự yên tâm, vẫn còn có sự phản ảnh của phụ
huynh học sinh về phương pháp dạy học của giáo viên trong nhà trường. Bên
cạnh đó, trường có một số không ít học sinh là con em gia đình có hoàn cảnh
khó khăn, nên việc học tập còn nhiều hạn chế dẫn đến tiếp thu kiến thức của
các em không đồng đều.
Là cán bộ quản lí bản thân tôi luôn băn khoăn làm sao để nâng cao tay
nghề của đội ngũ giáo viên, làm sao để mỗi giáo viên thấy được cần có nhu
cầu học tập, nhu cầu được bồi dưỡng và tự bồi dưỡng, hăng hái tham gia vào
công cuộc đổi mới giáo dục trên cả nước. Bởi có chất lượng đội ngũ vững
vàng sẽ có chất lượng đào tạo tốt. Chính vì lí do đó nên tôi chọn đề tài: “Biện
pháp để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của trường Tiểu học Hoàng
Hoa Thám”.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài:
Nhằm tạo ra nguồn nhân lực đáp ứng được những cơ hội và thách thức
của đơn vị trường cũng như của đất nước về nhiều mặt trong giai đoạn hiện
nay, đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học. Dạy theo chuẩn kiến thức
kĩ năng, kĩ năng sống, điều chỉnh nội dung dạy học phù hợp theo tình hình
thực tế của địa phương và yêu cầu của xã hội. Muốn làm được điều đó, mục
tiêu của đề tài là đi sâu nghiên cứu thực trạng tình hình của đơn vị, để đề ra
những giải pháp hợp lí, nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên ngoài
phẩm chất đạo đức tốt cần phải có kiến thức và kĩ năng sư phạm chuẩn của
bậc học yêu cầu để nâng cao chất lượng giáo dục.
3. Đối tượng nghiên cứu:
Đội ngũ giáo viên trường Tiểu học Hoàng Hoa Thám, xã EaTóh, Huyện
Krông Năng, Tỉnh Đăk Lăk.
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu:
- Nghiên cứu các chỉ thị, thông tư, các văn bản chỉ đạo của ngành. Tiến
hành nghiên cứu về thực trạng tình hình đơn vị trường Tiểu học Hoàng Hoa
Thám; đánh giá thực trạng chất lượng giảng dạy của giáo viên và chất lượng
học tập của học sinh.
- Nghiên cứu, đề ra những giải pháp quản lý có tính khả thi để nâng cao
chất nguồn nhân lực trong trường tiểu học.
5. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Tìm hiểu các tài liệu có liên quan
đến nội dung đề tài.
- Phương pháp nghiên cứu khảo sát thực tiễn: tìm hiểu thực trạng; khảo
sát trình độ, tay nghề giáo viên qua chuyên môn, qua học sinh.
- Phương pháp thực nghiệm: áp dụng các giải pháp của đề tài để kiểm
chứng kết quả.
- Phương pháp phân tích, xử lý số liệu.
II. PHẦN NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận:
Quá trình phát triển kinh tế- xã hội, con người đóng vai trò chủ động, là
chủ thể sáng tạo và chi phối toàn bộ quá trình đó, hướng tới mục tiêu nhất
định. Chính vì thế nguồn nhân lực không chỉ đơn thuần là số lao động sẵn có
mà nó còn phải bao gồm tổng thể các yếu tố đức, trí, thể , mĩ, kĩ năng, phong
cách và thái độ làm việc các yếu tố đó đều thuộc về chất lượng đội ngũ và
được đánh giá về chỉ tiêu tổng hợp.
Đối với nhà trường đơn vị trực tiếp quản lý và sử dụng nguôn nhân lực,
thì công tác bồi dưỡng phải được nhận thức sâu sắc và tổ chức thực hiện tốt.
Chúng ta đặc biệt chú trọng đến hoạt động bồi dưỡng của nhà trường vì vai
trò, ý nghĩa lớn lao của công tác này. Việc bồi dưỡng giáo viên mang tính
chiến lược, đây là công việc phải làm thường xuyên, liên tục và lâu dài để xây
dựng một đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, phù hợp về cơ cấu và có chất
lượng cao, phục vụ cho chiến lược phát triển lâu dài của nhà trường. Mặt
khác, công tác đào tạo, bồi dưỡng giáo viên còn mang tính cấp bách bởi nhà
trường phải thực hiện ngay những yêu cầu của năm học, những chỉ đạo của
ngành nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, nhằm đảm bảo đổi mới phương
pháp dạy học, dạy đúng chuẩn kiến thức kĩ năng, thực hiện giảm tải nội dung
chương trình sách giáo khoa
Chúng ta phải xác định được: Việc bồi dưỡng giáo viên là quyền lợi và
nghĩa vụ của giáo viên. Công tác bồi dưỡng sẽ đẩy mạnh sự phát triển về
chuyên môn, nghiệp vụ của tất cả giáo viên, nâng cao chất lượng hoạt động
Dạy- Học trong nhà trường. Tham gia hoạt động bồi dưỡng sẽ giúp cho giáo
viên thuận lợi khi làm việc với chương trình mới, có thái độ tích cực và thích
ứng với những thay đổi nhanh và thách thức của thời đại.
Hoạt động đào tạo, bồi dưỡng được thực hiện bằng nhiều hình thức
phong phú, đặc biệt là hình thức bồi dưỡng tại cơ sở, tại trường góp phần xây
dựng tinh thần cộng tác, làm việc theo tổ, nhóm trong nhà trường. Đẩy mạnh
công tác đào tạo, bồi dưỡng sẽ khuyến khích giáo viên làm việc chăm chỉ, tích
cực để thực hiện tốt nhiệm vụ của mình. Khi tham gia bồi dưỡng thường
xuyên sẽ góp phần nâng cao ý thức, phương pháp, kỹ năng, thói quen tự học
của giáo viên.
Công tác bồi dưỡng còn giúp giáo viên có cảm nhận, tự đánh giá tốt hơn
khi họ hoàn thành công việc và có sự tiến bộ trong công tác.
2. Thực trạng:
a. Thuận lợi- khó khăn:
* Thuận lợi:
Trường TH Hoàng Hoa Thám có tổng số cán bộ- giáo viên- nhân viên là
24đ/c, thuộc tốp trung bình của huyện Krông Năng. Trình độ đào tạo đã được
đào tạo theo chuẩn.
Trong đó: Quản lí: 2đ/c, giáo viên: 18đ/c, nhân viên: 4đ/c.
Độ tuổi: Từ 20- 30 tuổi: 4 đồng chí, chiếm 16%;
Từ 31- 40 tuổi : 16 đồng chí, chiếm 66%;
Từ 41- 50 tuổi: 6 đồng chí, chiếm 25%.
Được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo và sự giúp đỡ của BGH nhà
trường nên phong trào dạy học của thầy và trò trường Hoàng Hoa Thám ngày
càng đạt hiệu quả cao. Cán bộ - giáo viên- nhân viên của trường đã tìm tòi và
sáng tạo trong công việc. Trong những năm qua, trường đã đạt được nhiều
thành công đáng ghi nhận trong quá trình day- học.
* Khó khăn:
Trường TH Hoàng Hoa Thám tuy có lực lượng lao động đủ nhưng lực
lượng nhân lực có trình độ đáp ứng với sự phát triển giáo dục hiện nay thực tế
lại thiếu, đó là mâu thuẫn về quy mô của nguồn nhân lực của nhà trường, vừa
thừa vừa thiếu nguồn nhân lực.
Đó còn là hạn chế về trình độ đạo tạo không đồng đều, số lượng giáo
viên tuy được đào tạo chuẩn và trên chuẩn nhưng vẫn không đáp ứng được
yêu cầu dạy học hiện nay. Số giáo viên dạy các môn đặc thù như: mĩ thuật, kĩ
thuật, thể dục,… chưa có giáo viên chuyên mà được rút ra từ giáo viên dạy
Tiểu học.
b. Thành công- hạn chế:
* Thành công:
Những mặt mạnh từ trước đến nay của tập thể nhà trường vẫn được
nhắc đến là: có truyền thống lao động cần cù, có tinh thần vượt khó và đoàn
kết cao, thông minh sáng tạo, có kinh nghiệm quản lý. Nhiều tấm gương các
thầy cô giáo đã vượt qua khó khăn về đời thường để dạy tốt, nêu gương sáng
cho học sinh noi theo; trường nhiều năm đạt danh hiệu trường tiên tiến.
* Hạn chế:
Hầu hết số cán bộ giáo viên nhân viên trong trường chưa được đào tạo tin
học chính quy. Trong số người biết tin học, phần lớn chưa được đào tạo bài
bản, chỉ biết làm qua học hỏi bạn bè đồng nghiệp, và chỉ thực hiện những nội
dung cơ bản như: soạn giáo án máy tính và đánh văn bản, còn việc áp dụng để
tính toán, soạn giáo án điện tử và sử dụng các phần mềm khác hầu như kiến
thức còn hạn chế.
Bên cạnh đó trong những năm gần đây, một bộ phận giáo viên kém say
sưa với nghề, không tiếp cận kịp thời phương pháp giảng dạy mới. Nhận thức
chưa đúng nhiệm vụ của người giáo viên tiểu học.
c. Mặt mạnh- mặt yếu:
* Mặt mạnh:
Cán bộ, giáo viên, nhân viên phần lớn có lòng yêu nghề, sáng tạo trong
lao động, ham học hỏi, cầu tiến bộ, có ý chí và tinh thần tự lực tự cường phát
triển khá về trí lực, có tính cơ động cao có thể tiếp thu nhanh kiến thức khoa
học công nghệ tiên tiến, hiện đại, có thể nói đây là một trong số các lợi thế để
trường tiểu học Hoàng hoa Thám nâng cao hiệu quả đào tạo.
Nhà trường có số lớp ít, hiện nay cả khối tiểu học có 10 lớp; có nguồn
nhân lực đạt trình độ chuẩn và trên chuẩn 100%, đặc biệt là nguồn lao người
dân tộc thiểu số chỉ có 01 người, đa số cán bộ giáo viên nhiệt tình, thương yêu
học sinh, yêu nghề mến trẻ, đoàn kết nội bộ.
* Mặt yếu:
Độ tuổi của cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường ngày càng lớn, số
giáo viên trẻ thì hầu hết trong diện điều động luân chuyển từ trường này đến
trường khác công tác( giáo viên nam tuổi dưới 45, nữ dưới 40). Giáo viên
chưa ý thức được việc tự bồi dưỡng nâng cao trình độ tay nghề, cộng với
nghiệp vụ sư phạm yếu nên hiệu quả giảng dạy thấp.
Kết quả các tiết dạy được xếp loại tốt những năm gần đây chưa cao, tỷ lệ
học sinh giỏi qua các kì kiểm tra so với yêu cầu thực tế còn hạn chế. Một số
giáo viên đánh giá kết quả học sinh chưa sát.
d. Các nguyên nhân, các yếu tố tác động:
Nhờ có những chủ trương, đường lối đúng đắn của Đảng; chính sách
pháp luật của nhà nước cho nên trong những năm qua giáo dục đã có những
bước chuyển mình đáng kể cả về quy mô, số lượng cũng như chất lượng đội
ngũ ngày càng được nâng lên một cách đáng kể
Cũng chính nhờ những quyết sách giáo dục Việt Nam: ”Học để biết-
Học để hiểu- Học để làm người- Học để chung sống” và học suốt đời. nên
mỗi giáo viên cũng đã xác định việc học là trách nhiện của bản thân.
Bên cạnh đó nghị quyết chi bộ cũng đề ra nhiệm vụ bồi dưỡng và tự bồi
dưỡng cho đội ngũ phải đặt lên hàng đầu. Ban giám hiệu nhà trường trong
những năm qua cũng đã có kế hoạch dài hạn trong việc bồi dưỡng đội ngũ cán
bộ, giáo viên, nhân viên cụ thể và sát vói tình hình thực tế của trường.
Và thuận lợi hơn cho việc nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho
đội ngũ đó là nhờ hệ thống trường lớp ngày càng được mở ra, nhiều loại hình
đào tạo như từ xa, tại chức, học liên thông cũng là những yếu tố giúp đội ngũ
ngày càng hoàn thiện hơn.
3. Giải pháp, biện pháp:
a. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp:
- Nhìn rõ được thực trạng về nguồn nhân lực của nhà trường để phát huy
những điểm mạnh, khắc phục và hạn chế những điểm yếu. Đồng thời đưa ra
được những giải pháp phù hợp để nâng cao về trình độ chuyên môn nghiệp vụ
cho giáo viên.
- Đội ngũ giáo viên phải hiểu được: nhân tố quyết định sự phát triển giáo
dục chính là giáo viên, vì vậy từng giáo viên phải không ngừng học tập, bồi
dưỡng mới đáp ứng được yêu cầu phát triển giáo dục hiện nay.
b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp:
Chất lượng giáo dục toàn diện trong nhà trường được quyết định bởi đội
ngũ giáo viên. Xuất phát từ tình hình thực tế của đội ngũ giáo viên cũng như
thực trạng chất lượng dạy- học của trường, tôi đã đề ra một số giải pháp để
nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên như sau:
* Giải pháp 1: Tìm hiểu đội ngũ giáo viên:
“ Biết người biết ta, trăm trận trăm thắng” bởi vậy người Hiệu trưởng
phải hiểu và nắm chắc đội ngũ của mình. Từ việc tìm hiểu nhận thức về nghề
xem họ yêu nghề thế nào thông qua lời nói, cử chỉ, mức độ hoàn thành công
việc, đặc biệt là ý thức vươn lên trong giảng dạy, sinh hoạt chuyên môn, sinh
hoạt trong tập thể nhà trường. Tìm hiểu về trình độ chuyên môn, điều kiện
sống gia đình, điều kiện sức khỏe… của mỗi giáo viên để từ đó xây dựng kế
hoạch cụ thể, chỉ đạo kịp thời, sát sao, phân công bố trí đội ngũ một cách hợp
lý, đúng người, đúng việc sẽ mang lại hiệu quả công việc cao cũng chính là
giúp giáo viên hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
* Giải pháp 2: Xây dựng kế hoạch :
* Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng chính trị tư tưởng:
Để giáo viên có được ý thức trách nhiệm trong công tác thì việc bồi
dưỡng tư tưởng chính trị cho giáo viên là hết sức cần thiết. Muốn vậy ,tôi đã
thường xuyên tổ chức cho giáo viên học tập đường lối chính sách của Đảng,
pháp luật của nhà nước, các văn bản của ngành lồng ghép vào các buổi họp
Hội đồng hàng tháng hay buổi sinh hoạt chuyên môn. Ngoài ra trường còn đặt
báo Đảng, báo địa phương, các loại nguyệt san, tạp chí, báo giáo dục,…để
giáo viên đọc có điều kiện theo dõi cập nhật thông tin trong và ngoài nước,
thấy được sự đổi mới về văn hóa, kinh tế, xã hội,…việc này giúp giáo viên
nhận thức đúng đắn về sự nghiệp đổi mới, sự biến đổi không ngừng của đất
nước ,…cũng như tham khảo, cập nhật các thông tin cần thiết phục vụ cho
giảng dạy.
* Xây dựng kế hoạch đào tạo:
Từ thực tế trình độ của đội ngũ giáo viên của trường, tôi động viên
khuyến khích giáo viên nhiệt tình tham gia bồi dưỡng, học tập nhằm nâng cao
trình độ trên chuẩn . Từ đó giúp họ có điều kiện học tập nhằm khắc phục sự
mất cân đối trong cơ cấu ngành học, bậc học của nhà trường.
Để xây dựng thành công kế hoạch này tôi cho giáo viên dựa vào điều
kiện thực tế trình độ hiện có, sắp xếp thời gian cũng như công việc gia đình
của mình để đăng kí thời gian tham gia các lớp đào tạo, hình thức đào tạo trên
chuẩn như: Cao đẳng Tiểu học, Đại học từ xa, Đại học tại chức. Kế hoạch này
đã được giáo viên hưởng ứng nhiệt tình, với thời gian là 2 năm, giáo viên đã
lần lượt tham gia các lớp đào tạo trên chuẩn khiến cho số lượng trên chuẩn
được nâng lên.
* Xây dựng kế hoạch phân công nhiệm vụ :
Muốn hoàn thành tốt nhiệm vụ năm học, người quản lý phải xây dựng
cho mình một kế hoạch chỉ đạo dạy- học sát với thực tế nhà trường. Từ việc
nắm bắt tâm tư nguyện vọng cũng như khả năng của từng giáo viên tôi đã
phân công nhiệm vụ cho phù hợp. Vì giáo viên ở tổ khối quyết định chất
lượng từng lớp, từng khối và nhà trường nên trong cùng một khối tôi đã bố trí
sao cho có giáo viên trẻ, có giáo viên có kinh nghiệm giảng dạy nhiều năm, có
giáo viên đảm bảo về trình độ đào tạo và tay nghề để họ có thể hỗ trợ nhau
trong thực hiện nhiệm vụ chuyên môn đạt kết quả cao.
* Giải pháp 3: Kiểm tra hồ sơ, dự giờ thăm lớp:
- Hiệu trưởng phải xây dựng được kế hoạch kiểm tra hồ sơ của các tổ
khối cũng như giáo viên theo định kì hoặc đột xuất. Đối với hồ sơ tổ khối Ban
giám hiệu sẽ kiểm tra theo định kỳ 2 lần/ học kỳ. Còn hồ sơ giáo viên thường
kiểm tra đột xuất. Việc kiểm tra thương xuyên này giúp cho Hiệu trưởng đánh
giá được kế hoạch dạy học cũng như năng lực chủ nhiệm lớp,…của giáo viên.
- Để nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên. Việc dự giờ cũng có thể dự
giờ đột xuất hoặc theo kế hoạch. Qua dự giờ có thể kiểm tra, đánh giá được
khâu chuẩn bị lên lớp của giáo viên (kế hoạch bài dạy, việc sử dụng đồ dùng
dạy học, lựa chọn phương pháp giảng dạy phù hợp phát huy tính tích cực của
học sinh…) nhằm đánh giá thực chất trình độ tay nghề giáo viên, cũng như chỉ
rõ những cái được, những điểm cần rút kinh nghiệm để giáo viên có kế hoạch
tự bồi dưỡng.
- Ngoài ra Hiệu trưởng phối hợp với Hiệu phó chuyên môn, khối trưởng
tiến hành thanh tra giáo viên theo kế hoạch để đánh giá xếp loại giáo viên.
Việc đánh giá xếp loại giáo viên qua các đợt thanh, kiểm tra sẽ khích lệ động
viên giáo viên có ý thức vươn lên trong công tác giảng dạy. Vì vậy người quản
lý phải đánh giá đúng, không thiên vị, kiểm tra phải rút kinh nghiệm một cách
thẳng thắn, không dễ dãi, xuề xòa.
* Giải pháp 4: Đánh giá giáo viên qua kết quả của học sinh:
Thầy giỏi thì trò giỏi, sản phẩm của người thầy là chất lượng học sinh.
Có thể nói, về cơ bản Kết quả học tập của học sinh phản ánh trình độ chuyên
môn của giáo viên. Vì vậy Ban giám hiệu có thể kiểm định chất lượng giảng
dạy của giáo viên bằng cách kiểm tra qua học trò. Việc kiểm tra này có thể
thông qua tiết dự giờ đột xuất, cuối tiết học người quản lý có thể cho học sinh
làm một bài tập để đánh giá kết quả tiếp thu bài của học sinh, qua đó kiểm
nghiệm kết quả giảng dạy của giáo viên. Việc làm này có hiệu quả rất cao.
Ngoài ra, còn có thể đánh giá giáo viên qua chất lượng của lớp phần
báo cáo kiểm tra giữa ki, cuối kỳ. Qua kết quả các kì thi học sinh giỏi các cấp.
* Giải pháp 5: Tăng cường tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên môn:
Sinh hoạt chuyên môn tốt là điều kiện thuận lợi cho giáo viên bồi
dưỡng tay nghề, cụ thể:
- Sinh hoạt chuyên môn tại các khối, bên cạnh thực hiện nhiệm vụ
chuyên môn thao giảng xếp loại, cần tăng cường dự giờ đồng nghiệp, bàn các
tiết khó, phần dạy khó để có hướng giải quyết giúp đỡ giáo viên có tay nghề
còn non cùng nâng cao chất lượng bài dạy.
- Chỉ đạo chuyên môn thực hiện xây dựng các tiết chuyên đề trong khối,
trong trường để thống nhất phương pháp giảng dạy cho từng bộ môn. Giúp
giáo viên có điều kiện học tập đồng nghiệp, nâng cao nghiệp vụ của mình.
Thông qua hình thức sinh hoạt này giáo viên tự đánh giá được trình đọ chuyên
môn của mình đang ở mức nào, từ việc xây dựng kế hoạch bài dạy đến kiến
thức, kĩ năng sư phạm, kĩ năng sử dụng giáo án điện tử… Đây thực sự là dịp
giáo viên được hòa mình trong không khí sinh hoạt chuyên môn, được nghe,
thấy và thể hiện mình trong môi trường học tập. Cũng qua các buổi sinh hoạt
chuyên môn người quản lý đánh giá được khả năng của từng giáo viên khi họ
thể hiện quan điểm của mình với các hướng giải quyết phần bài khó, tiết dạy
khó. Góp ý với đồng nghiệp hay tranh luận, giải quyết những thắc mắc, băn
khoăn trong giảng dạy.
* Giải pháp 6: Nâng cao trình độ công nghệ thông tin:
- Để nâng cao trình độ công nghệ thông tin, Ban giám hiệu đã tổ chức
cho giáo viên học các lớp tin học để soạn giáo án bằng máy vi tính, giúp cho
giáo viên tiết kiệm thời gian, tham khảo tài liệu hay lên kế hoạch dạy học tốt
hơn. Đến nay 100% giáo viên đã soạn giáo án bằng máy vi tính. Tiếp theo, tổ
chức cho giáo viên học cách soạn giáo án điện tử, dạy bằng giáo án điện tử.
Đề ra chỉ tiêu dạy bằng giáo án điện tử 4 tiết/ năm/ 1 GV. Phong trào này đã
được giáo viên hưởng ứng nhiệt tình và thực hiện nghiêm túc.
- Đầu tư cơ sở vật chất phục vụ tin học, các phòng làm việc đã có máy vi
tính, có riêng một phòng máy để học sinh học tin học và giáo viên có thể sử
dụng bất cứ lúc nào.
* Giải pháp 7: Xây dựng chỉ tiêu phấn đấu:
Ngay từ đầu năm, nhà trường đã xây dựng các chỉ tiêu phấn đấu để giáo
viên thảo luận và đi đến thống nhất trong Hội nghị công chức.
Ví dụ: Năm học 2011- 2012 Hội nghị đã thống nhất ghi vào Nghị quyết:
+ 100% giáo viên giảng dạy theo phương pháp mới đạt hiệu quả, dạy
theo chuẩn kiến thức kĩ năng,… ;
+ 100% giáo viên soạn giáo án bằng máy vi tính;
+ Soạn và dạy bằng giáo án điện tử 4 tiết/ năm/ 1 đ/c,
Qua khảo sát chất lượng đầu năm, nhà trường cho giáo viên đăng ký hai
mặt chất lượng cuối năm của lớp mình cũng như đăng kí tiết dạy,một số thành
tích cá nhân khác.
- Chỉ đạo Hiệu phó chuyên môn xây dựng kế hoạch chuyên môn cụ thể
trong suốt năm học để chủ động thực hiện theo từng tháng. Đặc biệt là có kế
hoạch chuẩn bị tốt cho vệc tham gia các phong trào do cấp trên tổ chức.
- Động viên, phát động giáo viên viết sáng kiến kinh nghiệm. Việc làm
này không những giúp giáo viên tích lũy kinh nghiệm trong giảng dạy, sáng
tạo trong đổi mới phương pháp dạy học mà còn áp dụng vào thực tiễn . Vì
sáng kiến nào đạt cấp trường, cấp huyện là đề nghị trình bày, nhân rộng kinh
nghiệm đó trong toàn trường. Do vậy chất lượng sáng kiến kinh nghiệm được
nâng lên rõ rệt.
* Giải pháp 8: Động viên, khen chê kịp thời:
Muốn nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên thì việc đánh giá nhận xét,
xếp loại giáo viên phải đảm bảo công bằng, chính xác, có khen chê kịp thời.
Đề ra quy định khen thưởng cho những giáo viên có thành tích cao
trong các cuộc thi cũng như khen thưởng giáo viên có học sinh đạt giải trong
cuộc thi cấp huyện, cấp tỉnh. Động viên đúng, kịp thời, sẽ giúp người được
khen thấy phấn khởi và cố gắng được khen ở mức cao hơn.
Ngược lại, người quản lý cần có thái độ bình tĩnh, kiên trì, không nên
thành kiến với những giáo viên có tay nghề còn yếu; cầm tìm hiểu và xác định
nguyên nhân xem họ yếu do năng lực sư phạm, trình độ chuyên môn hay kém
nhiệt tình, thờ ơ với nhiệm vụ …để xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, khuyến
khích giúp đỡ họ phấn đấu đáp ứng yêu cầu của bậc học. Nếu giáo viên kém
nhiệt tình, nhận thức chưa đầy đủ về trách nhiệm của người thầy thì người
quản lý phải gặp gỡ, trao đổi, tâm sự,…từng bước để họ thấy được trách
nhiệm của mình với học sinh, với tập thể.
c. Điều kiện để thực hiện giải pháp, biện pháp:
- Trước tiên, việc mở rộng quy mô giáo dục đào tạo là rất cần thiết. Giáo
viên cần nhận thức được tầm quan trọng của việc tham gia bồi dưỡng nhằm
nâng cao trình độ chuyên môn.
- Nhà trường cần có chính sách khuyến khích mở rộng và hỗ trợ cho các
cán bộ, giáo viên , nhân viên tham gia học tập cấc lớp nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ. Từ đó giúp họ có điều kiện học tập nhằm khắc phục
sự mất cân đối trong cơ cấu ngành học, bậc học của nhà trường.
- Người quản lý cần xây dựng kế hoạch từng năm, từng kỳ, bồi dưỡng
chuyên môn cho giáo viên. Động viên họ không ngại tiếp cận cái mới.
- Công tác quản lý luôn sâu sát, không buông lỏng. giải quyết công việc
phân minh, có tình có lý. Động viên, khen thưởng kịp thời.
d. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp:
Các giải pháp nêu trên có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, thể hiện trong
xây dựng kế hoạch của người quản lý. Thực tế cho thấy giải pháp này hỗ trợ
cho giải pháp khác, thành công của việc làm này góp phần dẫn đến thành công
của việc làm khác. Vì vậy, không nên tách rời thực hiện từng giải pháp một
mà luôn phải thực hiện đồng bộ, phối hợp nhịp nhàng xuyên suốt trong cả
năm học và trong quá trình làm công tác giáo dục.
e. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu:
Năm học 2011- 2012, bằng những việc làm hết sức cụ thể và thiết thực,
vận dụng các giải pháp phù hợp với điều kiện thực tế đội ngũ giáo viên của
trường, chúng tôi đã đạt được nhiều kết quả trong việc nâng cao chất lượng
đội ngũ đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông.
- Trường đã hợp đồng giáo viên Anh văn, giáo viên Tin học phục vụ
cho công tác phát triển công nghệ thông tin và ngoại ngữ cho học sinh. Đồng
thời tạo cơ hội giúp giáo viên nâng cao trinh độ về mặt này. Đến nay 100%
giáo viên đứng lớp đã biết soạn và sử dụng giáo án điện tử.
- 100% giáo viên viết sáng kiến kinh nghiệm và tham gia thi cấp trường
hàng năm, chọn những bộ đạt giải cao tham gia thi cấp Huyện và đều đạt.
- Các tiết thao giảng dự giờ ở tổ khối cũng như Ban giám hiệu dự giờ
theo định kỳ, đột xuất. tỉ lệ giờ dạy tốt được nâng lên rõ rệt, đặc biệt không có
giờ dạy trung bình trở xuống.
- Chất lượng học sinh qua các đợt kiểm tra định kỳ được tăng dần,
giảm tối thiểu học sinh có học lực yếu. Học sinh chăm ngoan, có ý thức học
tập tốt.
- Thành tích đạt được của giáo viên và học sinh qua các kỳ thi cũng là
điều đáng tự hào: Năm học 2012- 2013 có 18 em đạt giải Toán qua Internet
cấp Huyện, 8 em tham gia thi cấp Tỉnh; học sinh thi Olympic Tiếng Anh đạt
cấp Huyện, cấp Tỉnh. 8 đ/c giáo viên được các cấp khen, trong đó có 4 đ/c đạt
chiến sĩ thi đua cấp cơ sở.
4. Kết quả thu được qua khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên
cứu:
Trong quá trình quản lý, áp dụng trong 2 năm liền các giải pháp của
Đế tài
( năm học 2010- 2011, 2011- 2012), tôi đã thu được kết quả thật đáng mừng
như sau:
* Đội ngũ giáo viên: Đến năm học 2012- 2013, đội ngũ giáo viên của trường
đạt:
. + Trên chuẩn là: 83%
+ Đạt chuẩn: 100%.
( 3 đ/c đang theo học lớp Đại học tại chức)
- 02 đồng chí đạt GV dạy giỏi cấp tỉnh;
- 02 đồng chí đạt giáo viên viết chữ đẹp cấp tỉnh;
- GV viết chữ đẹp cấp huyện : 94%.
- 05 đồng chí đạt GV dạy giỏi cấp huyện;
- 16 giáo viên đạt giáo viên giỏi cấp trường(đạt 100%) .
* Chất lượng chuyên môn của giáo viên hàng năm được nâng lên rõ rệt:
Năm học
Giờ dạy Hồ sơ
T
ốt
Khá
TB
Lo
ại A
Lo
ại B
Lo
ại C
2009
-
2010
20=47,6%
18=42,9%
4= 9,5%
8=47,1%
7=41,2%
2=11,8%
2010
-
2011
30=71,4%
12=28,6%
11=64,7%
6=35,3%
2011
-
2012
38=90,5%
4= 9,5%
14=82,4%
3= 17,6%
* Chất lượng học sinh:
Năm học
Học lực Hạnh kiểm
Gi
ỏi
Khá
TB
Y
ếu
Đ
ạt
Chưa đ
ạt
2009
-
2010
46=14,6%
133=42,4%
140=44,6%
5=1,6%
312=99,4%
2=0,6%
2010
-
2011
73=23,4%
130=41,7%
104=33,3%
5=1,6%
312=100%
2011
-
2012
70=24,3%
122=42,4%
96=33,3%
288=100%
Đặc biệt, Ban giám hiệu nhà trường đã có kế hoạch tham mưu với các
cấp đầu tư xây dựng thêm cơ sở vật chất, đáp ứng nhu cầu dạy- học. Dưới sự
chỉ đạo sát sao của Chi bộ và Ban giám hiệu , với sự nỗ lực không ngừng
vươn lên của đội ngũ cán bộ, giáo viên và học sinh, một thành công tất yếu
cũng như phần thưởng to lớn mà thầy và trò trường Tiểu học Hoàng Hoa
Thám đã nhận được. Đó là, trường đã được Sở giáo dục – đào tạo công nhận
trường đạt Chuẩn Quốc gia mức độ I vào cuối năm 2012. Điều đó, một lần
nữa đã chứng mịnh cho sự thành công của Sáng kiến kinh nghiệm này.
III. PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ:
1. Kết luận:
Để đạt được mục tiêu giáo dục nói chung, giáo dục tiểu học nói riêng;
đáp ứng yêu cầu đặt ra đối với ngành giáo dục thì việc nâng cao chất lượng
đội ngũ giáo viên là rất quan trọng phải được quan tâm hàng đầu. Bởi chất
lượng đội ngũ quyết định sự tồn tại và uy tín của một nhà trường. Với nhận
thức như vậy, bản thân người quản lý phải luôn chỉ đạo sát sao, quyết liệt,
thường xuyên để khắc phục yếu kém những năm trước, xây dựng đội ngũ giáo
viên đạt tới "chuẩn" với nghĩa đích thực của nó. Muốn làm tốt công tác bồi
dưỡng đội ngũ, người quản lý cần:
- Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng giáo viên hàng năm, theo chu kì.
- Chỉ đạo Hiệu phó chuyên môn, các khối lập được kế hoạch chuyên
môn của bộ phận mình phụ trách, trong đó đặc biệt quan tâm đến nội dung
sinh hoạt khối, toàn trường; xây dựng kế hoạch thanh - kiểm tra một cách cụ
thể phù hợp với tình hình thực tế của trường, từng giáo viên; người quản lý
phải là người theo dõi chặt chẽ việc thực hiện kế hoạch đó.
- Kết hợp chặt chẽ với các tổ chức đoàn thể trong nhà trường: Công
đoàn, Chi đoàn để tìm hiểu tâm tư, nguyện vọng của từng giáo viên để bố trí
sắp xếp lớp, phân công chuyên môn cho đúng người, đúng việc.
- Bên cạnh việc tham gia các lớp tập huấn, người quản lý cần đặc biệt
quan tâm đến công tác bồi dưỡng tại chỗ, quản lý các khối thực hiện nghiêm
túc có chiều sâu các buổi sinh hoạt chuyên môn.
- Chỉ đạo nhất quán, tăng cường công tác kiểm tra giám sát việc thực
hiện quy chế chuyên môn: Soạn - giảng- chấm - chữa và các hoạt động ngoại
khoá khác, đặc biệt người quản lý phải thường xuyên dự giờ giáo viên để kịp
thời góp ý rút kinh nghiệm.
- Muốn nâng cao chất lượng đội ngũ cần thực hiện công khai, dân chủ,
không thành kiến trong việc đánh giá xếp loại giáo viên. Khen chê đúng
người, đúng việc để kịp thời động viên giúp đỡ họ nỗ lực phấn đấu đạt kết quả
cao hơn.
Trên đây là một số suy nghĩ, những giải pháp đã thực hiện và kết quả
đã đạt được trong công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi
mới giáo dục phổ thông; chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất
mong sự góp ý của đồng nghiệp và các nhà quản lý để công tác bồi dưỡng
nâng cao chất lượng đội ngũ ở trường tiểu học Hoàng Hoa Thám nói riêng và
giáo viên tiểu học trong huyện Krông Năng nói chung đạt kết quả cao góp
phần hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ những năm học tiếp theo.
2. Kiến nghị
Để đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên trường học có phẩm chất chính
trị vững vàng, trình độ năng lực chuyên môn tốt và thích ứng với tình hình
thực tế của đất nước và hội nhập quốc tế. Cần có:
Chiến lược đào tạo đồng bộ, dài hạn.
Môi trường làm việc thích ứng
Nâng cao đời sống cơ sở vật chất cho đội ngũ.
Sắp xếp phân công giáo viên ở các trường trong công tác luân chuyển
hàng năm hợp lý.
Đầu tư công nghệ thông tin cho các trường học.
EaTóh, tháng 3 năm 2013
Người thực hiện
Phạm Trọng Hà
MỤC LỤC
PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài
3. Đối tượng nghiên cứu
4. Phạm vi nghiên cứu
5. Phương pháp nghiên cứu
PHẦN II: NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận
2. Thực trạng
3. Giải pháp, biện pháp
4. Kết quả
PHẦN III: KẾT LUẬN
1. Kết luận
2. Kiến nghị
MỤC LỤC
Trang
Trang 1
Trang 2
Trang 2
Trang 2
Trang 3
Trang 3
Trang 4
Trang 7
Trang 13
Trang 15
Trang 16
Trang 17